1. Chu k ỳ động d ụ c
Chu kỳ độ ng d ụ c của th ỏ t ừ 10-16 ngày và thờ i gian kéo dài từ 3-5 ngày.
Bi ểu hi ện củ a th ỏ động d ụ c là kém ăn, chạy nh ảy, niêm mạc âm h ộ màu h ồng
nhạt, chuy ển sang màu đỏ t ươi, sư ng t ấy lên. Khi niêm mạc chuy ển sang màu đỏ
th ẫm rồ i tím b ầm là kết thúc độ ng d ụ c, th ỏ không ch ịu đực nữ a.
Thỏ động d ụ c sớ m hay muộ n là do th ể l ự c, sứ c kh ỏ e, ch ế độ dinh d ưỡng và
môi trường khí hậu quyết đị nh. Khi thấy th ỏ lâu ngày không động d ụ c, không ph ối
gi ống đượ c thì phải xem xét xác đị nh nguyên nhân để có biện pháp khắc ph ục kịp
th ờ i.
2. K ỹ thu ật ph ố i gi ống
T ỉ l ệ đực cái, t ạ i cơ s ở nhân gi ống thu ần là 1 đực/4-5 cái; c ơ s ở nhân
gi ống thương phẩm 1 đực/8-10 cái.
Ở c ơ s ở nhân gi ố ng thương phẩm cho con cái phố i gi ống 2 lần vớ i 2 con
đực khác nhau, con đực ph ố i trước già h ơ n con đực ph ối sau, cách nhau khoảng 4-
6 gi ờ .
9 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cẩm nang chăn nuôi thỏ phần 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cẩm nang chăn nuôi thỏ phần V
Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn
Phần 5
KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở THỎ CÁI
1. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục của thỏ từ 10-16 ngày và thời gian kéo dài từ 3-5 ngày.
Biểu hiện của thỏ động dục là kém ăn, chạy nhảy, niêm mạc âm hộ màu hồng
nhạt, chuyển sang màu đỏ tươi, sưng tấy lên. Khi niêm mạc chuyển sang màu đỏ
thẫm rồi tím bầm là kết thúc động dục, thỏ không chịu đực nữa.
Thỏ động dục sớm hay muộn là do thể lực, sức khỏe, chế độ dinh dưỡng và
môi trường khí hậu quyết định. Khi thấy thỏ lâu ngày không động dục, không phối
giống được thì phải xem xét xác định nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp
thời.
2. Kỹ thuật phối giống
Tỉ lệ đực cái, tại cơ sở nhân giống thuần là 1 đực/4-5 cái; cơ sở nhân
giống thương phẩm 1 đực/8-10 cái.
Ở cơ sở nhân giống thương phẩm cho con cái phối giống 2 lần với 2 con
đực khác nhau, con đực phối trước già hơn con đực phối sau, cách nhau khoảng 4-
6 giờ.
Ở cơ sở nhân giống thuần chủng phối lặp lại trên cùng 1 con đực, khoảng
cách giữa 2 lần phối cách nhau 4-6 giờ để tăng tỷ lệ thụ thai và số lượng con sơ
sinh/ lứa.
Thời điểm phối giống thích hợp vào lúc mát mẻ trong ngày thường vào
ban đêm hoặc sáng sớm.
Khi phối giống đưa thỏ cái động dục đến chuồng thỏ đực, nếu làm ngược
lại thì thỏ đực không chịu phối hoặc phối nhưng hiệu quả không cao. Nếu thỏ đực
giao phối được thì ngã trượt xuống một bên thỏ cái, có tiếng kêu. Sau mộât phút
bắt con cái ra và kiểm tra thấy ướt vùng lông xung quanh âm hộ là giao phối đạt
kết quả, đưa con cái về lồng của nó và ghi ngày phối vào phiếu theo dõi sinh sản.
Nếu sau 5 phút mà thỏ cái vẫn không cho phối thì phải tách ra, cho phối lại vào
ngày hôm sau. Không để thỏ đực rượt đuổi quá lâu sẽ mất sức, kết quả phối giống
kém.
