I- CÁC Y ẾU T Ố ĐẦU VÀO 
1. Đất tr ồ ng 
- Cây rau mu ống nước không yêu cầu nghiêm ngặt về đất tr ồng, n ếu đất tr ồng 
úa đượ c là có kh ả n ăng trồng rau muống đượ c. 
- Đảm bảo có đủ n ước thì rau t ốt, đạt năng su ất và ch ất lượng cao. 
- N ếu đất xấu nghèo dinh dưỡng, cần bón lót phân hữu cơ, ho ặc phân hữu cơ vi 
sinh. 
- N ếu đất nhiễm phèn, cần bón vôi, lân để c ải tạo đất. 
- Không g ần khu công nghiệp, không có nguồn nước bị ô nhi ễm. 
- Phải đảm bảo đất đủ điều ki ện sản xuất rau an toàn. 
2. Giố ng 
- Hi ện nay rau mu ống nước chủ yếu dùng các gi ống đị a phương. Có hai giống: 
gi ống thân tím và thân trắng, nhưng giống đượ c th ị trường ưa chu ộng là gi ống thân 
r ắng. 
- Rau mu ống nước rất d ễ nhân giống, có th ể l ấy gi ống từ ru ộng rau đang thu 
hoạch. 
- Chọn những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có th ể tách t ừng 
khóm nhỏ mang nhiều nhánh con để trồng. 
3. Phân bón 
Nhu c ầu phân bón cây rau muống không nhi ều, kỹ thuật bón đơn gi ản, không 
yêu c ầu nghiêm ngặt. Tùy theo chất đất mà sử d ụng l ượng phân bón khác nhau. 
Đối với phân chu ồng ho ặc phân hữu cơ vi sinh, vôi thường bón lót nhiều vào khi 
r ồng mới, lưu ý sử d ụng phân chuồng cần ủ hoai m ụ c để tiêu di ệt vi sinh v ật có h ại. 
Các loại phân vô c ơ NPK sử d ụng để bón thúc. Để đảm bảo an toàn v ệ sinh th ực 
phẩm, không nên bón quá nhiều đạm urê, và phải bón tr ước thu hoạch 7 ngày. 
Không t ốn công bón phân do chỉ c ần rải đều trên ruộng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 47 trang
47 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2678 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cẩm nang trồng rau an toàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cẩm nang trồng rau an toàn 
Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn 
CẨM NANG TRỒNG RAU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 
Phần 1 - CẨM NANG TRỒNG RAU MUỐNG NƯỚC 
Hiện nay trên toàn thành phố 525,5 ha trồng rau muống nước, năng suất trung 
bình từ 12 - 18/tấn/ha/lứa rau, sản lượng năm 2004 là 63 ngàn tấn. Tuy nhiên, có 
214,25 ha cần chuyển đổi do không đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Ngoài ra hầu 
hết rau muống nước hiện nay tập trung ở các quận ven, do đó trong những năm tới 
những vùng trồng rau muống nước này cũng phải chuyển đổi. 
I- CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 
1. Đất trồng 
- Cây rau muống nước không yêu cầu nghiêm ngặt về đất trồng, nếu đất trồng 
lúa được là có khả năng trồng rau muống được. 
- Đảm bảo có đủ nước thì rau tốt, đạt năng suất và chất lượng cao. 
- Nếu đất xấu nghèo dinh dưỡng, cần bón lót phân hữu cơ, hoặc phân hữu cơ vi 
sinh. 
- Nếu đất nhiễm phèn, cần bón vôi, lân để cải tạo đất. 
- Không gần khu công nghiệp, không có nguồn nước bị ô nhiễm. 
- Phải đảm bảo đất đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. 
2. Giống 
- Hiện nay rau muống nước chủ yếu dùng các giống địa phương. Có hai giống: 
giống thân tím và thân trắng, nhưng giống được thị trường ưa chuộng là giống thân 
trắng. 
- Rau muống nước rất dễ nhân giống, có thể lấy giống từ ruộng rau đang thu 
hoạch. 
- Chọn những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có thể tách từng 
khóm nhỏ mang nhiều nhánh con để trồng. 
3. Phân bón 
Nhu cầu phân bón cây rau muống không nhiều, kỹ thuật bón đơn giản, không 
yêu cầu nghiêm ngặt. Tùy theo chất đất mà sử dụng lượng phân bón khác nhau. 
Đối với phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh, vôi thường bón lót nhiều vào khi 
trồng mới, lưu ý sử dụng phân chuồng cần ủ hoai mục để tiêu diệt vi sinh vật có hại. 
Các loại phân vô cơ NPK sử dụng để bón thúc. Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực 
phẩm, không nên bón quá nhiều đạm urê, và phải bón trước thu hoạch 7 ngày. 
Không tốn công bón phân do chỉ cần rải đều trên ruộng. 
4. Phòng trừ sâu bệnh 
Dịch hại chính trên rau muống là: Ốc bươu vàng, sâu khoang, rầy, bệnh gỉ 
trắng, đốm lá, tuyến trùng… 
Hầu hết các loại dịch hại trên rau muống đều có thể phòng trừ được. Áp dụng 
các biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với dịch hại rau muống sẽ có hiệu quả cao như 
vệ sinh đồng ruộng, bắt ốc, ngắt bỏ ổ trứng ốc, sâu khoang. Biện pháp che phủ bạt 
nilon trong mùa mưa, bón phân cân đối có hạn chế ngăn ngừa bệnh hại rau muống 
có hiệu quả. 
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc BVTV ít độc cho con người, môi trường đảm 
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để phòng trừ sinh vật hại rau muống. Các loại thuốc 
này có thể mua dễ dàng ở các cửa hàng bán thuốc BVTV. 
Có mạng lưới BVTV từ thành phố đến xã phường, do vậy sẽ hướng dẫn và hỗ 
trợ kịp thời bà con nông dân khi dịch hại xảy ra. 
5. Thiết bị sản xuất 
Hiện nay, trồng rau muống nước không đỏi hỏi nhiều về thiết bị sản xuất. Sử 
dụng cơ giới làm đất dễ dàng. Tuy nhiên để giảm công thu hoạch có thể nghiên cứu 
máy cắt. 
6. Nguồn vốn 
Chi phí trồng rau muống thấp, chỉ tốn chi phí giống, làm đất, phân hữu cơ ban 
đầu, sau từ 3 - 5 lứa rau mới phải đầu tư lại. Nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh vì 
sau 30 ngày là thu hoạch được lứa đầu tiên, sau đó 20 - 22 ngày thu hoạch lứa kế 
tiếp. 
Chi phí cho lứa thứ nhất cho công làm đất, giống là: 20 triệu đồng/ha 
Các lứa sau chủ yếu dùng phân vô cơ NPK khoảng: 
2 triệu đồng/ha. 
7. Lao động 
Rau muống là cây rau rất dễ trồng, công chăm sóc ít. Trồng rau muống nước 
sớm nhất sau 6 tháng mới trồng lại 1 lần, thông thường 1 năm trồng lại 1 lần. Tuy 
nhiên, khó khăn nhất là thường phải thu hoạch vào ban đêm hoặc sáng sớm, sơ 
chế và bó rau và đi bán vào sáng sớm, vì vậy mặc dù cây rau muống là cây có lợi 
nhuận cao nhưng nhiều nông dân ngại trồng. Do vậy trồng rau muống đòi hỏi phần 
cần cù, chịu khó. 
Do cần công thu hoạch hàng ngày, do vậy nông dân trồng rau muống nước, gia 
đình có 2 lao động thường chỉ trồng từ 2.000 - 3.000 m2. 
Sử dụng cơ giới trong làm đất sẽ tiết kiệm được công lao động. 
Nếu có điểm thu mua tại chỗ, có đầu ra nhiều sẽ tiết kiệm được lao động đi 
bán. 
Có thể nghiên cứu phương pháp bảo quản rau muống 
để có thể thu hoạch chiều hôm trước và bán vào sáng hôm sau. 
8. Tổ chức sản xuất 
Hầu hết nông dân trồng rau muống hiện nay còn sản xuất nhỏ, khoảng 1.000 - 
2000 m2/hộ, do chưa có nguồn đầu ra tập trung, và cần công thu hoạch sơ chế và đi 
bán vào sáng sớm. 
Do vậy nếu xây dựng vùng tập trung, có nguồn tiêu thụ ổn định với số lượng 
lớn, thì sẽ tiết kiệm công đi bán và phát triển diện tích, tăng thu nhập cho nông dân. 
II- TIÊU THỤ SẢN PHẨM 
Đa số nông dân trồng rau muống nước hiện nay tự tìm nguồn và đi tiêu thụ sản 
phẩm do vậy tốn nhiều công. Một số người trực tiến đem đi bán tại chợ, tuy nhiên 
một số nơi hình thành chợ tự phát không được chính quyền chấp nhận. 
Một số người sản xuất rau có chất lượng đã có hợp đồng tiêu thụ ổn định với 
nhà hàng, khách sạn mang lại thu nhập cao. 
Do trước đây, rau muống nước thường trồng sử dụng nguồn nước tưới từ các 
kênh rạch và nông dân sử dụng thuốc BVTV bừa bãi nên đã gây ra một số trường 
hợp ngộ độc ảnh hưởng tâm lý người tiên dùng. 
Vì vậy nếu sản phẩm đạt chất lượng an toàn thì khả năng tiêu thụ tăng, cần qui 
họach vùng tập trung, gắn với địa điểm thu mua tại chỗ và gắn với hệ thống tiêu thụ 
thì sẽ mở rộng được sản xuất. 
