Tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút đầu
tư nước ngoài. Kết quả này tương đồng với
các lý luận lý thuyết và với kết quả nghiên
cứu của Jabri & Brahim (2015) đối với thị
trường các quốc gia Đông Á và Bắc Phi.
Tuy nhiên trong trường hợp thu hút đầu tư
của top 15 quốc gia nhận đầu tư FDI nhiều
nhất thế giới, tác động của tỷ giá rất nhỏ
gần như bằng 0. Lý do giải thích cho hiện
tượng này qua quan sát là do top 15 nước
nhận nhiều vốn FDI nhất trên thế theo đuổi
những chế độ tỷ giá khác nhau, có quốc gia
thả nổi tỷ giá cũng có quốc gia kiểm soát
tỷ giá. Do đó, tác động của tỷ giá bị chung
hoà trên mẫu nghiên cứu này và không
được phản ánh rõ ràng mặc dù có ý nghĩa
thống kê.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này
không tránh khỏi những hạn chế nhất định
và đây chính là cơ sở cho các nghiên cứu
trong tương lai tiếp tục kế thừa và phát triển.
Thứ nhất, trong nghiên cứu, nhóm tác giả
lựa chọn phân tích 7 yếu tố, tuy nhiên trên
thực tế có thể có nhiều yếu tố khác cũng có
tác động nhưng chưa được kể đến hoặc bị bỏ
qua. 7 yếu tố này tập trung vào các đặc điểm
hữu hình của các địa điểm nhận vốn đầu tư
mà bỏ qua những yếu tố vô hình như thương
hiệu quốc gia, uy tín doanh nghiệp. Thứ hai,
phương thức chọn mẫu 15 quốc gia nhận
FDI nhiều nhất có thể chưa mang tính khái
quát cao, các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa
ra các cơ sở chọn mẫu khác, đồng thời đưa
ra sự so sánh kết quả theo nhóm các quốc
gia ở các khu vực địa lý, kinh tế khác nhau
để nội dung phân tích đầy đủ và có chiều sâu
hơn. Thứ ba, do tính cập nhật và tính sẵn có
của số liệu bị hạn chế, số liệu mẫu được sử
dụng trong phân tích với chuỗi thời gian chỉ
có độ dài 10 năm (từ năm 2009- 2018), trong
khi đó chuỗi thời gian càng dài thì kết quả
nghiên cứu càng đáng tin cậy. Do đó, cần có
nghiên cứu với số lượng mẫu lớn nhằm nâng
cao tính tin cậy của kết quả nghiên cứu
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia trên thế giới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 222- Tháng 11. 2020
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài - nghiên cứu trường hợp 15 quốc gia
trên thế giới
Trần Ngọc Mai Nguyễn Hương Giang
Cam Thị Diệu Linh
Phạm Mai Phương
Học viện Ngân hàng
Đinh Phúc Hưng
Ngày nhận: 07/07/2020
Ngày nhận bản sửa: 09/08/2020
Ngày duyệt đăng: 22/09/2020
Factors affecting foreign direct investment attraction- analyzing the case of top 15 countries
receiving the most foreign direct investment in the world
Abstract: Foreign direct investment (FDI) inflows have been shown to provide countries with many
economic and social benefits. In recent time, lower barriers to FDI have led to higher competition
between nations for this global capital flow. A large and growing body of literature has studied the
deciding factors behind the location selection of FDI inflows. However, the experimental results are
often conflicting, inconsistent, and therefore not highly representative. This research uses the OLS
regression model to study the factors affecting FDI through data analysis of 15 countries receiving the
most FDI in the world. The results indicate that market growth rate, infrastructure, market openess and
exchange rate have significant impacts on attracting FDI capital. This finding can serve as the basis for
countries in determining orientations and policies, improving their competitiveness in attracting FDI.
Keywords: Foreign direct investment, exchange rates, infrastructure, market growth, market openness.
Mai Ngoc Tran
Email: tnmai83@gmail.com
Giang Huong Nguyen
Email: huonggiang.ibba@gmail.com
Linh Thi Dieu Cam
Email: camdieulinh.ibba@gmail.com
Hung Phuc Dinh
Email: phuchungibba@gmail.com
Phuong Mai Pham
Email: phuongpham.ibba@gmail.com
Organization of all: Banking Academy of Vietnam
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
Tóm tắt: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được chứng minh là mang lại cho
các quốc gia nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Trong thời gian gần đây, việc cắt bỏ
các rào cản đối với FDI đã dẫn đến sự cạnh tranh cao hơn giữa các quốc gia đối
với dòng vốn toàn cầu này. Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về lựa chọn địa
điểm đầu tư FDI, tuy nhiên các kết quả thực nghiệm thường mâu thuẫn, chưa có sự
thống nhất, do đó, chưa mang tính đại diện cao. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi
quy OLS để nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI thông qua phân tích dữ
liệu của 15 quốc gia nhận FDI nhiều nhất thế giới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
tốc độ tăng trưởng thị trường, cơ sở hạ tầng, mức độ mở cửa thị trường và tỷ giá
hối đoái tác động có ý nghĩa thống kê trong việc thu hút FDI. Đây sẽ là cơ sở để các
quốc gia xây dựng định hướng và chính sách thu hút FDI nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỷ giá hối đoái, cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng
trưởng thị trường, mức độ mở cửa thị trường.
1. Giới thiệu
Sự gia tăng của các dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trong vài thập kỷ qua
là một trong những hệ quả quan trọng nhất
của tiến trình toàn cầu hóa (Chauvin, 2013).
