Cảm biến khí oxit bán dẫn

MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ MÀNG HÓA DÙNG LÀM CẢM BIẾN KHÍ (trang 1) II.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG HÓA (trang 13) III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÀNG (trang 25) IV. ỨNG DỤNG CỦA MÀNG NHAY KHÍ (trang 39) TỔNG QUAN: VỀ CẢM BIẾN KHÍ OXIT BÁN DẪN GIỚI THIỆU: Cảm biến khí oxit bán dẫn là loãi cảm biến khí đơn giản và được quan tâm nhất đối với dụng cụ cầm tay. Chúng có những ưu điểm như: kích thước gọn, chế tão đơn giản, giá thành thấp. Tuy nhiên có một số hạn chế khó tránh khỏi về tính chọn lọc và độ nhạy, độ ổn định kém. Tính chất quan trọng của vật liệu cảm biến bán dẫn là sự thay đổi tính chất điện khi tiếp xúc với khí cần dò. Nguyên lý dò khí của cảm biến khí theo cơ chế bề mặt là sự thay đổi tính chất điện của vật liệu khi đặt trong môi trường không khí và môi trường có khí cần dò. Những tương tác rắn-khí trên bề mặt ảnh hưởng tới mật độ điện tử, từ đó làm thay đổi điện trở của vật liệu. Hai đặc tính quan trọng của cảm biền khí đó là độ nhạy và tỉ lệ giữa thời gian phản ứng và thời gian phục hồi của cảm biến. Việc pha tạp kim loại hay oxit kim loại có thể khắc phục những nhược điểm này. Các oxit bán dẫn được ứng dụng trong các thiết bị cảm biến với nhiều dạng, trong đó màng mỏng là dạng phổ biến nhất. màng mỏng có thể chia thành hai nhóm màng mỏng đơn tinh thể và đa tinh thể. Màng mỏng đơn tinh thể không được sử dụng rộng rãi cho ứng dụng cảm biến vì điện trở của chúng không được kiểm soát bởi biên hạt và sự thay đổi điện trở là không đáng kể khi tiếp xúc với khí. Trong khi đó, màng mỏng đa tinh thể rất phù hợp cho ứng dụng nhạy khí, bởi vì sự trao đổi điện tích qua biên hạt là quá trình chủ yếu kiểm soát điện trở màng và chính quá trình này chi phối cơ chế nhạy khí của cảm biến.

doc46 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 5583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cảm biến khí oxit bán dẫn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. TỔNG QUAN VỀ MÀNG HÓA DÙNG LÀM CẢM BIẾN KHÍ (trang 1) II.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG HÓA (trang 13) III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÀNG (trang 25) IV. ỨNG DỤNG CỦA MÀNG NHAY KHÍ (trang 39) I. TỔNG QUAN VỀ MÀNG HÓA DÙNG LÀM CẢM BIẾN KHÍ TỔNG QUAN: VỀ CẢM BIẾN KHÍ OXIT BÁN DẪN GIỚI THIỆU: Cảm biến khí oxit bán dẫn là loãi cảm biến khí đơn giản và được quan tâm nhất đối với dụng cụ cầm tay. Chúng có những ưu điểm như: kích thước gọn, chế tão đơn giản, giá thành thấp. Tuy nhiên có một số hạn chế khó tránh khỏi về tính chọn lọc và độ nhạy, độ ổn định kém. Tính chất quan trọng của vật liệu cảm biến bán dẫn là sự thay đổi tính chất điện khi tiếp xúc với khí cần dò. Nguyên lý dò khí của cảm biến khí theo cơ chế bề mặt là sự thay đổi tính chất điện của vật liệu khi đặt trong môi trường không khí và môi trường có khí cần dò. Những tương tác rắn-khí trên bề mặt ảnh hưởng tới mật độ điện tử, từ đó làm thay đổi điện trở của vật liệu. Hai đặc tính quan trọng của cảm biền khí đó là độ nhạy và tỉ lệ giữa thời gian phản ứng và thời gian phục hồi của cảm biến. Việc pha tạp kim loại hay oxit kim loại có thể khắc phục những nhược điểm này. Các oxit bán dẫn được ứng dụng trong các thiết bị cảm biến với nhiều dạng, trong đó màng mỏng là dạng phổ biến nhất. màng mỏng có thể chia thành hai nhóm màng mỏng đơn tinh thể và đa tinh thể. Màng mỏng đơn tinh thể không được sử dụng rộng rãi cho ứng dụng cảm biến vì điện trở của chúng không được kiểm soát bởi biên hạt và sự thay đổi điện trở là không đáng kể khi tiếp xúc với khí. Trong khi đó, màng mỏng đa tinh thể rất phù hợp cho ứng dụng nhạy khí, bởi vì sự trao đổi điện tích qua biên hạt là quá trình chủ yếu kiểm soát điện trở màng và chính quá trình này chi phối cơ chế nhạy khí của cảm biến. ĐỊNH NGHĨA: Cảm biến là thiết bị nhận tín hiệu hoặc sự kích thích từ đối tượng và chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu đầu ra của cảm biến thường là tín hiệu điện. Đây là kết quả của quá trình xử lý tín hiệu chỉ dành riêng cho các thiết bị điện. với định nghĩa này, cảm biến sẽ chuyển đổi các tín hiệu cơ học, tín hiệu hóa, tín hiệu sinh học thành tín hiệu điện để đưa vào sử dụng với các mạch điện. Thiết bị cảm biến là một hệ phức tạp bao gồm: bộ cảm biến, bộ xử lý tín hiệu, bộ điều phối tín hiệu, thiết bị nhớ và bộ khởi động. Tuy phức tạp nhưng các thành phần cấu tạo có thể được chia thành 3 nhóm khác nhau: đầu tiên là bộ cảm biến, thứ hai là bộ tiếp nhận tín hiệu, thứ ba là bộ chuyển đổi tín hiệu. Thành phần thứ hai nhận tín hiệu điện của bộ cảm biến và tiến hành xử lý như khuếch đại tín hiệu, chuyển đổi thành tín hiệu số. Thành phần thứ ba sẽ chuyển đổi tín hiệu sô một lần nữa ra tín hiệu điện, chuyển vào hệ đo và hiển thị độ lớn của giá trị đo trên màn hình. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG: CẤU TẠO: Cấu tạo đơn giản của một thiết bị cảm biến khí bao gồm màng oxit bán dẫn phủ trên đế chịu nhiệt có thể là thủy tinh hoặc kim loại, hai điện cực để thu nhận tín hiệu thay đổi điện trở khi khí tiếp xúc với màng oxit bán dẫn NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG: Cảm biến khí bán dẫn có thể chia thành hai loại hoạt động theo cơ chế khối và cơ chế bề mặt. Loại thứ nhất: tính hợp thức khối của vật liệu bị thay đổi vì sự tương tác giữa pha rắn với pha khí, loại cảm biến này làm việc ở nhiệt độ cao. Loại thứ hai: hiện tượng hấp phụ khí dẫn đền sự thay đổi độ dẫn bề mặt của vật liệu được sử dụng cho việc dò khí. Khi đó khuếch tán vào trong khối là không cần thiết mà chỉ xảy ra phản ứng bề mặt, loại cảm biến này thường làm việc ợ nhiệt độ thấp hơn cảm biến khối. Ta xét cơ chế nhạy khí bề mặt: Những oxit bán dẫn như ZnO, SnO2, WO3,… được gia nhiệt trong không khí khoảng 2000-3000C có khả năng phản ứng với các loại khí oxi hóa hoặc khí khử dẫn đến tính chất điện của vật liệu thay đổi. nguyên nhân của sự thay đổi này là do sự