CẨM NANG 8 YẾU TỐ ĐẦU VÀO 
VÀ 2 YẾU TỐ ĐẦU RA 
8 YẾU TỐ ĐẦU VÀO 
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước 
phải lo 
Doanh 
nghiệp 
hợp tác 
1 Đất - Sử dụng đất 
trồng lúa vùng 
trũng năng suất 
thấp (ven sông 
Sài gòn) 
- Đầu tư cải tạo 
đất 
Khảo sát qui 
hoạch vùng đủ 
điều kiện sản 
xuất RMN an 
toàn 
Chính sách hỗ 
trợ cho người 
thuê đất 
2 Giống Chọn giống 
Nếu do phèn 
hoặc bị thoái hóa 
nên thay giống 
mới 
Hướng dẫn kỹ 
thuật chọn 
giống, kỹ thuật 
trồng 
Nghiên 
cứu chọn 
giống 
thân 
trắng có 
năng 
suất chất 
lượng 
cao 
3 Phân 
bón 
Chế biến sử dụng 
các nguồn phân 
hữu cơ tự có 
đảm bảo chất 
lượng 
Hướng dẫn qui 
trình ủ phân 
hữu cơ, sử 
dụng phân bón 
cân đối cho 
từng vùng 
Thành 
lập các 
điểm 
cung ứng 
phân 
bón 
Hỗ trợ 
ứng 
trước 
phân 
bón 
4 thuốc 
BVTV 
Áp dụng theo 
phương pháp 4 
đúng 
Không sử dụng 
nhớt cặn, thuốc 
BVTV bị cấm 
Hướng dẫn 
biện pháp 
BVTV, sử dụng 
thuốc BVTV an 
toàn, hiệu quả 
trên rau muống
Xây 
dựng các 
điểm 
cung ứng 
thuốc 
BVTV tại 
các vùng 
rau 
5 Thiết 
bị vật 
tư 
 Nghiên cứu hệ 
thống cơ giới 
thu hoạch, sơ 
chế 
6 Vốn Mạnh dạn đầu tư 
vốn 
- Chính sách hỗ 
trợ chuyển đổi 
- Ứng 
vật tư 
đắp bờ, cải tạo 
đất 
ban đầu 
7 Lao 
động 
- Sắp xếp lao 
động phù hợp, 
gia đình có 2 lao 
động có thể 
trồng 2000 - 
3000 m2 
- Thuê lao động 
thu hoạch 
- Đào tạo nông 
dân có trình độ 
áp dụng qui 
trình GAP. 
- Chính sách 
cho công nhân 
nông nghiệp 
nhập cư 
8 Trình 
độ 
quản lý 
Liên kết, hợp tác 
vùng, thấy rõ 
trách nhiệm và 
quyền lợi tham 
gia tổ chức hợp 
tác 
Hướng dẫn tổ 
chức hoạt động 
tổ hợp tác 
Hợp 
đồng 
tiêu thụ 
sản 
phẩm 
cung ứng 
vật tư 
với các 
tổ hợp 
tác 
2 YẾU TỐ ĐẦU RA 
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước 
phải lo 
Doanh 
nghiệp 
hợp tác 
1 Hình 
thành 
vùng 
nguyên 
liệu 
- Xây dựng vùng 
áp dụng qui trình 
thống nhất. 
- Áp dụng biện 
pháp sơ chế, bảo 
quản 
- Xây dựng 
thương hiệu 
- Nghiên cứu 
hướng dẫn 
phương pháp 
sơ chế bảo 
quản, xây dựng 
thương hiệu. 
- Cung cấp 
thông tin thị 
trường 
- Đưa ra 
tiêu chí 
yêu cầu 
sản 
phẩm 
- Cùng 
nông 
dân 
quảng 
bá 
thương 
hiệu 
2 Hệ 
thống 
tiêu thụ 
Liên kết hợp tác 
trong sản xuất 
và tiêu thụ 
Thực hiện đầy 
đủ hợp tác 
“4 nhà” 
Đầu tư 
vùng 
nguyên 
liệu và 
thu mua 
sản 
phẩm 
III- HIỆU QUẢ SẢN XUẤT RAU MUỐNG NƯỚC 
Hiệu quả sản xuất rau muống nước được thể hiện bảng dưới đây, tính thu nhập 
trên 1 ha/năm. 
Đối với rau muống nước, thu hoạch 10 lứa/năm, tính 
6 tháng, thay gốc trồng mới. 
Các chi phí làm đất, gia cố bờ, giống, phân hữu cơ, lân, vôi chỉ sử dụng khi 
trồng mới hoặc thay gốc. 
Nhiều vùng nông dân có thể để gốc cả năm mới thay gốc lại. 
Đơn vị tính: 1000 đ 
TT Đề mục Min Max T. bình 
I Tổng chi 41.600 57.300 49.450
1 Làm đất, gia cố 
bờ 
% chi phí làm 
đất 
1.600
3,85
4.000
6,98
2.800
5,66
2 Giống 
% chi phí mua 
giống 
4.800
11,54
6.000
10,47
5.400
10,92
3 Phân bón 
% chi phí phân 
bón 
10.800
25,96
14.900
26.01
12.850
25,99
4 Thuốc BVTV 
% chi phí thuốc 
BVTV 
3.400
8,17
5.400
9,42
4.400
8,90
5 Công lao động 
% chi phí công 
lao động 
21.000
50,48
27.000.000
47,12
24.000
48,53
II Tổng thu 85.000 180.000 128.125
 Năng suất (tấn) 100 150 125
 Giá bán tại 
ruộng (đ/kg) 
850 1.200 1.025
 Giá thành (đ/kg) 416 382 396
III Lợi nhuận 43.400 122.700 78.675
So với trồng lúa: 
- Giá trị sản xuất trung bình trên 1 ha cao gấp 7,24 lần, lợi nhuận trung bình 
cao gấp 7,6 lần. 
- Nếu phải thuê công lao động toàn bộ, lợi nhuận 1ha trồng rau muống nước 
trong 1 năm trung bình đạt 78.675.000 đống, nếu phải thuê đất (10.000.000 - 
20.000.000 đ/ha/năm), người trồng rau muống vẫn còn lợi nhuận trên 50.000.000 
đ/ha/năm. 
 - Nếu người nông dân có công lao động, sau khi trừ chi phí người trồng rau 
muống thu nhập trung bình đạt 104.000.000 đ/ha/năm, nếu phải thuê ruộng 
(10.000.000 - 20.000.000 đ/ha/năm), người trồng rau muống thu nhập trên 
80.000.000 đ/ha/năm. 
IV. QUI TRÌNH KỸ THUẬT 
TRỒNG RAU MUỐNG NƯỚC 
1. Giống 
- Hiện nay rau muống nước chủ yếu dùng các giống địa phương. Có hai giống: 
giống thân tím và thân trắng, nhưng giống được thị trường ưa chuộng là giống thân 
trắng. 
- Rau muống nước rất dễ nhân giống, có thể lấy giống từ ruộng rau đang thu 
hoạch. 
- Chọn những đoạn thân bánh tẻ có mang nhiều đốt hoặc có thể tách từng 
khóm nhỏ mang nhiều nhánh con để trồng. 
2. Thời vụ 
Rau muống có thể trồng quanh năm trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, trong 
mùa mưa rau muống thường bị nhiễm bệnh hơn mùa khô. 
3. Chuẩn bị đất 
- Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất khác nhau 
- Rau muống gieo hạt hoặc trồng cạn lên liếp rộng 1,2 - 1,5 m cao 12 - 15 cm, 
mùa mưa lên liếp cao hơn khoảng 20 cm. 
- Rau muống trồng nước: chuẩn bị đất như đất trồng lúa. 
- Trong mùa mưa: rau muống hạt, trồng cạn có thể trồng trong nhà lưới hoặc 
che phủ bạt nylon để tránh đất cát bám lên cây dễ nhiễm các loại sâu bệnh. 
Chú ý: Nên dùng nước sạch tưới cho rau muống. Không nên dùng nước thải khu 
công nghiệp, khu dân cư tưới cho rau muống. 
4. Khoảng cách trồng 
- Tùy theo đất trồng, giống và kỹ thuật trồng mà áp dụng mật độ khác nhau. 
- Đối với rau muống gieo hạt có thể gieo từ 8 - 10 kg hạt giống/1.000 m2. 
- Rau muống trồng cạn và rau muống nước có thể trồng với khoảng cách 10 - 
15 cm, tùy theo điều kiện đất. Mật độ trồng có thể biến động từ 20.000 - 150.000 
chồi/1000 m2. 
- Khi trồng vùi đất kín 2 - 3 đốt. 
- Đối với rau muống sau khi thu hoạch thường để lại gốc thì nên để lại từ 2 - 3 
đốt. nếu để lại nhiều đốt thì chồi nhiều nhưng nhỏ. 
5. Bón phân (tính cho 1000 m2) 
Tùy theo đất mà lượng bón khác nhau. Trung bình lượng phân bón như sau: 
- Bón lót: phân chuồng hoai 1,5 - 2 tấn, super lân 10 - 15 kg, kali 3 - 4 kg. 
- Bón thúc: Thường dùng urê, sau mỗi lần thu hoạch khoảng 15 - 20 kg urê. 
Lưu ý không bón quá nhiều urê, cần bón urê lần cuối vào trước khi thu hoạc ít 
nhất là1 tuần. 
