Cải tiến van áp lực thấp của máy hút liên tục để tạo ra một van mới có áp lực phù hợp với hút dịch khoang màng phổi sau phẫu thuật

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Lấy 5 máy có van đo bằng atm điều chỉnh van ở mức (0 atm), kẹp đầu dẫn lưu phía vào BN , cho vào xô nước to ngập đầu ống dẫn lưu cách mặt nước 50 cm, bật máy, mở kẹp thấy tất cả các máy có van đo bằng atm không hút được n- ước như vậy áp lực của các van này không đạt tới 50 cm nước; nhấc ống dẫn lưu dần lên thấy khi cách mặt nước 45 cm thấy 100% máy (5 máy) bắt đầu hút được nước điều này chứng tỏ máy hút có van atm đạt áp lực hút 45 cm. Như vậy áp lực của máy tăng cao hơn quá nhiều so với chỉ định của bác sỹ là (17 dến 20 cm nước) - Tiến hành làm với van chuẩn và van tự tạo 30 lần như sau: Cho nước vào van ngập ống xả 20 cm, kẹp đầu dẫn lưu phía vào BN, cho vào xô nước to ngập đầu ống dẫn lưu cách mặt nước 22 cm, bật máy, mở kẹp đầu ống dẫn lưu. kết quả thu được: Cả van chuẩn và van tự tạo 100% hút được khi ống dẫn lưu cách mặt nước 17 cm, 100% cả 2 van trên không hút được khi ống dẫn lưu cách mặt nước 22 cm điều này chứng tỏ (đầu ống dẫn lưu áp lực không đạt đủ 22 cm nước); 100% van chuẩn hút được khi đâù dẫn lưu cách mặt nước 20 cm và 6.67% (2 lần) tương ứng với đầu dẫn lưu cách mặt nước 21 cm. - Van tự tạo 100% hút được khi ống dẫn lưu cách mặt nước 20 cm trong đó có 10% (3 lần) bắt đầu hút được khi dẫn lưu cách mặt nước 21 cm, khi bắt đầu hút được nước chứng tỏ cả van chuẩn và van tự tạo đạt đủ và đúng áp lực theo yêu cầu của chỉ định hút dịch dẫn lưu màng phổi với áp lực hàng định (-17 đến -20 cm nước)

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 139 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải tiến van áp lực thấp của máy hút liên tục để tạo ra một van mới có áp lực phù hợp với hút dịch khoang màng phổi sau phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 765 CẢI TIẾN VAN ÁP LỰC THẤP CỦA MÁY HÚT LIÊN TỤC ĐỂ TẠO RA MỘT VAN MỚI CÓ ÁP LỰC PHÙ HỢP VỚI HÚT DỊCH KHOANG MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUẬT Phạm Minh Tuấn*, Nguyễn Thế Trí* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Dẫn lưu áp lực âm, hằng ñịnh về áp lực cho khoang màng phổi rất quan trọng trong chăm sóc người bệnh sau mổ phổi. Trước ñây chúng ta dùng máy hút liên tục với van ñiều áp ATM nhưng van này có nhược ñiểm là không ổn ñịnh áp lực nên không an toàn cho người bệnh. Từ năm 2002 trở lại ñây chúng tôi ñó tiến hành thay thế van ATM bằng van cột nước tự tạo nhằm tạo áp lực hút ổn ñịnh cho dẫn lưu liên tục khoang màng phổi. Phương pháp: Trên thực nghiệm: Tiến hành ño và so sánh áp lực ñược tạo ra giữa 2 nhóm: 1 nhóm là máy hút liên tục có van ATM với máy hút liên tục có van cột nưóc tự tạo. Trên lâm sàng: Sử dụng máy hút có van cột nước tự tạo trên bệnh nhân và ñánh giá các chỉ số dẫn lưu. Kết quả: Trên thực nghiệm: Áp lực âm ñược tạo ra từ máy có van cột nước ổn ñịnh hơn hẳn so với máy hút có van ATM. Trên lâm sàng: Các bệnh nhân ñược sử dụng máy hút có van cột nước ñều ñược dẫn lưu khoang màng phổi kết quả rất tốt. Kết luận: Việc cải tiến van áp lực cột nước ñó ñem lại hiệu quả tốt trong thủ thuật dẫn lưu khoang màng phổi sau mổ phổi. Từ khóa: Máy hút liên tục, hút dịch khoang màng phổi sau phẫu thuật, van ATM. ABSTRACT MAKING NEW VALVE WITH APPROPRIATED FOR PRESSURE FOR DRAINING PLEURAL CAVITY POSTOPERATION BY IMPROVING THE ATM VALVE OF THE CONTINOUS VACCUM MACHINE Pham Minh Tuan, Nguyen The Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 765 - 770 Background: Pleural capacity drainage with constinuos negatively pressure is very important in post-lung resection treatment. In past, we used vacuum