Ngày càng có nhiều quốc gia nỗ lực thu hút
các nguồn vốn FDI dẫn đến việc cạnh tranh
giữa các quốc gia ngày càng khốc liệt hơn
(El Banna và cs., 2017). Các dòng vốn FDI
mang lại rất nhiều lợi ích cho nước sở tại,
một phần do tác động trực tiếp của nó đến
tăng trưởng kinh tế, một phần do các tác
động gián tiếp như chuyển giao bí quyết
công nghệ và kỹ năng quản lý kinh doanh
(Massoud, 2008). Tóm lại, những tác động
trực tiếp và gián tiếp của các dòng vốn FDI
có thể giúp quốc gia nhận đầu tư đạt được
những mục tiêu cuối cùng về tăng trưởng
kinh tế và cải thiện những phúc lợi xã hội
như tỷ lệ việc làm, chất lượng lao động, cơ
sở hạ tầng...
Với những tác động kể trên, chính phủ các
quốc gia đã luôn coi FDI như một động lực
để đạt được các mục tiêu về kinh tế- xã hội
và xem đó như một trong những nhiệm vụ
quan trọng của quốc gia. Nghiên cứu về
các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI nhận
được khá nhiều sự quan tâm của các học
giả, đã có nhiều nghiên cứu được ra đời tuy
nhiên phần lớn dừng lại ở góc độ lý thuyết,
các nghiên cứu thực nghiệm vẫn còn rất
hạn chế. Hơn nữa, các nghiên cứu này chủ
yếu được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế
như Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), sử
dụng các công cụ khác nhau, mang tính
mô tả thay vì lý thuyết về mặt bản chất và
mang những mục đích khác hơn là nghiên
cứu học thuật. Các kết quả nghiên cứu chưa
có sự đồng thuận do có nhiều khác biệt phụ
thuộc vào bối cảnh địa lý của nghiên cứu và
đặc điểm quốc gia được nghiên cứu. Trong
các nghiên cứu đã được thực hiện thuộc
chủ đề này, chưa có nghiên cứu nào phân
tích trường hợp các quốc gia nhận FDI
nhiều nhất trên thế giới, trong khi các quốc
gia này là những ví dụ thành công điển
hình trong việc thu hút FDI, do đó việc đi
sâu nghiên cứu các quốc gia này sẽ đưa ra
những kết quả đáng tin cậy.
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này
nhằm xác định các yếu tố tác động đến thu
hút dòng vốn FDI bằng cách sử dụng mô
TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG
3Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
hình hồi quy OLS để phân tích dữ liệu bảng
panel data. Phạm vi nghiên cứu tập trung
vào top 15 nước tiếp nhận nhiều vốn FDI
nhất thế giới, phân bổ ở nhiều khu vực địa
lý khác nhau, có sự khác biệt về quy mô,
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thể chế chính trị
và văn hóa, giúp cho kết quả nghiên cứu có
tính tổng kết và đại diện cao hơn. Kết quả
của nghiên cứu sẽ hữu ích với chính phủ
các quốc gia trong xây dựng các chính sách
và chiến lược thu hút FDI, mang lại lợi ích
thiết thực nhất cho cả quốc gia đi đầu tư
và quốc gia được nhận đầu tư. Bài viết có
cấu trúc 4 phần, sau phần mở đầu, phần hai
tập trung làm rõ cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu, các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu, phần ba đưa ra kết quả nghiên
cứu và phần bốn là kết luận, kiến nghị và
hạn chế nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu
Các công trình trước đây đã chỉ ra nhiều
yếu tố được cho là có tác động đến thu hút
dòng vốn FDI. Trong đó, nổi bật hơn cả là
mô hình chiết trung của Dunning (1993)
tổng hợp và kế thừa rất nhiều những ưu
điểm từ các học thuyết khác về FDI, đồng
thời đưa ra được cách lý giải đầy đủ nhất
về các yếu tố tác động đến thu hút FDI.
Cụ thể, FDI được cho là phụ thuộc vào ba
yếu tố cơ bản bao gồm lợi thế về sở hữu,
lợi thế về địa điểm, lợi thế về nội bộ hoá.
Trong đó, lợi thế về sở hữu và lợi thế về
nội bộ hóa là những yếu tố do phía nhà đầu
tư nước ngoài quyết định, còn lợi thế địa
điểm là yếu tố phụ thuộc vào nước chủ nhà.
Xét từ góc độ của nước chủ nhà, lợi thế địa
điểm là yếu tố mà nước chủ nhà có thể điều
chỉnh, định hướng để đạt được hiệu quả
về thu hút FDI. Lợi thế địa điểm bao gồm
những yếu tố nguồn lực của quốc gia như
lao động, quy mô và cơ cấu thị trường, khả
năng tăng trưởng của thị trường và trình độ
phát triển, môi trường văn hóa, pháp luật
chính trị, thể chế. Dựa vào khả năng tương
tác của nước chủ nhà, các yếu tố tác động
đến thu hút FDI có thể được phân làm hai
nhóm bao gồm yếu tố chính sách (khuyến
khích đầu tư, hỗ trợ, ưu đãi...) và yếu tố
phi chính sách (tài nguyên, ổn định chính
trị, cơ sở hạ tầng...) (Nguyễn Quỳnh Thơ,
2017). Các nhân tố phi chính sách không
thể bị tác động trực tiếp để nâng cao hiệu
quả thu hút FDI, tuy nhiên, có thể thông
qua các nhân tố này để hoàn thiện thể chế
chính sách. Để có thể xây dựng thể chế
chính sách thu hút FDI một cách toàn diện,
cần thiết phải đi từ các yếu tố phi chính
sách. Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm
tác giả tập trung nghiên cứu tác động của
các yếu tố phi chính sách đến thu hút FDI,
qua đó đưa ra gợi ý chính sách nhằm đẩy
mạnh hoạt động thu hút FDI.