Nếu bón NPK hoặc DAP, cần phải tính lại lượng phân đạm, lân, kali cho phù 
hợp. 
6. Phòng trừ sâu bệnh 
Dịch hại chính trên rau muống là: Ốc bươu vàng, sâu khoang, rầy, bệnh gỉ 
trắng, đốm lá, tuyến trùng… 
Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp đối với dịch hại rau muống sẽ hiệu 
quả cao như vệ sinh đồng ruộng, bắt ốc, ngắt bỏ ổ trứng ốc, sâu khoang. Biện pháp 
che phủ bạt nilon trong mùa mưa, bón phân cân đối có hạn chế ngăn ngừa bệnh hại 
rau muống có hiệu quả. 
Trong mùa mưa nên trồng trong nhà lưới giúp cho cây có khả năng chống bệnh 
tốt hơn. 
Khi sâu bệnh có mật số cao có thể gây hại dùng thuốc BVTV như sau: 
- Đối với sâu khoang: Dùng các loại thuốc ít độc như nhóm Abamectin, các loại 
chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt như Biocin, Depel…, có nguồn gốc NPV 
như Vicin, Seba… hoặc dùng thuốc thảo mộc như Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng 
thuốc gốc Cúc tổng hợp như Sumicindin, Karate, SecSaigon, Sherzol, Sherpa. 
- Đối với rầy hại: Dùng Butyl, Trebon, Actara, Oshin... 
- Đối với bệnh: có thể dùng Monceren, Ridomyl MZ, Mexyl-MZ, Hạt vàng Thio-
M. 
Lưu ý: Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc “4 đúng” và đảm 
bảo thời gian cách ly. Không dùng các loại thuốc cấm, nhớt cặn trên rau 
muống. 
7. Thu hoạch 
Tùy theo mục đích sử dụng. Thời điểm thu hoạch đối với rau muống gieo hạt từ 
20 - 30 ngày. Đối với rau muống trồng khoảng cách giữa các lứa thu hoạch từ 18 - 
21 ngày. 
Phần 2 - CẨM NANG TRỒNG RAU ĂN LÁ 
I- Cơ sở vật chất - kỹ thuật để trồng rau ăn lá 
Trong xu hướng hiện nay để nâng cao ngành trồng rau chúng ta cần quan tâm 
đến thâm canh nhằm: 
- Đạt năng suất cao. 
- Nâng cao chất lượng theo yêu cầu của người tiêu dùng sạch, an toàn. 
- Sản phẩm phải đa dạng, nhiều chủng loại để hỗ trợ nhau trong sản xuất cũng 
như trong tiêu thụ. 
- Giá thành sản phẩm thấp để nâng cao khả năng cạnh tranh. 
Do vậy cần phải chuẩn bị cơ sở vật chất- Kỹ thuật, tốt để tiến hành thâm canh. 
1. Chọn đất - Thiết kế cánh đồng trồng rau ăn lá 
Các loại rau ăn lá rất sợ ngập úng, nhưng lại rất cần nước. Do vậy, cần chọn 
các vùng không bị ảnh hưởng của ngập úng trong mùa mưa, thiếu nước tưới trong 
mùa khô. Các vùng đất cao, triền chủ động tưới tiêu rất phù hợp cho việc phát triển 
rau ăn lá. 
Về đất chúng ta cần chú ý chọn các loại đất cát pha, thịt nhẹ tức là các loại đất 
có sa cấu nhẹ dễ thoát nước, đất có độ chua từ hơi chua đến trung tính (pH của đất 
biến động từ 5 - 7) là tốt nhất. 
Rau ăn lá là một loại cây trồng cho năng suất cao, thời gian gieo trồng ngắn, 
đòi hỏi sự luân canh thường xuyên trong quá trình gieo trồng. Do vậy, cần bố trí quy 
hoạch theo từng ô, thửa, từng khu vực. Kết hợp hế thống tưới tiêu và giao thông nội 
đồng nhằm áp dụng cơ giới hoá, vận chuyển vật tư và sản phẩm thu hoạch. Tránh 
trường hợp bốc dỡ nhiều lần làm dập nát, thất thoát, giảm giá trị của sản phẩm. 
Việc quy hoạch thiết kế hệ thống tưới tiêu, giao thông nội đồng phục vụ vận 
chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
- Thoát nước nhanh, chống ngập úng. 
- Chủ động sử dụng được nguồn nước tưới. 
- Hệ thống giao thông nội đồng thuận tiện cho cơ giới và vận chuyển. 
- Tiết kiệm được lao động, đất đai. 
- Hệ thống tưới tiêu, giao thông phù hợp với điều kiện địa lý, địa hình của khu 
vực. 
2. Chuẩn bị giống: 
Giống là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt, là tư liệu sản xuất quan trọng trong việc 
trồng rau ăn lá. Đủ hạt giống, hạt giống có chất lượng tốt thì mới chủ động được thời 
điểm gieo trồng, chủ động tạo sản phẩm đáp ứng tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 
Hiện nay, phần lớn các loại rau ăn lá đều được các công ty sản xuất trong nước 
hoặc nhập từ nước ngoài. Tại thành phố có rất nhiều công ty cung cấp hạt giống có 
chất lượng cao. Tuy nhiên cần phải chú ý các yếu tố sau đây: 
- Chất lượng hạt giống được quyết định bởi: tỷ lệ nảy mầm phải trên 85%, độ 
sạch phải trên 98%, ẩm độ hạt nhỏ hơn 10%, không có hiện tượng bị sâu mọt. 
- Có rất nhiều giống rau ăn lá, tuy vậy, cần phải chọn giống cho phù hợp vì có 
giống phù hợp gieo trồng trong mùa mưa, có giống phù hợp gieo trồng trong mùa 
nắng. Do vậy, cần nắm bắt các thông tin về giống thật chính xác để quyết định chọn 
lựa. 
- Số lượng hạt giống cũng là một yếu tố quan trọng để thực hiện kế hoạch sản 
xuất, bên cạnh lượng hạt giống cần gieo nên tính toán lượng hạt giống dự phòng. 
- Các công ty cung cấp hạt giống có chất lượng cao, uy tín: Công ty Đông Tây, 
Công ty Trang Nông, Công ty Đại Địa, Công ty Giống cổ phần Miền Nam. 
3. Chuẩn bị phân bón 
Rau ăn lá là loại cây ngắn ngày nhưng cho khối lượng sản phẩm khá lớn. Do 
vậy, để tạo ra một sản lượng lớn cây trồng đã lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng 
tương ứng. 
Lượng dinh dưỡng cây lấy từ đất là do quá trình phân giải của vi sinh vật cung 
cấp, phần lớn còn lại thông qua con đường phân bón. 
Trong canh tác rau ăn lá, phân hữu cơ chiếm một vai trò rất quan trọng. Ngoài 
việc cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng NPK cho cây phân hữu cơ, phân hữu cơ 
còn là nguồn cung cấp các nguyên tố vi lượng mà cây trồng không thể thiếu trong 
quá trình phát triển và tạo năng suất như Bo, mangan, coban, kẽm, molipden…Phân 
hữu cơ còn đóng một vai trò quan trọng khác là làm tơi xốp đất, tăng độ mùn, góp 
phần cải tạo đất, giữ ẩm cho đất trong mùa khô. Khi gia tăng hàm lượng mùn, chúng 
kết hợp với các loại phân hoá học khi bón vào đất, giảm sự thất thoát phân bón và 
tăng hiệu suất sử dụng của phân bón. 
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh rất tốt để 
sử dụng cho rau, đặc biệt có những loại phân hữu cơ vi sinh có chứa các loại vi sinh 
vật đối kháng khi bón vào đất chúng sẽ phát triển hạn chế sự phát triển của các loại 
vi sinh vật gây bệnh cho cây. 
Phân hữu cơ cần bón đúng cách mới phát huy tác dụng, nên bón phân đã được 
ủ hoai và bón lót trước khi trồng. 
Phân hoá học: là các loại phân cung cấp các nguyên tố đa lượng cho cây chủ 
yếu NPK. Có loại phân đơn chỉ chứa một chất như Urê chứa đạm, KCl chỉ chứa kaly, 
Super lân chỉ chứa lân… Có những loại phân hổn hợp được phối chế chứa từ 2 chất 
trở lên như phân DAP, NPK... 
Khi bón phân cho rau cần lưu ý bón đúng lượng, đúng loại, đúng thời điểm, 
đúng cách. 
4. Công tác Bảo vệ thực vật 
Rau ăn lá là một nhóm cây trồng chứa nhiều dinh dưỡng nên có rất nhiều sâu 
bệnh hại. Chúng phá hại quanh năm, có loại chuyên tính nhưng phần lớn là đa thực. 
Rau ăn lá các bộ phận sử dụng thường non, chứa nhiều dinh dưỡng nên có tính 
hấp dẫn côn trùng. có thời gian sinh trưởng ngắn, nếu gặp điều kiện bất lợi chúng sẽ 
phát triển kém và khả năng hồi phục chậm so với sự tái sinh của sâu bệnh. Rau ăn lá 
sản xuất quanh năm nên sâu bệnh dễ lây lan không thể xử lý triệt để được, chúng ẩn 
nấu, tồn lưu lâu dài, nếu có điều kiện thuận lợi chúng sẽ phát triển một cách nhanh 
chóng.Vì vậy trang bị các kiến thức về BVTV cũng như nắm bắt các thông tin về các 
loại thuốc BVTV phục vụ cho sản xuất để phòng trừ kịp thời chủ động là cần thiết. 
