Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp
định lượng, dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
196 sinh viên ở 05 trường đại học trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được
thực hiện nhằm kiểm định mối tương quan
của xu hướng cạnh tranh, gồm cạnh tranh
thắng thế và cạnh tranh phát triển đến hành vi
tiêu dùng thương hiệu đối với sản phẩm điện
thoại di động là: cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu, cảm nhận chất lượng thương
hiệu và xu hướng lòng trung thành đối với
thương hiệu điện thoại di động. Phương pháp
kiểm định các bộ thang đo gồm EFA,
Cronbach alpha, CFA và SEM nhằm phân
tích mối tương quan giữa cạnh tranh cá nhân
và xu hướng tiêu dùng thương hiệu. Kết quả
ghi nhận tồn tại mối tương quan dương giữa
các thành phần của cạnh tranh cá nhân, đó là
cạnh tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế
tác động đến xu hướng tiêu dùng, cụ thể cạnh
tranh phát triển tác động trực tiếp, tích cực
đến cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu,
còn cạnh tranh thắng thế tác động trực tiếp và
tích cực đến cảm nhận chất lượng thương
hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng khẳng
định mối tương quan dương giữa cảm nhận
tính toàn của cầu thương hiệu đến cảm nhận
chất lượng thương hiệu và theo đó tác động
tích cực đến lòng trung thành thương hiệu.
Kết quả nghiên cứu còn góp phần cung
cấp những thông tin có ý nghĩa trong lĩnh
vực tiếp thị và quản trị thương hiệu: (1) Xác
định thành phần cạnh tranh thắng thế và cạnh
tranh phát triển là nền tảng để xác lập các
phân khúc thị trường, theo hướng thị trường
gồm những phân khúc khách hàng theo
khuynh hướng cạnh tranh thắng thế và cạnh
tranh phát triển; (2) Định hướng nội dung
chiến lược truyền thông thương hiệu theo:
(2.1) Nội dung định hướng vào sự đóng góp
cho phát triển, thịnh vượng chung của xã hội,
sẽ có tác động liên kết và kích thích với xu
hướng cạnh tranh phát triển ở mỗi cá nhân
khách hàng, qua đây tác động trực tiếp và
tích cực đến cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu, theo đó góp phần tác động tích
cực đến cảm nhận chất lượng thương hiệu và
(2.2) Nội dung định hướng đề cao cá nhân,
sự vượt trội về tài năng cá nhân sẽ có tác
động liên kết và kích thích với xu hướng
cạnh tranh thắng thế ở mỗi cá nhân khách
hàng, qua đây tác động trực tiếp và tích cực
đến cảm nhận chất lượng thương hiệu và
lòng trung thành đối với thương hiệu.
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cạnh tranh cá nhân và xu hướng tiêu dùng thương hiệu đối với sản phẩm điện thoại di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
17
CẠNH TRANH CÁ NHÂN VÀ XU HƯỚNG TIÊU DÙNG THƯƠNG HIỆU
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
INDIVIDUAL COMPETITION AND BRAND CONSUMPTION TENDENCY OF
MOBILE PHONE PRODUCT
Ngày nhận bài: 05/05/2020
Ngày chấp nhận đăng: 25/06/2020
Võ Minh Sang
TÓM TẮT
Nghiên cứu sự tác động của xu hướng cạnh tranh cá nhân đến hành vi tiêu dùng đối với thương
hiệu sản phẩm điện thoại di động được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, với
cỡ mẫu 196 sinh viên ở 05 trường đại học trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Mẫu được chọn theo
phương pháp phi xác suất là hạn ngạch. Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng: thống
kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và phân tích cấu trúc tuyến
tính. Kết quả nghiên cứu đã xác định mối tương quan dương và trực tiếp của thành phần cạnh
tranh phát triển đến cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu, thành phần cạnh tranh thắng thế tác
động dương và trực tiếp đến cảm nhận chất lượng của thương hiệu và lòng trung thành đối với
thương hiệu. Theo đó, kết quả nghiên cứu đã xác định các thành phần của xu hướng cạnh tranh
có ý nghĩa trong việc phân khúc thị trường, định vị thương hiệu và xây dựng chiến lược truyền
thông thúc đẩy xu hướng tiêu dùng thương hiệu.
Từ khóa: cạnh tranh cá nhân; xu hướng tiêu dùng thương hiệu; lòng trung thành khách hàng..
ABSTRACT
The study of the impact of individual competition trends on consumer behavior on mobile phone
brands was conducted by quantitative research, with a sample size of 196 students from 05
universities in Can Tho city. The sample was selected by the non-probability method is quota.
Research used data analysis methods: Exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis
and structural equation modeling. The study result had identified the positive and direct correlation
of the personal development competitivivess to perceive the globality of the brand, the hyper
competitiveness had identified the positive and direct impact to the perceived quality of the brand
and brand loyalty. Accordingly, the research results have identified components of meaningful
competitition tendncy in market segmentation, brand positioning and building communication
strategies to promote brand consumption tendency.
Keywords: Individual competition; brand consumption tendency; customer loyalty.
