Điểm Gleason trung bình của nhóm nghiên
cứu là 5,7±1,2, nhỏ nhất là 5, lớn nhất là 10.
Số liệu về nhóm bệnh nhân có di căn xương
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy
nhiên, nhóm bệnh nhân có ghi nhận bất thường
về hạch lại quá thấp so với số liệu ở trên, điều
này có thể lí giải do việc chẩn đoán di căn hạch
trong nhóm bệnh nhân này không phải dựa trên
kết quả giải phẫu bệnh mà dựa trên hình ảnh
học (MRI hoặc CT Scanner vùng chậu) nên
tương đối chủ quan, khả năng âm tính giả cao.
Đối với phẫu thuật TURP, các biến chứng
phổ biến nhất là chảy máu, thủng bàng quang,
thủng tuyến tiền liệt, hội chứng TURP, phải thay
thông niệu đạo, tiểu không kiểm soát,
Với nhóm nghiên cứu của Marszalek, biến
chứng tập trung vào nhóm chảy máu phải
truyền máu (9%), tử vong có 2 (2,2%) bệnh nhân,
tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với các nhóm còn
lại. Hai nhóm nghiên cứu của Chang và
Gnanapragasam, biến chứng lại nổi trội ở nhóm
phải thay thông niệu đạo, tương ứng với 33,3%
và 43,5%, và cần phẫu thuật bổ sung, tương ứng
với 28,6% và 10,9%. So sánh với nhóm nghiên
của chúng tôi, biến chứng tiểu máu (23,5%), tiểu
không kiểm soát (5,9%), cần thay thông niệu đạo
(5,9%), không có bệnh nhân nào tử vong hoặc
phải phẫu thuật bổ sung. Trong đó, biến chứng
tiểu máu là cao hơn các báo cáo khác nhưng mức
độ triệu chứng nhẹ, có thể kiểm soát bằng thuốc
và kéo dài không quá 14 ngày sau mổ. Đồng
thời, 2 bệnh nhân cần thay thông niệu đạo đều đi
tiểu được sau khi rút thông lần thứ 2, tương ứng
sau ngày thứ 7 sau mổ.
Chúng tôi lấy một số liệu khác về nhóm
bệnh nhân bướu lành TTL được phẫu thuật cắt
đốt nội soi TTL qua ngã niệu đạo với kỹ thuật
thông thường của Hiệp hội Niệu khoa châu Âu,
cho thấy tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật cắt đốt
nội soi tạo đường hầm trên nhóm bệnh nhân của
chúng tôi không khác biệt lắm so với phẫu thuật
TURP trên nhóm bệnh nhân bướu lành TTL.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cắt đốt nội soi tạo đường hầm trên bệnh nhân bí tiểu do ung thư tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 363
CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠO ĐƯỜNG HẦM TRÊN BỆNH NHÂN BÍ TIỂU
DO UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Nguyễn Duy Điền*, Thái Minh Sâm*, Chu Văn Nhuận*, Nguyễn Đức Khoan*, Châu Quý Thuận*,
Dương Quang Vũ*, Đỗ Quang Minh*, Nguyễn Thị Thái Hà*, Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Trong giai đoạn ung thư tuyến tiền liệt (TTL) tiến triển, bí tiểu cấp có thể xảy ra. Câu hỏi đặt ra
là phương pháp chuyển lưu nước tiểu nào được chọn lựa: đặt thông niệu đạo, mở bàng quang ra da hay mở niệu
quản ra da. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt đốt nội soi ngã niệu đạo, được gọi là cắt đốt nội soi tạo đường
hầm. Kĩ thuật này dựa trên kĩ thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt cổ điển, tạo một đường hầm qua TTL, kết hợp
với điều trị nội tiết tố, xạ trị, Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt
đốt nội soi tạo đường hầm của bệnh nhân ung thư TTL.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt trường hợp lâm sàng. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư
TTL tiến triển, ngoại trừ các bệnh nhân già, có chức năng đông máu bình thường, không có nhiễm trùng niệu.
Bệnh nhân được chuẩn bị trước mổ, trong mổ như phẫu thuật cắt đốt nội soi bình thường (tê tủy sống, dung dịch
rửa Sorbitol 3,3%, cắt đốt với nguồn điện đơn cực), nhưng phẫu thuật chỉ tạo đường hầm tối thiểu qua TTL để
bệnh nhân có thể đi tiểu được. Sinh thiết và đánh giá giai đoạn được thực hiện trước phẫu thuật.