Khi sử dụng thuốc cho rau ăn lá cần chú ý đến 4 đúng: 
- Đúng thuốc. 
- Đúng lúc. 
- Đúng liều lượng, nồng độ. 
- Đúng cách. 
và Thời gian cách ly. 
Nên áp dụng triệt để các biện pháp IPM trong phòng trừ dịch hại. Nếu làm tốt công 
tác này thì đây là phương pháp hiệu quả nhất, không những bảo vệ sức khoẻ cho 
người sản xuất, tiêu dùng và môi trường, mà còn đem hiệu quả rất lớn về kinh tế. 
5. Chuẩn bị thiết bị - công cụ sản xuất 
Rau ăn lá bị ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết. Việc thâm canh cần có các 
thiết bị chuyên dùng. 
+ Công cụ làm đất: bao gồm các loại máy móc phục vụ làm đất. Cuốc các 
loại, Cào nhiều răng phục vụ san bằng mặt luống… 
+ Công cụ trồng cây. 
+ Dụng cụ gieo ươm cây con: khay gieo hạt 
+ Thiết bị tưới: máy bơm nước, bình tưới, hệ thống tưới phun, bình phun 
thuốc… 
+ Phương tiện vận chuyển: Xe cải tiến vận chuyển sản phẩm, vật tư phân 
bón. 
+ Nhà lưới: là thiết bị không thể thiếu được trong việc canh tác rau ăn lá. Tuỳ 
theo điều kiện, tính chất của sản xuất mà chúng ta có thể xây dựng nhà lưới kín, hở, 
kiên cố, bán kiên cố… Tuy nhiên theo yêu cầu chung, nhà lưới có tác dụng lớn nhất 
vẫn là giúp cây phát triển tốt trong điều kiện thời tiết bất lợi, chủ động được kế 
hoạch sản xuất, cung cấp sản phẩm cho thị trường, gia tăng hệ số gieo trồng trong 
năm. 
6. Vốn cho sản xuất 
(Chi phí tính trên 1000m2 - Theo nguồn TTKN - 2004) 
Vốn xây dựng cơ bản : 
+ Nhà lưới: 20.000.000 đ 
 Khấu hao trong 5 năm 
+ Hệ thống tưới phun: 2.000.000 đ 
 Khấu hao trong 5 năm. 
+ Phuơng tiện vận chuyển: 1.000.000 đ 
 Khấu hao trong 5 năm. 
+ Giếng khoan: 1.000.000 đ 
 Tổng cộng: 24.000.000 đ 
Vốn sản xuất: 
+ Giống rau các loại: 250.000 đ/vụ gieo trồng. 
+ Phân bón các loại: 620.000 đ/vụ gieo trồng. 
+ Thuốc BVTV 340.000 đ/vụ gieo trồng 
+ Làm đất 180.000 đ/vụ gieo trồng. 
+ Lao động thuê mướn: 890.000 đ/vụ gieo trồng 
 Vật tư khác: 530.000 đ/vụ gieo trồng. 
 Tổng cộng: 2.810.000 đ 
Như vậy nguồn vốn để sản xuất rau ăn lá chia làm 
2 loại: 
Vốn xây dựng cơ bản: 240.000.000 đồng/ha (khấu hao trong 5 năm) 
Vốn sản xuất: 28.100.000đồng/ha /vụ (vụ sản xuất 25 - 30 ngày) 
Vốn sản xuất/năm: 112.00.000 đồng/ha. 
7. Lao động 
Sản xuất rau ăn lá đòi hỏi người lao động phải được trang bị các kiến thức về 
khoa học kỹ thuật nhất định, mới có thể tiến hành sản xuất theo hướng thâm canh 
tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn, sạch. Các nội 
dung kiến thức nông dân cần được trang bị: 
+ Hiểu biết về giống. 
+ Hiểu biết về dinh dưỡng cây trồng. 
+ Kiến thức về phòng trừ sâu bệnh. 
+ Biết sử dụng các thiết bị phục vụ sản xuất rau an 
 toàn, hợp lí, tiết kiệm… 
+ Biết tổ chức sản xuất. 
+ Hiểu biết về thị trường. 
8. Tổ chức sản xuất 
Sản xuất rau ăn lá phải được quy hoạch thành một vùng việc tập hợp nông dân 
hình thành các tổ chức như Tổ sản xuất, Hợp tác xã là một điều kiện tất yếu không 
thể thiếu được vì những lý do sau: 
+ Theo nền kinh tế thị trường, một nông dân không thể sản xuất đủ các loại 
rau để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ do vậy phải liên kết phân chia nhiệm vụ sản 
xuất các chủng loại khác nhau trong cơ cấu luân canh theo thời gian. 
+Có liên kết với nhau hình thành một tổ chức mới có đủ năng lực để tiến hành 
tiếp thị, hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, nhà tiêu thụ lớn.. 
+ Quá trình liên kết tạo cho các nông dân các điều kiện trao đổi kinh nghiệm, 
nâng cao trình độ sản xuất hoàn thiện các quy trình để đổi mới sản xuất. Sự liên kết 
với nhau mới có thể áp dụng đồng bộ các biện pháp cơ giới hoá trong sản xuất con 
giống, làm đất, canh tác, mua sắm trang thiết bị cũng như tiến hành sơ chế bảo 
quản nông sản sau thu hoạch tốt hơn. 
+ Mọi quan hệ hợp tác mới có khả năng xây dựng các dự án vay vốn phát 
triển sản xuất khả thi dễ được chấp nhận. 
II. Hiệu quả kinh tế một số loại rau ăn lá 
1.Cải bẹ xanh, cải ngọt 
STT Đề mục Min TB Max 
1 
2 
3 
4 
Lượng hạt giống gieo 
(kg/ha/năm) 
- Chi phí mua giống 
(ngàn đồng) 
- % chi phí mua giống 
Năng suất 
(tấn/ha/năm) 
Tổng chi phí (ngàn 
đồng/ha/năm) 
+ Chi phí vật tư 
- % chi phí vật tư 
+ Chi phí lao động. 
- % chi phí lao động. 
Tổng số ngày 
công/ha/năm 
+ Khấu hao nhà lưới. 
- % cho phí khấu hao. 
Tổng thu (ngàn đồng 
/ha/năm) 
30 
2.400
1.07
100
112.300
120.000
53.5
56.160
25.05
1.870
0
270.000
 72
35
2.800
1.02
120
176.000
140.000
51.02
86.400
31.49
2880
0
363.000
88
40
3.200
1.01
150
316.000
160.000
50.63
108.000
34.18
3600
48.000
19.45
430.000
100
5 
6 
- Năng suất 
(tấn/ha/năm) 
- Giá bán tại ruộng 
 (đồng) 
- Giá thành sản phẩm. 
Lợi nhuận 
- Tiền lời 
 - Hiệu quả đồng vốn 
 - Tỷ suất thu đối với 
vật 
 tư 
 - Tỷ suất thu đối với 
lao 
 động. 
Hệ số gieo 
trồng(lần/năm) 
1500
1.245
45.840
0.21
2.25
4.8
9
1650
1247
88.600
0.32
2.59
4.2
10
1720
1264
114.000
0.36
1.36
3.98
11
2. Cây xà lách 
STT Đề mục Min TB Max 
1 
2 
3 
4 
5 
Lượng hạt giống 
gieo (kg/ha/năm) 
 - Chi phí mua 
 giống (đồng) 
 - % chi phí mua 
 giống 
Năng suất 
(Tấn/ha/năm) 
Tổng chi phí 
(ngàn đồng/ha/ 
năm) 
+ Chi phí vật tư 
- % chi phí vật tư 
+ Chi phí lao 
động. 
- % chi phí lao 
 động. 
- Tổng số ngày 
 công 
+ Khấu hao nhà 
 lưới. 
- % chi phí khấu 
 hao. 
Tổng thu 
(đồng/ha/năm) 
- Năng suất 
- Giá bán tại 
ruộng 
 (Đồng/ha/năm) 
- Giá thành sản 
 phẩm. 
Lợi nhuận 
- Tiền lời 
40
6.400
200
245.506.4
130.000
51
67.500
2250
48.000
27.5
400.000
200
2000
45
7.200
230
298.007.2
160.000
53.7
90.000
3000
48.000
529.000
230
2300
50
8.000
250
355008.0
190.000
53.5
117.000
3900
48.000
650.000
250
2600
6 
- Hiệu quả đồng 
 vốn (%) 
- Tỷ suất thu đối 
 với vật tư 
- Tỷ suất thu đối 
 với lao động. 
Hệ số gieo trồng 
(lần/năm) 
9
10
11
III. QUI TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG 
MỘT SỐ RAU ĂN LÁ 
1. KỸ THUẬT TRỒNG XÀ LÁCH 
1.1. Giống: gieo hạt trên liếp, sau khi cây con được 20 - 25 ngày tuổi chuyển 
cây con ra ruộng trồng. 
- Hạt giống cần xử lý trước khi gieo bằng thuốc Rovral, Benlate C hoặc Aliette, 
Hạt Vàng, Bendazol, Alpine. 
- Sau khi gieo hạt cần được phủ 1 lớp đất mỏng hạt nhỏ, trộn với phân chuồng 
hoai mục, sau đó phủ 1 lớp rơm mỏng hoặc lưới mỏng và tưới đủ ẩm. 
1.2. Thời vụ: 
Xà lách có thể trồng được quanh năm, nhưng trong vụ Đông Xuân cho năng 
suất cao, trong mùa mưa cần phải làm giàn che hoặc trồng trong nhà lưới. 