1. Giới thiệu
Cạnh tranh cá nhân là khái niệm phổ biến
trong lĩnh vực tâm ý học, đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ xã hội con người với các
hình thái như hợp tác hay không hợp tác,
công kích hay không công kích, cạnh tranh
hay không cạnh tranh, với những thái độ
khác nhau trong mối quan hệ xã hội do định
hướng nhận thức về giá trị xã hội của con
người (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011). Theo đó, cạnh tranh cá nhân
trong mối quan hệ xã hội của con người có
tác động đến xu hướng hành vi tiêu dùng
thương hiệu hay không, có là nhân tố ảnh
hưởng đến lòng trung thành thương hiệu hay
không là vấn đề được nhiều doanh nghiệp
quan tâm. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh
doanh điện thoại di động ngày càng cạnh
tranh gay gắt giữa các thương hiệu, khách
hàng ngày càng có thêm nhiều sự lựa chọn
giữa các thương hiệu. Do vậy, các thương
hiệu điện thoại di động ngày càng gia tăng
Võ Minh Sang, Trường Đại học FPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
18
các nỗ lực tiếp thị để xây dựng và phát triển
lòng trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu. Ngoài các yếu tố trực quan
thuộc về nỗ lực của doanh nghiệp để xây
dựng sự trung thành của khách hàng đối với
thương hiệu thì các yếu tố phi trực quan
thuộc về nội tại của khách hàng như tâm lý
khách hàng, mối quan hệ giữa con người với
nhau trong một xã hội, xu hướng cạnh tranh
ở mỗi cá nhân sẽ có tác động như thế nào đến
lòng trung thành thương hiệu là vấn đề cần
được luận giải.
Liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu này,
nghiên cứu của Liao Yu- Jui (2012) ghi nhận
các thành phần gồm: hiệu suất sản phẩm,
thương hiệu, thiết kế sản phẩm có tương
quan dương và giá sản phẩm có tương quan
âm đến hành vi tiêu dùng điện thoại di động
của người tiêu dùng ở Đài Loan. Nghiên cứu
của Mei Min và cộng sự (2011) đã chỉ ra bốn
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua điện
thoại thông minh của người tiêu dùng ở
Malaysia là: đặc điểm sản phẩm, tên thương
hiệu, giá và các yếu tố xã hội. Kết quả nghiên
cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh
Hải (2010) đã xác định các nhân tố: chất
lượng phục vụ, giá cả cảm nhận, chất lượng
cảm nhận và tính năng - kiểu dáng là các
nhân tố có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
điện thoại nhãn hiệu Nokia của người tiêu
dùng ở thành phố Cần Thơ. Có thể thấy, đã
có nhiều nghiên cứu các nhân tố tác động đến
hành vi tiêu dùng, nhưng phần lớn các
nghiên cứu theo hướng tập trung vào thành
phần ích lợi vật chất (ích lợi chức năng) tác
động đến hành vi tiêu dùng. Trong khi đó, lý
thuyết về tiếp thị cho thấy thương hiệu cung
cấp hai dạng lợi ích cho khách hàng, lợi ích
chức năng và lợi ích tâm lý. Nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2011), nghiên cứu về cạnh tranh cá nhân và
xu hướng tiêu dùng thương hiệu quốc tế của
người Việt đối với sản phẩm máy tính việc
người tiêu dùng thể hiện vị trí của mình trong
xã hội thông qua tiêu dùng thương hiệu quốc
tế đối với sản phẩm tivi Samsung, đầu máy
DVD Toshiba và máy tính Compaq. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2011) đã ghi nhận định
hướng cạnh tranh cá nhân có tác động đến xu
hướng tiêu dùng thương hiệu quốc tế là dạng
nghiên cứu hướng về sự tác động của ích lợi
tâm lý đến hành vi tiêu dùng. Nghiên cứu
này cũng trên cơ sở kế thừa và mở rộng
nghiên cứu theo hướng nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2011), nghiên cứu trên sản phẩm điện thoại
di động ở thị trường thành phố Cần Thơ với
đối tượng là giới trẻ sinh viên.
Nghiên cứu sự tác động của cạnh tranh cá
nhân đến xu hướng tiêu dùng thương hiệu
góp phần giúp cho các doanh nghiệp xác
định được các yếu tố tác động đến hành vi
tiêu dùng, qua đó, giúp hoạch định và triển
khai các chiến lược, chương trình marketing,
truyền thông thương hiệu. Đặc biệt đối với
sản phẩm điện thoại di động, nhu cầu tiêu
dùng cao, hiện tại đang diễn ra sự cạnh tranh
cao trên thị trường tiêu dùng giữa các công ty
kinh doanh điện thoại di động. Sản phẩm
điện thoại di động ngoài giá trị sử dụng, thì
giá trị biểu tượng cho vị thế của người dùng
cũng được quan tâm cao khi quyết định tiêu
dùng. Phân khúc người tiêu dùng là sinh
viên, là phân khúc mục tiêu hấp dẫn, nhiều
công ty kinh doanh điện thoại di động đều
mong muốn tập trung phục phát triển và lứa
tuổi sinh viên, đang trong giai đoạn nổi trội
về nhu cầu thể hiện, khẳng định bản thân,
khuynh hướng thể hiện xu hướng cạnh tranh
cá nhân rõ ràng, mạnh mẻ trong mối quan hệ
xã hội. Do vậy, chủ đề nghiên cứu sự tác
động của xu hướng cạnh tranh cá nhân đến
lòng trung thành thương hiệu đối với sản
phẩm điện thoại di động nhằm mục tiêu kiểm
chứng mối tương quan giữa xu hướng cạnh
tranh cá nhân, gồm xu hướng cạnh tranh phát
triển và xu hướng cạnh tranh thắng thế tác
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
19
động đến hành vi tiêu dùng thương hiệu đối
với sản phẩm điện thoại di động.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2011) cho rằng cạnh tranh cá
nhân là một khái niệm phổ biến trong lĩnh
vực tâm lý học, đóng vai trò quan trọng trong
quan hệ xã hội con người, thông qua xu
hướng cạnh tranh sẽ dẫn dắt sự thành công
trong cuộc sống. Theo Gábor Orosz và cộng
sự (2018) cho rằng xu hướng cạnh tranh cá
nhân đề cập đến suy nghĩ, cảm xúc, hành vi
hay xu hướng hành vi của mỗi cá nhân. Có
nhiều quan điểm và định nghĩa về cạnh tranh
cá nhân, có cả mặt tích cực và tiêu cực. Theo
mặt tích cực, cho rằng cạnh tranh cá nhân là
cạnh tranh phát triển. Cạnh tranh phát triển
dùng để chỉ những người cạnh tranh để tự
phát triển khả năng mình (Ryckman &
Hamel, 1992; Ross và cộng sự, 2003;
Ryckman và cộng sự, 1997). Cạnh tranh phát
triển đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã
hội (Sampson, 1997). Theo quan điểm này,
những người có xu hướng cạnh tranh phát
triển ôn hòa với xã hội, gắn sự thành công
của cá nhân với thành công của người khác,
qua đó xác lập thái độ và hành vi cá nhân với
cộng đồng xã hội một cách hài hòa và hỗ trợ
nhau. Trái với quan điểm cạnh tranh phát
triển là cạnh tranh thắng thế, nghĩa là cá nhân
có nhu cầu là phải đạt được mục tiêu của
mình bằng mọi giá trong cuộc sống (Horney,
1937). Theo quan điểm cạnh tranh thắng thế,
xã hội này phải có “người thắng, kẻ thua” và
phải nỗ lực, cạnh tranh để đạt được. Những
người theo xu hướng cạnh tranh thắng thế
cho rằng thành công của họ tách biệt với
thành công của người khác trong xã hội
(Sampson, 1977).