tương tác của các phân tử khí với bề mặt màng. Quá trình nhạy khí được mô tả như sau: -Hấp thụ và khếch tán những phân tử khí trên bề mặt oxit bán dẫn, điều này phụ thuộc nhiệt độ của môi trường. -Phản ứng của các phân tử khí dò và các phân tử bị hấp phụ hóa học trên bề mặt cảm biến. Chính sự tương tác này làm thay đổi tính chất điện của vật liệu, dẫn đến thay đổi tín hiệu nhận được của thiết bị, trong trường hợp oxit bán dẫn thì đólà sự chênh lệch về điện trở trước và sau khi tiếp xúc với khí dò. Khi các phân tử khí dò khuếch tán vào lớp bề mặt oxit bán dẫn, chúng có xu hướng bám chặt lên bề mặt màng. Quá trình này được gọi là sự hấp phụ. Sự hấp phụ gồm hai loại: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học. với hấp phụ vật lý, các nguyên tử liên kết với bề mặt chỉ với lực liên kết yếu( Vanderwaals). Hấp phụ hóa học là loại liên kết mạnh giữa các nguyên tử với bề mặt oxit, loại liên kết này sẽ làm thay đổi cấu trúc bề mặt. liên kết hóa học có thể xảy ra đối với phân tử hoặc nguyên tử. Hấp phụ hóa học thường xảy ra sau quá trình hấp phụ vật lý khi được cung cấp nặng lượng hoạt hóa ( thông thường là nhiệt năng). Mô hình hợp lý hóa trạng thái của cảm biến trong môi trường đo được đề xuất bởi Mark và những cộng sự được mô tả như sau: Oxi hấp phụ trên bề mặt và rút electron từ oxit bán dẫn tạo thành . Sự rút electron này dẫn đến việc hình thành vùng nghèo điện tích gần bề mặt làm tăng khả năng dò khí của cảm biến( hình 2) Với sự có mặt của khí dễ cháy như Hydro, chất khí phản ứng với và trả lại electron cho bán dẫn, làm giảm điện trở. Lúc này xuất hiện sự cạnh tranh giữa oxi rút electron và khí cháy trả lại electron cho bán dẫn. Vì nồng độ oxi trong môi trường là hằng số, nên ở điều kiện ổn định, giá trị điện trở phụ thuộc vào nồng độ của khí cháy. Những phản ứng cạnh tranh được minh họa như sau: góp mặt càng nhiều, mật độ càng giảm dẫn đến mật độ electron tăng trong bán dẫn. Vì vậy điện trở của màng bán dẫn thấp. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CẢM BIẾN KHÍ: 1ĐỘ NHẠY: Độ nhạy được định nghĩa là tỉ lệ của điện trở của mẫu đo trong không khí với điện trở trong môi trường có khí. Đối với khí khử, nên độ nhạy được tính như sau: Trong đó: là điện trở trong không khí( khi chưa có khí dò) là điện trở khi chưa có khí dò Đối với khí oxi hóa, nên độ nhạy được tính như sau: 2TÍNH LỌC LỰA KHÍ: Tính lọc lựa khí là một đặc trựng rất quan trọng của một cảm biến nhạy khí theo cơ chế hóa học. Như ta đã biết những cảm biến khí được chế tạo từ các oxit kim loại thì có khả năng nhạy với rất nhiều loại khí khác nhau( ). Như vậy việc chế tạo một cảm biến chỉ nhạy với một loại khí nào đó, còn đối với các loại khí khác đọ nhạy không đáng kể. Điều này rất có ý nghĩa ứng dụng trong đời sống. Người ta thường dùng các chất xúc tác thêm vào nhằm cải thiện khả năng hoạt động của cảm biến. ngoài ra, với nguyên tố xúc tác thhi1ch hợp sẽ làm giảm nhiệt độ hoạt động của cảm biến với khí cần dò. Tính chọn lọc thường được điều chỉnh bằng cách thay đổi các thông số chất pha tạp, kích thước biên hạt, chất xúc tác, nhiệt độ hoạt động, phương pháp chế tạo màng. Hình vẽ: độ nhạy của màng theo nhiệt độ đối với các khí (màng tạo bằng phương pháp chum điện tử) THỜI GIAN ĐÁP ỨNG/ THỜI GIAN HỒI PHỤC: Thời gian đáp ứng và thời gian hồi phục là hai đại lượng rất quan trọng để xác định tính hiệu quả của cảm biến. Về nguyên tắc, cảm biến được coi là có chất lượng tốt khi có thời gian đáp ứng và thời gian hồi phục ngắn. Thời gian đáp ứng là thời gian được tính từ lúc cho khí vào đến lúc điện trở giảm đến điện trở đáp ứng . Thời gian đáp ứng và được tính như sau: khi cho khí thử vào màng bắt đầu giảm điện trở cho tới khi . Trong đó là độ chênh lệch điện trở cực đại, là điện trở màng lớn nhất khi chưa có khí thử. Thời gian hồi phục là khoảng thời gian lúc khí thử giải hấp ra khỏi màng đến đến khi điện trở hồi phục đến giá trị được tính như sau: khi khí thử được giải hấp ra khỏi màng điện trở màng hồi phục tới giá trị sao cho . Trong đó là độ chênh lệch điện trở cực đại, là điện trở màng nhỏ nhất khi có khi thử. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ NHẠY KHÍ: NHIỆT ĐỘ: Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình dò khí của các cảm biến bán dẫn do không chỉ ảnh hưởng đến tính chất vật lý của chất bán dẫn mà còn ảnh hưởng đến tương tác trao đổi điện tử trên bề mặt màng. Để hiểu rõ hơn ảnh hưởng này, ta xét sự hấp thụ và chuyển hóa oxi, nước trên bề mặt màng. Ở nhiệt độ phòng, được hấp phụ vật lý trên bề mặt màng và lấy điện tử trên màng chuyển thành . Khi tăng nhiệt độ lớn hơn 1500C, chuyển hóa thành hoặc tương ứng với việc bắt một hoặc hai điện tử từ màng, dẫn đến sự thay đổi độ cong vùng năng lượng và độ dẫn bề mặt. Cũng tại nhiệt độ này cũng bắt đầu giải hấp ra khỏi bề mặt màng, giải hấp ở nhiệt độ lớn hơn 5200C. Như vậy, tồn tại chủ yếu trong màng ở khoảng 1500C đến 6000C, đóng vai trò quang trọng trong cơ chế nhạy khí của màng còn không bền do đó không đòng vai trò quyết định độ nhay. Nước có thể được hấp phụ dưới hai trạng thái: phân tử nước ( hấp phụ vật lý) và những nhóm hydroxyl (hấp phụ hóa học). phân tử nước hấp phụ vật lý trong khoảng 200C đến 1600C, dễ bị giải hấp tại 1500C, sụ hấp phụ hóa học xảy ra với sự hấp phụ trên bề mặt màng diễn ra trong khoảng nhiệt độ từ 2000C đến 4000C và giải hấp nhóm bắt đầu ở 2500C, trong quá trình giải hấp sẽ có sự trả lại điện tử cho màng làm cho điện trở của màng giảm xuống, nhóm giải hấp cực đại ở 5000C. Như vậy, nhiệt độ ảnh hưởng rất nhiều đến tính nhạy khí của cảm biến tạo sai số cho phép đo, làm giảm độ tin cậy của phép đo. Trong quá trình đo phải kiểm soát được nhiệt độ hoặc phải cố định nhiệt độ để tránh sai số. Hình vẽ: các thành phần hấp phụ ở nhiệt độ khác nhau được xác định theo các phương pháp đo IR( phương pháp phân tích hồng ngoại), TDP( phương pháp giải hấp theo nhiệt độ) CẤU TRÚC MÀNG XẾP CHẶT VÀ CẤU TRÚC MÀNG XỐP: Màng có hai loại cấu trúc