Tổng quan tình hình nghiên cứu về các yếu
tố phi chính sách tác động đến thu hút FDI
đưa ra đa dạng các yếu tố đặc điểm của nước
nhận đầu tư, nhưng đồng thời cũng chỉ ra
thách thức trong việc tổng hợp các yếu tố
một cách thống nhất. Đặc biệt trong các
nghiên cứu đa yếu tố và xuyên quốc gia,
việc kiểm định tất cả các yếu tố tiềm năng
sẽ khó thực hiện và trên thực tế không khả
thi vì số liệu cần thiết không phải lúc nào
cũng sẵn có đối với tất cả các ngành và các
quốc gia. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên
cứu trước đây, có thể chỉ ra bảy (07) yếu tố
phổ biến nhất thuộc đặc điểm quốc gia có
tác động đến thu hút dòng vốn FDI bao gồm:
Quy mô thị trường, Tốc độ tăng trưởng thị
trường, Cơ sở hạ tầng, Mức độ mở cửa thị
trường, Tham nhũng, Mức độ ổn định chính
trị và Tỷ giá hối đoái. Đây đều là các yếu tố
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
vĩ mô với nguồn dữ liệu thứ cấp được thống
kê theo thời gian, do đó, mô hình hồi quy
chuỗi thời gian dạng bảng được sử dụng phổ
biến trong các nghiên cứu này.
2.1.1. Quy mô thị trường
Quy mô thị trường có thể được định nghĩa
là số lượng người mua, số lượng khách
hàng và số lượng người bán một sản phẩm
hoặc loại hình dịch vụ nào đó trong một thị
trường và có vai trò giúp xác định doanh
thu có thể tạo ra bởi doanh nghiệp tại thị
trường đó. Quy mô thị trường là yếu tố quan
trọng để thu hút dòng vốn FDI với mục
tiêu tìm kiếm thị trường. Những quốc gia
có quy mô thị trường lớn như Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ cũng là những nước thu hút
FDI lớn. Nghiên cứu của Beven & Estrin
(2000) chỉ ra quy mô thị trường mà cụ thể
là GDP, xếp hạng rủi ro quốc gia tác động
cùng chiều lên FDI. Bên cạnh đó, nghiên
cứu của Pravakar S. (2006) khuyến khích
những nước mong muốn thu hút dòng vốn
FDI cần duy trì đà tăng trưởng để cải thiện
quy mô thị trường, chính sách thương mại
để sử dụng lao động dư thừa tốt hơn, giải
quyết những vấn đề về cơ sở hạ tầng và cho
phép chính sách thương mại mở cửa hơn.
Do đó, ta có giả thuyết:
H1: Quy mô thị trường tác động tích cực
đến thu hút dòng vốn FDI.
2.1.2. Tốc độ tăng trưởng thị trường
Pillai (2013) chỉ ra tốc độ tăng trưởng thị
trường là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định mức độ thu hút FDI. Tốc
độ tăng trưởng thị trường chỉ sự tăng lên
về nhu cầu của thị trường. Khi nhu cầu của
thị trường một quốc gia tăng sẽ hấp dẫn
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào quốc
gia đó nhằm mục tiêu cung ứng sản phẩm
và dịch vụ phục vụ nhu cầu tăng lên trong
nước. Do đó, ta có giả thuyết:
H2: Mức độ tăng trưởng thị trường có tác
động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là khái niệm chung để chỉ
đường bộ, đường sắt, bệnh viện, trường
học, hệ thống thủy lợi và cũng bao gồm cả
những tài sản vô hình như vốn nhân lực,
tức các khoản đầu tư vào việc đào tạo lực
lượng lao động.
Các nghiên cứu gần đây đã làm sáng rõ vai
trò của phát triển cơ sở hạ tầng tới FDI, cụ
thể chỉ ra rằng các nhà đầu tư nước ngoài
thường đầu tư vào quốc gia có cơ sở hạ tầng
tốt. Dupasquier & Osakwe (2006) xác định
cơ sở hạ tầng khiêm tốn ở châu Phi là một
trong những nguyên nhân khiến cho thu hút
FDI của quốc gia này thấp hơn khi so sánh
với các quốc gia đang phát triển khác. Tuy
nhiên, Onyeiwu & Hemanta (2004) lại tìm
ra những tác động không rõ ràng của cơ sở
hạ tầng đối với thu hút FDI.
Để thu hút được dòng FDI thì nước chủ nhà
cần phải chuẩn bị một môi trường đầu tư
thuận lợi với các chính sách, quy tắc được
nới lỏng theo hướng khuyến khích FDI,
cải thiện cơ sở hạ tầng. Để dòng chảy FDI
được duy trì liên tục, chính phủ bắt buộc
phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Số
lượng FDI có tăng lên hay không còn phụ
thuộc vào sự thoả mãn thường xuyên về cơ
sở hạ tầng như đường xá, giao thông vận
tải, thông tin liên lạc của nước nhận đầu
tư. Tăng trưởng cao của FDI thường đi đôi
với kế hoạch triển vọng về phát triển cơ sở
hạ tầng của nước chủ nhà. Do đó, ta có giả
thuyết sau:
TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG
5Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
H3: Cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến
thu hút dòng vốn FDI.
2.1.4. Mức độ mở cửa thị trường
Mức độ mở cửa thị trường chính là mức độ
mở của nền kinh tế, chỉ quy mô tương đối
của khu vực ngoại thương trong một nền
kinh tế, được đo lường bằng tiêu chí tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP.