3. Một số biểu hiện rối loạn về sinh sản
Ở thỏ hay có hiện tượng “chửa giả”, chậm sinh, hoặc vô sinh. Khi thỏ
động dục nếu có những tác nhân gây hưng phấn kích thích rụng trứng sẽ hình
thành quá trình tiết hormone ở cơ quan sinh dục cái do vậy cản trở kỳ động dục
tiếp theo, hiện tượng này được gọi là “chửa giả”. Trường hợp thỏ chậm sinh, lâu
ngày không động dục hoặc phối giống nhiều lần mà không có thai, có rất nhiều
nguyên nhân:
+ Thỏ đực chưa thành thục về tính dục, già yếu hay bệnh tật, tính dục
kém...
+ Thỏ cái bị bệnh ở tử cung, buồng trứng, hay rối loạn nội tiết tố
(hormone).
+ Thức ăn kém dinh dưỡng nhất là thiếu chất đạm, khoáng, sinh tố…
hoặc do khẩu phần quá đơn điệu; thỏ quá mập hay quá ốm.
+ Chuồng trại chật chội, nóng bức, hoặc ẩm thấp, mưa tạt gió lùa…. Tất
cả đều ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thỏ.
Nếu nguyên nhân gây sinh sản kém do môi trường hoặc do chăm sóc nuôi
dưỡng thì có thể khắc phục được, còn nếu do bệnh tật thì nên loại thải sớm.
- Sau khi thỏ đẻ 2 – 3 ngày, có thể cho phối giống trở lại. Tuy nhiên, tùy
thuộc tình hình sức khỏe của thỏ mẹ mà ta có thể cho sinh sản từ 6 – 8 lứa/ năm.
- Định kỳ 2 – 3 tháng chích bổ sung vitamin E cho thỏ nái sinh sản, hoặc bổ
sung các loại thức ăn có chứa nhiều vitamin E như: mầm giá, thóc nẩy mầm…
II. CHĂM SÓC THỎ CÁI MANG THAI
Thời gian mang thai của thỏ trung bình từ 28 – 32 ngày. Trong thời gian
này cần hạn chế sự di chuyển đặc biệt 1 tuần trước khi đẻ. Thỏ mang thai cần được
bố trí ở nơi yên tĩnh, không ồn ào, tránh dồn đuổi làm thỏ hoảng sợ dễ bị sẩy thai.
Nuôi dưỡng theo khẩu phần thức ăn định lượng, đảm bảo đủ số lượng, chất
lượng và đa dạng chủng loại, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển
của thai. Cần có các loại thức ăn giàu protein và vitamin A, B, C,… như là các loại
hạt, cám gạo,… Thức ăn tinh cần đảm bảo 15% protein.
Cung cấp đầy đủ nước sạch.
Không sử dụng các loại thức ăn bị ôi mốc; thức ăn xanh có quá nhiều nước
thỏ sẽ dễ bị các bệnh đường tiêu hóa, tiêu chảy.
III. CHĂM SÓC THỎ ĐẺ
Trước khi đẻ 2 – 3 ngày, đặt ổ đẻ vào ô chuồng thỏ mẹ. Trong ổ đẻ phải
có các vật dụng lót ổ như: cỏ phơi khô, rơm khô, vải vụn,… tất cả đều phải khô
ráo và sạch sẽ.
Thỏ sắp đẻ thường có hiện tượng “quầng ổ”: đi vòng vòng trong chuồng,
tha cỏ, rơm và nhổ lông bụng cho vào ổ để làm tổ rồi đẻ vào trong đó. Sau đó
dùng lông này phủ lên để giữ ấm cho đàn thỏ con.
Thỏ thường đẻ vào ban đêm. Thỏ đẻ không thích ồn ào, áng sáng và mùi
lạ nhất là khói thuốc lá. Cần theo dõi thỏ đẻ để đề phòng thỏ con lọt chuồng,
nhiễm lạnh… Thỏ đẻ xong phải kiểm tra vệ sinh ổ đẻ và cho thỏ uống nước ngay.