machine with ATM valve to drainage but that valve were not stable in make a constinuos negatively pressure. So now, we use vacuum machine with water column valve to drainage constinuos negatively pressure to Pleural capacity. Method: We compare two groups: vacuum machines with ATM valve and vacuum machines with water column valve by measure constinuos negatively pressure. Use vacuum machine with water column valve to Pleural capacity drainage for post-lung resection patients. Result: Vacuum machines with water column valve make constinuos negatively pressure much stable than vacuum machines with ATM valve. Patients used vacuum machines with water column valve were all stable. Conclution: Vacuum machines with water column valve is very good choice for us in Pleural capacity drainage with constinuos negatively pressure. Key words: Continous vaccum machine, draining pleural cavity postoperation, ATM valve. ĐẶT VẤN ĐỀ Máy hút liên tục áp lực thấp tại khoa phẫu thuật lồng ngực gồm 7 chiếc, trong ñó có 2 chiếc có van chỉnh áp lực ño bằng cm nước; 5 chiếc có van áp lực ño bằng atm. Máy có van chỉnh áp lực ño bằng atm * Bệnh viện K Địa chỉ liên lạc: ĐD. Phạm Minh Tuấn. ĐT: 0989197260 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 766 không thể chỉnh ñược áp lực theo chỉ ñịnh (-17 ñến –20 cm nước), áp lực tăng cao hơn so với áp lực khoang màng phổi quá nhiều, thậm chí chỉnh van về 0 atm nhưng thực tế vẫn ño ñược khoảng -40 ,-50 cm H2O, không ñảm bảo an toàn cho người bệnh. Còn 2 máy có van chỉnh áp lực thấp ño bằng cm H2O, ta quản lý chính xác ñược áp lực âm bằng cột nước, ñảm bảo an toàn hằng ñịnh về áp lực. Trong 2 máy này, một máy ñã quá cũ thường xuyên hư hỏng nên thực chất khoa còn lại một máy, do vậy việc chăm sóc những bệnh nhân có dẫn lưu màng phổi gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình ñó, tôi ñã phỏng theo 2 máy có van áp lực thấp ñể cải tiến 5 máy hút có van ño atm bằng cách lắp thêm cho 5 máy này một van ño bằng cm H2O. Mục tiêu Cải tiến van áp lực thấp của máy hút, ñảm bảo hằng ñịnh áp lực cho máy hút ñể hút dịch khoang màng phổi sau phẫu thuật lồng ngực. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng - Van giảm áp của máy hút liên tục ño bằng atm và van giảm áp ño bằng cm nước. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh giữa van chuẩn và van ño bằng atm. Van chuẩn và van cải tiến ño bằng cm nước. Nội dung Cấu tạo sơ bộ của máy hút van áp lực ño bằng atm Máy gồm 2 ñầu ra: Một ñầu thoát khí dưới ñáy. Một ñầu hút khí phía bên cạnh ñược lắp vào bình ñựng dẫn lưu. Một van ño áp lực bằng atm. Một công tắc ñiện. Cấu tạo sơ bộ của máy hút van ño áp lực bằng cm H2O Máy gồm: 2 ñầu ra và van ño. Một ñầu thoát khí dưới ñáy. Một ñầu hút khí bên cạnh. Một van ño áp lực bằng cm H2O. Một công tắc ñiện dạng chiết áp (chỉnh to nhỏ) Van ño bằng atm Bình ñựng dịch dẫn lưu Công tắc ñiện Dẫn lưu mắc vào bệnh nhân Công tắc chỉnh áp lực Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 767 Cấu tạo của van chuẩn ño áp lực bằng cm H2O + Lọ thủy tinh cao 25 ñến 30 cm nút cao su. + Một ống thủy tinh hoặc ống sắt nhỏ ñánh dấu vạch ño (ñường kính 0.5 cm). + Một ống thoát khí nối với máy. Cấu tạo của van tự tạo ño áp lực bằng cm H2O + Lọ thủy tinh cao 25 ñến 30 cm nút cao su. + Một ống pipet thủy tinh nhỏ ñánh dấu vạch ño bằng cm. + Một ống thoát khí nối với máy. Van ño băng cm nước Van ño bằng atm Dẫn lưu vào bệnh nhân Công tắc ñiện Bình dịch dẫn lưu ống xả áp lực Nút cao su ống thuỷ tinh ống xả cắm kín vào bình dẫn lưu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 768 Vận hành máy có van ño áp lực bằng atm - Thử máy: + Kẹp ñầu dẫn lưu vào bệnh nhân. + Bật công tắc ñiện. + Điều