khác nhau lá cấu trúc xếp chặt và cấu trúc xốp, tùy vào từng loại cấu trúc màng mà hình thành điện trở khác nhau. Hình vẽ: cấu trúc màng xốp(b) và màng xếp chặt(a) Đối với màng xếp chặt, sự thay đổi độ dẫn chỉ chủ yếu xảy ra trên bề mặt, khi đó có thể coi điện trở của bề mặt và điện trở của cấu trúc khối là hai điện trở mắc song song (h.vẽ). gọi là các điện trở bề mặt và điện trở khối tương ứng. Do có sự hấp phụ khí oxi bề mặt nên . Khi đó tổng trở của màng sẽ là : Từ phương trình trên ta thấy đối với màng xếp chặt, tổng trở của màng ít khi bị chi phối bởi điện trở bề mặt . Nghĩa là, độ nhạy của màng rất kém hoặc sẽ không có tín hiệu thay đổi. Đối với một cảm biến nhạy khí, để thu được tín hiệu màng được phuu3 hai điện cục giữa màng và điện cực tạo ra một điện trở tiếp xúc . Điện trở của màng sau khi phủ điện cực được xác định: (*) Vì vậy đối với màng có cấu trúc xếp chặt, sự tiếp xúc giữa điện cực với màng rất quan trọng, đó là một yếu tố không thể bỏ qua khi tạo cảm biến. Đới với màng có cấu trúc xốp thì trong vi cấu trúc màng có các biên hạt và giữa các biên hạt sẽ tồn tại các điện trở . Điện trở này được sinh ra do quá trình hấp phụ khí oxi và tạo nên các vùng nghèo giữa các biên hạt. Khi đó tổng trở của màng sẽ là tổng của các điện trở nối tiếp nhau: Hình vẽ: sự hình thành điện trở của màng có cấu trúc xốp Điện trở của màng có cấu trúc xốp sau khi phủ điện cực: Vì (**) với là điện trở của điện cực. Từ phương trình (**) ta thấy, trong cấu trúc xốp, có thể bỏ qua đei65n trở tiếp xúc của điện cực với màng. So sánh (*) và (**) cho thấy, điện trở của màng có cấu trúc xốp có điện trở lớn hơn nhiều so với màng có cấu trúc xếp chặt. điện trở của cấu trúc xốp rất lớn làm cho sự thay đổi điện trở trước và sau khi có khí dò thay đổi không đáng kể. Do đó độ nhạy của màng cao hơn so với màn có cấu trúc xếp chặt. KÍCH THƯỚC HẠT: Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tính nhạy khí. Theo các nghiên cứu có hai hiệu ứng của kích thước hạt ảnh hưởng đến bề mặt của màng: Theo hiệu ứng hình học: đối với cảm biến làm ở dạng mỏng, việc tăng tỉ số S/V đồng nghĩa với việc giảm kích thước hạt. khi kích thước giảm, diện tích tiếp xúc bề mặt tăng và độ nhạy cảm biến tăng. Theo hiệu ứng vật lý: rào thế năng giữa các biên hạt phụ thuộc vào kích thước hạt và đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến độ dẫn của màng. Cho nên khi kích thước hạt của vật liệu làm cảm biến thay đổi, độ nhạy của cảm biến cũng thay đổi. Điều này được biểu diễn qua phương trình Arrchenius: trong đó: là độ dẫn khối, là hằng số Boltzmann, T là nhiệt hấp phụ, là rào thế năng giữa hai hạt kề nhau. Khi kích thước hạt giảm thì tăng thì độ dẫn tăng. SỰ PHA TẠP- VAI TRÒ CỦA CHẤT XÚC TÁC: Mục đích của pha tạp là để kiểm soát tính chất bề mặt của màng oxit bán dẫn nhằm tăng độ nhạy và giảm nhiệt độ hoạt đọng của cảm biến khí, đồng thời còn có tác dụng tăng tính chọn lọc cho đầu dò. Ví dụ: ảnh hưởng của chất pha tạp lên tính chọn lọc của cảm biến bán dẫn với vật liệu nền là được cho bởi bảng sau: Chất pha tạp Khí cần dò CaO Khí có mùi Pd CO, Pt CO CO, Kim loại thuộc nhóm III( Ga,Al,In) CO II.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO MÀNG HÓA Các loại màng hóa: Màng nhạy khí: Al2O3,Ta2O5, Si3N4-> màng nhạy pH ZnO:Ga, SnO2:Sb -> nhạy hơi cồn….. Màng chống ăn mòn: Tb-Fe-Co hay Tb/Fe-Co Al-SiO2, Al2O3:Mg…… Màng ngăn khuếch tán: Ta-Si-N, ZnO, Ni (Al/Si trong bán dẫn loại n) ZnAl3 (Al/Au) TiN, TiO2 dạng tinh thể hay vô định hình (PbTiO3/Si)…… Có nhiều phương pháp tạo màng hóa, tùy vào từng loại chất tạo màng,ứng dụng của màng,điều kiện sẵn có mà ta sử dụng phương pháp phủ cho phù hợp. Đối với màng nhạy khí (ZnO:Ga, SnO2:Sb) yêu cầu cấu trúc màng phải có độ xốp và bề mặt gồ ghề để tăng độ nhạy khí. Do đó ta có thể sử dụng các phương pháp sau: solgel (rất phù hợp), phun nhiệt phân (spray pyrolysis), phún xạ, CVD, CCVD, PLD, EPD… Màng nhạy với các ion H trong nước để xác định độ pH của dung dịch như Al2O3,Ta2O5 có thể được phủ bằng phương pháp PLD ( pulse laser deposition), với Si3N4 có thể sử dụng phương pháp PECVD hay LPCVD Đối với màng chống ăn mòn (màng Al-Mg, Cd) yêu cầu màng phải có độ bám chặt cao do đó phương pháp phún xạ có vẻ tối ưu. Ngoài ra có thể sử dụng các phương pháp khác như: TVA, ALD(atomic layer deposition,PECVD, PLD(pulse laser deposition)….. Màng ngăn khuếch tán đòi hỏi tính trơ và độ dính chặt cao, vàng đáp ứng tốt yêu cầu này nhưng quá đắt, có thể sử dụng các chất khác như Al,Cr (độ dính tốt), hợp kim….Ví dụ như màng Ti5Si3 làm lớp ngăn khuếch tán giữa mặt silic và lớp phủ đồng. Có thể sử dụng phương pháp phún xạ, CVD, ALD… PHƯƠNG PHÁP SOLGEL: Quá trình solgel được biết từ rất lâu và rất phổ biến, là một phương pháp hóa học ướt tổng hợp ướt tổng hợp các phần tử huyền phù dạng keo rắn (precursor) trong chất lỏng và sau đó tạo thành nguyên liệu lưỡng pha của bộ khung trong chất rắn, được chứa đầy dung môi cho đến khi xảy ra quá trình chuyển tiếp Sol-Gel. Các alkoxide M(RO) là lựa chọn đầu để tạo ra dung dịch solgel với các xúc tác thích hợp, có thể là axit hoặc bazơ sẽ cho ra các kết cấu khác nhau trong dung dịch và từ đó ảnh hưởng lên cấu trúc màng chúng ta nghiên cứu. Thiết bị tạo màng đơn giản, dễ chế tạo, giá thành thấp và có thể tạo màng có độ tinh khiết cao từ vật liệu ban đầu, bên cạnh đó phương pháp có nhiều ứng dụng trong việc tạo màng bảo vệ, màng có tính chất quang học, tạo màng chống phản xạ, bộ nhớ quang, màng đa lớp tạo vi điện tử, tạo kính giao thoa. Đó là các yếu tố khiến cho việc đầu tư phương pháp này dễ dàng. Các alkoxide kim loại là sự lựa chọn thích hợp cho việc tạo dung dịch solgel dựa trên hiện tượng thủy phân và ngưng tụ. Trong các phương pháp tạo màng solgel có tính nhạy khí phương pháp solgel có những ưu điểm sau: có thể điều khiển được tính chất, vi cấu trúc, cấu trúc định hướng tinh thể và hình thái bề mặt của màng. Do đó dễ dàng tạo màng có cấu trúc xốp và bề mặt gồ ghề tăng cường