1.3. Chuẩn bị đất: 
- Đất trồng xà lách cần tơi xốp, màu mỡ và thoát nước tốt. Đất cần phải phơi 
ải, cày bừa kỹ, sạch cỏ. Lên liếp rộng 0,8 - 1m, cao 10 - 15cm. 
- Cần xử lý đất trước khi gieo trồng bằng thuốc Sincosin (nồng độ theo 
hướng dẫn) để phòng trừ tuyến trùng. 
- Mùa mưa che phủ đất bằng rơm hoặc màng phủ nylon để tránh đất bám lên 
cây, dễ nhiễm các loại bệnh. 
1.4. Khoảng cách trồng: 
- Vụ Đông Xuân: 15 x 18cm hoặc 15 x 15cm 
- Vụ Hè Thu: 12 x 15cm hoặc 12 x 12cm. 
1.5. Bón phân: (tính cho 1.000m2) 
- Bón lót: Phân chuồng hoai mục 1,5 - 2 tấn; phân lân 
 100kg; bánh dầu 30kg. 
- Bón thúc: 
+ Lần 1: Hòa urê loãng nồng độ 1%0 (1g/1 lít) tưới 
 vào 7 ngày sau trồng. 
+ Lần 2 và lần 3: Nên dùng phân bón lá (cách nhau 
 5 - 7 ngày). 
1.6. Phòng trừ sâu bệnh: 
Các loại bệnh hại xà lách quan trọng hơn sâu hại. Bệnh phổ biến như bệnh 
thối nhũn, thối gốc. Sâu thường phát hiện là rầy mềm, sâu đo, sâu khoang, tuyến 
trùng gây sưng rễ. 
Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp như luân canh với cây trồng khác, 
làm giàn che mưa, bón phân cân đối có hiệu quả cao trong việc hạn chế bệnh và 
tuyến trùng. Biện pháp ngắt ổ sâu mới nở hạn chế được sâu khoang gây hại. 
- Đối với sâu đo: Dùng thuốc vi sinh gốc BT như: Xentari, Delfin, Dipel, 
Biocin,… 
- Đối với sâu khoang: Có thể dùng thuốc có gốc Pyrethroid như: Sherpa, 
SecSaigon, Netoxin, Polytrin. Dùng các loại chế phẩm vi sinh như: NPV, V - 
BT, hoặc thảo mộc như Rotenone. 
- Đối với rầy mềm: Nhiều loại thuốc hóa học có thể trừ được dễ dàng. 
SecSaigon, Sherpa, Gà Nòi. 
- Đối với bệnh thối nhũn, thối gốc: Có thể nhổ bỏ cây bị bệnh. Xử lý bằng các 
loại thuốc như Validacin, Kasumin, Vanicide, Saipan, Hỏa Tiển. 
- Đối với tuyến trùng: Biện pháp luân canh có hiệu quả cao nhất. 
Lưu ý: Khi dùng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo nguyên tắc “ 4 đúng” và 
đảm bảo thời gian cách ly. 
2. KỸ THUẬT TRỒNG CẢI XANH - CẢI NGỌT 
Cải ngọt, cải xanh là rau ngắn ngày có thể trồng quanh năm, không cần vốn 
nhiều mà tiêu thụ lại dễ dàng vì thế được trồng khá phổ biến ở Tp.Hồ Chí Minh. Tuy 
nhiên, cải ngọt, cải xanh lại dễ gây ngộ độc nhất cho người tiêu dùng bởi lẽ bị nhiều 
sâu bệnh hại khó trừ, thời gian sinh trưởng ngắn mà phần lớn các thuốc hóa học có 
thời gian cách ly dài, trong khi thuốc vi sinh và điều hòa sinh trưởng kém tác dụng 
với một số sâu như bọ nhảy, nông dân thường tưới phân đạm nhiều lần để cây sinh 
trưởng nhanh. Do đó dư lượng thuốc trừ sâu và dư lượng nitrat thường cao ở 2 chủng 
loại rau này và dẫn đến tình trạng ngộ độc cho người tiêu dùng. Để khắc phục tình 
trạng trên nhất thiết phải theo qui trình sản xuất dưới đây: 
KỸ THUẬT CANH TÁC: 
2.1. Giống và chuẩn bị cây con: 
Hiện nay ngoài giống địa phương, mùa khô có thể sử dụng một số giống nhập 
của Trung Quốc, Thái Lan và mùa mưa có thể sử dụng giống TG1. Hạt giống cần 
được xử lý bằng thuốc Appencard Super 50FL với lượng dùng 2 - 3cc/ 
1 lít nước trong 15 phút vớt ra để ráo nước, ủ ấm 1 đêm rồi đem gieo, Carbenzim, 
Hạt Vàng, Bendazol. 
Sau gieo rải lớp đất mỏng phủ hạt và rắc thuốc trừ côn trùng hại như: kiến, bọ 
nhảy, sùng,…đồng thời phủ lớp rơm mỏng chống mưa và giữ ẩm trong mùa khô. 
Khi cây con đạt 18 - 19 ngày tuổi đem đi trồng, trước khi nhổ 1 ngày cần tưới 
phân DAP pha loãng 30g/10lít nước. 
2.2. Chuẩn bị đất: 
Cải ngọt, cải xanh có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng cần thoát nước tốt. 
Cần chuẩn bị đất kỹ: phơi ải đất khoảng 8 - 10 ngày. Trước khi lên liếp cần làm 
đất tơi xốp, sạch cỏ dại cùng các tàn dư thực vật, sau đó bón 5 - 6 kg vôi bột/100 m2 
đất. 
Lên liếp rộng 80 - 100 cm, nếu mùa khô lên liếp cao 
10 -15 cm; mùa mưa lên liếp cao 20 cm. 
2.3. Thời vụ: 
Cải ngọt, cải xanh có thể trồng quanh năm. Lưu ý: nếu trồng tháng 12, tháng 
01 năng suất cao nhưng thường bị nhiều sâu hại. Mùa mưa khó trồng nhưng thường 
bán được giá cao hơn. 
2.4. Mật độ trồng: 
Để trồng cho 100 m2 nếu gieo trên liếp ươm cần 20 g hạt giống; nếu gieo trực 
tiếp từng hàng rồi tỉa dần cần 40 g hạt giống; còn nếu gieo vãi thì cần tới 60 g hạt 
giống. Trồng khoảng cách 15 x 15cm. 
2.5. Bón phân: 
Bón lót: 
- Vườn ươm: lót 5 - 6 kg phân chuồng hoai mục + 100g Super lân/10 m2. 
- Ruộng trồng: lót 300 kg phân chuồng hoai mục + 1,5 kg Super lân + 4 kg 
Kali clorua /100 m2. 
Bón thúc: 
- Vườn ươm: Rãi vôi hoặc tro bếp ở liếp ươm khoảng 1kg/100m2 trừ kiến tha 
hạt. Khoảng 1 tuần sau gieo có thể tưới thúc nhẹ từ 1 - 2 lần bằng nước Urê loãng: 
20 - 30g/10lít nước. Cây con 18 - 19 ngày sau gieo có thể nhổ cấy. Trước nhổ cấy 
cần tưới ướt đất bằng nước DAP: 30g DAP/10lít nước để cây dễ bén rễ sau trồng. Cấy 
từng đợt riêng cây tốt và xấu để tiện chăm sóc. 
- Ruộng trồng: Xử lý đất trước khi trồng bằng Basudin 10H, Sago super 3G. 
Sau trồng 10 ngày là thời kỳ cây phát triển thân lá mạnh cần bón thúc hỗn hợp 5 - 6 
kg bánh dầu + 250g phân Kali, rải giữa hàng, xới nhẹ cho thoáng và lấp phân và 
ngâm bánh dầu hoặc hạt đậu nành tưới 2 - 3 lần/vụ (Dùng 8 - 9 kg bánh dầu hoặc 1 
- 2 kg đậu nành ngâm với 10 lít nước sau 1 tuần gạn lấy nước pha loãng 3 - 4 lần rồi 
đem tưới). 
3. PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI: 
Bộ thuốc sử dụng trừ sâu bệnh cho cây cải ngọt, cải xanh chú ý sử dụng các 
thuốc ít độc và thời gian cách ly ngắn: 
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 - 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan 
50EC, Polytrin P440ND, SecSaigon, Sherpa. 
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 - 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC, 
Match 50ND, Bassan 50ND, Bascide 50EC. 
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex 
1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc điều hòa tăng trưởng và vi sinh. 
- Thuốc trừ bệnh: Appencard super 50FL, Appencard super 75DF, Carban 50SC, 
Score 250ND, Topan 70WP, Validan 3DD - 5DD, Zinacol 80WP, Zineb Bul 80WP, 
Manzat 200 80WP, Carbenzim, Mexyl MZ, Thio-M, Vanicide, Dipomate. 
- Phòng trừ Bọ nhẩy (Phyllotetra striolata): 
Sâu non Bọ nhẩy sống ở rễ cần rải Basudin 10H, Sago super 3G với lượng 3 
kg/1000 m2 ngay khi trồng. Trong vòng 10 ngày sau trồng nếu Bọ nhẩy xuất hiện có 
thể sử dụng thuốc Sherpa, Gà Nòi, SecSaigon, Polytrin P440ND, Forwathion 50EC, 
Cyperan 25EC hoặc Alphan 50EC. Sau trồng 10 ngày nếu Bọ nhẩy xuất hiện nhiều có 
thể sử dụng thuốc Alphan 50EC, Match 50ND, Peran 5EC hoặc Alphan 50EC. Nếu 5 
ngày trước thu hoạch mà vẫn bị Bọ nhẩy phá có thể sử dụng các thuốc Forvin 85WP, 
Vertimex 1,8EC và Success 25SC. 