Asiedu (2002) với mẫu nghiên cứu là 71
quốc gia đang phát triển và Yasmin và cs.
(2003) nghiên cứu tại 15 quốc gia đang phát
triển tại nhiều châu lục đều có kết quả FDI
có quan hệ dương với độ mở thương mại.
Amal và cs. (2010) nghiên cứu tại 8 quốc
gia Mỹ Latinh đã cho thấy FDI có quan hệ
dương với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Hay Sichei & Kinyondo (2012) thực hiện
nghiên cứu với số liệu của 45 quốc gia châu
Phi, kết quả cũng chứng minh FDI tác động
làm tăng độ mở thương mại. Do đó, ta có
giả thuyết sau:
H4: Mức độ mở cửa thị trường tác động
tích cực đến thu hút dòng vốn FDI.
2.1.5. Tham nhũng
Tham nhũng là những hành vi trái pháp luật
của người có chức vụ, quyền hạn hoặc được
giao thực hiện công vụ, nhiệm vụ nhưng đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc công vụ,
nhiệm vụ đó để vụ lợi cá nhân, làm thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Đa phần các nghiên cứu thực nghiệm trong
thời gian gần đây về vấn đề tham nhũng
đều sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng
(CPI- Corruption Perception Index) do Tổ
chức Minh bạch quốc tế công bố hàng năm
đối với hơn 170 quốc gia như là một chỉ
tiêu đáng tin cậy để đo lường biến tham
nhũng. Mauro (1995) đã nghiên cứu tác
động của tham nhũng đến tăng trưởng kinh
tế và thấy rằng tham nhũng làm giảm đầu
tư và dẫn đến kìm hãm tăng trưởng kinh
tế. Các doanh nghiệp FDI thường dè chừng
khi đầu tư vào các quốc gia có mức độ tham
nhũng cao do lo sợ những tác động nghiêm
trọng đến phân phối tài sản và thu nhập. Do
đó, ta có giả thuyết sau:
H5: Tham nhũng có tác động tiêu cực đến
thu hút dòng vốn FDI.
2.1.6. Mức độ ổn định chính trị
Mức độ ổn định chính trị là độ
bền vững và tính toàn vẹn của một chế độ
chính quyền hiện hành tại một quốc gia.
Một xã hội ổn định là một xã hội trong
đó người dân hài lòng với đảng cầm quyền
và hệ thống điều hành. Ổn định chính trị
đòi hỏi công chúng phải được tương tác
một cách tự do và cởi mở với các nhà lập
pháp một cách thường xuyên. Việc cho
các cá nhân có tiếng nói về cách thức điều
hành quốc gia giúp tăng cường sự ổn định
của khu vực.
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết thể chế chỉ
ra môi trường chính trị mới là yếu tố quan
trọng nhất trong quyết định địa điểm FDI
(Francis và cs., 2009). Tuy nhiên, các kết
quả nghiên cứu cũng khác biệt phụ thuộc
vào các biến số cụ thể. Ví dụ, Bartels và cs.
(2008) chỉ ra sự ổn định chính trị ở châu Phi
ảnh hưởng rõ rệt tới quyết định đầu tư FDI,
trong khi Dupasquier & Osakwe (2006)
nghiên cứu về thị trường Châu Phi và Ấn
Độ lại chỉ ra rủi ro chính trị mới là động
lực quan trọng của dòng vốn FDI. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả nghiên cứu
giả thuyết:
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
6 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
H6: Mức độ ổn định chính trị có tác động
tích cực đến thu hút dòng vốn đầu tư FDI.
2.1.7. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là mức giá tại một thời điểm
đồng tiền của một quốc gia hay khu vực
có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của
quốc gia hay khu vực khác. Theo đó tỷ giá
được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một
đơn vị ngoại tệ. Khi tỷ giá giảm đồng nghĩa
với việc đồng nội tệ lên giá và ngoại tệ
giảm giá, ngược lại tỷ giá tăng thì đồng nội
tệ giảm còn ngoại tệ sẽ lên giá. Một đồng
tiền xuống giá sẽ khiến cho chi phí đi đầu
tư của nước ngoài giảm xuống.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về mối quan
hệ của tỷ giá và thu hút FDI vẫn đưa ra
nhiều kết quả trái chiều. Cụ thể, biến động
tỷ giá có ảnh hưởng tích cực đến FDI tìm
kiếm nguồn nhân lực vào Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipines
và Hàn Quốc (Dhakal và cs., 2010). Trong
khi đó, Kandiero & Chitiga (2006) lại chỉ
ra mối tương quan âm giữa dòng FDI vào
và tỷ giá trong trường hợp 38 nước Châu
Phi. Theo Froot & Stein (1991), nếu đồng
tiền của một quốc gia mất giá so với đồng
ngoại tệ (tỷ giá tăng) thì sẽ làm tăng lên số
lượng đầu tư nước ngoài vào đất nước đó.
Do đó, ta có giả thuyết sau:
H7: Tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút
dòng vốn FDI.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình
phương nhỏ nhất (OLS - Ordinary least
squares) phân tích dữ liệu bảng Panel Data
của 15 quốc gia để xác định các yếu tố tác
động đến dòng vốn FDI. Phạm vi thời gian
được lựa chọn để đánh giá từ năm 2009 đến
năm 2018. Mô hình toán nghiên cứu được
đề xuất như sau:
FDIit = β
0
+ β
1
(MKS
it
) + β
2
(MKG
it
) +
β
3
(INF
it
) + β
4
(MKO
it
) + β
5
(COR
it
) + Β
6
(POL
it
) + β
7
(XCH
it
) + ε
it
(1)
Các biến quan sát được tổng hợp từ nguồn
dữ liệu thứ cấp được lấy từ WB với phần
diễn giải và cách thức đo lường được trình
bày ở Bảng 1. Trong đó, có một biến phụ
thuộc là FDI, còn lại là các biến độc lập.