tính nhạy khí của màng. Qui trình tạo màng (gồm 3 qui trình): Tạo dung dịch solgel: Quá trình tạo dung dịch solgel dựa trên hiện tượng thủy phân và ngưng tụ M(OR)+H2O -> M(OH) + R(OH) (thủy phân) 2M(OH)-> MOM + H20 (ngưng tụ) M(OH)+M(OR)->MOM+ROH (ngưng tụ) Ví dụ: Thủy phân: (C2H5O)3-Si-OC2H5 + H2O -> (C2H5O)3-Si-OH + C2H5OH Ngưng tụ: (C2H5O)3-Si-OH + OH-Si- (OC2H5)3  -> (C2H5O)3-Si-O-Si-(OC2H5)3 Tạo màng: Có nhiều kĩ thuật tạo màng từ phương pháp solgel: kĩ thuật nhúng (dip coating), , dòng chảy (flow coating), kĩ thuật phun (spray coating)… KĨ THUẬT PHỦ NHÚNG: Kĩ thuật nhúng đươc mô tả như hình vẽ. Đế được nhúng trong dung dịch chất lỏng và rút lên từ từ. Độ dày của màng phụ thuộc vào tốc độ rút đế, độ nhớt của chất lỏng và các chất chứa trong chất lỏng, ngoài ra còn phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ môi trường . Nếu chiều rút đế chính xác theo phương thẳng đứng thì độ dày của màng được xác định theo công thức Landau-Levich: : độ dày của lớp phủ : độ nhớt của chất lỏng : vận tốc rút đế : khối lượng riêng của chất lỏng : gia tốc trọng trường Bằng cách thay đổi các thông số tao có thể điều chỉnh độ dày màng từ 20nm dến 50. Ngoài ra có thể thay đổi góc nghiệng giữa đế và bề mặt chất lỏng để thay đổi bề dày của màng KĨ THUẬT PHỦ QUAY: Kĩ thuật được mô tả như hình vẽ. Kĩ thuật này thường dùng để phủ thấu kính quang học hay thấu kính dung cho mắt. Độ dày của màng từ vài nm đến 10. Thậm chí đối với bề mặt đế không bằng phằng thì vẫn có thể đảm bảo độ đồng nhất độ dày của màng. Chất lượng lớp phủ phụ thuộc vào các thông số lưu biến của chất lỏng. Độ dày của màng phụ thuộc vào các thông số theo công thức sau: h: độ dày lớp phủ : khối lượng riêng chất lỏng : khối lượng riêng lúc ban đầu của chất lỏng : độ nhớt của chất lỏng m: tốc độ bay hơi của dung dịch Có thể kết hợp hai kĩ thuật quay và nhúng đối với các bề mặt hình trụ KĨ THUẬT PHỦ BẰNG DÒNG CHẢY: Chất lỏng đươc đổ lên bề mặt đế như hình vẽ. Độ dày lớp phủ phụ thuôc vào góc nghiệng của đế, độ nhớt của chất lỏng, tốc độ bay hơi của dung dịch. Thuận lợi của phương pháp là có thể phủ trên bề mặt có diện tích lớp và thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Sau khi phủ có thể thực hiện quay đế để tăng tính đồng nhất về độ dày của màng vì nếu không thực hiện quay mẫu bề dày màng của phần chân đế sẽ dày hơn các phần khác. KĨ THUẬT PHUN: Thường dùng trong công nghiệp. Cho màng rất mỏng 100nm đến 220 nm. Kĩ thuật này nhanh hơn kĩ thuật nhúng khoảng 10 lần và ít hao phí hơn. KĨ THUẬT PHỦ MAO DẪN: Đế được phủ nhờ vào một ống có rãnh. Chú ý ống không được tiếp xúc trực tiếp với đế mà cách một khoảng nhỏKĩ thuật này ưu điểm hơn các kĩ thuật trên ở đặc điểm ít hao phí. Sự phụ thuộc độ dày lớp phủ vào tốc độ phủ xác định bởi công thức sau : tốc độ phủ :hệ số thực nghiệm Xử lí nhiệt cho màng: Trong quá trình tạo màng khâu xử lí nhiệt rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến vi cấu trúc của màng. Giai đoạn này có tác dụng làm bay hơi hết dung môi còn lại trong màng, vật chất kết nối với nhau chặc chẽ hơn hình thành nên biên hạt làm ảnh hưởng đến vi cấu trúc của màng. Đối với màng nhạy khí cấu trúc xốp của màng rất được quan tâm Sau khi xử lí nhiệt ta có thể tiến hành phủ điện cực để dễ dàng cho việc phân tích mẫu. PHƯƠNG PHÁP CCVD: CCVD là phương pháp cải tiến từ phương pháp CVD. CVD là phương pháp lắng đọng hơi hóa học. Quá trình này được ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp có thể tạo màng đối với nhiều hợp chất như kim loại, oxide, sulfile, nitride, carbide, boride…. Đây là quá trình tiền chất dễ bay hơi được chuyển thông qua thể hơi đến buồng phản ứng, nơi chúng thực hiện các phản ứng tạo thành thể rắn lắng trên đế được đun nóng. Các loại phản ứng trong quá trình CVD phân làm 4 loại: Phản ứng phân li bằng nhiệt độ Phản ứng thu gọn Phản ứng thay thế Phản ứng disproportionation Phương pháp CVD có nhược điểm là khó điều chỉnh nhiệt độ phản ứng để xảy ra hiện tượng phủ, nhiệt độ đế cao đế phải phù hợp với chất được phủ. Buồng phủ thường được tạo chân không cao để tránh lẫn tạp chất. Phương pháp CCVD là cải tiến của phương pháp CVD. CCVD có thể làm việc ở môi trường áp suất khí quyển. Kĩ thuật phủ dựa trên ngọn lửa. Đây là sơ đồ mô tả các bộ phận chính của hai máy CVD và CCVD: Hoạt động máy CCVD dựa trên kĩ thuật đốt cháy hạt nano của hãng nGimat dùng để phủ những màng mỏng có chất lượng cao. Trong quá trình phủ chất mang được hòa tan dưới dạng dung dịch, chú ý chất mang phải dễ cháy. Dung dịch này được phun thành hạt có kích cỡ micromet bởi dụng cụ gọi là nanomiser. Những hạt này sau đó được mang đi bởi một dòng oxi đi tới ngọn lửa nơi chúng bị đốt cháy. Đế phủ được đặt trước ngọn lửa. Nhiệt độ từ ngọn lửa phải đủ lớn để cung cấp năng lượng để các hạt nước bốc hơi và để cho tiền chất phản ứng và phủ lên đế. Một trong những thế mạnh của phương pháp này là có thê sử dụng nhiều loại vật liệu phủ và các loại đế khác nhau. Những thuận lợi của phương pháp CCVD so với CVD hay PVD là: Khà năng sản xuất vật liệu đa thành phần một cách đơn giản nhờ điều chỉnh dung dịch hóa học, khả năng tạo nguyên mẫu nhanh, có ý nghĩ thương mại Điều chỉnh được kích thước, hình dáng và hình thái học của hạt nano từ những giọt dung dịch cỡ micromet. Các tiền chất tương đối rẻ, than thiện với môi trường Làm việc trong môi trường khí quyển, đỡ tốn kém và chi phí cho máy tạo môi trường chân không PHƯƠNG PHÁP PLD (Pulse laser deposition) Phương pháp PLD được chú ý trong vài năm vừa qua vì phương pháp này đã phủ được thành công những hợp chất phức tạp. Kĩ thuật PLD lần đầu tiên sử dụng để phủ màng siêu dẫn YBa2Cu3O7. Kể từ đó nhiều vật liệu khó phủ bằng những phương pháp bình thường , đặc biệt là những hợp chất gồm nhiều loại oxit khác nhau đã đươc phủ thành công bởi phương pháp này. Phương pháp này dùng để phủ những màng nhạy PH như Al2O3, Ta2O5, các loại màng chống oxi hóa hoặc ăn mòn… LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PLD 1916 – Albert Einstein giả định quá trình phát xạ kích thích. 