chỉnh nút van atm ñể chỉ số ñúng. - Lắp máy vào bệnh nhân: Theo dõi 15 phút ñầu liên tục. + Tình trạng bệnh nhân ổn ñịnh. + Chỉ số van không tăng cao. + Bọt và khí thoát ra vào bình dịch ñều ñặn Vận hành máy có thêm van ño áp lực bằng cm nước - Thử máy: + Kẹp ñầu dẫn lưu vào bệnh nhân. + Để van ño atm ở mức theo quy ñịnh. + Bật công tắc máy thấy bọt khí sủi ñều ở van giảm áp (do khi áp lực trong ñường ống dẫn lưu tăng cao hơn mức ñặt của van giảm áp 17 - 20 cm, nên bọt khí sủi ra làm áp lực giảm xuống giữ hăng ñịnh từ 17-20 cm nước). Nếu van không sủi chứng tỏ không ñủ áp lực yêu cầu. - Lắp máy: + Theo dõi sát liên tục bệnh nhân 15 phút ñầu. + Tình trạng bệnh nhân ổn ñịnh. + Bọt khí thoát ra ở van ño bằng cm nước ñều ñặn. + Khí, dịch thoát ra từ bệnh nhân vào bình dẫn lưu. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Lấy 5 máy có van ño bằng atm ñiều chỉnh van ở mức (0 atm), kẹp ñầu dẫn lưu phía vào BN , cho vào xô nước to ngập ñầu ống dẫn lưu cách mặt nước 50 cm, bật máy, mở kẹp thấy tất cả các máy có van ño bằng atm không hút ñược n- ước như vậy áp lực của các van này không ñạt tới 50 cm nước; nhấc ống dẫn lưu dần lên thấy khi cách mặt nước 45 cm thấy 100% máy (5 máy) bắt ñầu hút ñược nước ñiều này chứng tỏ máy hút có van atm ñạt áp lực hút 45 cm. Như vậy áp lực của máy tăng cao hơn quá nhiều so với chỉ ñịnh của bác sỹ là (17 dến 20 cm nước) Bảng 1. ño áp lực của van ño bằng atm Các van atm 43 cm 45cm 47 cm 50 cm Van 1 1 1 0 0 Van 2 1 1 1 0 Van 3 1 1 0 0 Van 4 1 1 0 0 Van 5 1 1 1 0 ống xả áp lực băng thuỷ tinh Nút cao su ống thủy tinh ống xả cắm kín vào bình dẫn lưu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 769 - Tiến hành làm với van chuẩn và van tự tạo 30 lần như sau: Cho nước vào van ngập ống xả 20 cm, kẹp ñầu dẫn lưu phía vào BN, cho vào xô nước to ngập ñầu ống dẫn lưu cách mặt nước 22 cm, bật máy, mở kẹp ñầu ống dẫn lưu. kết quả thu ñược: Cả van chuẩn và van tự tạo 100% hút ñược khi ống dẫn lưu cách mặt nước 17 cm, 100% cả 2 van trên không hút ñược khi ống dẫn lưu cách mặt nước 22 cm ñiều này chứng tỏ (ñầu ống dẫn lưu áp lực không ñạt ñủ 22 cm nước); 100% van chuẩn hút ñược khi ñâù dẫn lưu cách mặt nước 20 cm và 6.67% (2 lần) tương ứng với ñầu dẫn lưu cách mặt nước 21 cm. - Van tự tạo 100% hút ñược khi ống dẫn lưu cách mặt nước 20 cm trong ñó có 10% (3 lần) bắt ñầu hút ñược khi dẫn lưu cách mặt nước 21 cm, khi bắt ñầu hút ñược nước chứng tỏ cả van chuẩn và van tự tạo ñạt ñủ và ñúng áp lực theo yêu cầu của chỉ ñịnh hút dịch dẫn lưu màng phổi với áp lực hàng ñịnh (-17 ñến -20 cm nước) Bảng 2. ño áp lực của van ño bằng cm nước Đăt van ở vạch 20 cm Tên van 17 cm 20 cm 21 cm 22 cm Van chuẩn 30 28 (93.33%) 2 (6.67%) 0 Van tự tạo 30 27 (90%) 3 (10%) 0 Qua thực nghiệm cho thấy van tự tạo có tác dụng về áp lực giống như van chuẩn và ñược sự ñồng ý của trưởng, phó khoa PTLN nên ñã ñược ñưa vào sử dụng từ năm 2002, tất cả các bệnh nhân khi có chỉ ñịnh ñặt hút dẫn lưu áp lực thấp liên tục sau phẫu thuật lồng ngực ñều ñược thực hiện ñúng theo chỉ ñịnh, ñảm bảo áp lực hút (-17 ñến -20 cm nước) Hình ảnh van giảm áp ño bằng cm nước ñược lắp thêm vào máy có van ño bằng atm và ñang dùng hút dịch cho người bệnh tại buồng bệnh Van ño băng cm nước Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Chuyên ñề Ung Bướu 770 KẾT LUẬN - Sau cải tiến ñã giúp, bác sĩ, ñiều dưỡng tin tưởng vào áp lực hằng ñịnh mà van giảm áp ñem lại, giúp một phần quan trọng trong chuẩn ñoán, ñiều trị và chăm sóc người bệnh. - Giúp cho máy có van ño áp lực atm ñược ñưa vào sử dụng thuận tiện hơn.g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcai_tien_van_ap_luc_thap_cua_may_hut_lien_tuc_de_tao_ra_mot.pdf
Tài liệu liên quan