- Phòng trừ sâu ăn tạp: 
Thường xuyên thăm đồng nếu thấy ổ trứng sâu ăn tạp thu gom tiêu hủy, 
phát hiện sớm sâu non mới nở còn chưa phân tán có thể dùng các thuốc Cyperan 
25EC, peran 5EC, Biocin luân phiên với SecSaigon, Sherzol, Netoxin hoặc Alphan 
50EC để trừ. Nếu trước thu hoạch chừng 4 - 5 ngày sâu ăn tạp phát triển nhiều có 
thể dùng một trong các thuốc sau: Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success 
25SC. 
- Phòng trừ bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani): 
Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ cấy 
ra ruộng bằng các thuốc Validan 3DD - 5DD, Carban 50SC, Topan 70WP, Score 
250ND, Vanicide, Hexin, Luster, Carbenzim. 
- Phòng trừ bệnh thối bẹ (Sclerotium sp): 
Thường xuyên thăm đồng phát hiện sớm khi bệnh chớm xuất hiện có thể sử 
dụng thuốc Carban 50SC, Score 250ND Thio-M, Bendazol, Carbenzim, Hạt Vàng để 
trừ. 
Phần 3 - CẨM NANG RAU ĂN QUẢ 
I- PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 
1. Đất trồng 
Trừ dưa leo có yêu cầu cao về đất trồng, các cây rau ăn quả khác có thể trồng 
được trên nhiều loại đất khác nhau, không phèn mặn, thoát nước tốt, có tầng canh tác 
tương đối. Do vậy, khi chuyển đất lúa sang trồng cây rau ăn quả cần chú ý: 
- Cần thiết cải tạo đất bằng việc đầu tư phân bón, nhất là các loại phân hữu cơ. 
- Cày sâu dần kết hợp bón vôi, phân hữu cơ để tăng độ dày tầng canh tác. 
- Cải tạo hệ thống tưới tiêu thủy lợi phù hợp cho việc trồng rau như thiết kế hệ 
thống dẫn nước tới ruộng hoặc khai thác nước ngầm để đảm bảo đủ lượng nước tưới; 
làm hệ thống tiêu nước, nhất là hệ thống thoát nước nội đồng. 
- Đối với vùng đất xám (Huyện Củ Chi, Hóc Môn): Chọn vùng triền từ vừa đến 
cao, vùng triền thấp chỉ trồng nhóm rau cạn trong mùa nắng, tránh trồng trong mùa 
mưa có thể bị ngập úng. Trong mùa mưa hoặc Đông Xuân sớm, cần xẻ mương quanh 
ruộng sâu từ 30-50cm, lên luống theo hướng dốc để dễ thoát nước, tất cả nước trong 
ruộng đều được thoát ra cống (hoặc đường thoát chính). 
- Đối với vùng Bình Chánh: phải xẻ mương và lên mô trồng, mô cao cách mặt 
nước ít nhất 50 cm. 
2. Giống 
Có nhiều giống F1 có năng suất cao, kháng sâu bệnh và nhiều giống địa phương 
chất lượng phù hợp với thị trường. Nông dân có thể chọn lựa giống trồng phù hợp thị 
trường. 
Tuy nhiên, giá giống F1 còn khá cao. 
3. Phân bón 
- Cần sử dụng nhiều phân hữu cơ để tăng độ màu mỡ cho đất. 
- Cần sử dụng lân, vôi để cải tạo đất hạ độ chua, nâng pH lên đến độ thích hợp. 
- Cần đầu tư nhiều phân vô cơ và hữu cơ để đạt năng suất cao. 
Nông dân vẫn còn sử dụng phân bón theo kinh nghiệm và có quan niệm đầu tư 
phân cao để đạt năng suất cao nhưng chưa biết sử dụng phân bón cân đối và hiệu 
quả. 
4. Phòng trừ sâu bệnh 
Nông dân được tập huấn các biện pháp phòng trừ hiệu quả, theo quy trình sản 
xuất rau an toàn. 
Có rất nhiều loại thuốc BVTV ít độc cho con người, môi trường đảm bảo an toàn 
vệ sinh thực phẩm để phòng trừ sinh vật hại. Các loại thuốc này có thể mua dễ dàng 
ở các cửa hàng bán thuốc BVTV. 
Có nhiều biện pháp kết hợp cho việc phòng trừ sâu bệnh như dùng màng phủ 
nông nghiệp trong mùa mưa, bón phân cân đối, làm sạch cỏ dại, làm giàn để hạn 
chế ngăn ngừa bệnh hại rau ăn quả hiệu quả. 
Có mạng lưới BVTV từ thành phố đến xã phường, do vậy sẽ hướng dẫn và hỗ 
trợ kịp thời bà con nông dân khi dịch hại xảy ra. 
Có nhiều loài dịch hại chính trên rau ăn quả như sâu khoang, rầy, bệnh gỉ 
trắng, đốm lá, tuyến trùng, có nhiều loại không thể phòng trừ hiệu quả được do nấm 
bệnh nằm trong đất như héo rũ, bệnh virus… 
Sử dụng thuốc BVTV với số lượng và chủng loại nhiều. 
Thời gian cách ly an toàn cho sản phẩm khó đảm bảo. 
5. Vật tư, thiết bị sản xuất 
Hiện nay, trồng rau quả cần một số vật tư, thiết bị sản xuất như cây chà, dây 
đen hoặc lưới. Có thể mua các vật tư này dễ dàng ở các đại lý, chỉ có cây chà là giá 
cả khá cao. Trong tương lai cần nghiên cứu phương pháp hoặc loại vật tư để thay thế 
chà. 
Sử dụng cơ giới làm đất dễ dàng. 
6. Nguồn vốn 
Cần chi phí đầu tư cao, nhất là chi phí cho vật tư và thuốc BVTV. Với cây họ bầu 
bí, chi phí nặng nhất là cây chà, lưới. 
Cần vốn đầu tư cao (15 - 50 triệu đồng/ha). Nếu sản xuất lớn nông dân không 
có đủ vốn. 
7. Lao động 
Cần có lực lượng lao động thường xuyên (5 - 10 người/ha), có giai đoạn cao 
điểm kéo dài trong một thời gian như: làm đất, cắm chà, thu hoạch. 
Có một số khâu kỹ thuật như gieo ươm, trồng cây, chăm sóc cần có kinh 
nghiệm. 
8. Tổ chức sản xuất 
Đòi hỏi kỹ thuật sản xuất thâm canh cao, biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật 
mới như dung màng phủ nông nghiệp, gieo ươm bằng vỉ, hệ thống tưới. Có kinh 
nghiệm tổ chức sản xuất để hạ giá thành, nâng cao năng suất. Do vậy, khi chuyển 
đổi từ sản xuất lúa sang rau, người nông dân cũng cần thay đổi những thói quen 
canh tác. 
Nếu tổ chức thành vùng sản xuất tập trung và tham gia liên kết sản xuất sẽ 
dễ dàng trong luân canh cây trồng, phòng trừ sâu bệnh và tạo lượng hàng hóa lớn, 
chất lượng đồng đều. 
II- TIÊU THỤ SẢN PHẨM 
Mặt hàng rau ăn quả, ngoài tiêu thụ tươi tại chổ còn có thể tiêu thụ với số lượng 
lớn phục vụ cho nhu cầu chế biến và xuất khẩu như ớt cay thu chín và thu xanh xuất 
cho thị trường Hàn Quốc, cà tím muối và nướng xuất cho thị trường Nhật Bản 
(COFIDEX), trà bí đao, khổ qua (XN Cầu Tre), cà chua, ớt làm sốt (Cholimex), ớt bột 
(Công ty Việt Ấn), chip đậu, bí đỏ, khổ qua (Công ty Lusun). Nếu có những hợp đồng 
tiêu thụ ổn định sẽ khai thác được thế mạnh của loại rau này. 
Nhưng hiện nay, đa số nông dân trồng rau ăn quả hiện nay vẫn phải tự tìm 
nguồn tiêu thụ sản phẩm. 
Một số tổ hợp tác, HTX sản xuất rau an toàn đã có hợp đồng tiêu thụ ổn định 
với các doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn, với hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách 
sạn mang lại thu nhập cao. 
Vì vậy nếu sản phẩm đạt chất lượng an toàn thì khả năng tiêu thụ tăng, cần qui 
họach vùng tập trung, gắn với địa điểm thu mua tại chỗ và gắn với hệ thống tiêu thụ 
thì sẽ mở rộng được sản xuất. 
III- KỸ THUẬT SẢN XUẤT 
Đối với rau ăn quả, phần lớn đều phải thông qua các công đoạn sau: 
1. Gieo hạt: 
Các hạt có kích thước lớn như các cây thuộc họ bầu bí như bí đao, bí đỏ, bầu, 
dưa leo, khổ qua, dưa leo có thể gieo trực tiếp xuống liếp trồng đã chuẩn bị sẵn. 
Nhưng hiện nay giá hạt giống F1 khá đắt nên một số nông dân thích gieo vào vỉ 
hoặc bầu gieo vừa tiết kiệm được hạt giống và quản lý cây con. Cách gieo hạt tập 
trung còn gọi là giai đoạn vườn ươm. 