Nghiên cứu của Ryckman và cộng sự
(1997) và Ross và cộng sự (2003) cho rằng
cả cạnh tranh phát triển và thắng thế là hai
thành phần của định hướng thành công ở mỗi
cá nhân trong xã hội, chúng tồn tại cùng
nhau, chứ không ở hai cực của cạnh tranh,
loại trừ nhau. Nghiên cứu của Gábor Orosz
và cộng sự (2018) cho thấy sự tồn tại bốn
khía cạnh của xu hướng cạnh tranh cá nhân
là: cạnh tranh phát triển (self-developmental
competitive orientation), cạnh tranh thắng thế
(hypercompetitive orientation), né tránh cạnh
tranh (anxiety - driven competition
avoidance) và ít hứng thú với cạnh tranh
(lack of interest toward competition) và các
tổ chức giáo dục, trường học có thể có những
định hướng thúc đẩy và kiểm soát xu hướng
cạnh tranh cá nhân sẽ có tác động tích cực
thúc đẩy sự phát triển cho học viên.
Dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2011) có nhiều nghiên cứu
về cạnh tranh và định hướng thành công
trong xã hội (điển hình như nghiên cứu của
Horney (1937), Houston và cộng sự (2002),
Ross và cộng sự (2003), Rychkman và cộng
sự (1990, 1996, 1997) nhưng hầu như chưa
có nhiều nghiên cứu về vai trò của cạnh tranh
cá nhân đến xu hướng tiêu dùng. Do vậy,
nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2011) về tác động của cạnh
tranh cá nhân đến xu hướng tiêu dùng thương
hiệu quốc tế của người Việt nhằm hướng đến
mở rộng lĩnh vực nghiên cứu của xu hướng
cạnh tranh đến hành vi tiêu dùng thương
hiệu. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011) cho
thấy có mối tương quan giữa cạnh tranh phát
triển và cạnh tranh thắng thế đến hành vi tiêu
dùng.
Cho đến nay, qua lược khảo, tác giả cũng
chưa tìm được nhiều nghiên cứu liên quan
đến lĩnh vực này, nên nghiên cứu này nhằm
góp phần mở nghiên cứu ứng dụng cho vai
trò xu hướng cạnh tranh cá nhân đến xu
hướng tiêu dùng thương hiệu. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu này, đề xuất tiếp cận theo hướng
nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang (2011), nghiên cứu xu hướng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
20
cạnh tranh cá nhân gồm: xu hướng cạnh
tranh phát triển và thắng thế tác động như thế
nào đến tiêu dùng thương hiệu điện thoại di
động. Bộ thang đo về cạnh tranh phát triển và
cạnh tranh thắng thế của Ryckman và cộng
sự (1997) đã được Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang (2011) hiệu chỉnh lại
cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt
Nam, kết quả nghiên cứu được đánh giá phù
hợp để nghiên cứu ở thị trường Việt Nam,
được đề xuất sử dụng cho nghiên cứu này
(Bảng 1).
Bảng 1: Bộ thang đo cạnh tranh cá nhân (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011)
Thang đo cạnh tranh cá nhân (CTCN) Mã
Cạnh tranh thắng thế (CTTT)
Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong cạnh tranh CTCN1
Được sự ủng hộ của người khác là lý do quan trọng để tôi tham gia cạnh tranh CTCN2
Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ (hay người xung quanh) nhận được giải thưởng
(hay điều tốt đẹp hơn)
CTCN3
Những người bỏ cuộc trong cạnh tranh là những người yếu đuối CTCN4
Xã hội này là cạnh tranh, nếu tôi không thắng họ, thì họ sẽ thắng tôi CTCN5
Cạnh tranh phát triển (CTPT)
Tôi thích tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì nó giúp tôi có cơ hội khám phá khả
năng của tôi
CTCN6
Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của bản thân CTCN7
Cạnh tranh là công cụ có giá trị giúp tôi rút ra bài học từ chính mình và người khác CTCN8
Tôi thích cạnh tranh vì nó làm cho tôi và đối thủ gần gũi hơn trong cuộc chiến đấu CTCN9
Thông qua cạnh tranh tôi thấy mình làm việc hiệu quả hơn CTCN10
Thông qua cạnh tranh tôi thấy mình đóng góp nhiều hơn cho xã hội và có nhiều
người bạn.