Kết quả: 34 bệnh nhân ung thư TTL tiến triển được thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ năm
2009 đến 2010. Tuổi trung bình: 76,2 ± 8,4 tuổi, PSA trung bình: 92,5 ± 47,2 ng/mL, di căn xương: 32/34
(94,1%) bệnh nhân. 1/34 bệnh nhân (2,9%) T3bN1Mx và 81 tuổi, 1/34 (2,9%) bệnh nhân T2cNxMx nhưng 87
tuổi. Phẫu thuật được thực hiện thành công ở 34/34 bệnh nhân (100%): 32/34 (94,1%) bệnh nhân tự tiểu được
sau khi rút thông niệu đạo sau 3 ngày, 2/34 (5,9%) tiểu được sau 1 tuần. Sau 01 tháng, thang điểm IPSS trung
bình là 12,6 ±4 ,6 (5-22), Qmax trung bình là 13,4 ± 3,7 mL/s (6-23). Biến chứng: tiểu không kiểm soát: 5,9%,
tiểu máu nhẹ (không phải truyền máu): 9/34 (82,4%). Tỷ lệ phát hiện mẫu mô ung thư tuyến tiền liệt là 82,4%.
Tất cả bệnh nhân được điều trị nội tiết tố hoặc hoá trị kết hợp.
Kết luận: Phẫu thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm là phương pháp điều trị an toàn, đã giải quyết được tình
trạng bí tiểu của những bệnh nhân ung thư TTL tiến triển và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được.
Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, Bí tiểu, Cắt đốt nội soi tạo đường hầm, Niệu dòng đồ.
ABSTRACT
CHANNEL TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE FOR ACUTE URINARY
RETENTION IN PROSTATE CANCER PATIENTS
Nguyen Duy Dien, Thai Minh Sam, Chu Van Nhuan, Nguyen Duc Khoan, Chau Quy Thuan,
Duong Quang Vu, Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Tran Ngoc Sinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 363 - 367
Introduction and Objective: In the advanced prostate cancer (PCa), an acute urinary retention (AUR)
may occur. The question is how to choose a technique for urinary conversion. A long-term urethral catheterism,
urethral stent, cystostomy or ureterostomy. In this report, we prefer the endoscopic transurethral resection, so we
call it the channel transurethral resection of the prostate (channel-TURP). That is an idea from the classic
* Khoa Tiết niệu - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Duy Điền ĐT: 0838544137(501) Email: hd0804@hotmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 364
transurethral resection of the prostate (TURP), to make a transurethral channel through the prostate, while we
can perform a treatment of the PCa as hormone therapy, radiotherapy... With this serial of cases of Cho Ray
Hospital (CRH), Viet Nam, we would like to evaluate the efficacy of channel-TURP.
Methods: A case study. Patients (pts) were diagnosed with advanced Pca, except too old patients, normal
coagulation, non-urinary tract infection. The pts were pre-operatively prepared, operated as normal TURP (rachis
anesthesia, Sorbitol 3,3%, monopolar coagulation and resection), but the TURP was only make a transurethral
tunnel enough for urine. The biopsy and staging were done before channel-TURP.
Results: 34 advanced PCa underwent the channel-TURP, in CRH from 2009 to 2010. Mean age 76.2±8.4
years, mean PSA 92.5±47.2 ng/mL, bone metastases 32/34 pts (94.1%), 1/34 patient (2.9%) was T3bN1Mx and
81 year-olds, 1/34 (2.9%) patient was T2cNxMx but 87 year-olds. Results of Channel-TURP were satisfactory
were 34/34 pts (100.0%): 32/34 (94.1%) pts enjoyed by successfully voiding after 3 days catheter withdrawal, but
2/34 (5.9%) could urinate after one week. Post-operative AUA Symptom Index were evaluated 1 month after,
mean=12.6±4.6, range (5-22); mean of Qmax= 13.4±3.7 mL/s, range (6-23). Complications: incontinence: 2/34
(5.9%), light hematuria but prolonged (no need perfusion): 9/34 pts (23.5%). Anatopathology of chips were
positive on 28/34 pts (82.4%) with adenocarcinoma of the prostate. All of 34 pts were performed hormone therapy
or chemotherapy.
Conclusions: The channel-TURP is safe, temporary satisfactory for AUR in advanced Pca and the
complication were acceptable.