Tuy nhiên, mô hình OLS lại xem xét các
quốc gia là đồng nhất, tất cả các quan sát
được nhóm chung lại bất kể có sự khác
biệt giữa các quốc gia hay không. Điều này
thường không phản ánh đúng thực tế vì mỗi
quốc gia là một thực thể có những đặc thù
riêng, do đó, mô hình OLS có thể dẫn đến
các ước lượng bị sai lệch khi không xét đến
các tác động riêng biệt này. Với mô hình
REM và FEM, ta có thể kiểm soát được
các tác động riêng biệt này, cụ thể như sau:
FDIit = β
0
+ β
1
(MKS
it
) + β
2
(MKG
it
) +
β
3
(INF
it
) + β
4
(MKO
it
) + β
5
(COR
it
) + β
6
(POL
it
) + β
7
(XCH
it
) + w
it
(2)
Trong đó wit = ui + εit, với ui đại diện cho
các tác động riêng biệt không đổi theo thời
gian và không quan sát được của mỗi thực
thể quốc gia i.
Các biến quan sát được tổng hợp từ nguồn
dữ liệu thứ cấp được lấy từ WB với phần
diễn giải và cách thức đo lường được trình
bày ở Bảng 1. Trong đó, có một biến phụ
thuộc là FDI, còn lại là các biến độc lập.
Nhóm tác giả lựa chọn 15 quốc gia nhận
được FDI nhiều nhất thế giới (theo thống
kê của WB năm 2018). Các quốc gia này
được phân chia theo ba nhóm khu vực bao
TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG
7Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
gồm châu Á, châu Âu và châu Mỹ (Bảng
2). Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử
dụng phần mềm Eview để thực hiện các
phân tích như thống kê mô tả, các kiểm
định và hồi quy.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Phân tích dữ liệu
Bộ dữ liệu bao gồm 15 quốc gia trong 10
năm từ giai đoạn 2009 - 2018, trong đó có
1.200 quan sát với 6 quan sát bị khuyết
thiếu (những quan sát bị khuyết thiếu này
là một vài dữ liệu ở năm 2009 của một số
nước không được thống kê). Với các quan
sát bị khuyết thiếu, nhóm tác giả xử lý bằng
cách thay thế bằng giá trị trung bình của
chuỗi dữ liệu. Dữ liệu sau khi được làm
sạch được chuyển qua xác định chất lượng
đo lường thông qua các kiểm định trước khi
đưa vào xem xét mối quan hệ tuyến tính.
Giá trị các biến có chênh lệch nhau khá
Bảng 1. Biến nghiên cứu và mối quan hệ dự kiến
Biến
quan sát Mô tả biến Cách đo lường
Mối quan
hệ dự kiến Nghiên cứu tham khảo
MKS Quy mô thị trường
GDP bình quân
đầu người +
Leitao & Faustino (2010), Chopra
& Sachdeva (2014), Beven & Estrin
(2000)
MKG
Tốc độ tăng
trưởng thị
trường
Tốc độ GDP bình
quân đầu người
(%)
+ Pillai (2013)
INF Cơ sở hạ tầng Chi đầu tư cơ sở hạ tầng (% GDP) + Hunya (2002)
MKO Mức độ mở cửa thị trường
Kim ngạch xuất
nhập khẩu (%
GDP)
+
Leitao & Faustino (2010), Pillai
(2013), Jabri & Brahim (2015), Amal
& cs. (2010)
COR Tham nhũng Chỉ số cảm nhận tham nhũng + Mauro (1995)
POL Mức độ ổn định chính trị
Chỉ số ổn định
chính trị và không
xuất hiện bạo lực/
khủng bố
+ Hunya (2002), Bartels và cs. (2008), Francis và cs. (2009)
XCH Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái
chính thức trung
bình năm đối với
USD
+ Pillai (2013), Chopra & Sachdeva (2014)
FDI
Vốn đầu tư
trực tiếp nước
ngoài
Tỷ lệ % GDP
i Quốc gia
t Năm
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Bảng 2. Phân loại các quốc gia
Khu vực Quốc gia
Châu Á Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Singapore, Ấn Độ, Úc
Châu Âu Đức, Ireland, Pháp, Anh, Tây Ban Nha, Ý
Châu Mỹ Mỹ, Canada, Mexico, Brazil
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
lớn, điều này chứng tỏ các yếu tố tác động
đến thu hút FDI phân bố không đồng đều
nhau giữa các quốc gia, đáng chú ý là FDI,
MKG và MKO. Sự chênh lệch về giá trị
trung bình giữa các biến phần lớn xuất phát
từ sự khác nhau do yếu tố đặc trưng của
mỗi quốc gia.
Phần lớn các kỹ thuật thống kê yêu cầu các
biến (đặc biệt biến phụ thuộc) cần có phân
bố chuẩn normality. Dữ liệu được kiểm tra
độ lệch chuẩn bằng kiểm định Jarque-Bera.
Giá trị thống kê p-value cho thấy tất cả các
biến quan sát đều có phân phối chuẩn ở
khoảng tin cậy 95% (p-value < 0.05). Dựa
theo kết qua kiểm định Jarque-Bera với tất
cả các biến thuộc mô hình, ta thấy tất cả các
biến đều thoả mãn phân bố chuẩn, do đó dữ
liệu đạt điều kiện để đưa vào các phân tích
tiếp theo.