CTCN11
Các thành phần của xu hướng tiêu dùng
thương hiệu sản phẩm điện thoại di động
trong nghiên cứu này sử dụng gồm: Sự trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu,
cảm nhận chất lượng thương hiệu và cảm
nhận tính toàn cầu của thương hiệu. Lòng
trung thành của khách hàng đối với thương
hiệu thể hiện xu hướng mua và sử dụng một
thương hiệu nào đó lặp đi và lặp lại
(Chaudhuri, 1999). Sự trung thành của khách
hàng đối với thương hiệu là kết quả quan
trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
mong muốn đạt được và gia tăng theo thời
gian, bởi nó không chỉ tạo nên sự ổn định và
hiệu quả cao trong kinh doanh mà còn có ý
nghĩa tác động đến tạo dựng tài sản dựng
thương hiệu và hiệu ứng truyền thông trong
tương lai. Nghiên cứu sử dụng thang đo trung
thành thương hiệu của Yoo và cộng sự
(2000) được hiệu chỉnh lại còn 02 biến để
phù hợp với sản phẩm nghiên cứu được áp
dụng cho nghiên cứu này. Ngoài ra, nghiên
cứu còn sử dụng thang đo cảm nhận mức độ
toàn cầu của thương hiệu của Steenkamp và
cộng sự (2003), thang đo chất lượng cảm
nhận của Klein và cộng sự (1998) làm cơ sở
để thiết kế các biến, xây dựng bảng câu hỏi
thu thập dữ liệu sơ cấp (Bảng 2).
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
21
Bảng 2: Thang đo cảm nhận chất lượng, tính toàn cầu và trung thàng thương hiệu
Thang đo thương hiệu Mã
Thang đo chất lượng cảm nhận thương hiệu (Klein và cộng sự, 1998)
Thương hiệu điện thoại tôi đang dùngcó chất lượng cao hơn thương hiệu điện thoạikhác CLTH1
Thương hiệu điện thoại tôi đang dùngđáng tin cậy hơn thương hiệu điện thoạikhác CLTH3
Thương hiệu điện thoại tôi đang dùngcó kiểu dáng đẹp hơn thương hiệu điện thoạikhác CLTH3
Thương hiệu điện thoại tôi đang dùng đáng đồng tiền hơn thương hiệu điện thoạikhác CLTH4
Thang đo về cảm nhận mức độ toàn cầu của thương hiệu (Steenkamp và cộng sự, 2003)
Tôi tin rằng thương hiệu tôi đang dùngđược rất nhiều người trên thế giới biết đến DTTH1
Tôi tin rằng thương hiệu tôi đang dùngđược rất nhiều người trên thế giới thích mua DTTH2
Tôi tin rằng thương hiệu tôi đang dùngrất nổi tiếng trên thế giới DTTH3
Thang đo trung thành thương hiệu (Yoo và cộng sự, 2000)
Tôi là khách hàng trung thành của thương hiệu tôi đang dùng TTTH1
Thương hiệu đang dùng là lựa chọn đầu tiên của tôi TTTH2
Tổng hợp các lý thuyết và các thang đo sử
dụng trong nghiên cứu được khái quát thành
mô hình nghiên cứu ở Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng
phương pháp định lượng, dữ liệu sơ cấp được
thu thập bằng phương pháp phỏng vấn thông
qua bảng câu hỏi, cỡ mẫu nghiên cứu là 196
sinh viên ở 05 trường đại học trên địa bàn
thành phố Cần Thơ vào năm 2019 gồm: Đại
học FPT Cần Thơ, Đại học Cần Thơ, Đại học
Y Dược Cần Thơ, Đại học Nam Cần Thơ và
Đại học Tây Đô. Mẫu được chọn theo
phương pháp phi xác suất là hạn ngạch, các
phần tử mẫu được chọn đáp ứng các tiêu chí
về độ tuổi từ 18-22, đang học trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, có sử dụng điện thoại di
động và sẵn lòng tham gia cung cấp thông
tin. Các phương pháp phân tích dữ liệu được
sử dụng gồm: Kiểm định Cronbach Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA:
Exploratory Factor Analysis), phân tích nhân
tố khẳng định (CFA: Confirmatory Factor
Analysis) để kiểm định các bộ thang đo và
phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM:
Structural Equation Modeling) để phân tích
mối tương quan của xu hướng cạnh tranh cá
nhân đến hành vi tiêu dùng thương hiệu đối
với sản phẩm điện thoại di động.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu ở 196 sinh viên, trong
đó, trường Đại học FPT Cần Thơ: 69 sinh
viên của, trường Đại học Cần Thơ: 30 sinh
viên, trường Đại học Y Dược Cần Thơ: 33
sinh viên, trường Đại học Nam Cần Thơ: 31
sinh viên và trường Đại học Tây Đô: 33 sinh
viên. Các thương hiệu điện thoại di động
đang sử dụng theo mẫu nghiên cứu hồi đáp
Cạnh
tranh cá
nhân
(Cạnh
tranh
phát
triển và
thắng
thế)
Cảm
nhận
tính
toàn
cầu của
thương
hiệu
Cảm
nhận
chất
lượng
thương
hiệu
Trung
thành
đối với
thương
hiệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
22
gồm: Apple chiếm 35,2%, Samsung
(26,53%), Oppo (12,76%), Xiaomi (10,2%),
còn lại là các thương hiệu hiêu như: Vivo,
Hueawei, Asus, Nokia và Sony (Bảng 3).
