Đặt vấ n đề 
Tr ồng r ừng là việ c hết s ức quan tr ọng c ủa ngành lâm nghiệ p để t ạ o 
ra r ừng, làm cho v ốn rừng đượ c duy trì và phát tri ể n nh ằ m bả o vệ mô i 
tr ường; đáp ứng nhu c ầ u gỗ, củi và các lâm đặ c sả n khác cho tiêu dùng 
trong n ước và xuấ t kh ẩu; tạ o vi ệ c làm, t ă ng thu nhậ p cho ng ười lao độ ng 
nhấ t là nông dân nông thôn m iề n núi. 
Trong nh ững thậ p niên qua, Đảng và Nhà nước Vi ệt Na m đã rấ t 
quan tâm đế n công tác trồng cây gây rừng, t ừ việ c ban hành hệ thống v ă n 
bả n quy ph ạ m pháp luậ t, quy trình quy phạ m kỹ thu ậ t, đế n vi ệ c tạ o cơ chế 
chính sách khuy ế n khích các ngu ồn lực và tă ng c ường các gi ả i ph áp, bi ệ n 
pháp chỉ đạ o trồng r ừng. Nă m 1959 Hồ chủ t ị ch phát động “tế t trồng cây” 
đã cổ v ũ mạ nh mẽ phong trào tr ồng cây gây rừng trong nhân dân từ mi ề n 
ngược đế n m i ề n xuôi, t ừ thành th ị đế n nông thôn, “t ết trồng cây” đã trở 
thành một phong t ục t ốt đẹ p của nhân dân ta mỗi khi m ùa xuân đế n. 
Hệ thống v ăn bả n quy ph ạ m pháp lu ậ t, c ơ chế chính sách, các văn 
bả n hướng d ẫ n, các gi ả i pháp tổng h ợ p tri ể n khai th ực hi ệ n đã và đang phát 
huy có hi ệ u qu ả . Tuy nhiên, do s ự k hác bi ệt về đi ề u ki ệ n tự nhiên, kinh t ế, 
xã h ội ở các đị a ph ương nên vi ệ c vận dụng các v ă n bả n trên vào công tác 
tr ồng r ừng không hoàn toàn gi ống nhau. Đi ề u này đòi h ỏi ph ả i qu ả ng bá đế n 
các t ổ chức, cộng đồng thôn b ả n, h ộ gia đình và cá nhân v ề những quy đị nh 
c ủa pháp lu ậ t, cơ chế chính sách liên quan đế n các ho ạt động tr ồng r ừng và 
các biệ n pháp kỹ thu ậ t liên quan đế n công tác tr ồng r ừng. 
Để ph ầ n nào giúp các tổ chức, cộng đồng thôn b ả n, h ộ gia đình và cá 
nhân hiể u rõ h ơ n về công tác trồng r ừng, trong “Cẩ m nang ngành Lâ m 
nghi ệ p” đã trình bày ch ương Trồng r ừng nhằ m gi ớ i th i ệ u khái quát về l ị ch 
s ử và đánh giá công tác tr ồng r ừng , ả nh h ưởng c ủa vi ệ c trồng r ừng đế n m ôi 
tr ường sinh thái và kinh tế - x ã h ội, khung pháp lý và thể chế chính sách cho 
các ho ạt động t r ồng r ừng; khái quát về qu ả n lý và quy ho ạ ch tr ồng r ừng; các 
bước lậ p kế ho ạ ch, thi ết kế d ự toán và bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t trồng r ừng ở Vi ệ t 
Nam trong th ờ i gian qua.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 114 trang
114 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2535 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cẩm nang nông nghiệp - Chương trồng rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n 
Ch−¬ng tr×nh hç trî ngµnh l©m nghiÖp & §èi t¸c 
CÈm Nang Ngµnh L©m NghiÖp 
Ch−¬ng 
trång rõng 
N¨m 2004 
Chñ biªn 
NguyÔn Ngäc B×nh - Côc tr−ëng Côc L©m nghiÖp; Gi¸m ®èc 
V¨n phßng ®iÒu phèi Ch−¬ng tr×nh Hç trî ngµnh l©m nghiÖp 
Biªn so¹n 
 TS. Ph¹m §øc TuÊn, Côc L©m nghiÖp 
 KS. Lª ThÞ Th−a, Côc L©m nghiÖp 
 TS. NguyÔn Hång Qu©n, Côc L©m nghiÖp 
 TS. Ulrich Apel, Dù ¸n trång rõng KFW4 
 PGS TS. NguyÔn H÷u VÜnh, Tr−êng §¹i häc L©m nghiÖp 
 TS. Hoµng Ch−¬ng, Héi Khoa häc Kü thuËt l©m nghiÖp ViÖt 
Nam 
 ThS. NguyÔn Tr−êng Thµnh, Côc L©m nghiÖp 
 KS. §µo Phãng, Côc L©m nghiÖp 
ChØnh lý 
KS. Ng« §×nh Thä, Phã Côc tr−ëng Côc L©m nghiÖp 
ThS. NguyÔn V¨n L©n, Vô Tæ chøc c¸n bé 
KS. NguyÔn §¨ng Khoa, Côc KiÓm l©m 
GS.TS. Lª §×nh Kh¶, chuyªn gia l©m nghiÖp 
GS.TS. §ç §×nh S©m, chuyªn gia l©m nghiÖp 
ThS. TrÇn V¨n Hïng, ViÖn §iÒu tra Quy ho¹ch rõng 
Hç trî kü thuËt vµ tµi chÝnh: Dù ¸n GTZ-REFAS 
GiÊy phÐp xuÊt b¶n sè 41/XB-GT cÊp ngµy 18/11/2004, Nhµ xuÊt b¶n 
GTVT 
2 
Mục lục 
PHẦN 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG Ở VỆT NAM..............8 
1. Hoạt động trồng rừng thời kỳ phong kiến ..................................................8 
2. Hoạt động trồng rừng thời kỳ thuộc Pháp (1858 - 1945) ..........................8 
3. Hoạt động trồng rừng thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 
1954).............................................................................................................10 
4. Hoạt động trồng rừng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) ......12 
5. Hoạt động trồng rừng thời kỳ đầu sau hoà bình (1976 - 1985) ................12 
6. Hoạt động trồng rừng thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay) ................13 
6.1. Giai đoạn 1986-1990..........................................................................13 
6.2. Giai đoạn 1991-1997..........................................................................13 
6.3. Giai đoạn 1998 – 2003 .......................................................................15 
7. Đánh giá chung.........................................................................................16 
PHẦN 2. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRỒNG RỪNG LỚN Ở 
VIỆT NAM...................................................................................................17 
1. Các chương trình trồng rừng do nhà nước đầu tư ....................................18 
1.1. Chương trình trồng rừng phòng hộ 327 .............................................18 
1.2. Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng (gọi tắt dự án 661) .....................20 
2. Các dự án do các tổ chức quốc tế tài trợ ..................................................24 
2.1 Các dự án trồng rừng PAM.................................................................24 
2.1.1. Giai đoạn 1977 – 1981.................................................................24 
2.1.2. Giai đoạn 1986 - 1997 .................................................................25 
2.1.3. Giai đoạn 1997 – 2000.................................................................26 
2.2. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật của UNDP ................................................27 
2.3.Đánh giá chung các dự án PAM và dự án hỗ trợ kỹ thuật của 
UNDP........................................................................................................28 
2.4. Các dự án do Cộng hoà Liên bang Đức tài trợ...................................29 
2.4.1. Kết quả thực hiện các dự án.........................................................29 
2.4.2. Một số kinh nghiệm từ các mô hình trồng rừng thành công 
của các dự án KFW................................................................................32 
PHẦN 3. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG ......................................................36 
1. Sự cần thiết đẩy mạnh các hoạt động trồng rừng .....................................36 
1.1. Về môi trường sinh thái .....................................................................36 
1.2. Về kinh tế ...........................................................................................36 
1.2.1. Nhu cầu gỗ làm nguyên liệu giấy ................................................37 
1.2.2. Nhu cầu gỗ làm nguyên liệu ván nhân tạo...................................37 
1.2.3. Nhu cầu gỗ trụ mỏ ......................................................................37 
1.2.4. Nhu cầu gỗ nguyên liệu để chế biến đồ mộc và trang trí nội 
thất .........................................................................................................38 
1.2.5. Nhu cầu gỗ xây dựng cơ bản ......................................................38 
3 
1.2.6. Nhu cầu đặc sản rừng: nhựa thông, quế, hồi, trẩu, sở, tre, 
luồng, trúc…..........................................................................................38 
1.2.7. Nhu cầu cây công nghiệp có tán che phủ như cây rừng .............38 
1.3. Về xã hội ............................................................................................38 
2. Chiến lược trồng rừng trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp (*):..........39 
2.1. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2010: ....................39 
2.2. Định hướng xây dựng và phát triển vốn rừng giai đoạn 2001 – 
2010:..........................................................................................................40 
3. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................40 
3.1. Một số khái niệm về phân loại rừng ..................................................40 
3.1.1. Khái niệm về rừng .......................................................................40 
3.1.2. Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành .................................40 
3.1.3. Phân chia rừng theo mục đích sử dụng chính..............................40 
3.1.4. Đơn vị phân chia ba loại rừng để quản lý....................................42 
3.2. Các khái niệm về vườn ươm, nhân giống, rừng giống, vườn 