IV. CHĂM SÓC THỎ CÁI NUÔI CON
Nuôi dưỡng theo khẩu phần thức ăn định lượng, đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng và chủng loại để vừa tiết sữa nuôi con, vừa mang thai tiếp tục. Thức ăn
hỗn hợp cần đảm bảo yêu cầu 16% protein.
Thỏ mẹ nuôi con cần nhiều thức ăn và đủ nước uống để sản xuất nhiều
sữa, nên phải đáp ứng thỏa mãn nhu cầu thức ăn và nước uống. Đôi khi có hiện
tượng thỏ mẹ ăn con hoặc không cho con bú là do thỏ mẹ không có đủ sữa, khát
nước. Tiếng động ồn ào cũng có thể làm thỏ mẹ hoảng sợ, tha con đi giấu; nếu thỏ
con bị thương thỏ mẹ sẽ ăn con. Trường hợp này thường xảy ra ở những thỏ mẹ
đẻ lứa đầu, nuôi con vụng. Nếu thỏ mẹ nào ăn con lặp lại lần thứ hai thì phải loại
bỏ ngay.
Nếu thỏ đẻ nhiều hơn 8 con/ lứa thì nên loại bỏ những con yếu hoặc tách
ghép bớt cho đàn ít con, nhưng không chênh lệch nhau quá 2 ngày tuổi, mỗi đàn
chỉ nên để tối đa 8 con. Khi tách ghép nên lấy đồ lót của ổ đẻ ít con lót tay đón
thỏ con đến để thỏ mẹ không phát hiện ra mùi lạ của thỏ mới. Do đó, cũng nên áp
dụng kỹ thuật phối giống đồng loạt để có thể ghép đàn tốt hơn.
V. CHĂM SÓC THỎ CON THEO MẸ
Sau khi thỏ đẻ xong, phải kiểm tra đàn con xem chúng có nằm tập trung,
có được phủ lông ấm không; kiểm tra số lượng con và loại ngay những con bị
chết. Nếu thấy thỏ con nằm phân tán thì phải thu gom chúng lại và ủ ấm chúng
bằng chất lót ổ. Mỗi ngày, thỏ mẹ chỉ vào ổ cho con bú 1 lần, vì thế sau khi thỏ
con bú mẹ xong nên đưa ổ đẻ ra khỏi lồng thỏ mẹ đậy nắp cẩn thận để thỏ mẹ
được yên tĩnh.
- Thỏ sơ sinh nặng 40-60 g, 14-15 giờ sau khi sinh mới bắt đầu cho bú
mẹ. Thỏ con mới đẻ ra không có lông, giống như chuột, 12 ngày mở mắt. Trong
18 ngày đầu, thỏ con sống và phát triển hoàn toàn bằng sữa mẹ, đây là giai đoạn
quyết định đến tỷ lệ nuôi sống của thỏ con. Nếu thỏ con được bú đầy đủ thì da
phẳng, màu hồng nhạt và nằm yên tĩnh trong ổ ấm. Quan sát thấy lớp lông phủ bên
trên cử động đều đều. Ngược lại, thỏ con đói sữa da nhăn nheo, động đậy liên tục
trong ổ. Trong 1 tuần đầu, thỏ con chỉ cần được bú 1 lần trong một ngày đêm là
đủ.
- Thỏ con thường chết trong giai đoạn này chủ yếu do 2 nguyên nhân: bị
đói sữa, hoặc bị lạnh. Cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp
thời.
- Thường xuyên kiểm tra và thay mới chất lót ổ úm đảm bảo vệ sinh sạch
sẽ.
- Thỏ con phát triển rất nhanh. Ban đầu thỏ con chỉ ngủ, ít hoạt động
ngoài lúc bú mẹ. Khi được 2 tuần tuổi thì lông bắt đầu phủ kín mình, mở mắt và đi
được.