1.1. Chuẩn bị liếp gieo: 
Chọn đất cao ráo, không bị ngập úng, thoáng, không bị che rợp. Liếp gieo rộng 
0,8 - 1m để dễ chăm sóc, cao 20 - 30cm (tùy mùa vụ và chân đất). Mặt liếp cần 
bằng phẳng để liếp không đọng nước, cây hưởng ánh nắng, nước tưới và dinh dưỡng 
đồng đều. Mặt liếp này được dùng để đặt bầu hoặc vỉ gieo nên không cần trộn phân 
tro. 
1.2. Đất gieo: 
 Trộn đều đất theo tỉ lệ 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro trấu (nếu 
đất gieo có nhiều sét). Cho đất vào bầu hoặc vỉ gieo. 
1.3. Bầu gieo: 
Có thể làm bằng lá, bằng bao nylon hoặc hiện nay trên thị trường có bán loại vỉ 
gieo bằng mốp rất tiện dụng. Cho đất gieo vào bầu hoặc vỉ chặt vừa phải và hơi thấp 
hơn miệng bầu để sau khi gieo còn phủ thêm một lớp đất mỏng giữ hạt. 
Tuỳ theo giống có thời gian cây con dài hoặc ngắn ta có thể chọn loại vỉ gieo 
lớn hoặc nhỏ, ví dụ gieo hạt họ bầu bí có thể chỉ cần chọn loại vỉ gieo 66 lổ, gieo hạt 
họ cà ớt có thể chọn loại vỉ gieo 25 lổ. 
 Gieo hạt nên đặt ở độ sâu vừa phải, gieo quá sâu hạt khó mọc, cây con mọc 
yếu, gieo quá cạn, rễ mầm bị trồi lên gặp ánh nắng sẽ bị thui chột và hư. Trước khi 
gieo nên xử lý hạt bằng cách ủ hạt hoặc trộn thuốc tùy cách gieo và loại hạt. Sau khi 
gieo hạt nên phủ một lớp rơm hoặc lưới mỏng để khi tưới hạt không bị trôi. 
 Chăm sóc sau khi gieo: Tưới giữ ẩm cho hạt mọc mầm, tránh quá ẩm hoặc quá 
khô, hạt sẽ khó mọc và cây con dễ bệnh. Trong trường hợp cây con phát triển kém, 
có thể bón thúc bằng DAP (nồng độ 10g/10lít nước) hoặc dùng các loại phân bón lá 
thích hợp theo nồng độ khuyến cáo. 
1.4. Phòng trừ sâu bệnh: 
- Sau khi gieo, rãi trên mặt vỉ gieo, mặt liếp và quanh liếp Basudin 10H trừ kiến 
Diaphos 10H hoặc Sago Super 3G. 
- Bệnh chết rạp cây con (thắt cổ rễ): Khi ruộng vừa chớm có bệnh: gốc cây con 
úng nước, hoặc cây gục xuống nhưng lá vẫn xanh vào sáng sớm, sau đó phần gốc 
thân trở màu nâu đen, cây con chết thành từng chòm. Chuyển hết phần cây bệnh ra 
khỏi ruộng, dời cây con ra xa nhau. Chọn phun một trong những thuốc sau: Ridomil, 
Polygam, Topsin, Coc 85, Rovral, Vanicide, Hexin, Luster, Carbenzim phun ướt đều 
trên cây con. Sau khi phun ngưng tưới một ngày. 
Có thể phòng bệnh bằng cách: Chọn nguồn đất gieo tơi xốp, màu mỡ, không 
quá nhiều cát hoặc sét, không sử dụng nhiều tro trấu mới, vườn ươm thoát nước tốt, 
cao ráo, không gieo quá dày và tưới quá ẩm, hoặc quá khô. 
Tỉa cây, định hình tùy theo giống cây. 
2. Chuẩn bị đất trồng 
Đất trồng rau cần được cày bừa kỹ, cày 1 lần, xới 1 - 2 lần tùy theo độ tơi xốp, 
độ sâu tầng canh tác, lượm sạch cỏ và bón lót. 
Vôi có thể bón kết hợp trước trong quá trình cày xới đất. Lượng vôi bón cho nền 
đất lúa từ 1 - 2 tấn/ha (tùy theo độ chua của đất và nhu cầu của cây trồng). Bón vôi 
để cải tạo đất nên bón sớm khi cày xới đất. 
Sau đó lên liếp và bón lót phân hữu cơ và các phân khác, nên trộn đều phân 
vào đất để khi cấy rễ cây con không bị xót phân. Phân bón lót có thể rãi đều trên 
mặt ruộng và xới đều, hoặc rãi trên hang định trồng cây và cũng xới đều. 
Nếu có sử dụng màng phủ nông nghiệp, liếp phải được bón lót toàn bộ phân 
(trừ lượng phân bón thúc) và ổn định cả về chiều cao và mặt liếp, sau đó phủ màng 
phủ nông nghiệp trên mặt liếp, mặt sáng nằm phía trên, mặt đen tiếp xúc với mặt 
đất. Sau đó, dùng dụng cụ đục lỗ theo kích thước định trồng. Khoảng 2 tuần sau 
xuống cây là tốt nhất. 
Nếu không sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể bón lót ½ phân hữu cơ, lên 
liếp thấp. Sau đó, có thể bổ sung phân hữu cơ trong lần thúc 1 kết hợp làm cỏ, vun 
luống cho liếp cao theo ý muốn. Tuỳ theo chân đất, mùa vụ và mực thủy cấp có thể 
làm liếp cao hoặc thấp. 
3. Trồng ra ruộng sản xuất 
Trồng khi cây đã đạt tuổi thích hợp (có thể đánh giá qua số lá, số ngày sau khi 
gieo), cây khỏe, không sâu bệnh. Nên trồng vào buổi chiều mát và tưới ngay sau khi 
cấy. Khi cấy cây nên ấn chặt gốc cho rễ cây mau bám vào đất, nếu gieo cây trong 
bầu phải xé bỏ bao nylon, tránh làm vỡ bầu gieo cây con mất sức. 
Trồng dặm: 5 - 7 ngày sau khi trồng, cấy dặm các cây chết, cây dặm nên gieo 
sẵn trong bầu. 
Chăm sóc. 
Tưới. 
Cắm chà, làm giàn. 
Tỉa nhánh, sửa dây. 
Bón phân. 
Làm cỏ. 
Phòng trừ sâu bệnh hại. 
NHÓM HỌ BẦU BÍ 
I. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo Doanh nghiệp 
hợp tác Ghi chú 
1 Đất - Cải tạo đất, 
đầu tư phân 
hữu cơ, làm hệ 
thống kênh 
mương nội 
đồng đảm bảo 
thoát nước,… 
- Địa bàn 
trồng: Hóc 
Môn, Củ Chi, 
Bình Chánh. 
- Quy hoạch 
vùng trồng đủ 
điều kiện. 
- Đầu tư hệ 
thống tưới tiêu 
phù hợp cho 
cây rau. 
- Chính sách 
hỗ trợ đối với 
hộ tham gia 
chuyển đổi, 
người thuê 
đất. 
2 Lao 
động 
Cần thêm lao 
động hơn 
trồng lúa, 6 
lao động 
thường xuyên 
cho 1 ha. 
- Có thể thuê 
thêm lao động 
nhập cư. 
- Cần được 
huấn luyện về 
kỹ thuât canh 
tác rau. 
Tổ chức mô 
hình, tập huấn 
đào tạo tay 
nghề cho nông 
dân. 
- Đào tạo 
nông dân sản 
xuất theo quy 
trình GAP. 
- Có chính 
sách đối với 
lao động nông 
nghiệp nhập 
cư. 
3 Giống - Giới thiệu địa 
chỉ cung cấp 
giống tốt. 
- Quản lý, 
kiểm định 
giống. 
- Kinh phí cho 
công tác 
nghiên cứu, 
chọn tạo giống 
rau trong 
nước. 
- Bảo vệ tác 
quyền của 
người tạo 
giống mới. 
- Nghiên cứu, 
chọn tạo và 
sản xuất 
giống rau có 
năng suất, 
chất lượng 
cao phù hợp 
với thị hiếu 
tiêu dùng. - 
Đảm bảo 
cung ứng 
giống tốt cho 
nông dân. 
Địa chỉ cung 
cấp giống rau 
họ bầu bí tốt: 
Cty Đông Tây 
(Khổ qua 
241, 243; Bí 
đao, bí đỏ, 
dưa leo Mỹ 
Xanh, Mỹ 
Trắn; Mướp); 
Bầu Nông 
Hữu. 
4 Phân 
bón 
Sử dụng 
nguồn phân 
hữu cơ tự có, 
phân hữu cơ vi 
sinh; sử dụng 
phân cân đối 
và hiệu quả. 
Tập huấn nông 
dân cách ủ 
phân hữu cơ; 
luân canh với 
cây họ đậu; sử 
dụng phân cân 
đối hiệu quả. 
Giới thiệu công 
ty phân bón 
uy tín 
Cung cấp 
phân bón 
chất lượng, 
uy tín. 
Hướng dẫn 
nông dân sử 
dụng hợp lý, 
hiệu quả sản 
phẩm của 
đơn vị. 
Nghiên cứu 
các loại phân 
bón phù hợp 
cho từng 
chủng loại 
rau. 
5 Thuốc 
BVTV 
- Áp dụng 
theo nguyên 
tắc “4 đúng”. 