1960 – Theodore H. Maiman xây dựng máy maser (microwave amplification by stimulated emission radiation)-máy khuếch đại vi sóng bằng bức xạ cảm ứng sử dụng thanh ruby như là môi trường tác dụng laser. 1962 – Breech và Cross sử dụng laser ruby làm bay hơi và kích thích nguyên tử từ bề mặt chất rắn 1965 – Smith và Turner sử dụng laser ruby để phủ màng . Dánh dấu sự khởi đầu của kĩ thuật PLD Đầu thập niên 80- đánh dấu sự tạo ra thiết bị phủ màng bằng laser và kĩ thuật epitaxy . Một vài nhóm nghiên cứu đã đạt được những kết quả đáng chú ý trong việc sản xuất ra những màng mỏng bằng cách sử dụng kĩ thuật này. 1987 – PLD đã thành công trong việc chế tạo những màng mỏng siêu dẫn nhiệt độ Cuối thập niên 80 – PLD là một kĩ thuật khá nổi tiếng trong việc chế tạo màng mỏng và được chú ý đến rất nhiều. 1990’s – sự phát triển nhanh chóng của laser đạ kéo theo sự phát triển của kĩ thuật PLD. 2000’S- Drs. Koinuma and Kawasaki nghiên cứu cài tiến hệ thống PLD để tạo ra những mẫu có chất lượng cao và giảm thời gian phủ màng NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY PLD: Bước 1:Chùm laser hội tụ lên bề mặt bia. Với cường độ cao và xung đủ ngắn các nguyên tố được nung nóng lên một cách nhanh chóng và đạt đến nhiệt độ bay hơi và tách ra khỏi bia Bước 2: vật liệu bay đến đế theo các định luật khí động lưc học. Kích thước chùm laser và nhiệt độ plasma ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành màng. Khoảng cách giữa bia và đế quyết định góc phủ màng Bước 3: quan trọng để quyết định tính chất màng. Năng lương lớn có thể dễ làm hư hỏng bề mặt đế. Màng mỏng phát triển sau khi vùng nhiệt hóa được hình thành. Khi tốc độ ngưng tụ cao hơn tốc độ phún xạ điều kiện cân bằng nhiệt có thể đạt được, màng sẽ phát triển nhanh chóng trên bề mặt đế. Sự phát triển màng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mật độ, năng lượng, tốc độ ion hóa, nhiệt độ cũng như là tính chất hóa lí của đế. Hai thông số ảnh hưởng lớn là nhiệt độ đế và thông số bão hòa được mô tả bởi công thức sau: Dm=kTln(R/Re) Re: tốc độ phủ ở trạng thái cân bằng nhiệt T:nhiệt độ R: tốc độ phủ tại thời điểm khảo sát K:hằng số Boltzmann . III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÀNG Để phân tích màng mỏng hay hệ màng mỏng có rất nhiều phương pháp khác nhau áp dụng cho từng mục đích khác nhau. Vật liệu màng mỏng với đặc trưng của một hệ hai chiều, nên khi phân tích cần gá thêm các bộ phận phụ trợ chuyên dụng hay khi phân tích đòi hỏi các thao tác hợp lý. Bằng cách đó sẽ loại trừ các tín hiệu,các thông tin phản ánh sai với thực chất cấu tạo cũng như cấu trúc màng.Dưới đây là một số phương pháp thường dùng để phân tích một số đặc trưng của màng khi nghiên cứu tính chất hóa học của màng: phân tích hình thái bề mặt màng, phân tích cấu trúc, thành phần hóa học và các trạng thái liên kết cũng như các trạng thái hóa học khác. Phân tích hình thái bề mặt màng: giới thiệu phương pháp : kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) Phân tích cấu trúc, trạng thái hóa hóa học: giới thiệu các phương pháp + Phổ kế điện tử Auger (AES) + Phổ kế quang-điện tử tia X (XPS) + Hệ đo độ nhạy khí Kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) Được sáng chế bởi Gerd Binnig và Christoph Gerber vào năm 1986. Loại kính này được phát triển từ một loại kính hiển vi tunen do hai ông chế tạo năm 1982. Thuộc nhóm kính hiển vi quét đầu dò hoạt động trên nguyên tắc quét đầu dò trên bề mặt. Nguyên lý cơ bản: Là loại kính hiển vi dùng để quan sát cấu trúc vi mô bề mặt của vật rắn dựa trên nguyên tắc xác định lực tương tác nguyên tử giữa đầu mũi dò nhọn với bề mặt mẫu,có thể quan sát với độ phân giải nm. Cấu tạo: Một máy AFM được cấu tạo gồm các bộ phận chính sau: +Một mũi nhọn gắn với một cần quét: được làm bằng silic nitric Si3N4 , kích thước khoảng 1 nguyên tử + Nguồn laser: + Phản xạ gương. + Hai nửa tấm pin quang điện (photodiode). + Bộ quét áp điện. Hình 1: sơ đồ cấu tạo của AFM Nguyên lý hoạt động: Kính hiển vi lực nguyên tử sử dụng một photodetector mà trong đó đầu dò được gắn vào phí dưới của một cần quét phản xạ. Một tia laser được chiếu vào mặt phản xạ của cần quét. Khi đầu dò quét lên bề mặt mẫu,sẽ xuất hiện lực giữa đầu dò và bề mặt mẫu, do sự mấp mô của bề mặt, cần sẽ rung động theo phương thẳng đứng và chùm laser phản xạ trên cần quét sẽ bị xê dịch tương ứng với rung động đó. Đặc trưng dao động của chùm laser phản xạ sẽ được hệ thống photodetector ghi lại và chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu điện được xử lý và diễn giải theo chiều cao z đặc trưng cho tính chất địa hình của mẫu. Qúa trình hồi tiếp khác nhau về tín hiệu giữa cảm biến quang học, qua xử lý của phần mềm máy tính, cho phép duy trì ở chế độ lực không đổi hay chế độ độ cao không đổi trên bề mặt mẫu.Ảnh AFM được điều chỉnh ba chiều hoặc hai chiều theo phần mềm máy tính. Độ gồ ghề bề mặt của màng được xác định bởi: Độ gồ ghề trung bình: Phổ thu được chính là phổ phân bố lực theo khoảng cách.Các phổ này cung cấp nhiều thông tin về cấu trúc nguyên tử của bề mặt cũng như các liên kết hóa học khác. Máy có thể đo được ở nhiều chế độ khác nhau: + Chế độ tiếp xúc (contact mode): mũi dò tiếp xúc mẫu và được kéo lê trên bề mặt mẫu và cho ảnh địa hình. Lực tương tác lúc này là lực đẩy, khoảng 10-9N.Nhược điểm của phương pháp này là dễ phá hủy mẫu và mũi dò, hình ảnh dễ bị méo(nhiễu) do lớp vật chất hấp thụ trên bề mặt mẫu làm nhiễu lực đẩy. Chỉ có thể khắc phục khi AFM làm việc trong môi trường chân không cao. Hình 2: chế độ tiếp xúc + Chế độ không tiếp xúc (non-contact mode): đầudò luôn giữ ở một khoảng cách rất nhỏ ngay sát bề mặt mẫu (10-15nm), sự thay đổi độ lệch của lò xo là do thay đổi lực hút sẽ được ghi nhận và tạo ảnh ba chiều trên bề mặt mẫu. Nhược điểm của chế độ này là lực hút quá yếu và đầu dò phải đặt sát bề mặt mẫu nên dễ bị kéo xuống bề mặt mẫu do lực căng bề mặt của những