Cẩm nang lâm nghiệp quản lí rừng bền vững

1. C ơ s ở pháp lý và nguyên lý qu ản lý rừ ng b ền vữ ng 1.1. Nguyên lý quản lý rừng b ền vữ ng 1.1.1. Đị nh ngh ĩa qu ản lý rừ ng b ền vữ ng Trong thời gian gần đ ây, qu ản lý rừ ng b ền vữ ng (QLRBV) đã trở thành m ột nguyên tắ c đố i với qu ản lý kinh doanh r ừ ng đồ ng thời cũ ng là một tiêu chu ẩn mà quản lý kinh doanh r ừ ng phải đạ t t ới. Hi ện tạ i có hai đị nh ngh ĩa đ ang đượ c sử d ụ ng ở Vi ệt Nam. Theo ITTO (t ổ chứ c gỗ nhi ệ t đới qu ốc tế), QLRBV là quá trình quản lý nh ững lâm ph ận ổn đị nh nhằ m đạ t đượ c m ộ t ho ặ c nhiều hơn nh ữ ng mục tiêu qu ản lý rừng đ ã đề ra mộ t cách rõ ràng, nh ư đả m bảo sản xu ất liên t ụ c nh ữ ng s ản ph ẩ m và d ị ch v ụ mong muốn mà không làm giả m đ áng kể những giá trị di truy ền và năng suất t ương lai c ủ a rừ ng và không gây ra nhữ ng tác độ ng không mong mu ốn đố i vớ i môi tr ường t ự nhiên và xã h ội. Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự qu ản lý rừ ng và đấ t r ừng theo cách thức và mứ c độ phù h ợp để duy trì tính đ a dạng sinh h ọ c, n ăng suấ t, kh ả n ăng tái sinh, sứ c sống c ủ a r ừ ng và duy trì ti ề m năng c ủa rừ ng trong quá trình thự c hi ện và trong t ương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội c ủa rừng ở c ấp đị a ph ương, c ấp qu ốc gia và toàn c ầu và không gây ra nhữ ng tác hại đố i với hệ sinh thái khác. Các đị nh ngh ĩa trên, nhìn chung t ương đố i dài dòng như ng t ựu trung lạ i có m ấy vấn đề chính sau: Quản lý rừ ng ổn đị nh b ằng các bi ệ n pháp phù hợp nh ằ m đạ t các mụ c tiêu đề ra (sả n xu ất gỗ nguyên liệu, g ỗ gia d ụng, lâm s ản ngoài gỗ .; phòng h ộ môi tr ường, bảo vệ đầ u nguồn, b ảo vệ chống cát bay, ch ố ng s ạt l ở đấ t .; bảo tồn đ a dạng sinh h ọc, b ảo tồn loài, bả o tồn các h ệ sinh thái .). Bảo đả m sự b ền vữ ng v ề kinh t ế, xã hội và môi trường, c ụ thể: Bền vữ ng v ề kinh t ế là b ảo đả m kinh doanh rừ ng lâu dài liên tục vớ i nă ng suất, hi ệ u qu ả ngày càng cao (không khai thác lạ m vào vốn rừ ng; duy trì và phát triển di ện tích, tr ữ lượng r ừng; áp dụng các bi ện pháp kỹ thu ật làm t ăng n ăng suất r ừ ng). Bền vữ ng v ề mặ t xã hội là bảo đả m kinh doanh rừ ng phải tuân th ủ các lu ật pháp, th ự c hi ện tốt các ngh ĩa vụ đóng góp với xã h ội, b ảo đả m quyền hạn và quy ền lợi cũng như mố i quan h ệ t ố t với nhân dân, với c ộng đồ ng đị a ph ương. Bền vững v ề môi tr ường là b ảo đả m kinh doanh rừ ng duy trì đượ c kh ả n ăng phòng h ộ môi trường và duy trì đượ c tính đa dạng sinh h ọ c củ a rừng, đồ ng thời không gây tác hạ i đố i với các h ệ sinh thái khác.

pdf61 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cẩm nang lâm nghiệp quản lí rừng bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NGÀNH LÂM NGHIỆP &ĐỐI TÁC CẨM NANG NGÀNH LÂM NGHIỆP Chương QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG NĂM 2006 ii Biên soạn Trần Văn Côn Nguyễn Huy Sơn Phan Minh Sáng Nguyễn Hồng Quân Chu Đình Quang Lê Minh Tuyên Chỉnh lý: Nguyễn Văn Tư Vũ Văn Mễ Nguyễn Hoàng Nghĩa Nguyễn Bá Ngãi Trần Văn Hùng Đỗ Quang Tùng Hỗ Trợ kỹ thuật và tài chính: Dự án GTZ-REFAS iii Mục lục 1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững...............................................1 1.1. Nguyên lý quản lý rừng bền vững................................................................................1 1.1.1. Định nghĩa quản lý rừng bền vững...........................................................................1 1.1.2. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững......................................................................1 1.2. Những chính sách quản lý rừng bền vững của Việt Nam..........................................2 1.2.1. Các văn bản của Nhà nước .......................................................................................2 1.2.2. Những chủ trương chính sách của ngành .................................................................7 2. Quản lý bền vững rừng tự nhiên............................................................................13 2.1. Tổng quan các hệ thống quản lý rừng tự nhiên hiện nay ở các nước nhiệt đới và Việt Nam......................................................................................................................13 2.1.1. Hệ thống và kinh nghiệm quản lý rừng tự nhiên ở một số nước trong khu vực 13 2.1.2. Các hệ thống quản lý rừng tự nhiên đang áp dụng ở Việt Nam .............................18 2.1.3. Bài học kinh nghiệm và các lỗ hổng kiến thức.......................................................19 2.2. Cơ sở lâm học để quản lý bền vững rừng tự nhiên..................................................21 2.2.1. Phân loại rừng tự nhiên ..........................................................................................21 2.2.2. Các đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên ......................................................................21 2.2.3. Các qui luật sinh trưởng và sản lượng rừng tự nhiên .............................................22 2.2.4. Các qui luật diễn thế và tái sinh rừng .....................................................................23 2.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật khai thác...................................................................................24 2.3.1. Đối tượng rừng được phép đưa vào khai thác ........................................................24 2.3.2. Phương thức khai thác ............................................................................................25 2.3.3. Luân kỳ khai thác ...................................................................................................25 2.3.4. Cường độ khai thác.................................................................................................25 2.3.5. Cấp kính khai thác tối thiểu (ký hiệu là Dmin) ........................................................26 2.3.6. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ....................................................................................................26 2.4. Hệ thống các biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................................27 2.4.1. Sử dụng bền vững rừng tự nhiên nguyên sinh........................................................27 2.4.2. Kỹ thuật phục hồi rừng đã bị thoái hoá ..................................................................30 2.5. Quản lý khai thác.........................................................................................................33 2.5.1. Lập kế hoạch khai thác ...........................................................................................33 2.5.2. Thiết kế khai thác ...................................................................................................38 2.5.3. Thẩm định ngoại nghiệp .........................................................................................39 2.5.4. Trình duyệt .............................................................................................................41 2.5.5. Tổ chức thực hiện ...................................................................................................41 2.5.6. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu (của cơ quan cấp trên) ..........................................42 2.5.7. Đóng cửa rừng sau khai thác ..................................................................................43 2.6. Quản lý rừng tự nhiên bền vững dựa vào cộng đồng dân cư địa phương (Tham khảo Chương Lâm nghiệp cộng đồng của Cẩm nang lâm nghiệp) ........................43 2.6.1. Những đặc điểm xã hội của cộng đồng dân cư địa phương có tác động đến quản lý rừng bền vững.........................................................................................................43 2.6.2. Vai trò của cộng đồng dân cư địa phương trong quản lý, bảo vệ rừng ..................43 2.6.3. Xu thế phát triển của quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng dân cư ..............44 2.7. Chứng chỉ rừng trong quản lý rừng bền vững.........................................................45 iv 2.8. Định hướng nghiên cứu và phát triển quản lý rừng tự hiên bền vững...................45 3. Quản lý bền vững rừng trồng.................................................................................46 3.1. Những quy định liên quan đến quản lý rừng trồng..................................................46 3.1.1. Loại rừng trồng.......................................................................................................46 3.1.2. Giống ......................................................................................................................47 3.1.3. Những quy định liên quan đến Phương thức trồng ................................................48 3.1.4. Loại đất và xử lý thực bì.........................................................................................49 3.2. Quản lý khai thác rừng trồng.....................................................................................50 3.2.1. Những quy định về quản lý khai thác rừng trồng...................................................50 3.2.2. Phương thức khai thác ............................................................................................51 3.2.3. Thiết kế khai thác rừng trồng .................................................................................51 3.3. Kinh nghiệm trồng rừng của các dự án trong nước.................................................52 3.3.1. Chương trình trồng rừng theo Quyết định số 327/CT của Chính phủ ....................52 3.3.2. Dự án trồng rừng bằng nguồn vốn tài trợ của chương trình lương thực Thế giới (gọi tắt là dự án trồng rừng PAM)..........................................................................53 3.3.3. Dự án trồng rừng do Chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (KFW).....................................................................................................53 3.4. Quản lý rừng trồng bền vững.....................................................................................54 3.4.1. Lập kế hoạch trồng rừng.........................................................................................54 3.4.2. Phương thức trồng rừng và các mô hình trồng rừng ..............................................55 3.4.4. Các chỉ tiêu kỹ thuật trong khai thác rừng trồng ....................................................55 3.4.5. Lập kế hoạch khai thác rừng trồng .........................................................................56 1 1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững 1.1. Nguyên lý quản lý rừng bền vững 1.1.1. Định nghĩa quản lý rừng bền vững Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam. Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác. Các định nghĩa trên, nhìn chung tương đối dài dòng nhưng tựu trung lại có mấy vấn đề chính sau: Quản lý rừng ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái...). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, cụ thể: Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng). Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương. Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác. 1.1.2. Các nguyên lý quản lý rừng bền vững Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng: Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó, chúng ta 2 cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”1. Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng. Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa, nó được hiểu là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về môi trường. Nguyên lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên rừng ở cùng thế hệ : Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, 19712 cho rằng, sự bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh: - Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng; - Sự bất bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự bất bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau. Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái. 1.2. Những chính sách quản lý rừng bền vững của Việt Nam Trong khoảng 10 năm trở lại đây quản lý rừng bền vững được Nhà nước cũng như các ngành hết sức quan tâm. Những quan tâm này được thể hiện trong các văn bản pháp luật, các chỉ thị nghị quyết của Chính phủ cũng như trong các quy chế, quy trình, quy phạm của ngành. 1.2.1. Các văn bản của Nhà nước a) Về luật  Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, năm 2004 Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các vấn đề về quản lý rừng bền vững, đã được đề cập đến như: - Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, 1 WCED (World Commission on Environment and Development) 1987. Our Common Future. Oxford University Press, Oxford. 2 Rawls, J. 1971: A Theory of Justice. Horwood University Press, Cambridge. 3 chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định 3. - Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, phục hồi rừng, làm giầu rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có… - Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;… - Đối với bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển các loại rừng mang tính công ích và các hoạt động dịch vụ quan trọng để bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến khích và thu hút vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ và phát triển vốn rừng 4. - Về bảo đảm đời sống của cư dân sống tại rừng, Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân miền núi, ngoài ra còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng (cụ thể xin tham khảo Chương “ Lâm nghiệp cộng đồng” của Cẩm nang Lâm nghiệp). - Những hành vi bị nghiêm cấm: (5) + Chặt phá, khai thác rừng trái phép. + Săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép… + Hủy hoại tài nguyên từng, hệ sinh thái rừng. + Khai thác lâm sản không đúng quy định của pháp luật… + Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác. - Điều kiện sản xuất kinh doanh đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên (6); đó là: Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. Chủ rừng là tổ chức thì phải có các hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm: Dự án đầu tư; phương án bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng; khai thác rừng 3 Điều 9 Luật bảo vệ và phát triển rừng 4 Điều 9 (4) Điều 10 Luật bảo vệ và Phát triển rừng 5 Điều 12 6 Điều 56 Luật bảo vệ và phát triển rừng 4 phải có phương án điều chế rừng đã được cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp phê duyệt. + Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân có phương án hoặc kế hoạch quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt. Chỉ được khai thác gỗ và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng tự nhiên, trừ các loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về quy chế quản lý rừng và chế độ quản lý bảo vệ và danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. - Thủ tục khai thác: Đối với các tổ chức khi khai thác phải có hồ sơ thiết kế khai thác phù hợp với phương án điều chế rừng hoặc phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng được chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Đối với cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân khai thác phải có đơn, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt. Việc khai thác rừng phải theo quy chế quản lý rừng và chấp hành quy phạm, quy trình kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng; sau khi khai thác phải tổ chức bảo vệ, nuôi dưỡng, làm giầu rừng cho đến kỳ khai thác sau.  Luật Bảo vệ môi trường Trong Luật Bảo vệ môi trường, vấn đề quản lý rừng bền vững được hết sức quan tâm. Cụ thể: - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái. - Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi phục về mật độ và giống, loài sinh vật; không làm mất cân bằng sinh thái. - Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức, cá nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối. - Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và 5 phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên (7). - Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hóa học, phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy định của pháp luật (8). - Nghiêm cấm các hành vi đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây hủy hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái (9); - Cấm khai thác, kinh doanh các loài thực vật, động vật quý, hiếm trong danh mục quy định của Chính phủ và cấm sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.  