giống..........................................................................................................42 
3.2.1. Vườn ươm....................................................................................42 
3.2.2. Nhân giống...................................................................................43 
3.2.3. Rừng giống ..................................................................................43 
3.2.4. Vườn giống ..................................................................................43 
3.3. Các phương thức trồng rừng (Afforestation; Forest plantation) ........44 
3.4. Khái quát các nội dung hoạt động trồng rừng ở Việt Nam................44 
3.4.1.Trồng rừng đặc dụng ....................................................................45 
3.4.2.Trồng cây phân tán .......................................................................46 
4. Kỹ thuật trồng rừng ..................................................................................46 
A. Trồng rừng mới .......................................................................................46 
4.1 Tiêu chuẩn giống cây trồng.................................................................46 
4.2. Thiết kế trồng rừng và phê duyệt thiết kế trồng rừng ........................47 
4.2.1. Nội dung thiết kế trồng rừng và phương pháp tiến hành.............47 
4.2.2. Trình tự phê duyệt thiết kế trồng rừng.........................................50 
4.2.3. Tư cách pháp nhân của đơn vị thiết kế ........................................51 
4.3. Xác định phương thức và phương pháp trồng rừng...........................51 
4.3.1. Xác định phương thức trồng rừng ...............................................51 
4.3.2. Xác định phương pháp trồng rừng...............................................52 
4.4. Chuẩn bị đất trồng rừng .....................................................................53 
4.4.1. Xử lý thực bì ................................................................................53 
4.4.2.Biện pháp làm đất trồng rừng .......................................................54 
4.5. Xác định mật độ trồng rừng ...............................................................55 
4.6. Thời vụ trồng......................................................................................56 
4.7. Bón lót................................................................................................56 
4.8. Kỹ thuật trồng ...................................................................................56 
4.8.1. Trồng cây con có bầu...................................................................56 
4.8.2. Trồng cây con rễ trần...................................................................57 
4 
4.9. Phòng trừ sâu bệnh............................................................................57 
4.10. Trồng dặm.......................................................................................58 
4.11. Chăm sóc rừng trồng........................................................................58 
4.11.1. Xác định số lần chăm sóc ..........................................................58 
4.11.2.Thời gian chăm sóc.....................................................................58 
4.11.3. Nội dung chăm sóc ....................................................................58 
B. Xúc tiến tái sinh tự nhiên và làm giàu rừng.............................................59 
4.12. Xúc tiến tái sinh tự nhiên .................................................................59 
4.12.1.Bảo vệ rừng.................................................................................59 
4.12.2. Đánh dấu cây mục đích..............................................................60 
4.12.3. Xác định mục tiêu kỹ thuật cho từng cây chủ ...........................60 
4.13. Trồng bổ sung làm giàu rừng...........................................................61 
PHẦN 4. QUẢN LÝ TRỒNG RỪNG VÀ RỪNG TRỒNG.......................62 
1. Quản lý trồng rừng ...................................................................................62 
1.1. Khung pháp lý cho hoạt động trồng rừng ..........................................62 
1.2. Những quy định về tổ chức kiểm tra hoạt động trồng rừng...............63 
1.2.1.Quy hoạch phục vụ trồng rừng .....................................................63 
1.2.2. Xây dựng dự án, thẩm định và phê duyệt dự án ..........................66 
1.2.3. Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình lâm 
sinh.........................................................................................................72 
1.2.4. Lập thiết kế trồng rừng và phê duyệt thiết kế trồng rừng ............72 
1.2.5. Quản lý giống trong trồng rừng ...................................................72 
2. Quản lý rừng trồng ...................................................................................75 
2.1. Nghiệm thu khóan bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 
kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng mớivà chăm sóc rừng trồng................75 
2.1.1. Những quy định chung ................................................................76 
2.1.2. Nghiệm thu khoán bảo vệ rừng ...................................................77 
2.1.3. Nghiệm thu khoán phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc 
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung do dân tự bỏ vốn.............................77 
2.1.4. Nghiệm thu rừng khoán khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có 
trồng bổ sung .........................................................................................78 
2.1.5. Nghiệm thu trồng rừng ................................................................78 
2.1.6. Nghiệm thu chăm sóc rừng trồng ................................................80 
2.2. Lập hồp sơ theo dõi............................................................................82 
2.3. Bảo vệ rừng trồng ..............................................................................82 
Phụ lục 1: Chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơ bản công trình lâm 
sinh ...............................................................................................................82 
Biểu 2: Suất vốn đầu tư XDCB công trình tạo giống cây lâm 
nghiệp cho 1000 cây tiêu chuẩn.............................................................83 
Phụ lục 2: Về lập thiết kế trồng rừng và phê duyệt thiết kế trồng rừng .......85 
Phụ lục 3: Mẫu về nội dung bộ hồ sơ thiết kế, dự toán trồng và chăm 
sóc rừng trồng...............................................................................................96 
Phụ lục 4: Phân cấp đất trong cuốc hố trồng rừng ....................................105 
5 
Phụ lục 5: Phân cấp thực bì để phát dọn trong trồng rừng, chăm sóc 
rừng ............................................................................................................106 
Phụ lục 6: Định mức lao động phát dọn thực bì........................................109 
Phụ lục 7: Về nghiệm thu ...........................................................................110 
6 
Đặt vấn đề 
Trồng rừng là việc hết sức quan trọng của ngành lâm nghiệp để tạo 
ra rừng, làm cho vốn rừng được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ môi 
trường; đáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng 
trong nước và xuất khẩu; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động 
nhất là nông dân nông thôn miền núi. 
Trong những thập niên qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rất 
quan tâm đến công tác trồng cây gây rừng, từ việc ban hành hệ thống văn 
bản quy phạm pháp luật, quy trình quy phạm kỹ thuật, đến việc tạo cơ chế 
chính sách khuyến khích các nguồn lực và tăng cường các giải pháp, biện 
pháp chỉ đạo trồng rừng. Năm 1959 Hồ chủ tịch phát động “tết trồng cây” 
đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào trồng cây gây rừng trong nhân dân từ miền 
ngược đến miền xuôi, từ thành thị đến nông thôn, “tết trồng cây” đã trở 
thành một phong tục tốt đẹp của nhân dân ta mỗi khi mùa xuân đến. 
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, các văn 
bản hướng dẫn, các giải pháp tổng hợp triển khai thực hiện đã và đang phát 
huy có hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, 
xã hội ở các địa phương nên việc vận dụng các văn bản trên vào công tác 
trồng rừng không hoàn toàn giống nhau. Điều này đòi hỏi phải quảng bá đến 
các tổ chức, cộng đồng thôn bản, hộ gia đình và cá nhân về những quy định 
của pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến các hoạt động trồng rừng và 
các biện pháp kỹ thuật liên quan đến công tác trồng rừng. 