Bảng 3: Thống kê thương hiệu điện thoại di động sinh viên đang sử dụng (%)
Thương
hiệu điện
thoại di
động
Đại học
FPT Cần
Thơ
Đại học
Cần Thơ
Đại học Y
Dược Cần
Thơ
Đại học
Nam Cần
Thơ
Đại học Tây
Đô
Tổng
cộng
Apple 13,78 3,57 6,63 5,61 5,61 35,20
Samsung 10,20 6,12 3,06 2,04 5,10 26,53
Oppo 5,10 1,53 2,04 2,04 2,04 12,76
Xiaomi 1,02 2,55 2,04 3,06 1,53 10,20
Vivo 1,53 - - 1,53 1,02 4,08
Huawei 2,04 0,51 2,04 1,53 0,51 6,63
Asus 0,51 0,51 0,51 - - 1,53
Nokia 1,02 - 0,51 - 1,02 2,55
Sony - 0,51 - - - 0,51
Tổng
cộng 35,20 15,31 16,84 15,82 16,84 100,00
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp, 2019
Kết quả sau ba lần phân tích nhân tố
khám phá (EFA) đối với 11 biến quan sát của
xu hướng cạnh tranh cá nhân (Bảng 1), gồm
cạnh tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế,
loại hai biến là: CTCN5 (Xã hội này là cạnh
tranh, nếu tôi không thắng họ, thì họ sẽ thắng
tôi) và CNCN9 (Tôi thích cạnh tranh vì nó
làm cho tôi và đối thủ gần gũi hơn trong cuộc
chiến đấu) cho kết quả: Hệ số KMO = 0,88 >
0,8; Sig.= 0,000 < 0,05 phân tích nhân tố phù
hợp (Kaiser, 1974) và tổng phương sai tích
(TVE) = 64,79% > 50% đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của phân tích nhân tố khám
phá (Gerbing and Anderson, 1988). Kết quả
phân nhóm nhân tố thành 02 nhóm nhân tố:
(1) Nhóm nhân tố cạnh tranh thắng thế và (2)
Nhóm nhân tố cạnh tranh phát triển (Bảng 4).
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố các thành phần của cạnh tranh cá nhân
Nhân tố cạnh tranh cá nhân (CTCN) Mã
Hệ số
nhân tố
Cạnh tranh thắng thế (CTTT)
Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong cạnh tranh CTCN1 0,81
Được sự ủng hộ của người khác là lý do quan trọng để tôi tham gia cạnh
tranh
CTCN2 0,76
Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ (hay người xung quanh) nhận được giải
thưởng (hay điều tốt đẹp hơn)
CTCN3 0,75
Những người bỏ cuộc trong cạnh tranh là những người yếu đuối CTCN4 0,57
Cạnh tranh phát triển (CTPT)
Tôi thích tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì nó giúp tôi có cơ hội
khám phá khả năng của tôi
CTCN6 0,82
Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của bản thân CTCN7 0,86
Cạnh tranh là công cụ có giá trị giúp tôi rút ra bài học từ chính mình và
người khác
CTCN8 0,80
Thông qua cạnh tranh tôi thấy mình làm việc hiệu quả hơn CTCN10 0,84
Thông qua cạnh tranh tôi thấy mình đóng góp nhiều hơn cho xã hội và có
nhiều người bạn.
CTCN11 0,65
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp, 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
23
Hai nhóm nhân tố trên tiếp tục được sử
dụng để phân tích nhân tố khẳng định thông
quan phương pháp phân tích nhân tố khẳng
định (CFA). Kết quả ghi nhận: Chi-square/df
= 2,02 < 3,0 (Kettinger & Lee, 1995); CFI =
0,96 và TLI = 0,95 đều lớn hơn 0,9 (Segar &
Grover, 1993; Chin & Todd, 1995); RMSEA
= 0,072 < 0,08 (Taylor và cộng sự,1993), mô
hình phân tích nhân tố khẳng định (Hình 2)
đạt yêu cầu phân tích, kết quả khẳng định 02
nhóm nhân tố: cạnh tranh phát triển (05 biến)
và cạnh tranh thắng thế (04 biến) thể hiện ở
Hình 2. Các biến quan sát đều có tương quan
với biến tổng trong từng nhóm nhân tố khá
chặt chẽ, hệ số tương quan đều lớn hơn 0,5
(0,52-0,85).
Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định
(CFA)
Kết quả kiểm định Cronbach alpha được
thực hiện cho các thành phần của thang đo
cạnh tranh thắng thế (CTTT), cạnh tranh phát
triển (CTPT), cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu (TCTH), cảm nhận chất lượng
thương hiệu (CLTH) và trung thành đối với
thương hiệu (TTTH) thể hiện ở Bảng 5: các
hệ số Cronbach alpha khá cao đều lớn hơn
0,6 và mối tương quan biến quát sát với biến
tổng đều lớn lớn hơn 0,3 (Nunnally &
Burstein, 1994), mối tương quan của các biến
thành phần chặt chẽ, thang đo các thành phần
trong mô hình nghiên cứu đáp ứng yêu cầu
cho phân tích cấu trúc tuyến tính tiếp theo.