lớp khí hấp thụ trên bề mặt mẫu. Hình ảnh có độ phân giải kém và dễ bị sai lệch. Hình 3: chế độ không tiếp xúc + Chế độ tapping: Trong chế độ này đầu dò gõ lên bề mặt mẫu với năng lượng đủ lớn được tiến hành bằng cách cho mũi dò tiếp xúc bề mặt mẫu sau đó mũi dò được nâng lên để tránh cào xước bề mặt mẫu. Chế độ này tránh được sự kéo lê đầu dò trên bề mặt mẫu,cào xước mẫu, cũng tránh được lực bám dính giữa mẫu và mũi dò, tránh được nhiễu ảnh do những lớp chất lỏng bám trên bề mặt mẫu. Hình 4: chế độ tapping Hình 5: sự biến đổi lực tương tác giữa mũi dò và bề mặt mẫu theo khoảng cách. Ưu, nhược điểm của phương pháp AFM: Phương pháp AFM có thể khảo sát mẫu rất mỏng, bởi vì ảnh tạo bởi phương pháp này là do lực nguyên tử của lớp ngoài cùng là chính. Bán kính mũi dò thường nhỏ hơn 400A0. Đo được cả vật liệu dẫn điện và không dẫn điện. Không đòi hỏi môi trường chân không cao. Mẫu chuẩn bị đơn giản, cho thông tin hình ảnh đầy đủ hơn phương pháp SEM. AFM cung cấp những phép đo độ cao trực tiếp về địa hình của mẫu và những hình ảnh khá rõ ràng về những đặc trưng bề mặt mẫu (không cần lớp bao phủ mẫu) Nhược điểm: _ AFM quét ảnh trên một diện tích hẹp (tối đa đến 150 micromet). _ Tốc độ ghi ảnh chậm do hoạt động ở chế độ quét. _Chất lượng ảnh bị ảnh hưởng bởi quá trình trễ của bộ quét áp điện. _Đầu dò rung trên bề mặt nên kém an toàn, đồng thời đòi hỏi mẫu có bề mặt sạch và sự chống rung. Phổ kế điện tử Auger (AES): Là kỹ thuật phân tích dựa vào hiệu ứng Auger. Được phát khám phá ra bởi Pierre Auger vào năm 1925 trong khi ông đang làm việc với tia X . Ứng dụng cơ bản của kỹ thuật này là nó có độ nhạy cao đối với các phân tích hóa học ở miền 5-20A0 gần bề mặt.Tốc độ thu nhận dữ liệu nhanh chóng,có thể nhận biết tất cả các nguyên tố có Z≥3,độ phân giải cao.Kỹ thuật naỳ được phát triển vào năm 1960 khi kỹ thuật buồng chân không cao có thể mua được về phương diện thuong mại. Hiệu ứng Auger: Khi chiếu một chùm điện tử sơ cấp (3-10keV) đến bề mặt mẫu thì điện tử ở lớp sâu bên trong của nguyên tử sẽ bị kích thích và bứt ra khỏi nguyên tử để lại một lỗ trống. Lỗ trống này sẽ bị các điện tử ở lớp ngoài lấp đầy.Qúa trình điện tử chuyển từ nơi có năng lượng cao đến nơi có năng lượng thấp có thể xảy ra hai quá trình: + Sự dịch chuyển này sẽ phát ra bức xạ tia X có năng lượng bằng hiệu hai mức năng lượng này. + Điện tử sau khi dịch chuyển xuống nơi có năng lượng thấp không phá ra bức xạ mà nhường năng lượng cho điện tử ở cùng phân lớp.Nếu năng lượng này đủ lớn thì điện tử này sẽ bứt ra khỏi nguyên tử. Các điện tử bứt ra này gọi là điện tử Auger. Hình6 : mô tả quá trình phát điện tử Auger. EAuger = EK –EL1 –EL3 Lắp đặt hệ đo: gồm + Buồng chân không cao UHV:giảm sự hấp thụ khí trên bề mặt của màng + Súng bắn chùm điện tử :thường sử dụng dòng tia có cường độ 10-9-5.10-6A + Máy phân tích năng lượng điện tử : chức năng của một máy phân tích năng lượng điện tử là phân tán các điện tử thứ cấp phát ra từ mẫu theo năng lượng của chúng.Một máy phân tích có thể là từ hoặc điện.Bởi vì các điện tử chịu ảnh hưởng của từ trường phân tán (bao gồm cả từ trường trái đất) nên cần thiết phải hủy các từ trường này bên trong buồng phân tích đóng kín bằng cách sử dụng kim loại khử từ Mu (hợp kim thép-sắt). Thường sử dụng gương phân tích hình trụ (CMA), gồm hai gương trụ đồng trục, với thế âm (V) áp vào gương trụ ở bên ngoài (bán kính r2), và thế nối đất áp vào gương trụ ben trong (bán kính r1).Mẫu và detector được đặt dọc theo trục thường của gương trụ, những điện tử bức xạ ra từ mẫu nghiêng 1 góc α so với trục của máy phân tích sẽ được lái vào khẩu độ phía trong gương trụ.Chỉ có các điện tử có năng lượng xác định E0 mới được uốn cong bởi thế ngoài của gương trụ để đi vào khẩu độ thứ hai và hội tụ trên trục gương.Ở đây chúng đi qua một detector.Điều kiện hội tụ chùm điện tử: Trong đó e:độ lớn điện tích điện tử; K là 1 hằng số.Khi α=42018’ thì K=1.31 + Detector điện tử: -Detector đơn kênh -Detector đa kênh + Hệ thống thu nhận và phân tích dữ liệu Hình 7 : sơ đồ cấu tạo AES Nguyên tắc hoạt động: Chùm điện tử từ súng phóng điện tử (năng lượng khoảng từ 3-10 keV) được rọi tới mẫu,xảy ra hiệu ứng Auger và các điện tử Auger bứt ra khỏi bề mặt màng (các điện tử nằm dưới bề mặt khoảng từ 0.4-5nm).Các điện tử này sẽ bị làm lệch và lái cong quanh súng phóng để đến một khẩu độ nhỏ nằm ở phía sau CMA.Sau đó các điện tử này được thu nhận bởi một electron detector, qua bộ phận khuếch đại tín hiệu, sau đó tín hiệu được chuyển đến bộ phận xử lý tín hiệu điện trở, cho đồ thị là hàm của năng lượng . AES là kỹ thuật dùng để xác định xác định thành phần vật liệu, trạng thái liên kết hóa học bề mặt vật liệu Vì năng lượng chùm điện tử Auger thấp nên hầu hết hệ thống AES được đo ở độ chân không cao.Phải có những biện pháp ngăn chặn sự hình thành màng khí( do bị hấp thụ) trên bề mặt mẫu làm giảm hiệu suât chùm Auger.Cường độ các peak Auger là nhỏ trong hàm tổng phân bố năng lượng N(E).Chùm điện tử sơ cấp đến mẫu có thể xảy ra tán xạ đàn hồi và không đàn hồi.Có thể quan sát được phổ của các chùm thứ cấp bởi vì các điện tử này tán xạ đàn hồi với mẫu.Đối với những mẫu tinh thể các điện tử này mang theo các thông tin về cấu trúc tinh thể, nó được khai thác trong kỹ thuật nhiễu xạ năng lượng điện tử thấp và phản xạ năng lượng điện tử nhiễu xạ thấp.Ở những năng lượng nhỏ hơn có các peak nhỏ hơn thì sẽ được khai thác trong kỹ thuật đo phổ năng lượng thấp.Cuối cùng là những phổ có peak rộng tương ứng với chùm điện tử thứ cấp.Các peak của chùm Auger bị chồng chập trong sự phân bố năng lượng này .