Luật Đất đai - Trong Luật Đất đai, đất lâm nghiệp được xếp vào một trong các loại đất nông nghiệp mà không để mục đất lâm nghiệp riêng như trước đây và được phân loại như sau: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Cách phân loại này làm cho đất lâm nghiệp bị hòa đồng với các loại đất khác nên trong Luật ít có những quy định riêng, mang tính đặc thù cho đất lâm nghiệp. Có lẽ đây là một hạn chế của luật này vì đất lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng quỹ đất của quốc gia và nó có ý nghĩa lớn đối với kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt đối với đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi. - Về nguyên tắc sử dụng đất, có quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh…. b) Về các văn bản dưới luật.  Về quản lý bảo vệ rừng có các văn bản sau: - Nghị định số 139/2004-NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Trong đó quy định mức phạt cụ thể và hình thức xử lý đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. 7 Điều 13 8 Điều 14 9 Điều 29 Luât bảo vệ môi trường 6 - Nghị định số 48/2002/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ. Trong đó quy định 16 loài thực vật (nhóm IA), 56 loài động vật (nhóm IB) nghiêm cấm khai thác sử dụng và 26 loài thực vật (nhóm IIA), 51 loài động vật (nhóm IIB) hạn chế khai thác sử dụng. - Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên. Trong đó quy định về phân loại, về tổ chức quản lý; về bảo vệ, xây dựng và sử dụng các loại rừng nói trên. Riêng đối với rừng sản xuất quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của chủ rừng, điều kiện đưa rừng vào sản xuất kinh doanh, đối tượng rừng đưa vào khai thác, các thủ tục tiến hành khai thác.  Về quyền lợi và nghĩa vụ của chủ rừng Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.  Về bảo tồn đa dạng sinh học: Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt nam đến năm 2010. Trong đó nêu lên những nguyên tắc, phương pháp, hành động của chiến lược như: quy hoạch; xây dựng khung pháp lý; tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; đổi mới hệ thống tổ chức quản lý; đổi mới cơ chế thiết lập, đầu tư và cung cấp tài chính, đào tạo nguồn nhân lực; đẩy mạnh công tác thông tin-giáo dục-truyền thông và thu hút cộng đồng tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học; tăng cường hợp tác quốc tế. c) Những chủ trương lớn của Nhà nước  Thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Đây là dự án lớn của quốc gia, được khởi động từ năm 1998 và kết thúc vào năm 2010. Theo quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án có 3 mục tiêu phù hợp với quản lý rừng bền vững, cụ thể: Một là về môi trường: đến năm 2010 độ che phủ tăng lên 43%, góp phần bảo đảm an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học…Hai là về xã hội: giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng, an ninh… Ba là về kinh tế: cung cấp gỗ làm nguyên liệu để chế biến, đáp ứng nhu cầu gỗ củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng và xuất khẩu, đưa lâm nghiệp trở thành một ngành kinh tế quan trọng… 7  Giảm lượng khai thác rừng tự nhiên. Để nâng cao chất lượng rừng, Nhà nước có chủ trương thực hiện một giải pháp tình thế là hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên được thực hiện từ năm 1990, giải pháp này bao gồm: - Giảm số lâm trường khai thác rừng tự nhiên từ 265 lâm trường (năm 1993) xuống còn 114 lâm trường (năm 2004); - Giảm số tiểu khu khai thác từ 562 tiểu khu (năm 1993) xuống còn 179 tiểu khu (năm 2004); - Giảm diện tích khai thác từ 31.000 ha (năm 1993) xuống còn 6.706ha (năm 2004); - Giảm trữ lượng từ 1.081.000 m3 (năm 1990) xuống còn 200.000 m3 (năm 2004), 150.000 m3 (năm 2005); - Trữ lượng 150.000m3/năm sẽ còn được duy trì ít nhất trong thời gian 3 năm, thậm chí có thể đến năm 2010. Nhìn chung các văn bản của Nhà nước là tương đối đầy đủ để bảo đảm quản lý bảo vệ rừng theo hướng bền vững, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau: - Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 2004), mới chỉ quy định quyền lợi và nghĩa vụ của người dân được nhận rừng mà chưa quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người dân sống tại rừng nhưng không thuộc sở hữu của họ. - Về quy hoạch, việc xác định lâm phận ổn định quốc gia là hết sức quan trọng, nhưng Nhà nước chưa có một văn bản nào quyết định về việc này. - Chiến lược lâm nghiệp là rất quan trọng nhưng mới chỉ do ngành tự phê duyệt. Hiện nay, Chiến lược lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đang được xây dựng lại để trình Chính phủ phê duyệt vào đầu năm 2006. 1.2.2. Những chủ trương chính sách của ngành Các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị của Nhà nước đã đựơc ngành cụ thể hoá, hướng dẫn thực hiện thông qua các thông tư hướng dẫn, các quyết định ban hành các chính sách, các quy chế, quy trình, quy phạm và các chỉ thị. Liên quan đến quản lý rừng bền vững, từ cuối những năm 80 của thế kỷ trước, Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã thực hiện những chủ trương mang tính chất quyết định, tạo ra những chuyển biến mới trong quản lý kinh doanh rừng. Cụ thể đã tiến hành các nội dung sau: a) Tăng cường các biện pháp quản lý rừng  Tổ chức rừng (thiết lập mặt bằng quản lý) Đã phân chia rừng thành các đơn vị tiểu khu, khoảnh, lô, cụ thể như sau: - Tiểu khu rừng (TK): Việc phân chia tiểu khu được thực hiện từ những năm 1985, Tiểu khu là đơn vị cơ bản để quản lý rừng, đồng thời là đơn vị để theo dõi diễn biến tài 8 nguyên, kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh rừng. Tiểu khu có diện tích bình quân 1000 ha, có vị trí mã số ổn định trong suốt quá trình sản xuất, ranh giới được thể hiện trên bản đồ và trên thực địa dựa vào địa hình tự nhiên hoặc nhân tạo và có hệ thống cọc mốc chỉ dẫn (hiện nay còn nhiều lâm trường chưa thực hiện được quy định này). - Tiểu khu được định danh bằng chữ số Ả Rập từ tây sang đông, từ bắc xuống nam, trong phạm vi của từng tỉnh. - Khoảnh là đơn vị chia nhỏ của tiểu khu, có diện tích trung bình 100 ha, là đơn vị thống kê tài nguyên rừng và tạo thuận lợi cho việc xác định vị trí trên thực địa. Khoảnh được định danh bằng chữ số Ả Rập trong phạm vi từng tiểu khu. Việc phân chia khoảnh được tiến hành khi xây dựng Phương án quản lý kinh doanh rừng. - Lô là đơn vị chia nhỏ của khoảnh có điều kiện lập địa hoặc trạng thái rừng tương đối đồng nhất, có cùng biện pháp tác động kỹ thuật. Diện tích lô khoảng từ 5-30 ha. Lô được định danh bằng chữ cái Việt Nam trong phạm vi từng khoảnh.Việc khoanh lô cũng đựợc tiến hành khi kiểm kê tài nguyên rừng để xây dựng Phương án quản lý kinh doanh rừng.  