Bảng 5: Kết quả phân tích nhân tố các thành
phần của cạnh tranh cá nhân
Biến quan
sát
Trung
bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương
sai thang
đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến-
tổng
Cronbach
alpha nếu
loại biến
Thang đo CTTT: Cronbach alpha = 0,75
CTCN1 9,18 8,38 0,56 0,68
CTCN2 8,67 7,97 0,62 0,64
CTCN3 8,92 7,62 0,56 0,68
CTCN4 8,70 8,58 0,44 0,75
Thang đo CTPT: Cronbach alpha = 0,89
CTCN6 14,31 15,21 0,72 0,87
CTCN7 14,24 14,87 0,76 0,86
CTCN8 14,30 15,11 0,73 0,86
CTCN10 14,43 14,33 0,79 0,85
CTCN11 14,48 15,32 0,65 0,88
Thang đo TCTH: Cronbach alpha = 0,87
DTTH1 7,21 4,49 0,74 0,83
DTTH2 7,40 4,36 0,73 0,83
DTTH3 7,24 4,24 0,78 0,79
Thang đo CLTH: Cronbach alpha = 0,86
CLTH1 10,89 7,78 0,73 0,81
CLTH2 10,74 7,93 0,77 0,80
CLTH3 10,76 7,84 0,67 0,84
CLTH4 10,69 8,13 0,66 0,84
Thang đo TTTH: Cronbach alpha = 0,75
TTTH1 3,32 1,66 0,60 a
TTTH2 3,46 1,31 0,60 a
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp, 2019; a: Phân tích
Cronbach alpha không phù hợp áp dụng nếu trong
nhóm chỉ còn một biến quan sát và không thể cải
thiện được giá trị Cronbach alpha.
Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để
phân tích mối tương quan của xu hướng cạnh
tranh cá nhân với cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu (TCTH), cảm nhận chất lượng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
24
thương hiệu (CLTH) và lòng trung thành đối
với thương hiệu (TTTH) thể hiện ở Hình 3:
Chi-square/df = 1,6 < 3,0 (Kettinger & Lee,
1995); CFI = 0,96 và TLI = 0,95> 0,9 (Segar
& Grover, 1993; Chin & Todd, 1995);
RMSEA = 0,054< 0,07 (Taylor và cộng
sự,1993): mô hình đáp ứng yêu cầu phân tích
và có ý nghĩa thực tiễn.
Hình 3: Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
ở Hình 3 ghi nhận những kết quả chính:
Về mặt nghiên cứu, kết quả ghi nhận:
- Đã xác định có mối tương quan tích cực
giữa 02 nhân tố xu hướng cạnh tranh cá nhân
gồm (i) cạnh tranh phát triển và (ii) cạnh tranh
thắng thế với các thành phần hành vi tiêu dùng
thương hiệu. Cụ thể, (1) thành phần cạnh phát
triển có mối tương quan dương với thành phần
cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu (gồm
03 biến: Tôi tin rằng thương hiệu điện thoại di
động tôi đang dùng được rất nhiều người trên
thế giới biết đến (DTTH1); thích mua thương
hiệu (DTTH2) và thương hiệu nổi tiếng trên
thế giới (DTTH3) với mức độ tác động là 0,47
và (2) thành phần cạnh tranh thắng thế có mỗi
tương quan dương đến (i) thành phần cảm
nhận chất lượng thương hiệu (gồm 04 biến:
Thương hiệu điện thoại di động tôi đang dùng
có chất lượng cao hơn các thương hiệu khác
(CLTH1), đáng tin cậy hơn (CLTH2), kiểu
dáng đẹp hơn (CLTH3) và đáng đồng tiên hơn
(CLTH4)), với mức độ tác động là 0,18 và (ii)
trung thành thương hiệu (gồm 02 biến: tôi là
khách hàng trung thành của thương hiệu tôi
đang sử dụng (THTH1) và thương hiệu tôi
đang sử dụng là lựa chọn đầu tiên của tôi
(TTTH2) với mức độ tác động là 0,18.
- Thành phần cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu có tương quan dương với cảm
nhận chất lượng thương hiệu, với mức độ tác
động rất cao: 0,86.
- Thành phần cảm nhận chất lượng
thương hiệu có mối tương quan dương với
lòng trung thành thương hiệu, với mức độ tác
động khá cao: 0,71.
- Ghi nhận tồn tại song song hai thành
phần cạnh tranh phát triển và cạnh tranh
thắng thế trong cạnh tranh cá nhân, tác động
đến trung thành thương hiệu ở ba cấp độ: (1)
Tác động trực tiếp đến biến phụ thuộc: trung
thành thương hiệu (thành phần cạnh tranh
thắng thế tác động trực tiếp (mối tương quan
dương: 0,16) đến biến phụ thuộc là trung
thành thương hiệu; (2) Tác động gián tiếp
đến trung thành thương hiệu, thành phần
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
25
cạnh tranh thắng thế tác động biến chất lượng
thương hiệu (mối tương quan: 0,18) và từ
đây tác động đến trung thành thương hiệu
(0,71) và (3) Tác động trung gian, thành phần
cạnh tranh thắng thế tác động tương quan
dương (0,47) đến cảm nhận tính toàn cầu
thương hiệu, từ đó tác động tương quan
dương (0,86) đến cảm nhận chất lượng
thương hiệu và từ đây tác động tương quan
dương (0,71) đến trung thành thương hiệu.
Như vậy xu hướng cạnh tranh cá nhân tác
động trực tiếp và cả gián tiếp đến trung thành
thương hiệu, không chỉ đóng góp về mặt học
thuật mà còn góp phần cung cấp thêm thông
tin cho thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp,
đóng góp cho việc hoạch định và triển khai
các chương trình marketing, truyền thông
hướng đến tác động vào xu hướng cạnh tranh
cá nhân để thúc đẩy tiêu dùng thương hiệu.
Về mặt thực tiễn, đã đo lường được sự tác
động của cạnh tranh cá nhân đến hành vi tiêu
dùng thương hiệu điện thoại di động của sinh
viên trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Hình
3) như sau:
Lý giải được 62% sự trung thành của
khách hàng được tác động bởi 0,71 của cảm
nhận chất lượng thương hiệu và 0,16 của
thành phần cạnh tranh thắng thế (CTTT).