Để phần nào giúp các tổ chức, cộng đồng thôn bản, hộ gia đình và cá 
nhân hiểu rõ hơn về công tác trồng rừng, trong “Cẩm nang ngành Lâm 
nghiệp” đã trình bày chương Trồng rừng nhằm giới thiệu khái quát về lịch 
sử và đánh giá công tác trồng rừng , ảnh hưởng của việc trồng rừng đến môi 
trường sinh thái và kinh tế - xã hội, khung pháp lý và thể chế chính sách cho 
các hoạt động trồng rừng; khái quát về quản lý và quy hoạch trồng rừng; các 
bước lập kế hoạch, thiết kế dự toán và biện pháp kỹ thuật trồng rừng ở Việt 
Nam trong thời gian qua. 
7 
PHẦN 1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRỒNG RỪNG Ở VỆT NAM 
1. Hoạt động trồng rừng thời kỳ phong kiến 
 Dưới các triều đại phong kiến Việt Nam, rừng là tài nguyên thuộc sở 
hữu của các vương triều, chỉ có vua mới có quyền định đoạt, quản lý khai 
thác rừng, còn đối với người dân thì rừng là của trời cho. Quan niệm này 
cộng với thực tế rừng núi rộng, xa xôi hẻo lánh, đường sá đi lại khó khăn, 
phương tiện giao thông thô sơ, nên các vương triều không kiểm soát được 
rừng. Người dân, nhất là dân miền núi, tự do vào rừng khai thác gỗ, lâm sản, 
săn bắt chim thú khi có nhu cầu. 
 Ở những địa phương rừng có liên quan đến nguồn nước của cộng 
đồng thôn bản, hoặc liên quan đến tâm linh của một dòng họ, thì rừng được 
coi là của cộng đồng và có luật tục để bảo vệ, giữ gìn, tu bổ. 
Trong thời kỳ này, rừng nước ta còn nhiều về diện tích và giàu về trữ 
lượng các loại lâm sản. Do dân số còn ít và nhu cầu sử dụng lâm sản chưa 
nhiều, nên lượng lâm sản và diện tích rừng bị khai thác không đáng kể, ít 
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đời sống của nhân dân. Chỉ đến triều 
đình nhà Nguyễn mới đặt ra việc trồng cây gây rừng với quy mô nhỏ xung 
quanh vùng phụ cận kinh đô Huế như: 
Vua Minh Mạng ban chiếu chỉ cho quan, dân địa phương trồng dừa 
ở dải phù sa vùng cửa biển Thuận An thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
Vua Tự Đức có sắc chiếu quy định các quan trong triều phải tổ chức 
dân trồng Thông các khu đồi quanh lăng tẩm, quanh các đền đài, quanh nơi 
thờ cúng của Hoàng triều. 
Ngoài nhà nước, ở một số nơi, một số dân tộc đã có những tục lệ 
trồng rừng như ở một số tỉnh miền núi phía Bắc trước khi bỏ hoá nương rẫy 
người dân tiến hành gieo hạt Xoan để tạo rừng mới. Hay đồng bào ở tỉnh 
Quảng Nam khi sinh con thì trồng cho con một cây Quế. Ở nhiều nơi khác 
dân đã biết tự trồng cây để lấy quả, lấy dầu thắp sáng, lấy củi, lấy đặc sản, 
trồng Tre để dùng trong xây dựng. Những phong tục tập quán trên một số 
nơi vẫn duy trì đến nay. 
Tuy vậy, hoạt động trồng rừng vẫn có tính chất lẻ tẻ, quy mô nhỏ, số 
liệu về kết quả trồng rừng không còn lưu giữ được. 
2. Hoạt động trồng rừng thời kỳ thuộc Pháp (1858 - 1945) 
 Năm 1858, Pháp tấn công Đà Nẵng - khởi đầu việc đánh chiếm nước 
Việt Nam. Năm 1884 triều đình nhà Nguyễn ký với Pháp hiệp ước Pa-to-nốt 
đánh dấu sự sụp đổ của chế độ phong kiến độc lập đã thống trị hàng ngàn 
năm và xác lập chế độ cai trị mới của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 
8 
 Nhằm mục đích độc quyền quản lý, khai thác tài nguyên rừng để lấy 
gỗ, lâm sản phục vụ nhu cầu xây dựng công sở và thu thuế lâm sản để tăng 
thêm ngân sách đáp ứng cho bộ máy thống trị của Nhà nước thuộc địa, 
người Pháp đã ban hành chính sách xác lập quyền quản lý, sử dụng rừng và 
đất rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam và toàn Đông Dương. 
Những chính sách về lâm nghiệp Nhà nước thuộc địa Pháp đã ban hành là: 
- Quy chế lâm nghiệp toàn cõi Đông Dương về cấp giấy phép khai 
thác, thủ tục trình báo khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản (ngày 
31/12/1875). 
 Hai nghị định về thiết lập các khu rừng cấm (năm 1894). 
- Chế độ, thể lệ lâm nghiệp ở Bắc Kỳ (do Nhà nước Pháp ban hành 
ngày 03/6/1902). 
 Nghị định về chế độ độc quyền khai thác rừng ở Trung Kỳ do toàn 
quyền Đông Dương ban hành (ngày 26/8/1914). 
- Quy định thể chế săn bắn thú rừng do Nhà nước Pháp ban hành 
(ngày 07/4/1938). 
 - Quy định thủ tục tố tụng hình sự và hình phạt đối với các vụ phạm 
pháp trong lâm nghiệp trên toàn cõi Đông Dương do Nhà nước Pháp ban 
hành (Ngày 21/3/1930). 
 Các chính sách và quy định về lâm nghiệp mà người Pháp đã thực 
thi tại Việt Nam đã có tác dụng: 
Thiết lập lâm phận ổn định lâu dài: xác định diện tích đất lâm nghiệp 
có rừng và chưa có rừng để trồng rừng sau này, đảm bảo cung cấp nhu cầu 
gỗ, lâm sản cho nền kinh tế, đảm bảo phòng hộ, cảnh quan văn hoá. 
Quản lý bảo vệ lâm phận tạm thời bao gồm các khu rừng trên đất 
hướng nông. Vừa khai thác gỗ, lâm sản (tạm thời), vừa giữ rừng để che phủ 
đất, chống xói mòn, giữ độ màu của đất cho đến khi có nhu cầu và có đủ 
điều kiện để chuyển mục đích sang đất canh tác nông nghiệp. 
- Các rừng cấm đều không được khai thác, xem như khu rừng dự trữ của 
Nhà nước. Toàn bộ nhu cầu về gỗ, lâm sản hàng năm chỉ được bố trí khai 
thác ở những khu rừng thuộc lâm phận tạm thời là những khu rừng sau này 
được khai hoang chuyển thành đất nông nghiệp. 
Thiết lập các khu trồng rừng ở những nơi rừng nghèo kiệt hoặc đất 
trống đồi núi trọc. Hoạt động trồng rừng do các hạt lâm nghiệp tổ chức thực 
hiện. 
Kết quả là đã hình thành một số khu rừng trồng cho từng loài cây 
riêng biệt như rừng trồng Thông mã vĩ ở Đá Chông (Hà Tây), Tam Đảo 
9 
(Vĩnh Phúc), Yên Lập (Quảng Ninh) và rải rác một số vùng ở Lang Sơn, 
Phú Thọ; rừng Tếch ở Trung Môn, Na Hang, Chiêm Hoá (Tuyên Quang); 
rừng Lim xanh ở Phù Ninh (Phú Thọ), Bến Mực (Thanh Hoá); rừng Muồng 
đen ở Sơn Cẩm (Thái Nguyên); rừng Sao đen ở Sài Gòn; rừng Phi lao ở một 
số bãi cát ven biển, nhất là ở tỉnh Quảng Bình, đã tạo thành dải rừng phi lao 
vừa chống cát bay, vừa cung cấp gỗ chống lò cho công ty than Hòn Gai 
(Quảng Ninh). 