Thiết lập tổ chức quản lý rừng - Lâm trường là đơn vị kinh tế cơ sở của ngành lâm nghiệp, có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, sản xuất, kinh doanh rừng; diện tích của lâm trường khoảng từ 10.000-30.000ha - Lâm trường là đơn vị sản xuất kinh doanh khép kín (trong điều chế rừng, người ta gọi là đơn vị điều chế), nghĩa là đảm bảo sản xuất lâu dài liên tục, trong một luân kỳ hay một chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, có một sự nhầm lẫn đáng tiếc, cho rằng đơn vị khép kín là phân trường (Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng, QPN6-84). - Phân trường hoặc đội sản xuất là đơn vị chia nhỏ của lâm trường, là cấp quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất của lâm trường, có diện tích khoảng 4000 - 6000ha, bao gồm 4-6 tiểu khu trọn vẹn. Hiện nay Chính phủ đang chỉ đạo xắp xếp đổi mới lâm trường quốc doanh (Quyết định số 187 sau này là Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết 28 của Ban chấp hành Trung ương Đảng). Quy hoạch phân chia 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) trên phạm vi toàn quốc (xem Chương Rừng phòng hộ của Cẩm nang lâm nghiệp). Xây dựng phương án điều chế rừng đơn giản cho các lâm trường Ngày 19/7/1989 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã ban hành Chỉ thị 15- LSCNR về công tác xây dựng phương án điều chế rừng đơn giản cho các lâm trường, trong đó hướng dẫn việc xây dựng phương án và quy định kể từ 1991 việc khai thác, quản lý khai thác phải căn cứ vào 9 Phương án điều chế rừng đơn giản. Vì vậy, toàn bộ các lâm trường có khai thác rừng tự nhiên đã xây dựng Phương án này. Phương án điều chế của một lâm trường thể hiện 3 nội dung chủ yếu sau:  Phần hiện trạng - Vị trí địa lý : Tỉnh, huyện, xã. - Diện tích, trữ lượng rừng phân theo trạng thái của toàn lâm trường. - Diện tích đất trống trọc. - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.  Phần quy hoạch - Quy hoạch các tiểu khu theo rừng phòng hộ và rừng sản xuất - Phân chia thành các phân trường hoặc đội sản xuất. - Quy hoạch các biện pháp tác động: khai thác, trồng rừng, nuôi dưỡng rừng, làm giầu rừng, nông lâm kết hợp... - Quy hoạch mạng lưới đường.  Phần kế hoạch tác nghiệp - Kế hoạch khai thác cho một luân kỳ 35 năm, từng giai đoạn 5 năm và trong 5 năm đầu . Xây dựng quy chế quản lý khai thác. Việc quản lý khâu khai thác được quy định tại quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004, nay được thay thế bằng Quyết định số 40/2005-QĐ/BNN ngày 7/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành quy chế khai thác gỗ và lâm sản. Trong đó quy định các nội dung sau:  Thiết kế khai thác Tất cả các khu rừng đưa vào khai thác hàng năm phải tiến hành thiết kế, thẩm định, phê duyệt từ năm trước. Nội dung chủ yếu của công tác thiết kế như sau : - Ngoại Nghiệp: Chọn tiểu khu khai thác (theo phương án điều chế đã được duyệt). Lập bản đồ khu khai thác. Đo các nhân tố để xác định trữ lượng của lô. Dự kiến cường độ khai thác Bài cây khai thác bằng búa, đánh số cây khai thác. 10 Những cây bài chặt được đo đếm tỷ mỷ và ghi vào phiếu bài cây, trong đó mỗi cây được ghi rõ số hiệu, tên loài, chiều cao, đường kính, thể tích cây, khối lượng sản phẩm chính, sản phẩm phụ. Xác định đường vận suất, vận chuyển, kho bãi gỗ. - Nội nghiệp: Tính toán, viết thuyết minh và lập các bảng biểu, gồm: Tính toán trữ lượng, sản lượng cây đứng. Sản lượng gỗ chính phẩm, gỗ tận dụng. Thống kê gỗ theo loài và theo 8 nhóm gỗ, theo kích thước. Các thuyết minh về xây dựng đường sá, kho bãi gỗ.  Quy định thủ tục quản lý khâu khai thác Trong quản lý khai thác đã quy định cụ thể về các thủ tục xây dựng, trình, duyệt phương án điều chế; về thiết kế khai thác, thẩm định, phê duyệt thiết kế và phê duyệt phương án sản xuất kinh doanh rừng hàng năm cho lâm trường, đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp đối với việc phê duyệt các nội dung nói trên.  Quy định về tiến hành khai thác và kết thúc khai thác.  Quy định các chỉ tiêu kỹ thuật về khai thác rừng Xây dựng phần mềm quản lý khai thác qua máy vi tính: Để theo dõi hoạt động khai thác trong cả luân kỳ (35 năm), Cục Lâm nghiệp đã xây dựng 1 phần mềm để quản lý khâu khai thác. Các số liệu khai thác từ năm 1993 được đưa vào quản lý và hiện nay đã cập nhật được thông tin của 11 tỉnh có diện tích khai thác lớn trong tổng số 20 tỉnh có khai thác rừng tự nhiên, chiếm 2/3 khối lượng khai thác của toàn quốc. b) Xây dựng chiến lược lâm nghiệp Ngày 22 tháng 1 năm 2002 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 199/QĐ-BNN-PTLN phê duyệt “Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010”. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, Chiến lược phát triển lâm nghiệp được ban hành chính thức. Tuy nhiên, để phù hợp với những thay đổi trong các luật vừa mới được sửa đổi như Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004) và để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, vào đầu năm 2004, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tiến hành xây dựng Chiến lược lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 thay thế Chiến lược lâm nghiệp cũ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào đầu năm 2006. Trong Chiến lược mới này có một số chỉ tiêu quan trọng cần chú ý như sau: (nguồn: Dự thảo Chiến lược lâm nghiệp, 2006-2020 - tháng 11/2005)  Mục tiêu đến 2010: 11 - Về môi trường, đạt 43% độ che phủ rừng so với tổng diện tích tự nhiên của lãnh thổ; - Về kinh tế, đạt giá trị 2,5 tỷ USD xuất khẩu; - Về xã hội, thu hút 6-8 triệu lao động. - Về quy hoạch, diện tích lâm phận ổn định quốc gia là 16 triệu ha; trong đó: Rừng phòng hộ 6 triệu ha, Rừng đặc dụng 2 triệu ha, Rừng sản xuất 8 triệu ha. Đây cũng là lần đầu tiên một lâm phận quốc gia được chính thức xác lập.  Về định hướng xây dựng và phát triển vốn rừng, đã xác định: - Bảo vệ rừng hiện có 10,9 triệu ha; - Làm giầu rừng nghèo kiệt 1,85 triệu ha; - Khoanh nuôi phục hồi rừng 1,56 triệu ha; - Trồng rừng mới 3,52 triệu ha, trong đó rừng kinh tế chủ lực 1,8 triệu ha,  Về khai thác rừng: - Giai đoạn 2001-2005, hàng năm khai thác khoảng 1,2 triệu m3 gỗ, trong đó rừng tự nhiên 0,3 triệu m3; khoảng 200-300 nghìn tấn song mây, tre nứa và khoảng 300 nghìn tấn dầu, nhựa, vỏ quế, hoa hồi… - Giai đoạn 2006-2010 khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, trong đó rừng tự nhiên khoảng 0,3-0.5 triệu m3; 300-350 nghìn tấn song mây, tre nứa và 0,5-0,6 triệu tấn đặc sản khác.  Các chương trình gồm: - Chương trình quản lý rừng bền vững; - Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi trường; - Chương trình chế biến và thương mại lâm sản; - Chương trình nghiên cứu, đào tạo và khuyến lâm; - Chương trình đổi mới thể chế, chính sách, lập kế hoạch giám sát ngành lâm nghiệp. c) Xây dựng các quy trình quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật:  Về quản lý, có các văn bản sau: - Quy chế khai thác gỗ và lâm sản ban hành kèm theo quyết định số 40/2005/QĐ-BNN, ngày 07/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT để thay cho quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành ở các năm 2004 và 1999 đã được nêu ở phần trên. - Quy chế xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng (Quyết định số 3013/1997/QĐ- BNN-KL, ngày 20/11/1997). 12 - Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN-84) (Quyết định số 682B/QDKT, ngày 01/8/1984). - Các quyết định công nhận các xuất xứ, các dòng, các giống đã được khảo nghiệm, tuyển chọn và lai tạo. Hiện nay đã công nhận giống sản xuất cho 5 dòng vô tính (2 dòng bạch đàn, 3 dòng keo lai), công nhận giống tiến bộ kỹ thuật cho 9 dòng và 42 xuất xứ để đưa vào khảo nghiệm rộng (2 dòng phi lao, 3 dòng bạch đàn, 3 xuất xứ tràm Việt Nam, 6 xuất xứ tràm Úc,16 xuất xứ của 4 loài bạch đàn, 16 xuất xứ của 6 loài keo, 5 xuất xứ thông caribaea). - Các quyết định công nhận rừng giống, vườn giống cho nhiều loài cây trồng rừng. - Các quyết định ban hành tiêu chuẩn hạt giống cây lâm nghiệp, phương pháp thử; tiêu chuẩn hạt giống (11 loài cây), tiêu chuẩn chất lượng sinh lý hạt giống (cho 17 loài cây).  Về kỹ thuật: - Đối với rừng sản xuất: có quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92), Ban hành kèm theo quyết định số 200/QĐ-KT ngày 31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp (cũ). Trong đó quy định về đối tượng và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, làm giầu rừng, khai thác rừng. - Đối với rừng phòng hộ: có quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn (QPN-13-91) ban hành theo quyết định số 134/QĐ/KT ngày 04 tháng 4 năm 1991 của Bộ Lâm nghiệp (cũ); năm 2005 Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ (Quyết định số 61/2005-QĐ-BNN ngày 12/10/2005). Trong đó quy định về phân cấp rừng phòng hộ, các biện pháp xây dựng rừng (khoanh nuôi, nuôi dưỡng, trồng rừng) và sử dụng rừng ở các vùng xung yếu và rất xung yếu. - Đối với rừng tự nhiên: đã ban hành quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN 21-98) (Quyết định số175/1998/QP-BNN- KHCN, ngày 04 tháng 11 năm 1998). - Đối với rừng trồng, đã ban hành các loại quy trình sau: (1) các quy trình kỹ thuật về xây dựng vườn giống, rừng giống, rừng giống chuyển hóa; (2) các quy trình kỹ thuật về xây dựng vườn ươm; (3) các quy trình trồng rừng cho các loài cây. Nhìn chung các quy trình, quy phạm kỹ thuật được xây dựng là tương đối đầy đủ, trong đó đã chú ý đến các lợi ích về kinh tế xã hội và môi trường bảo đảm các tiêu chí quản lý rừng bền vững (rừng có năng xuất chất lượng cao, giảm thiểu tác động môi trường, xói mòn và thoái hoá đất…). Tuy nhiên, có một số quy trình đã cũ cần được xây dựng lại như quy trình khai thác gỗ (ban hành từ năm 1963), quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn (ban hành năm 1991),… ngoài ra còn thiếu một số quy định cần được bổ sung như quy trình 13 trồng một số loài cây trồng mới, quy trình thiết kế khai thác, quy trình nhân giống vô tính một số loài cây… 2. Quản lý bền vững rừng tự nhiên 2.1. Tổng quan các hệ thống quản lý rừng tự nhiên hiện nay ở các nước nhiệt đới và Việt Nam 2.1.1. Hệ thống và kinh nghiệm quản lý rừng tự nhiên ở một số nước trong khu vực Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới được phát triển từ những năm đầu của thế kỷ 19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở châu Phi. Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ thống các nguồn tài nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý được đa dạng hóa như: chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông lâm kết hợp (các hệ thống chuyển đổi), tác động nhằm tạo ra rừng tự nhiên có năng suất cao hơn (các hệ thống chặt trắng), hoặc giảm thiểu tác động và sử dụng tái sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống tái sinh tự nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng cũng bao gồm các hệ thống phục hồi bằng việc phục hồi lại rừng trên đất đã bị thoái hóa (các hệ thống phục hồi). Theo (Go’mez-Pompa & Burley 1991) có thể gộp các hệ thống quản lý rừng trên thế giới về 4 nhóm chính sau: Kiểu quản lý rừng Ví dụ cụ thể ở vùng địa lý Nguồn tham khảo Các hệ thống thay thế Rừng trồng Nigeria Đông Nam Á Kio& Ekwebalan 1987, Davidson 1985, Taungya Java Wiersum 1972 Hệ thống nông lâm Mayan Mêhicô Go’mez-Pompa et al. 1987 Các hệ thống chặt trắng Chặt đồng tuổi Malayan Malaixia Watt-Smitt 1963, Chai&Udarbe 1977 Chặt cải thiện lâm phần Philippines FAO 1989 Chặt dưới tán nhiệt đới Nigeria Assam, Ấn Độ Lowe 1978 Nair 1991 Hệ thống mengo Uganđa Earl 1968 Chặt dần theo băng Pêru Hartshorn 1990 Các hệ thống thúc đẩy tái sinh tự nhiên Chặt chọn có quản lý Malaixia Lee 1982; Salleh&Baharudin 1985 Chặt chuyển đổi có chọn lựa Ghana Asabere 1987 14 Kiểu quản lý rừng Ví dụ cụ thể ở vùng địa lý Nguồn tham khảo Hệ thống lâm sinh Celos Suriname de Graaf 1986 Chặt tuần tự theo khối Trinidad Clubbe & Jhilmit 1992 Chặt chọn Queensland Ốt xtrâylia Sheephrd & Richter 1985 Các hệ thống phục hồi Hỗ trợ tự tái sinh Mêhicô del Amo 1991 Làm giàu rừng (theo băng) Uganđa Nigeria Dawkins 1958 Kio & Ekwebalan 1987  Các hệ thống chuyển đổi rừng Chặt trắng và trồng lại rừng bằng các loài gỗ cứng, thông, bạch đàn… hay thay bằng nông nghiệp du canh là đặc điểm chính của các hệ thống này. Việc thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng công nghiệp thường được sử dụng nhằm làm tăng năng suất và đơn giản hóa công tác quản lý. Hệ thống này không được áp dụng trên diện rộng ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, ở những khu vực đất đai canh tác nông nghiệp có năng suất thấp thì việc chuyển đổi thành rừng trồng công nghiệp là hợp lý và có triển vọng. Mặc dù gỗ rừng trồng có thể không thay thế được gỗ rừng tự nhiên trong sản xuất một số sản phẩm nhưng nó cũng làm giảm áp lực phá rừng bằng khả năng cung cấp của mình (Kanowski et al. 1992). Nông nghiệp du canh rất phổ biến trong các khu vực nhiệt đới. Rừng được thay thế bởi các hệ thống nông nghiệp ngắn ngày mà sau đó đất đai được bỏ hóa để cho chu kỳ tiếp theo. Hệ thống canh tác nông lâm kết hợp có thể kể đến như Taungya, trong đó các cây gỗ có giá trị được trồng xen với cây nông nghiệp hàng năm. Hệ thống này còn có ở dưới dạng các cây tầng dưới của rừng bị chặt để thay vào đó là các cây nông nghiệp như ca cao. (Nair 1992).  Các hệ thống chặt cải thiện Các hệ thống chặt trắng bao gồm việc biến đổi triệt để các lâm phần gỗ để sau đó được lâm phần có nhiều các cây gỗ có giá trị thương mại hơn. Các loài không có giá trị thương mại có thể bị chặt, ken hoặc dùng thuốc để diệt nhằm tạo ra lâm phần mà các loài cây có giá trị thương mại chiếm ưu thế. Các hệ thống này đòi hỏi lâm phần phải có đủ cây con thuộc loài có giá trị và có đủ cây gieo giống. Hệ thống này đòi hỏi chu kỳ kinh doanh dài (có thể đến 70 năm) dẫn đến việc thay thế nó bằng các hệ thống khai thác theo luân kỳ đang được áp dụng ở hầu hết các vùng nhiệt đới.  Các hệ thống chặt thúc đẩy tái sinh tự nhiên Những hệ thống “chặt chọn” hoặc “chặt luân phiên” nhằm cố gắng giảm thiểu những tác động không có lợi đối với những cây có giá trị thương mại và bảo vệ sự sinh trưởng của chúng. Quá trình tái sinh có thể coi là diễn ra hoàn toàn tự nhiên mà không đòi hỏi những tác động đáng kể nào của con người. Mục tiêu đặt ra là đạt được lâm phần sau khai thác mà kích 15 cỡ và mật độ của lỗ trống được tạo ra không làm thay đổi kiểu tái sinh và số lượng cây con của các loài có giá trị thương mại, những loài này được tạo ra sẽ đạt được ở luân kỳ hai (trong khoảng thời gian 20-30 năm sau). Hiệu quả kinh tế của các mô hình này không chắc chắn bởi vì nguồn vốn thu được từ các hoạt động khai thác đầu tiên thấp hơn các hệ thống theo luân kỳ. Mặt khác, chi phí quản lý dài hạn lại thấp hơn. Các hệ thống tác động tối thiểu tạo ra những cơ hội tốt nhất cho các mục tiêu quản lý hướng tới bảo tồn. Tuy nhiên, như đã chỉ ra bởi Whitmore (1990), mặc dù phương pháp này là tốt về mặt lý thuyết và có triển vọng thực tiễn nhưng không có một bằng chứng cụ thể về tính bền vững nào của hệ thống này trong thời gian dài.  Các hệ thống phục hồi Trong những hệ thống này, quản lý rừng được đưa ra nhằm tái sinh những rừng sản xuất trên đất đã bị thoái hoá mà quá trình diễn thế thoái bộ có thể vẫn tiếp tục xảy ra trong luân kỳ tiếp theo, như các thảm cỏ Imperata của Đông Nam Á. Các khu rừng bị phá hoại nghiêm trọng bởi khai thác không hợp lý, không có khả năng tự phục hồi cũng là đối tượng để thực thi những hệ thống quản lý rừng này. Theo A. Ofosu-Asiedu (1997), các hệ thống quản lý rừng ở vùng nhiệt đới ẩm có thể gộp thành hai nhóm chính, nhóm các hệ thống hướng rừng về cấu trúc đơn giản hơn, rừng có xu hướng trở thành đồng tuổi hoặc cùng kích thước (monocyclic management systems) và nhóm các hệ thống quản lý có tính chu kỳ, thúc đẩy tái sinh tự nhiên nhằm tạo ra rừng có cấu trúc gần với tự nhiên (polycyclic management systems). Cụ thể: Sơ đồ: Hệ thống quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới (A. Ofosu-Asiedu, 1997) Hệ thống quản lý rừng INS CSS Hệ thống chu kỳ đơn (không chính thức) Hệ thống chu kỳ phức (lựa chọn) Tái sinh tự nhiên (shelterwood) Tái sinh nhân tạo MUS TSS PES Tái sinh tự nhiên (selection) Tái sinh nhân tạo SMS MSS GLS 16 Trong đó: MUS: Malaysian Uniform System (Asia) - Chặt đồng tuổi Malaixia TSS: Tropical