Nếu khách hàng có xu hướng cạnh tranh
càng cao (cạnh tranh thắng thế), thì càng có
cảm nhận chất lượng thương hiệu càng cao
và càng gia tăng sự trung thành đối với
thương hiệu.
Lượng hóa được cảm nhận chất lượng đối
với thương hiệu điện thoại di động đang sử
dụng là 0,85: mức độ cảm nhận về chất
lượng thương hiệu tốt. Hai nhân tố tác động
là: cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu,
mức độ tác động 0,86 (rất cao) và nhân tố
cạnh tranh thắng thế, mức độ tác động 0,18.
Nghĩa là những khách hàng có xu hướng
cạnh tranh thắng thế, có tác động tích cực
đến cảm nhận chất lượng thương hiệu.
Xu hướng cạnh tranh phát triển tác động
đến cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu
ở sinh viên là 0,47 nghĩa là những khách
hàng có xu hướng cạnh tranh phát triển có
đánh giá tích cực về tính toàn cầu của thương
hiệu và điều này góp phần tác động tích cực
đến cảm nhận chất lượng thương hiệu và qua
đó tác động tích cực đến lòng trung thành
thương hiệu.
Xu hướng cạnh tranh thắng thế tác động
trực tiếp đến cảm nhận chất lượng thương
hiệu (0,18) và lòng trung thành đối với thương
hiệu (0,16). Mối tương quan này rất có ý
nghĩa hàm ý cho nhà quản trị thương hiệu.
Như vậy, các yếu tố thuộc về tâm lý nội
tại khách hàng, mối quan hệ trong xã hội con
người, môi trường sống sẽ định hình nên xu
hướng cạnh tranh cá nhân gồm cạnh tranh
phát triển và cạnh tranh thắng thế trong mỗi
khách hàng và hai thành phần này đều có sự
tác động đến xu hướng hành vi tiêu dùng
thương hiệu. Kết quả này hàm ý cho nhà
quản trị thương hiệu một số nội dung chính:
- Sự tồn tại hai thành phần song song
trong xu hướng cạnh tranh cá nhân là cạnh
tranh thắng thế và cạnh tranh phát triển, góp
phần định hình nên các phân khúc thị trường
mục tiêu theo hai biến số thuộc về tâm lý và
thái độ của khách hàng trong mối quan hệ xã
hội. Các phân khúc này sẽ hiện hữu rõ trong
các ngành hàng, sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu thể hiện bản thân, khẳng định vị trí trong
xã hội của khách hàng như điện thoại di
động, thời trang, trang sức, xe ô tô,
- Các chương trình marketing, truyền
thông định hướng kích thích xu hướng cạnh
tranh thắng thế ở mỗi cá nhân sẽ có tác động
tích cực, trực tiếp đến cảm nhận chất lượng
thương hiệu và lòng trung thành đối với
thương hiệu. Trong khi, các chương trình
marketing, truyền thông định hướng kích
thích xu hướng cạnh tranh phát triển, định
hướng vào sự phát triển chung, sự thịnh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
26
vượng của xã hội lại có tác động tích cực đến
cảm nhận vị trí toàn cầu của thương hiệu và
qua đây tác động tích cực đến cảm nhận chất
lượng thương hiệu và từ lại tiếp tục tác động
đến trung thành thương hiệu. Như vậy, với
mỗi phân khúc khách hàng mục tiêu nên có
định hướng nội dung truyền thông phù hợp
để kích thích xu hướng cạnh tranh nỗi trội là
cạnh tranh phát triển hay cạnh thanh thắng
thế, sẽ có tác động tốt đến xu hướng tiêu
dùng thương hiệu. Cụ thể, định hướng nội
dung chiến lược truyền thông thương hiệu
theo hướng đóng góp vào sự phát triển, thịnh
vượng chung của xã hội, sẽ có tác động liên
kết và kích thích với xu hướng cạnh tranh
phát triển ở mỗi cá nhân khách hàng, qua đây
tác động trực tiếp và tích cực đến cảm nhận
tính toàn cầu của thương hiệu, theo đó góp
phần tác động tích cực đến cảm nhận chất
lượng thương hiệu. Ở chiều hướng khác, định
hướng nội dung chiến lược truyền thông
thương hiệu theo hướng đề cao cá nhân, sự
vượt trội về tài năng cá nhân sẽ có tác động
liên kết và kích thích với xu hướng cạnh
tranh thắng thế ở mỗi cá nhân khách hàng,
qua đây tác động trực tiếp và tích cực đến
cảm nhận chất lượng thương hiệu và lòng
trung thành đối với thương hiệu.
4. Kết luận và hàm ý quản trị
Nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp
định lượng, dữ liệu sơ cấp được thu thập từ
196 sinh viên ở 05 trường đại học trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được
thực hiện nhằm kiểm định mối tương quan
của xu hướng cạnh tranh, gồm cạnh tranh
thắng thế và cạnh tranh phát triển đến hành vi
tiêu dùng thương hiệu đối với sản phẩm điện
thoại di động là: cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu, cảm nhận chất lượng thương
hiệu và xu hướng lòng trung thành đối với
thương hiệu điện thoại di động. Phương pháp
kiểm định các bộ thang đo gồm EFA,
Cronbach alpha, CFA và SEM nhằm phân
tích mối tương quan giữa cạnh tranh cá nhân
và xu hướng tiêu dùng thương hiệu. Kết quả
ghi nhận tồn tại mối tương quan dương giữa
các thành phần của cạnh tranh cá nhân, đó là
cạnh tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế
tác động đến xu hướng tiêu dùng, cụ thể cạnh
tranh phát triển tác động trực tiếp, tích cực
đến cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu,
còn cạnh tranh thắng thế tác động trực tiếp và
tích cực đến cảm nhận chất lượng thương
hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng khẳng
định mối tương quan dương giữa cảm nhận
tính toàn của cầu thương hiệu đến cảm nhận
chất lượng thương hiệu và theo đó tác động
tích cực đến lòng trung thành thương hiệu.