Keywords: Prostate cancer, Urinary retention, Channel transurethral resection of the prostate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một bệnh rất
phổ biến, đứng thứ hai trong các nguyên nhân
gây tử vong do ung thư ở nam. Ngày nay, ung
thư TTL đã được công nhận là một trong những
vấn đề y tế quan trọng nhất đối với đàn ông.
Ung thư TTL thường xảy ra ở những bệnh
nhân lớn tuổi. Trong giai đoạn sớm, triệu chứng
lâm sàng của bệnh thường rất nghèo nàn. Vì vậy
bệnh nhân thường đến khám bệnh ở giai đoạn
trễ, khi đã có các biến chứng, ví dụ như: bí tiểu,
đau nhức xương, thiếu máu, suy thận, suy kiệt
cơ thể
Do đó, khả năng điều trị triệt căn đối với
những bệnh nhân này thường rất khó khăn. Vấn
đề đặt ra là làm thế nào để kéo dài thời gian sống
của bệnh nhân với chất lượng sống cao nhất?
Một trong những biến chứng thường gặp ở
bệnh nhân ung thư TTL tiến triển là bí tiểu.
Nguyên nhân thường là do ung thư TTL xâm lấn
niệu đạo và cổ bàng quang hoặc bệnh đi kèm với
bướu lành TTL. Xử trí ban đầu thường là đặt
thông niệu đạo bàng quang. Theo nghiên cứu
của một số tác giả trên thế giới, khả năng đi tiểu
được sau khi rút thông niệu đạo của những bệnh
nhân này thường không cao, thời gian mang
thông niệu đạo kéo dài và khả năng bí tiểu tái
phát, cần can thiệp ngoại khoa khá cao, khoảng
70%.
Ở nước ta, số bệnh nhân ung thư TTL khá
nhiều và tỷ lệ bệnh nhân nhập viện khi bệnh đã
tiến triển kèm với tình trạng bí tiểu khá thường
gặp, vấn đề xử trí còn nhiều bàn cãi nhưng chưa
có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề này,
đặc biệt là chỉ định can thiệp ngoại khoa.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt đốt
nội soi tạo đường hầm trên những bệnh nhân bí
tiểu do ung thư TTL đã quá chỉ định cắt TTL tận
gốc với những mục tiêu đánh giá chức năng đi
tiểu của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt đốt nội soi
tạo đường hầm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhân ung thư TTL có bí tiểu đã
quá chỉ định phẫu thuật cắt TTL tận gốc vì ung
thư TTL đã tiến triển (T3-T4 hoặc đã di căn),
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 365
hoặc tiên lượng sống còn ngắn (dưới 10 năm),
được điều trị tại Khoa Tiết niệu Bệnh viện Chợ
Rẫy trong thời gian từ tháng 04 năm 2009 đến
tháng 08 năm 2010. Tất cả bệnh nhân này đã
được chẩn đoán bằng sinh thiết TTL và có kết
quả giải phẫu bệnh. Tất cả bệnh nhân ung thư
TTL đã xâm lấn niệu quản, gây thận ứ nước, suy
thận không nằm trong nhóm nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt
nội soi tạo đường hầm (phẫu thuật cắt đốt nội
soi tạo đường hầm được định nghĩa là phẫu
thuật can thiệp tối thiểu, nhằm đạt mục tiêu thấy
được cổ bàng quang khi đặt máy cắt đốt nội soi ở
vị trí ụ núi).
Kết quả phẫu thuật được đánh giá sau phẫu
thuật: tiểu được hoặc bí tiểu lại khi rút thông
niệu đạo? (Kết quả phẫu thuật đánh giá là thành
công khi bệnh nhân tiểu được sau khi rút thông
niệu đạo), khi xuất viện bệnh nhân có mang
thông niệu đạo xuất viện hay không? Và sau 01
tháng dựa vào thang điểm IPSS và niệu dòng đồ.
Các tham số nghiên cứu được mã hóa và xử
lý bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5. Đánh giá
các giá trị trung bình bằng phép kiểm t, đánh giá
các giá trị tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương,
độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Nhóm nghiên cứu gồm có 34 bệnh nhân, tuổi
trung bình: 76,2±8,4, thể tích TTL trung bình:
40,8±10,8 mL, giá trị PSA trung bình: 92,5±47,2
ng/mL, điểm Gleason trung bình: 5,7±1,2, 33/34
bệnh nhân (97,1%) đã có di căn xương.
Thời gian phẫu thuật trung bình: 61,2±14,3
phút. Thời gian mang thông niệu đạo trung
bình: 3,5±1,3 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ
trung bình: 3,6±1,6 ngày.