Để các peak trở nên rõ ràng hơn bằng phép so lấy vi phân phổ để loại bỏ miền phổ nền rộng. Phân tích thông tin ☻Định tính + Nhận biết các nguyên tố: phổ AES rộng (0-2000 eV) .Những năng lượng có peak lớn trong phổ sẽ được so sánh với các giá trị năng lượng của nguyên tố ⟹ nhận biết nguyên tố. + Các hiệu ứng hóa học: các peak AES bao hàm các điện tử hóa trị sẽ cho ta biết thông tin về trạng thái hóa học của bề mặt.Các hiệu ứng hóa học xuất hiện khi có sự dịch chuyển đơn giản các đỉnh phổ, sự thay đổi hình dạng peak, hoặc cả hai. ☻Định lượng:chùm điện tử tới đập vào bề mặt màng, xuyên vào với cả hai loại tán xạ đàn hồi và không đàn hồi, các nguyên tử ở độ sâu từ 1-2μm phụ thuộc vào mật độ của vật liệu.Do đó phân tích định tính từ các tín hiệu AES phụ thuộc vào nồng độ trung bình của các nguyên tố và sự phân bố ở các lớp nguyên tử đầu trên bề mặt.Khi chiếu chùm điện tử có đường kính d, năng lượng Ep cho dòng Auger dich do quá trình dịch chuyển ABC của nguyên tố x, được xác định bởi: Trong đó Ip(E,Z) là mật độ dòng điện tử kích thích; σx(E,EA) là tiết diện ion hóa của lớp sâu bên trong (A); Nx(Z) là mật độ nguyên tử của nguyên tố x ở độ sâu Z tính từ bề mặt; exp(Z/λ) là xác suất thoát điện tử Auger, λ là quãng đường tự do trung bình của điện tử,và là một hàm của Z; ϒx(ABC) là nhân tố xác suất dịch chuyển Auger. Để đơn giản , giả sử các thành phần hóa học là đồng nhất tại 1 vị trí Z xác định, thì xác suất thoát điện tử là đáng kể,do đó: Trong đó IB(E,Z) là mật độ do tán xạ ngược điện tử sơ cấp. Vậy Ix(ABC) được tính: Trong đó RB là nhân tố tán xạ ngược, T là năng lượng, phụ thuộc sự truyền qua của máy phân tích. +phép đo các tiêu chuẩn ngoài + Phép đo các nhân tố của nguyên tố nhạy Đo nồng độ C của nguyên tố x: Ix: cường độ tín hiệu Auger; Si: độ nhạy tương đối của nguyên tố tinh khiết i. Ứng dụng của nó là loại trừ các tiêu chuẩn và sự không nhạy đối với bề mặt gồ ghề. ☻ Detph profiling: là ứng dụng quan trọng của AES vì nó cung cấp phương thức thuận lợi để phân tích bề mặt của màng mỏng. Ứng dụng của AES Sử dụng phương pháp AES có thể phân tích các hiện tượng :hấp thụ, giải hấp,sự tách bề mặt từ vật liệu khối,đo hiệu suất khuếch tán, các hoạt động xúc tác trên bề mặt. Các tính chất hóa học như ăn mòn, quá trình oxi hóa, các hoạt động xúc tác và các tính chất cơ học như độ bám dính, độ biến dạng,bề mặt rạn nứt ..tùy thuộc vào tính chất bề mặt. Ưu , nhược điểm Ưu điểm Nhược điểm _ Độ phân giải không gian cao _Phân tích tương đối nhanh _Có thể phân tích bề mặt và lớp dưới bề mặt. _Nhạy với các nguyên tố nhẹ (trừ He,H) _Phân tích bán định lượng đáng tin cậy. _Cung cấp các thông tin hóa học có giá trị. _Khó phân tích các vật liệu cách điện _Bề mặt có thể bị hỏng bởi chùm điện tử chiếu tới. _Phân tích định lượng đòi hỏi nhiều yêu cầu. _Độ nhạy vừa phải (0.1-1 nguyên tử%) _Detph profiling bằng phún xạ ion làm phá hủy mẫu. Phổ kế quang điện tử tia X (XPS) Là kỹ thuật xác định thành phần các nguyên tố, công thức thực nghiệm, trạng thái hóa học, trạng thái điện tử của các nguyên tố trong vật liệu. Cấu tạo: gồm các bộ phận chính sau + Nguồn phát tia X + Buồng chân không cao làm bằng thép chống rỉ + Bộ thấu kính tập trung điện tử + Máy phân tích năng lượng điện tử + Kim loại Mu(hợp kim Ni-Fe) chắn từ trường + Hệ thống detector điện tử + Gía để mẫu Hình 8: sơ đồ nguyên lý XPS b.Nguyên lý hoạt động: dùng chùm tia X có năng lượng hν (cỡ 1 keV) bắn lên màng mỏng. Dưới tác dụng của năng lượng này điện tử của nguyên tử trong vật liệu cần phân tich bị kích thích và thoát ra khỏi bề mặt vật liệu đó. Trung bình các điện tử thuộc nguyên tử/ phân tử nằm dưới bề mặt khoảng 30A0 có thể bị bứt ra khỏi nguyên tử. Động năng của các điện tử thoát ra khỏi vật liệu đúng bằng năng lượng hν mà chúng nhận được và chính là năng lượng liên kết của điện tử. c. Phân tích phổ: trên đồ thị XPS, trục hoành là năng lượng liên kết (năng lượng tia X được quét). Trục tung là cường độ lấy theo đơn vị tương đối. Điều này giúp ta dễ phân tích : các đỉnh phổ năng lượng phản ánh giá trị của năng lượng liên kết của điện tử trong nguyên tử/phân tử. Do năng lượng liên kết của các phân tử đơn khác năng lượng liên kết của các nguyên tử đó trong phân tử ( ví dụ Si đơn tinh thể khác với Si trong SiO2), cho nên XPS là phương pháp phân tích được cấu trúc điện tử trong liên kết, từ đó xác định thành phần nguyên tố và các thông tin về trạng thái hóa học khác. Ưu, nhược điểm của phương pháp: Tất cả các mẫu vật rắn đều phân tích được, trừ các chất có áp suất tương đối cao. Tuy nhiên mẫu để phân tích bằng phương pháp này đòi hỏi rất khắt khe về độ sạch bề mặt, bởi vì các liên kết trên bề mặt mẫu cũng cho các đỉnh phổ XPS.Khi thực hiện phép đo phổ XPS đòi hỏi phải tiến hành trong điều kiện môi trường chân không rất cao hoặc chân không siêu cao (tương ứng áp suất dưới 10-9Torr). Trong trường hợp màng quá mỏng, ta sử dụng phương pháp gá mẫu nghiêng với góc lớn để tăng cường độ của các đình phổ phát ra từ mẫu cần phân tích. Hệ đo độ nhạy khí Cảm biến là thiết bị nhận tín hiệu hoặc sự kích thích từ đối tượng và chuyển thành tín hiệu điện. Trong kỹ thuật, cảm biến dùng để đo lực, trọng lực, áp suất,.., ngoài ra cảm biến có thể dò các loại chất khí :CH4, H2,..NO2,NO, CH3OH,C2H5OH..Vì vậy chế tạo cảm biến để kiểm tra nồng độ của chúng là vấn đề cần thiết. Trong các loại vật liệu dùng làm cảm biến khí thì loại vật liệu được quan tâm nhất là oxit bán dẫn ( ví dụ: SnO2 vì nó có tính trơ hóa học, tính ổn định nhiệt rất cao, giá thành rẻ). Cơ chế nhạy khí của oxit bán dẫn chủ yếu là xảy ra các phản ứng hóa học trên bề mặt, dẫn đến bề mặt của vật liệu thay đổi khi tương tác với các loại khí dò trong khoảng nhiệt độ từ 200-6000C. Sự thay đổi độ dẫn của cảm biến phụ thuộc vào từng loại khí cần dò, bản chất của vật liệu làm cảm biến và những chất phụ gia sử dụng để pha tạp vào vật liệu làm cảm biến.