Kết quả nghiên cứu còn góp phần cung
cấp những thông tin có ý nghĩa trong lĩnh
vực tiếp thị và quản trị thương hiệu: (1) Xác
định thành phần cạnh tranh thắng thế và cạnh
tranh phát triển là nền tảng để xác lập các
phân khúc thị trường, theo hướng thị trường
gồm những phân khúc khách hàng theo
khuynh hướng cạnh tranh thắng thế và cạnh
tranh phát triển; (2) Định hướng nội dung
chiến lược truyền thông thương hiệu theo:
(2.1) Nội dung định hướng vào sự đóng góp
cho phát triển, thịnh vượng chung của xã hội,
sẽ có tác động liên kết và kích thích với xu
hướng cạnh tranh phát triển ở mỗi cá nhân
khách hàng, qua đây tác động trực tiếp và
tích cực đến cảm nhận tính toàn cầu của
thương hiệu, theo đó góp phần tác động tích
cực đến cảm nhận chất lượng thương hiệu và
(2.2) Nội dung định hướng đề cao cá nhân,
sự vượt trội về tài năng cá nhân sẽ có tác
động liên kết và kích thích với xu hướng
cạnh tranh thắng thế ở mỗi cá nhân khách
hàng, qua đây tác động trực tiếp và tích cực
đến cảm nhận chất lượng thương hiệu và
lòng trung thành đối với thương hiệu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(02) - 2020
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chaudhuri, A. (1999). Does brand loyalty mediate brand equity outcomes? Journal of
Marketing Theory and Practice. Spring 99: 136-46
Chin, W. W., and Todd, P. A. (1995). On the Use, Usefulness, and Ease of Use of Structural
Equation Modeling in MIS Research: A Note of Caution. MIS Quarterly. Vol. 19, No.
2: 237-246
Gábor Orosz, István Tóth-Király, Noémi Büki, Krisztián Ivaskevics, Beáta Bőthe and Márta
Fülöp. 2018. The Four Faces of Competition: The Development of the
Multidimensional Competitive Orientation Inventory. Truy cập:
https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fpsyg.2018.00779/full. Ngày 16/3/2020
Gerbing, D. W. and Anderson, J. C. (1988). An Updated Paradigm for Scale Development
Incorporating Unidimensionality and It's Assessment. Journal of Marketing Research
25 (2): 186-192
Horney, K. (1937). The Neurotic personality of out time. New York: Norton
Kaiser (1974). An index of factor simplicity. Psychometrika. 39: 31–36
Kettinger, W. J., Lee, C. C. and Lee, S. (1995). Global Measures of Information Services
Quality: A Cross-National Study. Decision Sciences (26:5): 569-588.
Klein, JD., Ettenson, R. and Morris, MD. (1998). The animosty model of foreign product
purchase: an emporical test in the People's Republic of China. Journal of Marketing.
62: 89-100
Liao Yu- Jui (2012). Consumer behavior on smartphone. Truy cập ngày 10/02/2020. Truy cập:
https://www.academia.edu/5046569/CONSUMER_BEHAVIOR_ON_SMARTPHON
E_LIAO_YU-UI_Major_in_Business_Administration_35102337-
5_GRADUATE_SCHOOL_OF_COMMERCE_WASEDA_UNIVERSITY_ACKNO
WLEDGEMENT
Mei Min, Chow, Chen Ling Hong, Yeow Jian Ai, Wong Pei Wah (2011). Factors Affecting
the Demand of Smatphone among Young Adult. Faculty of Business & Law,
Multimedia University Malaysia
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học marketing: Ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. NXB Đại học Quốc gia TPHCM
Ross, SR., Rausch, MK. and Canada, KE. (2003). Competition and cooperation in the five-
factor model: Individual differences in achivement orientation. The Journal of
Psychology. 137 (4): 323-37
Ryckman, RM. and Hamel, J. (1992). Female adolescents' motives related to involvement in
organiesd team spots. International Journal of Sport Psychology. 23: 147-60
Ryckman, RM., Libby, CR., Born, VDB., Gold, JA. and Lindner MA. (1997). Value of
hyper competitive and personal deveplopment competitive individuals. Journal of
Personality Assessment. 62 (2): 271-83
Sampson, EE. (1997). Psychology and the American ideal. Journal of Personality and Social
Psychology. 35: 767-82
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
28
Segar, A. H., and Grover, V. (1993). Re-examining Perceived Ease of Use and Usefulness:
A Confirmatory Factor Analysis. MIS Quarterly (17:4): 517-525
Steenkamp J-BEM, Batra, R. and Alden, DL. (2003). How perceived brand globalness
creates brand value. Journal of International Business Studies. 34(1): 83-95
Taylor, S., Sharland, A., Cronin, J. and Bullard, W. (1993). Recreational Service Quality in
the International Setting. International Journal of Service Industry Management. 4: 68-86
Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Hải (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng mua
điện thoại di động nhãn hiệuu Nokia của người tiêu dùng ở thành phố Cần Thơ. Tạp
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 15b: 245-253
Yoo, B., Donthu, N. and Lee, S. (2000). An exammination of selected marrketing mix elements
and brand equity. Journal of the Academy of Marketing Science. 28(2): 195-211
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- canh_tranh_ca_nhan_va_xu_huong_tieu_dung_thuong_hieu_doi_voi.pdf