32/34 (94,1%) bệnh nhân tự tiểu được sau khi
rút thông niệu đạo lần đầu và sau 01 tháng,
thang điểm IPSS trung bình là 12,6±4,6, Qmax
trung bình là 13,4±3,7 mL/s.
Biến chứng: (1) tiểu máu: 23,5%, (2) tiểu
không kiểm soát: 5,9%, (3) phải thay thông niệu
đạo: 5,9%, (4) không bệnh nhân nào phải phảu
thuật bổ sung, (5) không có bệnh nhân nào tử
vong hoặc phải truyền máu. Tỷ lệ phát hiện mẫu
mô ung thư tuyến tiền liệt là 82,4%.
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu được tóm
tắt ở bảng 1:
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Channel-TURP
Số bệnh nhân 34
Tuổi 76,2±8,4
Thể tích TTL 40,8±10,8 mL
PSA huyết thanh 92,5±47,2 ng/mL
Giai đoạn bệnh
T1 0
T2 22
T3 8
T4 4
Di căn xương 32
Điểm Gleason
2-6 27
7 5
8-10 2
Thời gian phẫu thuật 61,2±14,3 phút
Thời gian mang thông niệu đạo 3,5±1,3 ngày
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật 3,6±1,6 ngày
IPSS sau mổ 1 tháng 12,6±4,6
Qmax sau mổ 1 tháng 13,4±3,7 mL/s
Tỷ lệ phát hện mô ác tính của phẫu
thuật
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu của
chúng tôi là 76,2±8,4 tuổi, trong đó nhóm bệnh
nhân ≥ 70 tuổi là 79,4%, kết quả này tương tự các
báo cáo trong y văn thế giới. Kích thước TTL
trung bình là 40,8±10,8 mL (30-70 mL). Điều này
cho thấy, tất cả các bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu có kích thước TTL lớn hơn bình
thường, chứng tỏ bên cạnh tổn thương ác tính
của TTL có sự tồn tại song song của bướu lành
TTL. Giả thuyết này là hợp lý vì độ tuổi trung
bình của nhóm nghiên cứu là 76,2±8,4 tuổi. Theo
Hiệp hội niệu khoa châu Âu, 40% đàn ông trên
50 tuổi và 90% đàn ông trên 90 tuổi có bướu lành
TTL. Về phương diện phẫu thuật cắt đốt nội soi
TTL qua ngã niệu đạo, dựa trên kinh nghiệm của
các phẫu thuật viên tiết niệu ở các trung tâm
niệu khoa lớn hiện nay, việc thực hiện phẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 366
thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm ở nhóm
bệnh nhân này là hoàn toàn an toàn và đạt kết
quả tốt.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 33/34 bệnh
nhân (97,1%) có trị số PSA > 20 ng/mL và 27/34
bệnh nhân (79,4%) có trị số PSA > 100 ng/mL,
tương ứng là 12/34 (35,3%) bệnh nhân đã tiến
triển ra ngoài TTL (T3 trở lên), 1/34 bệnh nhân
(2,9%) có ghi nhận hình ảnh bất thường hạch
chậu bẹn trên MRI vùng chậu (N1) và 32/34 bệnh
nhân (94,1%) có ghi nhận di căn xương trên xạ
hình xương (M1b).
Điểm Gleason trung bình của nhóm nghiên
cứu là 5,7±1,2, nhỏ nhất là 5, lớn nhất là 10.
Số liệu về nhóm bệnh nhân có di căn xương
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn
phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Tuy
nhiên, nhóm bệnh nhân có ghi nhận bất thường
về hạch lại quá thấp so với số liệu ở trên, điều
này có thể lí giải do việc chẩn đoán di căn hạch
trong nhóm bệnh nhân này không phải dựa trên
kết quả giải phẫu bệnh mà dựa trên hình ảnh
học (MRI hoặc CT Scanner vùng chậu) nên
tương đối chủ quan, khả năng âm tính giả cao.