Theo tài liệu còn lưu giữ, hoạt động trồng rừng trong những năm từ 
1930 đến 1941 là thời kỳ mạnh mẽ và đạt kết quả nhất trong suốt thời gian 
cai trị của Nhà nước thuộc địa Pháp và đã trồng được 13.700 ha rừng các 
loại. 
Trong gần một thế kỷ đô hộ nước ta, mặc dầu với mục đích khai thác 
rừng cho nhu cầu cai trị và đưa về chính quốc nhà cầm quyền Pháp đã ban 
hành và thực thi một số chính sách về lâm nghiệp có nhiều yếu tố tích cực, 
đã trồng rừng có tính chất thí nghiệm tập trung ở một số vùng cho một số 
loài cây như ở phần trên đã nêu, đã đào tạo được một số cán bộ kỹ thuật lâm 
nghiệp trung, cao cấp, đã nghiên cứu một số đề tài khoa học lâm sinh có giá 
trị để lại sau này. Tổng kết việc quản lý bảo vệ rừng, năm 1923 Giám đốc 
Nha thuỷ lâm Đông Dương đã có nhận định đánh giá đăng trên tập san kinh 
tế Đông Dương như sau: “Khắp nơi rừng cứ lùi mãi, tốc độ các loại rừng bị 
tiêu hao, tiêu diệt nhanh. Qua thời gian có thể nói rằng nếu số năm tăng theo 
cấp số cộng, thì tốc độ huỷ diệt rừng lại tăng theo cấp số nhân. Trên những 
vùng đã mất rừng trơ trụi và rộng mênh mông, đất bị thoái hoá và không còn 
chút giá trị về mặt canh tác”. 
3. Hoạt động trồng rừng thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) 
Ngay sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, ngày 
14/11/1945 Chính phủ đã ban hành Nghị định thành lập Bộ canh nông, 
trong đó có Nha Lâm chính và đến năm 1950 đổi tên thành Nha Thuỷ lâm 
để đảm trách việc quản lý rừng và đất rừng trong cả nước. 
Nha Lâm chính được Chính phủ giao 8 nhiệm vụ, trong đó có nhiệm 
vụ “Bảo vệ lâm phận, ngăn ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, 
giữ gìn các khu rừng có quan hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước trên 
các triền sông v.v, gây trồng rừng trên các đồi núi hoang vu và ở các khu đất 
không thể dùng vào việc canh nông được; gây lại các khu rừng đã bị phá 
huỷ để tăng diện tích rừng cần thiết…” 
Ngày 28/6/1946, Bộ Nội vụ và Bộ Canh nông ban hành Thông tư 
liên bộ số 1303 về việc bảo vệ rừng “cấm ngặt việc đốt phá vô ý thức, việc 
khai thác lạm dụng rừng…” 
Ngày 15/7/1952, Chính phủ ra chỉ thị về cấm phá rừng để bảo vệ 
giao thông, phục vụ kháng chiến chống Pháp, bảo vệ nhân dân. 
10 
Ngày 12/3/1954, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 366-
TTg về chính sách trồng cây gây rừng; xác định chính sách đất đai công thổ 
vào mục đích trồng rừng với chính sách hưởng lợi “ai gây rừng thì được 
hưởng hoa lợi về cây cối đã trồng.” 
Do yêu cầu của cuộc kháng chiến cứu quốc hàng năm Cục quân giới 
(Bộ Quốc phòng) và các tỉnh Yên Bái, Bắc Giang, Thái Nguyên đã khai thác 
khoảng 1.000 m3 gỗ lim, gỗ nghiến để sản xuất vũ khí. Riêng năm 1947 
vùng tự do ở Bắc Bộ đã khai thác 4.698m3 gỗ tròn, 14.023 ste củi, 80.791 
ste nứa phục vụ công nghiệp quốc phòng và tiểu thủ công nghiệp; các tỉnh 
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh khai thác 25.765m3 gỗ, 43.981ste củi, 
174.217ste nứa. 
Năm 1950-1951, các tỉnh liên khu Việt Bắc đã khai thác 8.530 m3 gỗ 
để sửa chữa và làm cầu phục vụ các chiến dịch Biên giới, Hoà Bình, Tây 
Bắc. Ở Liên khu IV cũng khai thác gỗ sản xuất tà vẹt để khôi phục đoạn 
đường sắt Chu Lễ - Thanh Luyện - Hoà Duyệt dài hơn 40 km. 
Đặc biệt, trong chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, ngành Lâm chính đã 
phải tổ chức các công trường khai thác gỗ sản xuất tà vẹt để khôi phục và 
đưa vào sử dụng 73 km đường sắt từ Yên Bái đi Lang Thíp. 
Ở Nam bộ phải khai thác gỗ tốt để đóng hàng vạn thuyền ghe lớn 
nhỏ phục vụ vận tải hàng cho kháng chiến và đời sống nhân dân trong vùng 
giải phóng. 
Do mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn này là kháng chiến giải phóng dân 
tộc, nên hoạt động trồng rừng thời kỳ này chủ yếu gắn với phong trào vận 
động nhân dân thi đua sản xuất và tiết kiệm; phát huy tập quán trồng cây lấy 
gỗ, trồng cây ăn quả, lập vườn rừng vốn là tục lệ trong nhân dân vùng đồi 
núi để sửa chữa nhà cửa, giải quyết củi đun, cải thiện đời sống nhân dân; 
trồng cây dọc đường, ven bờ biển để che dấu bộ đội hành quân và che mắt 
tàu địch, trồng cây bảo vệ các khu căn cứ kháng chiến và xưởng quân giới. 
Để giúp nhân dân các địa phương trồng cây gây rừng, cơ quan Lâm 
chính đã tổ chức nhiều vườn ươm công quản sản xuất cây con; đồng thời cử 
cán bộ kỹ thuật đến các làng, xã vùng tự do hướng dẫn nhân dân kỹ thuật 
trồng rừng. 
Tháng 3/1954 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Thông tư 366-TTg 
nhận định: ở một vài nơi vùng ven biển khu IV và vùng thượng du đã bắt 
đầu có phong trào trồng cây gây rừng trên bãi cát, đồi trọc, bãi hoang không 
thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp. Nhân dân đã thấy rõ những điều 
lợi của việc trồng rừng để có lâm sản làm củi đun, có lá cây làm phân xanh, 
chắn cát bay lấp đồng ruộng, giữ mạch nước để có đủ nước cấy cày. Nhưng 
ở nhiều nơi còn có những đồi trọc bãi hoang, đồi cát có thể trồng cây gây 
rừng được mà các địa phương chưa chú ý vận động nhân dân trồng. 
11 
4. Hoạt động trồng rừng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955 - 1975) 
Đây là thời kỳ đất nước bị chia cắt thành hai miền và có chiến tranh, 
nên hoạt động trồng rừng gặp nhiều khó khăn. 
Ở miền Bắc diện tích rừng trồng trong những năm đầu chỉ vài trăm 
hecta và chủ yếu là có tính chất thăm dò về kinh tế và kỹ thuật. Ngày 28 
tháng 11 năm 1959, trong không khí thi đua chào mừng 30 năm ngày thành 
lập Đảng chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết bài "Tết trồng cây" phát động phong 
trào thi đua trồng cây, trong đó có đoạn "Bên đợt thi đua ấy, chúng tôi đề 
nghị tổ chức một ngày Tết trồng cây. Việc này tốn kém ít mà ích lợi nhiều". 
Từ năm 1960 tết trồng cây được thực hiện rộng khắp trong các tỉnh miền 
Bắc. Sau này trở thành phong trào "Tết trồng cây" hàng năm trong cả nước 
mỗi khi mùa xuân đến. Cũng từ đó công tác trồng rừng ở miền Bắc bắt đầu 
được đẩy mạnh. Năm 1963 đã trồng được 10.000 ha, cuối thời kỳ chống Mỹ 
mỗi năm đã trồng được 50.000 ha. Tổng diện tích trồng rừng ở các tỉnh phía 
Bắc trong giai đoạn này chỉ được 219.000 ha. Nhìn chung trong thời kỳ này 
mục tiêu trồng rừng không rõ ràng, kỹ thuật còn yếu kém, tỷ lệ thành rừng 
thấp (chỉ đạt khoảng 30%), chất lượng rừng kém. 