- Không sử 
dụng thuốc 
BVTV cấm sử 
dụng cho rau 
- Tổ chức 
hướng dẫn 
nông dân sử 
dụng thuốc 
BVTV bảo đảm 
an toàn. 
- Kiểm tra 
thường xuyên 
DL thuốc trong 
rau quả SX và 
lưu thông. 
Cung ứng 
thuốc trong 
danh mục 
cho phép, 
đảm bảo chất 
lượng và an 
toàn 
Địa chỉ cung 
cấp thuốc 
BVTV: 
Cty Bảo vệ 
thực vật 
Saigon, 
VIPESC, cty 
BVTV An 
Giang. 
6 Vật tư 
sản 
xuất 
Trang bị theo 
khả năng 
 Bán trả chậm 
7 Vốn - Tự có 
- Vay từ nhiều 
nguồn 
- Chính sách 
hỗ trợ trong 
chuyển đổi. 
Bán vật tư, 
phân, 
giống,… trả 
chậm cho 
nông dân. 
8 Tổ 
chức 
sản 
xuất 
Liên kết sản 
xuất, dịch vụ. 
Vận động 
nông dân 
tham gia tổ 
hợp tác, HTX. 
Huấn luyện 
khả năng điều 
hành của Ban 
QL 
Ưu tiên bán 
vật tư trả 
chậm và thu 
mua sản 
phẩm của tổ 
HT, HTX. 
II. CÁC YẾU TỐ ĐẦU RA 
TT Yếu tố Dân phải làm Nhà nước lo 
Doanh 
nghiệp 
hợp tác 
Thuận lợi/ 
khó khăn 
1 Sản 
phẩm 
- Chất lượng 
đồng đều. 
- Mẫu mã phù 
hợp. 
- Bảo đảm 
ATVSTP. 
Đáp ứng số 
lượng theo yêu 
cầu khách 
hang. 
- Nghiên cứu, 
hướng dẫn 
phương pháp sơ 
chế, bảo quản. 
- Hướng dẫn 
công bố chất 
lượng hàng hóa. 
- Đưa ra tiêu 
chuẩn sản 
phẩm. 
2 Thị 
trường 
- Cung cấp cho 
HTX, DN kinh 
doanh Rau quả, 
các cơ sở chế 
biến. 
- Bán lẻ. 
- Bán qua 
thương lái, chợ 
đầu mối. 
- Giới thiệu 
nguồn hang của 
HTX, tổ hợp tác 
cho các doanh 
nghiệp theo yêu 
cầu. 
- Cung cấp 
thông tin thị 
trường. 
- Xây dựng chợ 
đầu mối, chợ 
đấu xảo,… 
- Hướng dẫn xây 
dựng thuơng 
hiệu và xúc tiến 
thương mại. 
Chính sách vay 
vốn đối với DN 
thu mua theo 
HĐ, bao tiêu sản 
phẩm. 
Có hợp đồng 
tiêu thụ. 
- Thuận lợi: 
Có thể tiêu 
thụ tươi 
hoặc phục 
vụ cho chế 
biến như: 
Trà Bí đao, 
trà khổ qua 
(XN Cầu 
Tre), chip 
khổ qua, bí 
đỏ (cty 
Lusun).Có 
thể sản 
xuất và tiêu 
thụ với số 
lượng lớn. 
- Khó khăn: 
Chưa có 
hợp đồng 
tiêu thụ, 
mặt hang 
chế biến 
còn ít. Có 
khả năng 
rớt giá khi 
trồng nhiều. 
III. KỸ THUẬT CANH TÁC CHUNG 
Gieo hạt : 
Có thể gieo trực tiếp hoặc gieo vào vỉ gieo 66 lỗ. 
Đất gieo gồm 1 đất + 1 phân chuồng hoai mục + 0,5 tro trấu (nếu đất có nhiều 
sét), trộn đều rồi cho vào vỉ gieo, gạt ngang mặt vỉ. Khi gieo hạt, đặt đầu nhọn 
xuống dưới. Phủ lưới sau khi gieo để không làm trôi hạt khi tưới nước. 
Hạt có thể gieo trực tiếp xuống đất, rồi phủ đất có trộn phân chuồng. Không 
nên gieo quá sâu (khoảng 1,5cm) và chỉ tưới vừa ẩm cho hạt mọc. Gieo mỗi hốc 2 - 
3 hạt. 
Hoặc ủ hạt nứt nanh rồi gieo, cách này ít tốn hạt và ít làm hư hạt nhưng sau khi 
cấy phải tưới đủ ẩm cho cây phát triển nhanh. 
 Cách ủ hạt như sau: Hạt giống ngâm vào nước 2 sôi - 3 lạnh (khoảng 50oC) 
trong 2 - 3 giờ. Sau đó, bọc hạt vào khăn vải ẩm và cho vào túi nhựa, nếu trời lạnh 
có thể để dưới bóng đèn vàng cho hạt mau mọc. Hàng ngày thăm xem bọc vải có đủ 
ẩm không, nếu khô thì rưới nước vào nhưng tránh quá ẩm, hạt sẽ khó mọc. Khoảng 
2 ngày, hạt sẽ lú rễ mầm thì đem gieo ngay, để rễ dài đem gieo rễ sẽ bị gẫy. Cách 
này cần chú ý, sau khi gieo cần duy trì nước tưới đầy đủ cho hạt mọc, nên tưới đất 
trước khi gieo để không làm hư rễ mầm. 
Cách tốt nhất là gieo hạt vào vỉ gieo, khi hạt có 1 - 2 lá thật thì đem trồng. Nên 
gieo phòng 10% lượng cây định trồng để dặm. 
KỸ THUẬT TRỒNG BÍ ĐAO 
Thuận lợi : 
- Có thể trồng được trên đất lúa vừa chuyển đổi. Tùy theo khả năng về vốn và 
kỹ thuật có thể trồng trên giàn - cho năng suất cao, hoặc trồng bò trên đất - cho 
năng suất thấp hơn nhưng không đầu tư lớn. 
- Có thể lấy giống địa phương hoặc mua giống của các công ty Đông Tây, Trang 
Nông, công ty Giống cây trồng TP, Cty CP Giống CT Miền Nam,… 
- Về sử dụng: Ngoài làm rau ăn, có thể dùng cho chế biến như làm trà bí đao 
 nhưng giá thấp hơn. 
Khó khăn: 
- Không chịu được ngập úng, do vậy phải chuẩn bị hệ thống thoát nước nội 
đồng tốt. Bí đao rất cần nước, nên phải chuẩn bị đủ nguồn nước tưới để cây cho năng 
suất cao. 
- Trên chân đất chua phải bón vôi và lân cải tạo đất. pH đất thích hợp: 7 - 8, 
đầu tư nhiều phân hữu cơ giai đoạn đầu để có năng suất cao. 
Kỹ thuật canh tác: 
1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm. Vụ mùa nắng cây ít bệnh và cho 
năng suất cao hơn vụ mưa. 
2. Mật độ khoảng cách: 
- Trồng giàn: Liếp rộng 0,8 - 0,9 m, tim liếp này cách tim liếp kia 2 - 3 m, 
liếp cao 30 - 40 cm (tùy mùa vụ và mực thủy cấp nông sâu). Trồng 01 hàng, cây 
cách cây: 80 - 100 cm. Mật độ: 5.000 - 6.000 cây/ha 
- Trồng bò trên đất: Liếp rộng 3 - 3,5 m, trồng 2 hàng, cây cách cây trên 
hàng 50 cm. Cách này chỉ trồng trong mùa nắng. 
3. Giống: 
Có thể sử dụng của các công ty giống: Tân Đông Tây, Trang Nông, Công ty CP 
Giống cây trồng Miền Nam, Cty Giống TP. Lượng giống cần cho 1ha là 300 - 400 g. 
4. Phân bón: 
* Lượng phân bón cho 1 ha: 
Phân chuồng: 30tấn 
Supe lân / lân vi sinh: 300 – 500kg. 
NPK: 400 kg 
Urê: 120 kg 
Kali : 150 kg 
- Bón lót: Bón 2/3 phân chuồng + toàn bộ lân. 
- Bón thúc: Có thể chia đều lượng phân và ½ bánh dầu còn lại thành 5 - 10 lần 
tùy theo mùa vụ và chân đất (mùa mưa và chân đất thịt nhẹ: bón nhiều lần). Nên 
bón vùi phân vào đất để phân không bị bốc hơi, rửa trôi. 
Giữa các lần bón thúc và trong thời gian thu hoạch có thể phun thêm phân bón 
lá. Có thể sử dụng phân bón lá như Micracle - Gro, Yogen,… theo nồng độ ghi trên 
nhãn. 
5. Chăm sóc: 
- Trồng dặm: Sau khi cấy 7 ngày, kiểm tra ruộng và dặm những cây chết vào 
buổi chiều mát, trồng xong tưới nước ngay để tránh cây bị héo. 
- Tưới nước: Bí đao rất cần nước để sinh trưởng, phát triển và cho năng 
suất cao, nên chú y cung cấp đủ nước cho cây suốt thời gian sinh trưởng nhưng 
tránh để ngập úng. Tưới rãnh hoặc tưới có hệ thống tưới nhỏ giọt và có màng 
phủ nông nghiệp có thể 3 - 5 ngày tưới một lần, tùy mùa vụ. 
- Đôn dây: Khi dây bí dài >1,5 m, tiến hành đôn dây bí bằng cách khoanh 
dây bí quanh gốc, tỉa bớt lá chân, lấp gốc bằng lượng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Camnangtrongrauantoan.pdf Camnangtrongrauantoan.pdf