Để khảo sát một số tính chất có ảnh hưởng tới việc dò khí của màng gồm(kích thước hạt vi tinh thể, định hướng phát triển của màng, điện trở, độ dày màng,độ gồ ghề của bề mặt ta có thể sử dụng các phương pháp phân tích trên. Còn để khảo sát độ nhạy của màng ta sử dụng hệ đo độ nhạy khí Cơ chế nhạy khí: đối với màng nhạy khí, cơ chế hoat động dựa vào sự thay đổi điện trở của màng. Sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, sự hấp thụ Oxi, sự giải hấp,… Quá trình dò khí được mô tả như sau: - Sự hấp thụ và khuếch tán những phần tử khí trên bề mặt oxit bán dẫn, điều này phụ thuộc nhiệt độ của môi trường. - Phản ứng của các phân tử khí dò và các phần tử bị hấp thụ hóa học trên bề mặt cảm biến. ☼ Độ nhạy: là tỉ lệ của điện trở mẫu đo trong không khí (khi chưa có khí dò)(Ra) với điện trở của mẫu trong môi trường có khí dò(Rg). + Đối với khí khử, Ra>Rg, độ nhạy được tính như sau: + Đối với khí Oxi hóa, Ra<Rg, độ nhạy được tính như sau Ví dụ: màng SnO2 có hiện tượng khuyết Oxi nên tồn tại các ion Sn2+ chưa bị Oxi hóa hoàn toàn (ion Sn4+ đã bị Oxi hóa hoàn toàn). Các phân tử O2 sau khi hấp thụ vật lý có xu hướng oxi hóa các ion Sn2+ bằng cách lấy đi các cặp điện tử của chúng tạo thành Sn4+. Qúa trình này làm thay đổi cấu trúc vùng năng lượng và điện tích ở bề mặt màng. Qúa trình Oxi hóa ion Sn2+ chính là quá trình hấp thụ hóa học các phân tử O2: O2(g) + e- O-2ads O-2ads + e- 2O-ads 2O-ads + 2e- 2O2-ads Các oxi hấp thụ này thực hiện phản ứng Oxi hóa-khử với các chất khí của môi trường xung quanh làm thay đổi giản đồ năng lượng và độ dẫn điện của màng. Khi các khí khử tương tác với Oxi hấp thụ hóa học sẽ trả lại cho màng e-, làm tăng tính dẫn điện: CO+O-→CO2+e- C2H5OH+O-→CH3CHO+H2O+e- Các khí có tính oxi hóa rút đi các e- của Oxi hấp thụ hóa học, các Oxi này mất e- có khuynh hướng rút tiếp e- từ màng.Màng mất thêm điện tử và giảm độ dẫn điện: NO+O-2+e-→NO-2+O- NO2+O-2+2e-→NO-2+2O- b. Hệ đo độ nhạy khí: gồm những bộ phận chính : - Buồng chứa mẫu có thể tích 6710 cm3: buồng gồm có 2 cửa: 1 cửa dùng để đưa mẫu và bơm khí vào, 1 cửa có gắn một quạt hút dùng để hút khí ra. - Bếp nâng nhiệt: nhiệt độ cực đại của bếp 4000C. Bộ điều khiển nhiệt độ của bếp: giúp duy trì ổn định nhiệt độ của bếp trong quá trình đo. -Hệ hai mũi dò làm bằng Vonfram dùng để lấy tín hiệu điện trở của màng. -Đồng hồ vạn năng (VOM) dùng để đo điện trở của màng, giai đo các đồng hồ này thay đổi từ 200 Ω-2000MΩ. -Máy đo lưu lượng khí, dùng để kiểm soát lưu lượng khí cần dò vào buồng. -Pipet micro: để kiểm soát khí dò bơm vào buồng. ☻ Cách đo: Bước 1: đặt mẫu đã phủ điện cực lên bếp sao cho mũi dò tiếp xúc tốt với các điện cực của mẫu. Chọn nhiệt độ đo thích hợp.Đo điện trở mẫu khi chưa có khí dò, lấy giá trị ban đầu R0., Bước 2: đo điện trở mẫu khi có khí dò,có thể lựa chọn theo lưu lượng khí.Lần lượt lấy các giá trị điện trở theo nồng độ là Rx (x: vận tốc phun khí qua lưu lượng kế), rồi tính độ nhạy như sau: Thể tích khí dò tiêm vào (Vi) được tính toán theo nồng độ c(ppm) của khí theo công thức sau: Trong đó: Vk2 :thể tích một mol không khí tại một nhiệt độ T, áp suất 1atm; M: phân tử khối của khí dò; c(ppm): nồng độ phần triệu của khí dò; D: khối lượng riêng của khí dò. Màng nhạy khí tốt khi S lớn. IV.ỨNG DỤNG CỦA MÀNG NHẠY KHÍ Khaûo saùt söï aûnh höôûng cuûa noàng ñoä pha taïp Sb ñeán ñoä nhaïy khí: Noàng ñoä taïp chaát coù taùc ñoäng maïnh leân cöôøng ñoä nhöng khoâng laøm thay ñoåi caùc ñònh höôùng chính cuûa vaät lieäu. Khi noàng ñoä pha taïp Sb taêng ñeán 5% mol, maøng seõ coù ñònh höôùng tinh theå öu tieân (110) roõ raøng nhaát, vôùi cöôøng ñoä ñænh phoå cao. Vôùi vaät lieäu SnO2 thì maët (110) laø maët coù naêng löôïng beà maët thaáp nhaát, maø söï hình thaønh caáu truùc cuûa maøng seõ öu tieân phaùt trieãn maët coù naêng löôïng thaáp nhaát; neân caáu truùc tinh theå cuûa maøng seõ öu tieân phaùt trieãn maët (110). a. Hình thaùi beà maët: S-5-3 coù beà maët goà gheà hôn, do caùc haït coù kích thöôùc nhoû vaø baét ñaàu coù khuynh höôùng keát ñaùm, ñoä xeû raõnh lôùn hôn nhieàu. Do ñoù, khaû naêng haáp thuï Oxi lôùn hôn maøng thuaàn vaø caùc maøng pha taïp khaùc. Khi pha taïp Sb vöôït quaù 5% mol, haït tuy coù kích thöôùc nhoû hôn, ngöng coù xu höôùng keát ñaùm maïnh laøm giaûm ñaùng keå ñoä xoáp cuõng nhö ñoä goà gheà cuûa maøng. Taïp chaát khoâng chæ giuùp cho maøng coù ñònh öôùng tinh theå toát maø coøn laøm thay ñoåi caáu truùc cuûa beà maët maøng, qua ñoù laøm thay ñoåi tính chaát nhaïy khí cuûa maøng. b. Ñoä nhaïy khí cuûa maøng: - Maët öu tieân (110) cuûa maøng A-5-3 coù nhieàu nuùt khuyeát Oxi neân maøng coù ñoä nhaïy cao vì laøm taêng khaû naêng haáp phuï Oxi trong khoâng khí. Khaûo saùt söï aûnh höôûng cuûa ñoä daøy maøng ñeán ñoä nhaïy khí: - Soá lôùp maøng quaù moûng, löôïng vi tinh theå khoâng nhieàu, khoâng ñuû ñeå xaûy ra taùn xaï tia X treân maøng, neân ñænh (110) khoâng ñöôïc öu tieân vaø chaát löôïng maøng cuõng khoâng toát. -Soá lôùp quaù nhieàu seõ che khít caùc loã xoáp laøm maøng xeáp chaët hôn, laøm giaûm ñoä xoáp cuõng nhö ñoä goà gheà cuûa maøng. - Ñoä daøy maøng taêng thì ñoä nhaïy taêng, nhöng ñeán moät giôùi haïn ñoä daøy thích hôïp, ñoä daøy maøng taêng thì ñoä nhaïy seõ giaûm. -Ñoä nhaïy cao nhaát taïi nhieät ñoä 300oC. Giaûi thích döïa treân quaù trình haáp phuï vaø giaûi haáp khí O-2 vaø O- treân beà maët SnO2. -Quaù trình nhaïy khí cuûa maøng laø söï thay ñoåi ñoä daãn treân beà maët maøng. C2H5OH+O- -> CH3CHO+H2O+e- C2H5OH -> CH3CHO +H2 CH3CHO+5O- -> 2CO2+2H20+5e- Quaù trình xaûy ra ôû maøng moûng nhieàu lôùp hôn (phöông trình 2) thì toát hôn: Thöù nhaát, taïo ra nhieàu e hôn (haït taûi ñieän), tính daãn ñieän taêng, ñieän trôû giaûm. Thöù hai, haáp thuï nhieàu O- hôn, taêng khaû naêng haáp thuï. Thuù ba, saûn phaåm taïo ra laø CO2, laøm ñuïc nöôùc voâi trong, söû duïng trong caùc maùy ño ñoä coàn ñeå nhaän bieát möùc ñoä say xæn cuûa caùc taøi xeá. Thôøi gian ñaùp öùng vaø thôøi gian hoài phuïc cuûa maøng: - Thôøi gian ñaùp öùng cuûa maøng laø khoaûng thôøi gian ñeå ñieän trôû cuûa maøng (khi chöa coù hôi röôïu) giaûm 90% (khi coù hôi röôïu). - Thôøi gian hoài phuïc laø khoaûng thôøi gian ñeå ñieän trôû cuûa maøng (khi cho hôi röôïu vaøo) taêng leân 90% (khi ruùt hôi röôïu ra). - thôøi gian hoài phuïc cuûa maøng S-0-3 khoaûng 130s; thôøi gian hoài phuïc cuûa maøng S-5-3 khoaûng 120s; maøng S-5-3 toát hôn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMANG_HOA.doc