Tuy vậy, trong thời kỳ này cũng đã xác định được một số loài cây và 
kỹ thuật gây trồng, đặt nền móng cho phát triển trồng rừng sau này của nước 
ta. Trên thực tế đã bước đầu có nghiên cứu về giống và xây dựng rừng 
giống, đã nhập thử nmột số giống như các giống Bạch đàn liễu (Eucalyptus 
exserta), Bạch đàn đỏ (E. robusta), Bạch đàn trắng têrê (E. tereticornis), 
Dương (Populus sp), Dương hoè (Pseudoacacia sp.) để trồng thử, đã có 
nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng và tạo được một số khu rừng trồng như Mỡ, 
Bồ đề ở vùng trung tâm Bắc Bộ; Thông mã vĩ, Thông nhựa, Sa mộc ở vùng 
Đông Bắc; Mỡ, Thông nhựa ở Bắc Trung Bộ; Tre, Luồng ở Thanh Hoá, Hoà 
Bình, Sơn La; Phi lao ở vùng cát ven biển miền Trung. 
Ở miền Nam đã có những nghiên cứu bước đầu về chọn các loài cây 
lá kim (thuộc các chi Pinus, Cupresus, Calistris) và Bạch đàn (Eucalyptus 
sp) cho trồng rừng ở vung Đà Lạt, nhâp một số loài keo như Keo lá tràm 
(Acaciac auriculiformis) cho trồng rừng ở vùng thấp Nam Bộ; Teck, Giáng 
hương, Thông ba lá cho vùng Buôn Ma Thuộtv.v. 
5. Hoạt động trồng rừng thời kỳ đầu sau hoà bình (1976 - 1985) 
Năm 1975 miền Nam được hoàn toàn giải phóng. Mười năm đầu sau 
khi đất nước thống nhất cả nước đã trồng được 1.054.281 ha rừng. Diện tích 
trồng rừng hàng năm ngày càng lớn, có năm đạt 160.000 ha. Việc trồng 
rừng tuy có quy hoạch và có mục tiêu tương đối rõ ràng, song chủ yếu là để 
phủ xanh, kỹ thuật trồng rừng chưa được cải thiện nhiều. Các chính sách 
còn mang nặng tính bao cấp, vốn chủ yếu do nhà nước cấp, đơn giá đầu tư 
thấp, không gắn được trách nhiệm người trồng rừng với kết quả trồng rừng. 
12 
Quản lý vốn, quản lý kỹ thuật chưa chặt chẽ, đặc biệt không quản lý được 
giống, chủ yếu sử dụng giống thu hái sô bồ, tỷ lệ thành rừng đạt khoảng 
45%, năng suất rừng thấp (dưới 5m3/ha/năm). Về loài cây trồng, các loài 
trồng chủ yếu được phát triển trong thời kỳ này là Bạch đàn, Tếch, Huỷnh, 
Lát, Sao, Dầu, Tràm, Đước. Trồng cây phân tán được phát triển, song còn 
có tính chất quảng canh. 
Về công tác nghiên cứu phục vụ trồng rừng đã bước đầu xác định cơ 
cấu loài cây trồng cho các vùng sinh thái, đã tiến hành nghiên cứu chọn loài 
và chọn xuất xứ cho Bạch đàn, Thông nhựa, Thông ba lá, Thông caribê, 
trồng rừng trên điện rộng các loài Bạch đàn, Thông nhựa, Thông mã vĩ, Mỡ, 
Bồ đề, Sa mộc, Tếch. 
6. Hoạt động trồng rừng thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay) 
6.1. Giai đoạn 1986-1990 
Trong giai đoạn này nước ta đã bước đầu có những đổi mới về 
đường lối kinh tế có tác động đến trồng rừng. Nhận thức của người trồng 
rừng đã có nhiều thay đổi, đã thấy được các mục tiêu trồng rừng công 
nghiệp, về đầu tư và thâm canh, song những chuyển biến đó tác động đến 
thực tế sản xuất chưa nhiều. Diện tích rừng đã trồng trong giai đoạn này là 
629.118 ha, hơn 2 tỷ cây phân tán. 
Trong giai đoạn này cũng đã xác định được cơ cấu cây trồng gồm 92 
loài cây cho 9 vùng sinh thái. Phương thức trồng rừng thâm canh đã được 
thực hiện thông qua chương trình hợp tác Việt Nam - Thuỵ Điển ở vùng 
trung tâm Bắc Bộ và một số nơi trồng gỗ trụ mỏ, gỗ cho nguyên liệu giấy. 
Việc nghiên cứu chọn loài, xuất xứ được tiếp tục phát triển và mở rộng. Các 
loài cây mọc nhanh có năng suất cao được chú ý gây trồng. Tỷ lệ thành rừng 
đạt khoảng 60%, năng suất rừng trồng vào cuối giai đoạn này đã tăng lên 
(đạt khoảng 7m3/ha/năm), trong đó nhiều khu rừng trồng Bồ đề, Mỡ ở Yên 
Bái, Tuyên Quang đạt 9-10 m3/ha/năm. Nguyên nhân chủ yếu là giống vẫn 
chưa đạt chất lượng, chọn loại cây trồng sai lập địa, kỹ thuật chưa đảm bảo 
và đặc biệt là bị chặt trộm nhiều. Nếu không bị chặt trộm năng suất thực tế 
sẽ cao hơn. 
6.2. Giai đoạn 1991-1997 
 Tiến trình đổi mới mạnh mẽ và mở rộng quan hệ quốc tế, cũng như 
sự thúc ép về nhu cầu lâm sản, bảo vệ môi trường, chống thiên tai lũ lụt đã 
buộc mọi người phải quan tâm đến trồng rừng và phục hồi rừng. Nhiều tiến 
bộ khoa học công nghệ, cũng như những quan điểm mới trong trồng rừng đã 
được du nhập vào nước ta. Đặc biệt từ 1993 Nhà nước có chương trình 327 
đầu tư trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. 
Trong 4 năm thực hiện chương trình 327 (1993-1997) nhà nước đã đầu tư 
13 
2.287 tỷ đồng, riêng năm 1998 là 320 tỷ đồng. Diện tích rừng đã trồng trong 
giai đoạn này là 1.242.000 ha. 
Những nét nổi bật của giai đoạn này là: 
- Về chính sách. Đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích trồng 
rừng như giao đất giao rừng, khoán bảo vệ rừng, vay vốn ưu đãi cho trồng 
rừng nguyên liệu giấy và gỗ trụ mỏ. 
- Về kỹ thuật. Đã tập trung vào cải thiện giống, xây dựng các khu 
rừng giống và rừng giống chuyển hoá (từ rừng trồng và rừng tự nhiên). Phát 
triển công nghệ mô hom, nhiều mô hình canh tác đất dốc, nông lâm kết hợp 
đã được xây dựng. Trồng rừng kinh tế đã áp dụng các biện pháp chọn tạo 
giống và nhập một số giống có năng suất cao phù hợp với một số vùng sinh 
thái chủ yếu; tăng cường các biện pháp kỹ thuật làm đất như làm đất toàn 
diện, cầy ngầm, tạo bậc thang, bón phân, nông lâm kết hợp; tăng cường các 
biện pháp chăm sóc bảo vệ rừng trồng. 
- Về cơ cấu cây trồng. Đã đưa vào gây trồng các loài có nắng suất 
cao và có khả năng thích ứng khá như Keo tai tượng, Keo lai (tuy không 
nằm trong danh mục 92 loài cây trồng rừng). Các loài cây bản địa như Lát, 
Sao, Dầu, Huỷnh cũng được đưa vào trồng nhiều hơn. Các loài cây ăn quả, 
cây cho dầu nhựa có tán như cây rừng như Xoan, Nhãn, Vải, Trám, Sở; cây 
công nghiệp dài ngày như Chè san, Cao su, Điều được đưa vào cơ cấu cây 
trồng rừng phòng hộ. 