Shelterwood System (West Africa) - Chặt đồng tuổi nhiệt đới (Tây Phi) PES: Post Exploitation System (West Africa) SMS: Selection Management System (Asia) - Chặt chọn (châu Á) MSS: Modified Selection System (West Africa) - Chặt chuyển đổi (Tây Phi) GLS: Girth Limit System (Africa) - Chặt hạn chế theo đường kính (châu Phi) INS: Improvement of Natural Stand (Africa) - Chặt cải thiện lâm phần (châu Phi) CSS: CELOS Silvicultural System (Latin America) - Hệ thống CELOS (Mỹ latinh) Dawkins và Philip (1998) lại mô tả lịch sử các hệ thống quản lý rừng mưa nhiệt đới theo thời gian, các hệ thống này lấy tái sinh tự nhiên là chủ đạo, sự phát triển của các hệ thống này có thể mô tả bằng sơ đồ sau: 17 Lịch sử các hệ thống quản lý rừng sử dụng tái sinh tự nhiên trong kinh doanh rừng nhiệt đới. Dawkins và Philip (2002) Puerto Rico (Chặt chọn) c. 1943 Ghana (TSS) c.1945 Philippin (Chặt chọn) c. 1950 Ghana (Chặt chọn) c. 1970 Nigeria (TSS kiểu 3) c.1961 Nigeria (TSS kiểu 2) c.1953 Nigeria (chặt theo chu kỳ) c.1970 Penisular Malaixia (Chặt chọn có hệ thống ) c. cuối 1970s Inđônêxia (chặt chọn) c.1972 Surinam (chặt theo chu kỳ) c.1970 Brazil (chặt giới hạn đường kính theo chu kỳ) c.1980 Malaya (MUS) c.1950 Malaya (Chặt cải thiện) 1910 (Chặt cải thiện tái sinh) 1927 Andaman Is. (Chặt dần) c.1930 Trinidad (TSS) c.1939 Nigeria (TSS kiểu 1) c.1944 Sri Lanka (chặt chọn) c.1938 Sabah and Sarawak (Chặt đồng tuổi) c.1960 Uganđa (Chặt đồng tuổi) c.1950 Sabah and Sarawak (Chặt đồng tuổi điều chỉnh) c.1970 Sabah and Sarawak (Chặt 2 lần theo đường kính) c.1980 18 Các biện pháp kỹ thuật cụ thể của các hệ thống quản lý rừng này xin tham khảo cuốn Tropical Moist Forest Silvicultuve and Management: A History of Success and Failure (Dawkins H.C. and Philip M.S. 1998) 2.1.2. Các hệ thống quản lý rừng tự nhiên đang áp dụng ở Việt Nam Các hệ thống tổ chức và quản lý lâm nghiệp ở Việt Nam có thể chia làm ba giai đoạn10: (i) Thời kỳ trước 1945; (ii) Thời kỳ kinh tế kế hoạch tập trung (1946-1990); (iii) thời kỳ chuyển sang nền kinh tế thị trường (từ 1991).  Thời kỳ trước 1945 Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại: (i) Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ. (ii) Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư và có điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản lý. Các đơn vị rừng được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế và cho phép lưu thông. (iii) Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ; hoặc là những khu rừng có chức năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.  Thời kỳ 1946 - 1990 Sau năm 1945 ngành lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính thuộc Bộ canh nông với nhiệm vụ được qui định là: (i) Quản lý lâm phận: ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn cát để khỏi lấn vào nội địa; (ii) Thi hành lâm pháp; (iii) Thi hành thể lệ về săn bắn. Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ11: (i) xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: xoá bỏ các thể lệ lâm nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải tiến chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng; các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm sản; (ii) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng; (iii) Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu kháng chiến; (iv) Vận động nhân dân trồng cây; (v) Đóng góp các nguồn thu của ngành lâm nghiệp vào ngân sách; (vi) Đào tạo cán bộ lâm nghiệp; (vii) Công tác nghiên cứu lâm nghiệp. 10 Nguyễn Ngọc Lung, 1998: Forest management system and forestry policies in Vietnam. Proceeding of the national seminar on sustainable forest management and forest certification (Ho Chi Minh City 1--12 February 1998. 11 Bộ Nông nghiệp và Phat triển nông thôn,2001: Lâm nghiệp Việt Nam 1945-2000, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội, 2001. Chủ biên: Nguyễn Văn Đẳng. 19 Đến giai đoạn 1956-1975 được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục Lâm nghiệp (TCLN) như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các ty lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp (khoảng 30%). Giai đoạn 1976-1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ thống tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976. Năm 1986 rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là: Rừng sản xuất; Rừng phòng hộ và Rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các tiểu khu có diện tích bình quân khoảng 1000 ha để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm lược như sau: (i) Đối với rừng sản xuất: được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông công nghiệp và các lâm trường quốc doanh. (ii) Đối với rừng phòng hộ: các vùng đầu nguồn trọng yếu như Sông Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham có các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh, liên hiệp...(iii) Đối với rừng đặc dụng: thành lập các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo qui chế riêng.  Thời kỳ từ 1991 đến nay Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát nhập vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ NN&PTNT. Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp Việt Nam”: (i) Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây dựng và phát triển vốn rừng. (ii) Chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có Nhà nước và tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; (iii) Chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; (iv) Chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp, th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCamnangnganhlamnghiepQuanlyrungbenvung.pdf