- Sau 18 ngày, thỏ con có thể ra khỏi ổ, ở trong lồng cùng với mẹ và tập
ăn thức ăn của thỏ mẹ, lúc này lượng sữa ở thỏ mẹ bắt đầu giảm dần nên lượng
sữa nhận được từ mẹ giảm thỏ con ăn được thức ăn ngày càng nhiều. Do vậy, khẩu
phần thức ăn của thỏ mẹ phải được tăng dần lên. Khi thỏ con được 23 – 25 ngày
tuổi, cơ thể thỏ con đã có thể hấp thụ được 50% chất dinh dưỡng từ thức ăn ở bên
ngoài (ăn cùng với thức ăn của thỏ mẹ). Chú ý bổ sung thức ăn thô xanh là loại
rau, lá, cỏ non để thỏ con có thể tập ăn.
- Sau 30 ngày có thể cai sữa cho thỏ con, lúc này trọng lượng đạt 400 –
500 g/con là tốt. Lưu ý không nên cai sữa đột ngột tránh hiện tượng thỏ mẹ bị
viêm vú.
VI. CHĂM SÓC THỎ CON SAU CAI SỮA
Giai đoạn này tỷ lệ hao hụt rất cao nếu không chăm sóc nuôi dưỡng tốt do
đó cần tăng cường việc chăm sóc và nuôi dưỡng cho thỏ con sau cai sữa.
- Thỏ con thường chết nhiều trong giai đoạn 2 – 5 tuần sau cai sữa do rối
loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng. Giai đoạn này thỏ con ăn chưa nhiều nhưng thức ăn
cần đảm bảo chất lượng, vệ sinh.
- Thỏ con từ 3 – 8 tuần tuổi có tốc độ tăng trưởng cao nhất, sau đó khả năng
tăng trọng giảm dần, đến 14 tuần tuổi tăng trọng chậm và tiêu tốn thức ăn nhiều.
Vì vậy, sau khi cai sữa nên cho thỏ ăn theo khẩu phần định lượng tăng dần. Bắt
đầu từ tuần thứ 9 (giai đoạn vỗ béo thỏ thịt) nên cho ăn tự do với những loại thức
ăn giàu năng lượng, thức ăn thô có mức độ.
- Mật độ nuôi nhốt cũng ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng và tỷ lệ nuôi
sống. Mỗi ô chuồng chỉ nên nhốt 5 – 6 con, cùng một lứa và không chênh lệnh
trọng lượng quá nhiều.
- Thỏ con sau 5 tuần tuổi cần phân biệt đực cái để nuôi riêng.
- Cần cho thỏ ăn vào các giờ cố định để tạo phản xạ và tăng khả năng tiêu
hóa thức ăn và hấp thụ các chất dinh dưỡng ở mức tối đa.
- Cần sử dụng đa dạng các loại thức ăn, tuy nhiên không nên thay đổi các
loại thức ăn quá đột ngột dễ gây rối loạn tiêu hóa, thỏ bị tiêu chảy.
- Hàng ngày cần thay dọn máng ăn, máng uống; vệ sinh chuồng trại sạch
sẽ.
VII. CHĂM SÓC THỎ ĐỰC GIỐNG
Thỏ đực giống đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đàn. Ngoài
việc chọn đực giống tốt, việc chăm sóc nuôi dưỡng thỏ đực giống có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả phối giống, tỷ lệ đậu thai, số con đẻ ra trong một lứa và chất
lượng thỏ con.
- Thỏ đực có thể cho phối giống khi đạt 6 tháng tuổi và sử dụng tối đa là 3
năm tuổi.
- Thỏ đực giống chỉ nên cho phối giống tối đa 1 lần/ngày.
- Thức ăn cho thỏ đực giống phải đầy đủ các chất dinh dưỡng như: protein,
các loại vitamin A, D, E,… Không nên cho thỏ đực ăn quá nhiều tinh bột làm thỏ
quá mập, dẫn đến tình trạng phối giống kém. Thức ăn tinh cần đảm bảo 15% đạm.
- Lồng nuôi thỏ đực phải cách xa lồng nuôi thỏ cái tránh những kích thích
không tốt cho con đực.
VIII. MỘT SỐ THAO TÁC TRONG CHĂN NUÔI THỎ
1. Bắt thỏ
Một tay nắm chắc phần da gáy thỏ nhấc lên, tay còn lại đỡ dưới phần
mông của thỏ để giảm áp lực do trọng lượng thỏ trì kéo xuống. Không được cầm
tai thỏ nhấc lên vì dễ làm cho các mạch máu, dây chằng, thần kinh bị đứt, tụ máu.