- Về xã hội. Đã chú ý gắn trồng rừng, bảo vệ rừng với phát triển kinh 
tế-xã hội, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Ngoài nguồn vốn ngân sách cấp để 
trồng rừng còn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay vốn để phát triển 
vườn rừng, trại rừng, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi. 
Nhờ những chuyển biến nói trên mà công tác trồng rừng của Việt 
Nam có những tiến bộ đáng kể. Rừng trồng đã được đầu tư thâm canh cao 
hơn. Tỷ lệ thành rừng đạt khoảng 75-80%, chất lượng và năng suất rừng 
được cải thiện. 
Diện tích trồng rừng hàng năm tăng lên đáng kể, từ 125.000 ha/năm 
trong năm 1992 lên 215.000 ha/năm trong năm 1995, năm 1996 trồng 
248.000 ha và năm1997 trồng 227.000 ha. Trong các năm 1991-1995 cũng 
trồng được 1,610 tỷ cây phân tán. 
Vốn trồng rừng được huy động từ nhiều nguồn khac nhau: Vốn ngân 
sách do nhà nước đầu tư khoảng 60%, vốn viện trợ của các nước và tổ chức 
quốc tế khoảng 12%, vốn vay ưu đãi 8%, các nguồn vốn khác (vốn liên 
doanh, vốn các công ty và vốn của dân) là 20% 
14 
Đến giai đoạn này đã chấm dứt thời kỳ diện tích rừng bị phá lớn hơn 
rừng được phục hồi (diện tích rừng bị phá giảm từ 100.000 ha/năm trong 
giai đoạn trước xuống còn 60.000 ha/năm vào năm 1997). 
6.3. Giai đoạn 1998 – 2003 
Đây là giai đoạn hoạt động trồng rừng mạnh mẽ nhất và có hiệu quả 
nhất. Nhờ các chương trình trồng rừng lớn bằng nguồn vốn nhà nước và 
nguồn vốn do các tổ chức quốc tế tài trợ mà diện tích trồng rừng trong giai 
đoạn này đã lên đến 1.762.851 ha, trong đó rừng phòng hộ và đặc dụng là 
1.207.829 ha, rừng sản xuất là 555.022 ha. 
Nét nổi bật của giai đoạn này là: 
- Quốc hội và Chính phủ đã thông qua và phê chuẩn dự án trồng mới 
5 triệu ha rừng (Dự án 661) nhằm hoàn thành phủ xanh đất trống đồi núi 
trọc vào năm 2010. 
- Đã bổ sung nhiều chủ trương chính sách như: (i) Chính sách về tín 
dụng đầu tư phát triển (Nghị định 43/1999/NĐ-CP); (ii) Chính sách đổi mới 
tổ chức và cơ chế quản lý Lâm trường Quốc doanh (Quyết định 
187/1999/QĐ-TTg); (iii) Chính sách về giao đất, cho thuê đất Lâm nghiệp 
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích Lâm 
nghiệp (Nghị định 163/NĐ-CP); (iv) Chính sách về thực hiện trách nhiệm 
quản lý Nhà nước ở các cấp về rừng và đất lâm nghiệp (Quyết định số 
245/1998/QĐ-TTg); (v) Chính sách về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ 
gia đình, cá nhân được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp (Quyết 
định 178/2001/QĐ-TTg); (vi) Chủ tương đơn giản hoá về thủ tục khai thác, 
vận chuyển, xuất khẩu gỗ rừng trồng; 
- Đã chú trọng nhiều vào khâu quản lý kỹ thuật nhằm tạo nên những 
bước đột phá về năng suất. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có chương trình 
tăng cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và cây lâm nghiệp. Công tác 
tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được phát triển, giảm dần việc 
trồng rừng bằng các giống xô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỷ lệ giống có 
chất lượng cao. Đến nay khoảng 70% giống cho trồng rừng sản xuất đã có 
chất lượng tốt, 50% giống cho trồng rừng phòng hộ được kiểm soát. Trong 
giai đoạn này tỷ lệ thành rừng đã đạt trên 80%, năng suất rừng trồng đạt 15- 
20/m3/ha/năm ở phía Bắc và 20-25 m3/ha/năm ở phía Nam. Nhiều khu rừng 
thí nghiệm đạt 35-40 m3/ha/năm có khả năng tổng kết đánh giá đưa vào sản 
xuất. Rừng trồng của một số công ty như Công ty trồng rừng Mang Giang 
(Gia Lai), Công ty Lâm sản Bình Thuận, Lâm trường Xuyên Mộc (Bà Rịa-
Vũng Tàu) đã đạt 30-35 m3/ha/năm. 
- Trồng cây phân tán theo Tết trồng cây do chủ tich Hồ Chí Minh 
phát động (năm 1960) đã trở thành một tập quán tốt đẹp của dân tộc, đã huy 
động mọi tầng lớp nhân dân và mọi thành phần kinh tế tham gia trồng cây, 
15 
trồng rừng; đã xuất hiện hàng vạn hộ trồng cây, trồng rừng giỏi, có mức thu 
nhập cao. 
7. Đánh giá chung 
Trong thời kỳ trước năm 1945 mặc dầu có một số rừng công và một 
số tập quán trồng cây ở một số nơi, song việc trồng rừng ở nước ta về cơ 
bản chưa được đặt ra. Thời kỳ từ năm 1945 đến ngày giải phóng miền Nam, 
thống nhất đất nước thì nhiêm vụ chính là kháng chiến cứu quốc giải phóng 
dân tộc nên hoạt động lâm nghiệp chủ yếu là khai thác rừng còn việc trồng 
rừng chưa được chú ý đúng mức. Diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam bị 
suy giảm một cách nhanh chóng từ 14,3 triệu ha năm 1945, tương ứng độ 
che phủ 43%, đến 1995 chỉ còn 8,25 triệu ha rừng tự nhiên và 1,05 triệu ha 
rừng trồng, tương ứng với độ che phủ 28%. Cùng với diện tích rừng bị mất, 
chất lượng rừng còn lại cũng giảm sút; trữ lượng rừng thấp, nhiều loài cây 
gỗ quý trở nên hiếm, nhiều loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng; khả 
năng cung cấp của rừng không đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng của xã 
hội; năng lực phòng hộ của rừng cũng bị hạn chế, thiên tai bão lụt ngày càng 
nghiêm trọng. 
Trước thực trạng này, việc trồng rừng, phục hồi lại rừng trở thành 
một mục tiêu quan trọng được Nhà nước, các nhà lâm nghiệp và toàn xã hội 
quan tâm 
Nhiều chương trình trồng rừng bằng nguồn vốn nhà nước và hỗ trợ 
của các tổ chứcc quốc tế được thực hiên. Diện tích và chất lượng rừng ngày 
càng được nâng cao. Đến nay thường xuyên có khoảng 2 tỷ cây phân tán, 
hàng năm có khả năng cung cấp 5 triệu mét khối gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu và 
15 triệu mét khối củi phục vụ cho xây dựng nông thôn, làm dăm xuất khẩu, 
giải quyết nhu cầu gỗ củi tại chỗ, giảm sức ép đối với rừng tự nhiên. Ngoài 
ra, còn góp phần phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái. 
Tuy vậy hoạt động trồng rừng trong thời gia qua cũng còn bộc lộ 
một số nhược điểm là: 
-Tốc độ trồng rừng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chiến lược đề ra. 
- Năng suất rừng có được cải thiện nhưng bình quân vẫn còn thấp 
hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, rừng sản xuất chưa vượt qua 
mức bình quân 15 m3/ha/năm trên phạm vi toàn quốc. Diện tích trồng thâm 
canh còn ít, nhiều loài cây trồng chưa được nghiên cứu và chưa xây dựng 
được quy trình gây trồng, một số giống trồng rừng chưa bảo đảm chất 
lượng, việc quản lý giống còn yếu. 
- Rừng trồng vẫn còn phân tán, manh mún, chưa tạo được những khu 
rừng công nghiệp tập trung và các khu rừng phòng hộ lớn ở vùng xung yếu. 