3.2. Kiểm định tự tương quan và đa cộng
tuyến
Hệ số tương quan giữa 2 biến cho biết mức
độ quan hệ giữa 2 biến. Kết quả cho thấy,
các biến giải thích có mối tương quan đáng
kể và mạnh đối với biến phụ thuộc. Ngược
lại, nhìn chung không có sự tương quan
đáng kể giữa các biến giải thích với nhau.
Trong đó, sự tương quan lớn nhất thể hiện
ở cặp biến MKS và COR; POL và COR với
hệ số tương quan lần lượt là 0,88 và 0,87.
Một trong những yêu cầu của mô hình hồi
quy tuyến tính bội là các biến độc lập không
có tương quan chặt với nhau, nếu yêu cầu
này không được thỏa mãn thì mô hình đã
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Một trong
những cách phát hiện mô hình có tồn tại
hiện tượng đa cộng tuyến hay không, theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008) là sử dụng hệ số phóng đại phương
sai (VIF), nếu VIF ≥ 10 thì xem như có hiện
tượng đa cộng tuyến. Kết quả hồi quy tại
bảng 5 cho thấy VIF của từng biến độc lập
có giá trị nhỏ hơn 10, chứng tỏ mô hình hồi
quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
3.3. Phân tích hồi quy
Kết quả hồi quy của các mô hình được trình
bày ở bảng 6. Các kiểm định F và Wald đều
có ý nghĩa thống kê, cho thấy tổng thể các
biến sử dụng trong mô hình là hợp lý. So
sánh ba mô hình ước lượng OLS, REM va
Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
MKS MKG INF MKO COR POL CHX
Mean 35407.090 1.907 23.958 105.321 0.994 0.354 53471.246
Median 40705.695 1.511 22.390 60.033 1.405 0.475 1.273
Maximum 78806.430 23.986 47.819 442.620 2.220 1.620 904035.000
Minimum 1101.961 -6.674 0.000 0.000 -0.930 -1.350 0.608
Std. Dev. 19413.267 3.674 7.989 113.688 0.979 0.709 201561.499
Skewness -0.365 1.503 1.149 1.807 -0.534 -0.598 3.526
Kurtosis 2.057 11.084 5.666 4.772 1.659 2.428 13.569
Jarque-Bera 8.898 464.922 77.403 101.229 18.359 10.996 1008.882
Probability 0.012 0.000 0.000 0.000 0.000 0.004 0.000
Observations 150 150 150 150 150 150 150
Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview
TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG
9Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
FEM, kiểm định Hausman cho kết quả bác
bỏ Ho, cho thấy sự tồn tại của các tác động
riêng biệt và có tương quan với biến giải
thích. Do đó mô hình ước lượng cố định
(FEM) là phù hợp nhất.
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hoá cho
thấy dòng vốn FDI bị ảnh hưởng nhiều nhất
bởi tốc độ tăng trưởng thị trường, tiếp đến
mức độ mở cửa thị trường và tỷ giá hối
đoái. Các yếu tố quy mô thị trường, cơ sở
hạ tầng, mức độ tham nhũng, mức độ ổn
định chính trị có mức ý nghĩa lớn hơn 10%,
do đó, không có ý nghĩa thống kê và không
thể kết luận về các tác động của các yếu tố
này đến thu hút FDI. Phương trình hồi quy
tuyến tính đa biến được viết từ bảng kết quả
bên dưới như sau:
FDI
it
= β0 + 1,038*MKG
it
+ 0,096*MKO
it
+ 0,000*XCH
it
(3)
4. Kết luận, gợi ý chính sách và kiến
nghị giải pháp
Nghiên cứu đã đóng góp về mặt lý thuyết
và thực nghiệm về tác động của các yếu tố
đến thu hút FDI. Top 15 quốc gia nhận FDI
nhiều nhất thế giới và dữ liệu 07 yếu tố có
tác động đến nhận FDI đã được thu thập và
phân tích sử dụng phần mềm Eviews 10.
Kết quả chạy mô hình chỉ ra một số yếu tố
đặc điểm quốc gia có tác động đến thu hút
FDI bao gồm: 03 yếu tố (tốc độ tăng trưởng
Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các biến
MKS MKG INF MKO COR POL XCH
MKS 1.000
MKG -0.149 1.000
INF -0.339 0.505 1.000
MKO 0.331 0.141 0.058 1.000
COR 0.881 -0.167 -0.285 0.433 1.000
POL 0.883 -0.172 -0.322 0.502 0.878 1.000
XCH 0.322 0.215 0.005 0.227 0.162 0.231 1.000
Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview.
Bảng 5. Kiểm định đa cộng tuyến
Coefficient Uncentered Centered
Variable Variance VIF VIF
C 6.348 28.929
MKS 0.000 33.783 7.768
MKG 0.024 1.873 1.474
INF 0.005 15.278 1.520
MKO 0.000 3.162 1.696
COR 1.440 12.741 6.253
POL 3.072 8.756 6.999
CHX 0.000 1.451 1.355
Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
thị trường, mức độ mở cửa thị trường và
tỷ giá hối đoái) được chứng minh là có tác
động tích cực đến thu hút dòng vốn nước
ngoài và 04 yếu tố (quy mô thị trường, cơ
sở hạ tầng, mức độ tham nhũng, mức độ
ổn định chính trị) với mức ý nghĩa 10% thì
không có kết luận về các tác động đến thu
hút FDI. Kết quả nghiên cứu có thể được
áp dụng cho chính phủ trong xây dựng các
chính sách thu hút FDI. Dựa trên kết quả
nghiên cứu định lượng, nhóm tác giả đưa
ra các đề xuất như sau:
Tốc độ tăng trưởng thị trường có tác động
mạnh mẽ nhất đến thu hút FDI. Kết quả
này tương đồng với kết quả nghiên cứu
của Pillai (2013) đối với dòng vốn FDI
vào trị trường Ấn Độ. Lý do giải thích cho
điều này là vì một quốc gia có tốc độ tăng
trưởng cao sẽ cho biết nhu cầu về hàng hoá
và dịch vụ của quốc gia đó đang tăng lên.
Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài nắm
bắt được xu hướng này thường tích cực đầu
tư vào các quốc gia có tốc độ tăng trưởng
cao. Các quốc gia có thể đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng thị trường nhằm thu hút FDI
thông qua các cách sau:
+) Đảm bảo an sinh xã hội, giúp người tiêu
dùng gia tăng nhận thức, thu nhập, làm tăng
nhu cầu sản phẩm dịch vụ trên thị trường,
giúp mở ra nhiều ngành sản xuất, dịch vụ
mới đồng thời có những chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp.
+) Đảm bảo bình ổn thị trường, kiểm soát
các biến động về giá, lạm phát; ngăn chặn
các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán,
vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi
phạm các quy định về thành phần và chất
lượng sản phẩm; chú trọng vào bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, xử lý các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh, quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp, áp dụng các
biện pháp phòng vệ thương mại...
+) Xây dựng chiến lược phát triển chiến
lược lâu dài, có các chính sách hỗ trợ phát
triển các doanh nghiệp trong nước và cả
các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài;
tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp
luật, chính sách về hạ tầng thương mại cho
phù hợp với bối cảnh mới nhằm tạo môi
trường thuận lợi và tạo sự đồng bộ trong
phát triển.
Mức độ mở cửa thị trường có tác động
tích cực đến thu hút đầu tư nước ngoài.
Kết quả này tương đồng với hầu hết các
kết quả nghiên cứu về thu hút FDI như của
Leitao &Faustino (2010) đối với thị trường
Bồ Đào Nha, của Jabri & Brahim (2015)
đối với thị trường các quốc gia Đông Á và
Bắc Phi và của Amal et al (2010) đối với
thị trường các nước Mỹ Latin. Mức độ mở
cửa thị trường càng lớn có nghĩa thị trường
càng có ít các rào cản, qua đó việc thâm
nhập thị trường sẽ dễ dàng hơn và do đó,
thu hút FDI sẽ nhiều hơn. Thế giới đang
Bảng 7. Kết quả chạy hồi quy
của các mô hình
Variable OLS REM FEM
C 2.352 2.519 17.655
MKS 0.000 0.000 -0.000
MKG 0.873 0.9536*** 1.0377***
INF -0.203 -0.1165 -0.038
MKO 0.078 0.069*** 0.096***
COR -0.131 0.7282 -0.490
POL 0.771 0.301 -0.523
XCH 0.000 0.000*** 0.000***
Kiểm định F 74.64*** 22.73*** 37.63***
Wald 29.25***
Hausman 24.75***
Mức ý nghĩa: ***1%, **5%, *10%
Nguồn: Kết quả chạy mô hình trên Eview
TRẦN NGỌC MAI - NGUYỄN HƯƠNG GIANG - CAM THỊ DIỆU LINH - ĐINH PHÚC HƯNG - PHẠM MAI PHƯƠNG
11Số 222- Tháng 11. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
phát triển theo xu hướng tự hoá thương mại
và đầu tư, xoá bỏ các rào cản và điều tiết
của chính phủ. Các quốc gia có thể thúc
đẩy mở cửa thị trường nhằm thu hút dòng
vốn FDI thông qua các cách sau: miễn
giảm các hàng rào thuế quan, hạn ngạch,
tuy nhiên vẫn cần đảm bảo quyền lợi phát
triển của các doanh nghiệp trong nước để
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng và phát
triển bền vững; Thúc đẩy ký kết các hiệp
định thương mại quốc tế; Hỗ trợ các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia vào thị trường
trong nước bằng các chính sách thuế...
Tỷ giá có tác động tích cực đến thu hút đầu
tư nước ngoài. Kết quả này tương đồng với
các lý luận lý thuyết và với kết quả nghiên
cứu của Jabri & Brahim (2015) đối với thị
trường các quốc gia Đông Á và Bắc Phi.
Tuy nhiên trong trường hợp thu hút đầu tư
của top 15 quốc gia nhận đầu tư FDI nhiều
nhất thế giới, tác động của tỷ giá rất nhỏ
gần như bằng 0. Lý do giải thích cho hiện
tượng này qua quan sát là do top 15 nước
nhận nhiều vốn FDI nhất trên thế theo đuổi
những chế độ tỷ giá khác nhau, có quốc gia
thả nổi tỷ giá cũng có quốc gia kiểm soát
tỷ giá. Do đó, tác động của tỷ giá bị chung
hoà trên mẫu nghiên cứu này và không
được phản ánh rõ ràng mặc dù có ý nghĩa
thống kê.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này
không tránh khỏi những hạn chế nhất định
và đây chính là cơ sở cho các nghiên cứu
trong tương lai tiếp tục kế thừa và phát triển.