Cũng không được ôm ngang bụng thỏ, nhất là ở thỏ trưởng thành dễ làm thỏ bị đứt
ruột, sẩy thai.
2. Phân biệt thỏ đực, cái
Một tay cầm da gáy nhấc thỏ lên, tay kia kẹp đuôi thỏ vào giữa ngón tay
trỏ và ngón tay giữa, ngón tay cái ấn nhẹ vào lỗ sinh dục và vuốt ngược lên phía
bụng. Nếu thấy lỗ sinh dục tròn, hình trụ nổi lên và xa lỗ hậu môn là con đực. Nếu
lỗ sinh dục kéo dài thành khe rãnh gần lỗ hậu môn là con cái. Việc phân biệt đực,
cái cần thực hiện ngay sau khi thỏ con cai sữa, tách ra nuôi riêng.
3. Vận chuyển thỏ
Khi vận chuyển thỏ đi xa, cần nhẹ nhàng, không làm cho thỏ hoảng sợ,
tốt nhất mỗi con một ngăn thùng. Đêm trước ngày vận chuyển, không nên cho thỏ
ăn quá no, thỏ không bị khát nước trong quá trình vận chuyển. Chú ý không vận
chuyển thỏ khi trời nắng nóng, hoặc quá lạnh, thỏ rất dễ chết.
4. Kiểm tra sức khỏe của thỏ
Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên quan sát, đánh giá trạng
thái sức khỏe của thỏ để có biện pháp can thiệp kịp thời. Thỏ khỏe thì phản ứng rất
linh hoạt, lông bóng mượt, không có vẫy rộp hoặc rụng lông thành từng mảng.
Mũi và mắt khô, không có dịch nhờn, mủ chảy ra. Bình thường, phân ở dạng viên
cứng; niêm mạc hậu môn, cơ quan sinh dục khô, không có vảy, loét, không dính
bết dịch thể khác. Thỏ khỏe nhịp thở sẽ đều đặn, nhẹ nhàng.
5. Cho thỏ uống thuốc
Để tiết kiệm thuốc và dùng đúng liều thuốc, cần phải bắt thỏ cho uống
thuốc trực tiếp chứ không nên pha thuốc vào nước uống hoặc thức ăn, thỏ không
sử dụng hết, thuốc biến chất sẽ không có tác dụng.
- Đối với thỏ trưởng thành: sử dụng ống bơm hoặc ống hút nhỏ, đặt sâu vào
miệng qua mép thỏ rồi bơm từ từ, thỏ sẽ nuốt dần.
- Đối với thỏ con: nhấc thỏ lên chờ khi thỏ kêu, há miệng ra thì nhỏ thuốc
vào miệng. Trường hợp thỏ con không kêu thì nhỏ giọt dưới môi để thỏ nuốt vào
từ từ, không nên cho ống bơm qua miệng dễ làm sây sát do niêm mạc miệng thỏ
con rất mỏng.
6. Tiêm thỏ
Ở thỏ thường sử dụng 2 đường tiêm:
- Tiêm bắp: vị trí tiêm bắp ở mặt trong đùi, nơi có bắp cơ dày, không có
mạch máu lớn. Một người bắt thỏ, người khác tiêm một tay giữ chặt chân thỏ. Tay
thuận cầm bơm tiêm đặt mũi kim tiêm vào vị trí dưới ngón cái đang đặt ở vị trí cần
tiêm trên chân thỏ, nhẹ nhàng bơm thuốc vào.
- Tiêm dưới da: Một tay nhấc lớp da gáy thỏ kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ,
tay thuận cầm bơm tiêm đưa mũi kim tiêm vào vị trí da được kẹp giữa 2 ngón tay,
nhẹ nhàng bơm thuốc vào.
H1: Thỏ 1 ngày tuổi; H2: Thỏ 1 tuần tuổi
Thao tác phân biệt thỏ đực, cái
Thao tác bắt thỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CamnangchannuoithophanV.pdf