16 
- Việc giao đất giao rừng cho dân không có kế hoạch đã làm cho đất 
đai bị xé nhỏ, khi cần quy hoạch hay thực hiện dự án lại không có đủ đất 
theo yêu cầu. 
- Nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng hàng năm còn thấp Đơn giá trồng 
rừng thấp (đơn giá trồng rừng ở chương trình 327 chỉ bằng một phần ba so 
với yêu cầu). Dự án 661 mới chỉ đạt một nửa so với yêu cầu. Vốn vay tín 
dụng lãi suất còn cao, các thủ tục vay còn khó khăn, không được ứng trước 
để chuẩn bị giống cây con, vật tư kịp thời vụ trồng rừng. 
- Giá bán gỗ nguyên liệu thấp, qua quá nhiều buôn bán trung gian đã 
hạn chế người dân đầu tư cho trồng rừng. 
- Những chính sách hiện có vẫn chưa đủ để kích thích trồng rừng, 
Các chính sách về khai thác, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu gỗ rừng trồng 
không ổn định, làm cho các nhà đầu tư không yên tâm đầu tư vào trồng 
rừng. 
- Trồng cây phân tán có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi 
trường, nhưng khoảng 10 năm trở lại đây ít được ngành và Nhà nước quan 
tâm đúng mức. 
17 
PHẦN 2. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRỒNG RỪNG LỚN 
Ở VIỆT NAM 
1. Các chương trình trồng rừng do nhà nước đầu tư 
1.1. Chương trình trồng rừng phòng hộ 327 
Chương trình 327 được thực hiện theo quyết định số 327-QĐ ngày 
15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi “ Một số chủ trương, chính 
sách sử dụng rừng, đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt nước”. 
Tham gia thực hiện chương trình là các ngành lâm nghiệp, nông nghiệp, 
thuỷ sản với các hoạt động định canh định cư và điều chuyển dân cư đến các 
vùng kinh tế mới. Đây là chương trình có quy mô lớn, được thực hiện theo 
các dự án. 
- Lâm-nông-công nghiệp, lấy sản xuất lâm nghiệp làm trọng tâm 
- Nông-lâm-công nghiệp, lấy sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm 
- Định canh định cư theo từng xã, thôn bản, lấy mục tiêu xã hội làm 
chính 
- Xây dựng vùng kinh tế mới ở vùng bãi bồi ven biển và đất hoang 
hoá ở đồng bằng để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. 
Đến 12/9/1995, bằng quyết định 556-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã 
giới hạn chương trình 327 thành chương trình quốc gia về “ bảo vệ, khôi 
phục rừng phòng hộ, rừng đặc dụng”. Vì thế việc đầu tư khôi phục rừng 
phòng hộ, rừng đặc dụng chỉ thực sự được triển khai đúng nghĩa trong hai 
năm 1996 - 1997, trước khi chương trình này trở thành một bộ phận của Dự 
án trồng mới 5 triệu hecta rừng. 
 Chương trình này được điều hành và triển khai theo một thiết kế 
tổng quát là: 
Một là:- Được thực hiện theo các dự án đầu tư dựa trên quy hoạch 
các khu rừng phòng hộ đầu nguồn (lưu vực sông - hồ đập), ven biển, môi 
trường sinh thái và rừng đặc dụng. Mỗi dự án có khoảng 10.000 ha, bao 
gồm 2 loại là: 
+ Dự án bảo vệ rừng (chủ yếu là rừng tự nhiên hiện còn, bình quân 
40-50 ha/hộ, sao cho hộ có đủ lương thực ăn, không đốt rẫy; đồng thời giao 
quyền sử dụng đất cho mỗi hộ (1,5-2 ha/hộ) và cho vay không lấy lãi để hộ 
làm 0,5 ha vườn trồng cây ăn quả và 1-1,5 ha trồng cây công nghiệp (Chè, 
Cà phê, Cao su, Điều, v.v.). 
+ Dự án trồng rừng (chủ yếu ở vùng đồi núi trọc) mỗi hộ được giao 
khoán 6-8 ha đất trồng rừng để trồng trong 2-3 năm, đồng thời được giao 
18 
quyền sử dụng đất có khả năng làm nông nghiệp để làm 0,5 ha vườn, 1-1,5 
ha trồng cây công nghiệp bằng vốn vay không lấy lãi và tiền thu nhập từ 
trồng rừng. 
Nội dung của 2 loại dự án này là trong 3-4 năm đầu hộ nông dân 
được hưởng kinh phí từ công bảo vệ rừng, trồng rừng và được vay không lãi 
suất để làm kinh tế hộ, từ năm thứ 5 khi cây nông nghiệp cho thu hoạch, hộ 
nông dân đã có sơ sở kinh tế hộ vững chắc, thì không tác động vào rừng. 
Như vậy cách triển khai dự án theo phương thức lâm - nông là 3-4 
năm đầu lấy lâm để phát triển nông, sau đó lấy nông để giữ lâm lâu dài. 
Hai là: Lấy hộ nông dân làm lực lượng thực thi dự án. Mục tiêu chủ 
yếu là phát triển kinh tế hộ nông dân một cách ổn định, thể hiện qua các 
mặt: 
+ Về rừng: Hộ nông dân trồng rừng được hưởng công trồng, chăm 
sóc rừng theo đơn giá; cơ cấu rừng phòng hộ bao gồm 40% cây phòng hộ 
giữ lâu dài, 60% cây phù trợ mọc nhanh được hưởng khi khai thác. 
+ Về nông nghiệp: Hộ nông dân được nhà nước cho vay không lãi để 
làm kinh tế vườn, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi. 
Ba là: Tổ chức tốt các dịch vụ về giống, vốn, kỹ thật và tiêu thụ sản 
phẩm của chủ dự án. Chủ dự án có đội ngũ kỹ thuật khuyến lâm, khuyến 
nông, có trạm giống vườn ươm, đưa giống mới đến hộ, quy hoạch cơ cấu 
cây con cho vùng dự án, đồng thời bao tiêu sản phẩm, chế biến tiêu thụ cho 
hộ nông dân. 
Nhiều dự án nhỏ triển khai theo mô hình thiết kế tổng quát trên đây 
đã mang lại kết quả tốt. . Nhờ thế mà 1,6 triệu hecta rừng phòng hộ đã được 
giao khoán bảo vệ, 409 ngàn hecta rừng đã được khoán khoanh nuôi tái 
sinh, đã được trồng mới 543 ngàn hecta rừng, 83.600 ha cây công nghiệp, 
39.800 ha cây ăn quả. Những khó khăn tồn tại làm hạn chế kết quả thực hiện 
chương trình là: 
Việc quy hoạch đất đai chưa rõ, chưa đúng quy hoạch phòng hộ; dẫn 
đến việc giao đất, khoán rừng không thực hiện theo đúng quy định của pháp 
luật, dân không yên tâm. 
Chỉ đạo cấp trung ương thường áp đặt về các mặt: mật độ và cơ cấu 
cây trồng, đơn giá đầu tư... làm cho chủ dự án và hộ thành viên khó thực 
hiện. 
Cơ chế quản lý vốn chưa thông thoáng, việc xây dựng rừng không 
thể thực hiện theo quy định đầu tư xây dựng cơ bản tại nghị định 42-CP của 
Chính phủ, nhất là trong điều kiện đầu tư đến hộ đồng bào dân tộc. 
19 
- Cơ cấu vốn đầu tư bố trí hàng năm không đúng như thiết kế đầu tư 
cho một dự án lâm - nông - công nghiệp, lại biến động qua các năm. 
Suất đầu tư và thời gian đầu tư trồng rừng phòng hộ không theo quy trình kỹ 
thuật và áp dụng suất đầu tư bình quân, lại rất thấp (2,4 triệu đồng/ha), chỉ 
bằng 68% theo quy định. 
- Giống cây trồng phần lớn là giống xô bồ, yêu cầu trồng rừng phòng 
hộ bằng cây bản địa nhưng giống chưa được khảo nghiệm. 
Vì vậy, trồng rừng và chăm sóc rừng không đúng quy trình kỹ thuật, 
chất lượng rừng chưa tốt, trồng rừng không đúng nơi quy hoạch phòng hộ 
xung yếu. 