Thứ nhất, trong nghiên cứu, nhóm tác giả
lựa chọn phân tích 7 yếu tố, tuy nhiên trên
thực tế có thể có nhiều yếu tố khác cũng có
tác động nhưng chưa được kể đến hoặc bị bỏ
qua. 7 yếu tố này tập trung vào các đặc điểm
hữu hình của các địa điểm nhận vốn đầu tư
mà bỏ qua những yếu tố vô hình như thương
hiệu quốc gia, uy tín doanh nghiệp. Thứ hai,
phương thức chọn mẫu 15 quốc gia nhận
FDI nhiều nhất có thể chưa mang tính khái
quát cao, các nghiên cứu tiếp theo có thể đưa
ra các cơ sở chọn mẫu khác, đồng thời đưa
ra sự so sánh kết quả theo nhóm các quốc
gia ở các khu vực địa lý, kinh tế khác nhau
để nội dung phân tích đầy đủ và có chiều sâu
hơn. Thứ ba, do tính cập nhật và tính sẵn có
của số liệu bị hạn chế, số liệu mẫu được sử
dụng trong phân tích với chuỗi thời gian chỉ
có độ dài 10 năm (từ năm 2009- 2018), trong
khi đó chuỗi thời gian càng dài thì kết quả
nghiên cứu càng đáng tin cậy. Do đó, cần có
nghiên cứu với số lượng mẫu lớn nhằm nâng
cao tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. ■
Tài liệu tham khảo
Amal, M., Tomio, B. T., Raboch, H., (2010), “Determinants of foreign direct investment in Latin America”, Globalization
Competitiveness & Governability Journal, Vol 4, No 3, pp. 116-133.
Asiedu E. (2002), “On the Determinants of Foreign Direct Investment to Developing Countries: Is Africa Different?”
World Development, vol. 30, issue 1, pp.107-119
Bartels F., Kratzsch S., and Eicher M. (2008), “Foreign Direct Investment in Sub- Saharan Africa: Determinants
and Location Decisions. Vienna, Austria: United Nations Industrial Development Organization”, Research and
Statistics Branch, WP 08/2008.
Beven A. & Estrin S. (2000), “The Determinants of Foreign Direct Investment in Transition Economies”, No 342,
William Davidson Institute Working Papers Series from William Davidson Institute at the University of Michigan.
Chauvin N. (2013), “FDI Flows in the MENA Region: Features and Impacts”, Institute for Emerging Market Studies
(IEMS), Moscow School of Management, 13.
Dhakal, Nag, Pradhan & Upadhyaya (2010), “Exchange Rate Volatility and Foreign Direct Investment: Evidence From
East Asian Countries”, International business and economics research journal, Vol. 9 No. 7, pp. 121-128.
Dunning, J.H. (1993) Multinational Enterprises and the Global Economy. Addison Wesley, New York.
Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu trường hợp
15 quốc gia nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều nhất thế giới
12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 222- Tháng 11. 2020
Dupasquier C. and Osakwe P.N. (2006), “Foreign Direct Investment in Africa: Performance, Challenges, and
Responsibilities”, Journal of Asian Economics, 17(2): 241-260.
El Banna A., Hamzaoui-Essoussi L., and Papadopoulos N. (2017), “A Comparative Cross-National Examination of
Online Investment Promotion”, Journal of Euromarketing, 25(3-4): 131-146.
Francis J., Zheng C., and Mukherji A. (2009), “An Institutional Perspective on Foreign Direct Investment: A Multi-Level
Framework”, Management International Review, 49(5): 565-583.
Froot, Kenneth A, and Jeremy C Stein (1991), “Exchange Rates and Foreign Direct Investment: An Imperfect Capital
Markets Approach”, Quarterly Journal of Economics 106 (Nov): 1191-1217.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh. NXB Hồng Đức.
Hunya G. (2002), “FDI in South-Eastern Europe in the Early 2000s”, Vienna, Austria: Vienna Institute for International
Economic Studies, Research Reports: July.
Jabri A. & Brahim M. (2015), “Institutional Determinants of Foreign Direct Investment in MENA Region: Panel Co-
Integration Analysis”, Journal of applied business research, Vol.31, No.5, pp. 2001-2006.
Kandiero T. and Chitiga M. (2006), “Trade Openness and Foreign Direct Investment in Africa”, South African Journal
of Economic and Management Sciences, 9(3): 355-370.
Leitao N. and Faustino H. (2010), “Determinants of Foreign Direct Investment in Portugal”, Journal of Applied Business
and Economics, 11(3): 2007.
Massoud N. (2008), “FDI and Growth in Emerging Markets: Does the Sectoral Distribution Matter – The Case of
Egypt”, Emerging Market Group, Working Paper Series.
Mauro P. (1995), “Corruption and growth”, The quarterly journal of economics, Vol.110, No.3, pp. 681-712.
Nguyễn Quỳnh Thơ (2017), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Học viện ngân hàng.
Oluwaseyi, Musibau & Mahmood, Suraya & Hammed, Agboola. (2017).“The Impact of Foreign Capital Inflows,
Infrastructure and Role of Institutions on Economic Growth: An Error Correction Model”, Journal of Economic
Studies. 3. 35-49.
Onyeiwu S. and Hemanta S. (2004), “Determinants of Foreign Direct Investment”, Journal of Developing Societies,
20(1): 89-106.
Pillai R. (2013), “Determinants of Inward FDI to India: A Factor Analysis of Panel Data”, Journal of Contemporary
Management Research, 7(1): 1-16.
Pravakar Sahoo (2006), “Foreign Direct Investment in South Asia: Policy, Trends, Impact and Determinants”, Asian
Development Bank, License: CC BY 3.0 IGO.
Sichei & Kinyondo (2012), “Determinants of Foreign Direct Investment in Africa: A Panel Data Analysis”, Global
Journal of Management and Business, Vol. 12 No. 18, pp
Yasmin, B., Hussain, A., Chaudhary, M. A. (2003), “Analysis of Factors Affecting Foreign Direct Investment in
Developing Countries”, Pakistan Economic and Social Review, Vol 12, No 1&2, pp. 59- 75.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_tac_dong_den_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai.pdf