Đối với phẫu thuật TURP, các biến chứng
phổ biến nhất là chảy máu, thủng bàng quang,
thủng tuyến tiền liệt, hội chứng TURP, phải thay
thông niệu đạo, tiểu không kiểm soát,
Với nhóm nghiên cứu của Marszalek, biến
chứng tập trung vào nhóm chảy máu phải
truyền máu (9%), tử vong có 2 (2,2%) bệnh nhân,
tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với các nhóm còn
lại. Hai nhóm nghiên cứu của Chang và
Gnanapragasam, biến chứng lại nổi trội ở nhóm
phải thay thông niệu đạo, tương ứng với 33,3%
và 43,5%, và cần phẫu thuật bổ sung, tương ứng
với 28,6% và 10,9%. So sánh với nhóm nghiên
của chúng tôi, biến chứng tiểu máu (23,5%), tiểu
không kiểm soát (5,9%), cần thay thông niệu đạo
(5,9%), không có bệnh nhân nào tử vong hoặc
phải phẫu thuật bổ sung. Trong đó, biến chứng
tiểu máu là cao hơn các báo cáo khác nhưng mức
độ triệu chứng nhẹ, có thể kiểm soát bằng thuốc
và kéo dài không quá 14 ngày sau mổ. Đồng
thời, 2 bệnh nhân cần thay thông niệu đạo đều đi
tiểu được sau khi rút thông lần thứ 2, tương ứng
sau ngày thứ 7 sau mổ.
Chúng tôi lấy một số liệu khác về nhóm
bệnh nhân bướu lành TTL được phẫu thuật cắt
đốt nội soi TTL qua ngã niệu đạo với kỹ thuật
thông thường của Hiệp hội Niệu khoa châu Âu,
cho thấy tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật cắt đốt
nội soi tạo đường hầm trên nhóm bệnh nhân của
chúng tôi không khác biệt lắm so với phẫu thuật
TURP trên nhóm bệnh nhân bướu lành TTL.
Bảng 2: Tai biến và biến chứng
Biến
chứng
Mars-
zalek
Chang Gnana-
pragasa
EAU Nghiên
cứu này
Tiểu máu - - 8,7% - 23,5%
TKKS 0 11,1% 2,2% 2,2% 5,9%
Thủng vỏ
TTL
- - 0 - 0
HC TURP - - 0 - 0
Truyền
máu
9,0% 0 - - 0
Thay thông
niệu đạo
3,3% 33,3% 43,5% - 5,9%
PT bổ
sung
- 28,6% 10,9% - 0
Tử vong 2,2% 0 0 <0,25% 0
Chúng tôi so sánh với số liệu của một số
báo cáo khác, cho thấy kết quả phẫu thuật của
chúng tôi là chấp nhận được đối với tiêu chí
cải thiện triệu chứng tức thời.
Bảng 3: Chức năng đi tiểu sau mổ
Tác giả IPSS sau mổ Qmax sau mổ
Gnanapragasa - 8,8
Chen 8,0±1,4 14,2±1,5
Abrams - 9-12
Nghiên cứu này 12,6±4,5 13,1±3,7
Tuy nhiên, vì qui mô của nghiên cứu còn hạn
chế, nhưng chúng tôi chưa đánh giá được chính
xác những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của
phẫu thuật, mà cụ thể là khả năng đi tiểu sau mổ
của nhóm bệnh nhân này (bảng 4).
Bảng 4: Tương quan giữa Qmax và một số đặc điểm
của bệnh nhân
Qmax ≥ 10 Qmax < 10 p
Số bệnh nhân 24/34 5/34
Tuổi 73,7±7,6 81,8±3,2 0,580
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 367
Qmax ≥ 10 Qmax < 10 p
Điểm Gleason 5,6±1,3 6,0±1,0
Giai đoạn bệnh 2-4 2-4
Thời gian phẫu thuật 62,5±15,1 54,0±16,7 0,166
Thời gian mang
thông niệu đạo
3,3±1,1 4,0±1,4 0,302
Kháng trị nội tiết tố 3 0 0,554
Hiện nay, sinh thiết TTL dưới hướng dẫn
của siêu âm ngã trực tràng là “tiêu chuẩn vàng”
trong việc chẩn đoán xác định ung thư TTL trên
cơ sở giải phẫu bệnh.
Trong nhóm nghiên cứu của tác giả Kuban
và của chúng tôi, tỷ lệ xác định được mô ung thư
TTL tương ứng là 81,0% và 82,4% bởi phẫu thuật
cắt đốt nội soi tạo đường hầm, tương đương với
tỉ lệ của phương pháp sinh thiết TTL dưới hướng
dẫn của siêu âm ngã trực tràng với sơ đồ 06 mẫu.