1.2. Dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng (gọi tắt dự án 661) 
Dự án này được ban hành theo quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29 
tháng 7 năm 1998 nên còn có tên là Dự án 661). 
 Dự án có 3 mục tiêu chính là: 
- Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chú trọng 
bảo vệ vốn rừng hiện có và trồng rừng mới, phát huy có hiệu quả chức năng 
phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái và phát huy tính đa dạng sinh học, 
tạo điều kiện cho phát triển rừng bền vững của đất nước, đưa độ che phủ lên 
trên 40% diện tích đất của cả nước. 
- Tạo ra vùng nguyên liệu gắn với sự phát triển của công nghiệp chế 
biến lâm sản 
- Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần thực hiện 
chủ trương xoá đói, giảm nghèo, phát triển sản xuất và ổn định đời sống, 
bảo đảm quốc phòng, an ninh. 
 Nội dung chủ yếu của dự án là: 
Trồng 2 triệu hecta rừng phòng hộ, đặc dụng, bao gồm: 
+ Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng (có trồng bổ sung) 1 triệu 
hecta; 
+ Trồng mới 1 triệu ha; 
 Trồng 3 triệu hecta rừng sản xuất, bao gồm: 
+ Trồng rừng sản xuất bằng cây lâm nghiệp 2 triệu hecta (1,6 triệu 
hecta gỗ nguyên liệu công nghiệp 100.000 hecta gỗ trụ mỏ; 200.000 
hecta cây dặc sản; 100.000 hecta gỗ lớn ); 
+ Trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả 1 triệu ha. 
- Thời giam thực hiện dự án từ 1998 đến 2010 
20 
- Vốn ngân sách đầu tư 6.000 tỷ đồng chủ yếu cho trồng rừng phòng 
hộ và đặc dụng, hỗ trợ cho trồng rừng sản xuất bằng các loài cây gỗ lớn có 
chu kỳ trên 30 năm; cho xây dựng hạ tầng quản lý dự án; nghiên cứu khoa 
học; khuyến lâm; cho giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. . 
Vốn tín dụng, vốn của các dự án quốc tế, liên doanh với nước ngoài, của các 
doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân đầu tư cho trồng rừng sản xuất 
36.000 tỷ đồng. 
Kết quả thực hiện dự án trồng rừng 661 từ năm 1998 đến năm 2003 
được thể hiện ở bảng 1. 
Bảng 1. Diện tích trồng rừng theo dự án 661 từ 1998 đến 2003 
Chỉ tiêu 
Kế hoạch 
 1998-
2010 
( ha) 
Kế hoạch 
1998-
2003 
(ha) 
Thực 
hiện 
1998-
2003 
(ha) 
% so với 
kế hoach 
chung 
 Cả dự án 5.000.000 1.713.223 34,26 
1. Rừng phòng hộ, đặc dụng 2.000.000 949.144 1.196.594 59,83 
- Trồng mới 1.000.000 496.803 497.594 49,76 
- Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh 1.000.000 452.341 699.000 69,9 
2. Rừng sản xuất 3.000.000 516.629 17,22 
- Nguyên liệu công nghiệp 2.000.000 443.833 22,19 
- Cây CN dài ngày, cây ăn quả 1.000.000 72.796 72,80 
Để thực hiện dự án 661, Nhà nước đã đưa ra một loạt các chính sách, 
bao gồm các chính sách về đất đai, đầu tư và tín dụng, hưởng lợi và tiêu thụ 
sản phẩm, thuế, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện dự án, về đầu tư 
nước ngoài và về khoa học công nghệ. 
Qua bảng trên cho thấy theo kế hoach chung thì mỗi năm phải trồng 
khoảng 426.500 hecta, song sau 6 năm mới trồng được 1.713.223 (mỗi năm 
chỉ trồng khoảng 200.000 ha), chỉ đạt 34,26% kế hoạch. Rừng phòng hộ và 
rừng đặc dụng do vốn ngân sách cấp, nên sau 6năm đã đạt trên 50% kế 
hoạch, trong 7 năm còn lại có đủ khả năng hoàn thành mục tiêu của dự án. 
Rừng sản xuất được triển khai quá chậm, sau 6 năm mới đạt 17,2% 
kế hoạch. Nếu không có biện pháp tốt sẽ không thể hoàn thành được vào 
năm 2010. 
• Những ưu điểm của quá trình thực hiện dự án: 
21 
- Đối chiếu với mục tiêu đề ra, cho thấy dự án đã đẩy nhanh được tốc 
độ phục hồi rừng, tạo rừng mới, nâng cao độ che phủ của rừng, góp phần 
phát triển kinh tế xã hội ở vùng miền núi, nơi có đồng bào dân tộc thiểu số 
sinh sống, có tỷ lệ đói nghèo cao. Dự án cũng góp phần không nhỏ vào giải 
quyết công ăn, việc làm, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo; 
- Đã tạo nên sự chuyển biến về nhận thức sâu sắc, rộng rãi hơn về 
trồng cây, trồng rừng, bảo vệ rừng; về vai trò, tác dụng của rừng đối với đời 
sống kinh tế, xã hội và môi trường; 
- Đầu tư của Nhà nước đối với trồng rừng phòng hộ và đặc dụng 
tương đối đáp ứng với tiến độ đề ra. Vì vậy diện tích rừng phòng hộ bằng 
khoanh nuôi và trồng mới tăng nhanh; 
- Trong quá trình thực hiện dự án, Nhà nước đã điều chỉnh và bổ 
sung nhiều chính sách tạo điều kiện cho dự án thực hiện thuận lợi hơn, như 
điều chỉnh về suất đầu tư trồng rừng từ 2,5 triệu đồng/ha lên 4 triệu đồng/ha; 
ban hành chính sách hưởng lợi; tạo cơ chế thông thoáng trong khai thác, lưu 
thông, xuất khẩu gỗ rừng trồng; chú trọng đến đẩy mạnh trồng rừng sản xuất 
là một khâu yếu trong quá trình thực hiện dự án; 
- Đã chú ý đến nghiên cứu, đầu tư xây dựng mô hình, tạo thuận lợi 
đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. 
• Những tồn tại và nguyên nhân: 
Tồn tại chính vẫn là chưa thực hiện được kế hoach như dự án đề ra 
Nguyên nhân chủ yếu là: 
- Về khách quan. Đầu tư cho trồng rừng đòi hỏi lớn, chu kỳ kinh 
doanh dài, rủi ro cao, năng suất và hiệu quả có thể thấp, nên không gây được 
chú ý của các nhà đầu tư. 
- Về chủ quan. Mặc dầu đã có nhiều cố gắng để khắc phục tình trạng 
trên để nâng cao hiệu quả, năng suất rừng trồng, nhưng vẫn chưa đủ để tạo 
sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Năng suất rừng trồng tuy đã tăng so với 
giai đoạn trước, nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, chưa 
giải quyết tốt khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm; 
- Trong chỉ đạo thực hiện chỉ chú ý tới phần vốn ngân sách đầu tư 
cho trồng rừng phòng hộ và đặc dụng, còn rừng sản xuất mặc dầu chiếm 
khối lượng lớn nhưng bị thả nổi, không ai chú ý kể cả Trung ương lẫn địa 
phương. Gần đây mới được quan tâm, nhưng sự quan tâm này đòi hỏi phải 
có những biện pháp thật cụ thể, chỉ đạo quyết liệt; 
- Chưa giải quyết được đất đai giành cho trồng rừng; 
22 
- Vốn đầu tư cho trồng rừng còn thấp, đơn giá thấp, nên không có 
khả năng thâm canh cao. Vốn vay còn hạn chế, lãi suất còn cao, không được 
vay trước để chuẩn bị cây con, vật tư kịp thời; 
- Nghiên cứu khoa học còn chậm so với yêu cầu của sản xuất, chưa 
tạo được bước đột phá nâng c
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CamnangnganhLamnghiepChuongTrongrung.pdf CamnangnganhLamnghiepChuongTrongrung.pdf