Có thể giải thích rằng trong nhóm bệnh nhân
này có triệu chứng bế tắc đường tiết niệu dưới
một phần do thương tổn của ung thư TTL xâm
lấn đến niệu đạo nên tỉ lệ xác định mẫu mô ác
tính cao hơn.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm là
phương pháp điều trị an toàn, đã giải quyết
được tình trạng bí tiểu của bệnh nhân và có tỷ lệ
phát hiện mẫu mô ung thư tuyến tiền liệt cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abrams P (2006). “Urodynemic techniques”, Urodynemic, 3th
edition, NXB Springer, pp 17-116.
2. Anscher MS, Prosnitz LR (1991). “Transurethral resection of
prostate prior to definitive irradiation for prostate cancer. Lack
of correlation with treatment outcome”, Urology, Volume 38,
pp 206.
3. Bach T, Geavlete B, Pfeiffer D, Wendt-Nordahl G, Michel MS,
Gross AJ (2009). “TURP in patients with biopsy-proven
prostate cancer: sensitivity for cancer detection”, Urology,
Volume 73, pp 100.
4. Chang CC, Kuo JY, Chen KK, Lin ATL, Chang YH, Wu HH,
Chang LS (2006). ” Transurethral Prostatic Resection for Acute
Urinary Retention in Patients with Prostate Cancer”. J Chin
Med Association, Volum 69, pp 21-25.
5. Chen YT, Chiang PH, Hsu CC (2009). ”Simultaneous
transurethral resection of prostate and prostate needle biopsy
in patients with acute urinary retention and elevated prostate
specific antigen levels”. Chang Gung Med Journal, Volume 32,
pp 417.
6. Crain DS, Amling CL, Kane CJ (2004). “Palliative
transurethral prostate resection for bladder outlet obstruction
in patients with locally advanced prostate cancer”, J Urology,
Volume 171, pp 668.
7. Gnanapragasam VJ, Kumar V, Langton D, Pickard RS, Leung
HY (2006). “Outcome of transurethral prostatectomy for the
palliative management of lower urinary tract symptoms in
men with prostate cancer”, Int J Urology, Volume 13, pp 711.
8. Kuban DA, El-Mahdi AM, Schellhammer PF, Babb TJ (1985).
“The effect of transurethral prostatic resection on the incidence
of osseous prostatic metastasis”, Cancer, Volume 56, pp 961.
9. Marszalek M (2007). “Palliative transurethral resection of the
prostate: functional outcome and impact on survival”, BJU
International, Volume 99, pp 56.
10. Mazur AW, Thompson IM (1991), “Efficacy and morbidity
of“channel” turp”, Urology, Volume 38, pp 526.
11. Ngô Gia Hy (1980). “Bướu độc tiền liệt tuyến”, Niệu học, NXB
Y học, Tập 1, tr. 288-309.
12. Nguyễn Quang Quyền (2001). “Cơ quan sinh dục nam”, Bài
giảng giải phẫu học, NXB Y Học, tr. 239-254.
13. Reuter MA, Dietz K (2009). “Radical transurethral resection of
the prostate: An alternative therapy for the treatment of
prostate cancer”. Urologe A, Volume 48, pp 740.
14. Reuter MA, Reuter HJ, Epple W. “Electro resección
transuretral total del carcinoma de la prostáta, Arch. Esp. Urol.,
Volume 44, pp 611.
15. Sehgal A, Mandhani A, Gupta N, Dubey D (2005). ”Can
the need for palliative transurethral prostatic resection in
patients with advanced carcinoma of the prostate be
predicted?”, J EndoUrology, Volume 19, pp 1045-1062.
16. Trần Đức Hòe (2003). “Giải phẫu tiền liệt tuyến”, Những kỹ
thuật ngoại khoa trong tiết niệu, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr.
775-794.
17. Trần Ngọc Sinh (2001). Chỉ định cắt đốt nội soi trong bế tắc đường
tiết niệu dưới do bướu lành tiền liệt tuyến, Luận án tiến sĩ y học,
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 59-61.
18. Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Sào Trung (2000). “Bệnh hệ sinh
dục nam”, Bệnh học các tạng và hệ thống, Đại học Y Dược
TPHCM, tr. 607-638.
19. Trần Văn Sáng (1998). “Bướu ác tiền liệt tuyến”, Bài giảng bệnh
học niệu khoa, NXB Mũi Cà Mau, tr. 251-263.
20. www.emedicine.com (2009). “Transurethral resection of the
prostate”, eMedicine Specialties, Clinical Procedures.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cat_dot_noi_soi_tao_duong_ham_tren_benh_nhan_bi_tieu_do_ung.pdf