Câu hỏi ôn tập môn quản lý nhà nước và quản lý giáo dục

Câu 10: Trình bày ý nghĩa, nội dung của công tác thanh tra, đánh giá, xếp loại hoạt động sư phạm của 1 giáo viên? Thanh tra hoạt động sư phạm của một giáo viên PTTH nhằm giúp đỡ GV nâng cao chất lượng GD và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự cố gắng của GV đồng thời giúp hiệu trưởng và các cấp quản lý sử dụng bồi dưỡng đãi ngộ họ một cách hợp lý. Hoạt động sư phạm của GV về GD, giảng dạy và các công tác khác được đánh giá chính xác và khách quan dựa trên các cơ sở đánh giá xếp loại sau (5 cơ sở)  Trình độ nghiệp vụ: trình độ nắm vững kiến thức, kĩ năng thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua giờ dạy  Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạ (thể hiện chủ yếu ở các tiết trên lớp mà thanh tra đến dự). Thực hiện qui chế chuyên môn: thực hiên chương trình, kế hoạch giảng dạy, thực hiện các yêu cầu soạn bài qui định, kiểm tra và chấm bài quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng học sẵn có và làm mới, bồi dưỡng kiến thức văn hóa nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý GD  Kết quả giảng dạy và GD: kết quả học tập và rèn luyện của HS qua các lần kiểm tra chung của khối lớp, kết quả học tập trên lớp, kết quả lên lớp, tốt nghiệp của bộ môn GV dạy có thể kiểm tra trực tiếp do thanh tra tiến hành  Việc thực hiện các công tác khác (do hiệu trưởng đánh giá): công tác chủ nhiệm lớp, tham gia GD đạo đức cho học sinh, nhất là trong lớp mình dạy, thực hiện các công tác khác khi được phân công  Sau khi tiến hành công tác thanh tra, ban thanh tra tiến hành xếp loại đối với hoạt động sư phạm của GV, xếp loại từng nội dung, từng mặt công tác được thành bốn bậc: o Loại tốt: Thực hiện đúng, đầy đủ các qui định, đạt kết quả cao o Loại khá: Thực hiện đúng, đủ các qui định và đạt kết quả tương đối cao o Loại đạt yêu cầu: cơ bản thực hiện đúng qui định và kết quả đạt được các yêu cầu cơ bản tối thiểu o Loại chưa đạt yêu cầu: Không thực hiện được các yêu cầu tối thiểu

doc11 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 5301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Câu hỏi ôn tập môn quản lý nhà nước và quản lý giáo dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu hỏi ôn tập môn Quản lý Nhà nước Câu 1: Trình bày quan điểm cơ bản, nguyên tắc cơ bản về tổ chức & hoạt động của bộ máy NN CHXHCNVN. I. Gồm 3 quan điểm: “Xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng do Đảng CS lãnh đạo” Người làm chủ là nhân dân Bộ máy Nhà nước do nhân dân xây dựng, tổ chức quản lý, giám sát mọi hoạt động Bộ máy của nhà nước phục vụ nhân dân Cơ sở xây dựng cho việc xây dựng Nhà nước: lấy giai cấp công nhân, nhân dân lao động, giai cấp tri thức làm nền tảng. Bộ máy Nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo. Tổ chức bộ máy Nhà nước trên cơ sở học thuyết Nhà nước pháp quyền VN. Đảng CS Việt Nam nhất quán xây dựng nhà nước theo quan điểm quyền lực của Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8) Về bản chất chính trị và nguồn gốc của việc tổ chức nhà nước đó là nhà nước của dân, co dân, vì dân; nhân dân là chủ thể duy nhất lập nên nhà nước Việt Nam, khẳng định tính chất nhất nguyên chính trị trong xã hội Việt Nam hiện nay. Quan điểm phân công phấn phối chặt chẽ giữa các cơ quan là nhận thức khoa học và thực tế; phạm trù phân công thể hiện 2 tư tưởng: phân công được bắt nguồn từ một cơ sở, 1 nguồn gốc quyền lực (từ một chủ thể tối cao) và tính nhất quán chính trị. Có sự nghiên cứu, vận dụng một cách chọn lọc các mô hình tổ chức bộ máy nhà nước có thể chế dân chủ khác. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật; kết hợp và sử dụng các phương pháp giáo dục thuyết phục và rèn luyện phẩm chất đạo đức. Luật pháp, dân trí và nền tảng đạo đức là các công cụ và phương tiện cần thiết và có ưu thế khác nhau; tính đa dạng của đời sống xã hội về chính trị, kinh tế, văn hóa, tập quán khiến cho nhà nước phải lựa chọn công cụ quản lý phù hợp. Trong giai đoạn chuyển snag nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế đều bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, luôn cạnh tranh để phát triển hơn nữa cơ chế mở cửa của nhà nước ta, tạo ra sự hợp tác liên doanh với các đối tượng bên ngoài thuộc các quốc gia có chế độ kinh tế chính trị khác nhau. Sự kết hợp giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức là sự kết hợp biện chứng. Người có ý thức là người biết giá trị và sức mạnh của luật pháp, biết tôn trọng và làm cho pháp chế được xác lập; ngược lại, pháp luật lgops phần ngăn chặn, vô hiệu hóa những hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức của một số ít các nhân trong xã hội, góp phần làm cho xã hội lành mạnh trên nền tảng văn hóa đạo đức XHCN phù hợp với hướng đi của XH Việt Nam. II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước 1.Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý XH, bắt nguồn từ bản chất của một nhà nước mà do nhân dân xây dựng, tổ chức, quản lý, giám sát, do đảng CS lãnh đạo, quyền lực thuộc về nhân dân. Hiến pháp là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất, là luật lệ căn bản của nhà nước quy định chế độ chính trị, kinh tế XH, quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Điều 53 Hiến pháp năm 92 ghi nhận: công dân có quyền tham giả quản lý nhà nước, quản lý XH; công dân có quyền thảo luận, kiến nghị với nhà nước và địa phương; công dân có quyền biểu quyết khi nhà nước tổ chức chưng cầu dân ý. Điều 54 của Hiến pháp có ghi: công dân có quyền bầu cử, ứng của vào Quốc hội (cơ quan đại diện cao nhất), vào hội đồng nhân dân các cấp (cơ quan đại diện của địa phương) Điều 74 có ghi: công dân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của bất cứ ai (trong bộ máy nhà nước) 2. Nguyên tắc 2: Nhà nước XHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CS Việt Nam Nhà nước Việt Nam luôn luôn có lực lượng lãnh đạo là Đảng CSVN, với vai trò của Đảng được ghi nhận tại điều 4 Hiến pháp năm 80 và điều 4 Hiến pháp năm 92: Đảng lãnh đạo nhà nước tiến tới mục đích đúng đắn, xây dựng nhà nước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng XHCN, xây dựng cuộc sống của nhân dân lao động này càng cải thiện phát triển. Đảng đã thể hiện năng lực chính trị được XH tự giác thừa nhận, năng lực, uy tín lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao. Đảng lựa chọn những Đảng viên ưu tú của mình tham gia vào các cơ quan nhà nước, trước hết vào Quốc hội bằng con đường giới thiệu để nhân dân bầu cử (không áp đặt). Đảng tồn tại với tư cách là một chủ thể độc lập của một hệ thống chính trị. 3. Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ Tập trung là sự thâu tóm quyền lực nhà nước vào một chủ thể quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật Dân chủ là mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể. Nguyên tắc này quy định sự lãnh đạo dựa trên cơ sở tôn trọng và thực hiện quyền của mọi người được tham gia bàn bạc và giải quyết công việc chung, phát huy quyền dân chủ của mọi người. 4. Nguyên tắc 4: Pháp chế Quy phạm là những quy định chặt chẽ, yêu cầu mọi người phải tuân theo (quy phạm đạo đức). Pháp luật là những quy phạm về hành vi, do nhà nước ban hành mà mọi người dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ XH và bảo vệ trật tự XH. Pháp chế là những quy định về nghĩa vụ, về trách nhiệm trong đời sống và hoạt động XH được bảo đảm bằng pháp luật. Câu 2: Trình bày nghĩa vụ của cán bộ công chức (là công chức trong tương lai anh/ chị sẽ phấn đấu ntn để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình) Trung thành với nhà nước CHXHCN Việt Nam, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật nhà nước, thi hành nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Tận tuy phục vụ và tôn trọng nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt vói cộng đồng dân cư; lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy trong cơ quan, tổ chức; giữ gìn, bảo vệ của công, bảo vệ bí mật của nhà nước theo quy định của pháp luật. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Câu 3: Trình bày chức trách, nhiệm vụ, yêu cầu về trình độ giáo viên PTTH (là giáo viên trong tương lai anh/ chị sẽ phấn đấu ntn để làm tốt nhiệm vụ của người giáo viên). 1. Chức trách: là công chức chuyên môn, chuyên trách giảng dạy và giáo dục ở trường PTTH công lập. 2. Nhiệm vụ: Giảng dạy môn học theo mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo do bộ GD ban hành. Thực hiện đầy đủ các chương trình bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đảm nhận các hoạt động giáo dục (chủ nhiệm,lao động hướng nghiệp, văn nghệ, thể dục thể thao, luyện tập quân sự, hoạt động ngoại khóa ...) theo nội dung chương trình và phân công của hiệu trưởng Thực hiện đầy đủ các quy chế chuyên môn, soạn bài, giảng bài, thực hành, phụ đạo, coi chấm thi, đánh giá, xếp loại học sinh các nội quy, quy định của trường và của Bộ GD –ĐT rèn luyện đạo đức phẩm chất của người giáo viên, gương mẫu tham gia công tác xã hội, đoàn thể trong và ngoài trường; phối hợp với các giáo viên xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. 3.Hiểu biết: Nắm được mục tiêu các cấp học, nắm bắt kịp thời các quan điểm, chủ trương đường lối, chính sách của nhà nước và các quy định của ngành về công tác giáo dục đào tạo. Năm được kiến thức cơ bản lý luận dạy học, phương pháp giảng dạy bộ môn mà giáo viên trực tiếp giảng dạy. Nắm được tâm sinh lý lứa tuổi, tình hình học tập bộ môn và các hoạt động khác của hs mà gv quản lý. Hiểu biết và tiến hành một số hoạt động GD 4. Trình độ Tốt nghiệp ĐH sư phạm trở lên, trải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo chương trình của bộ GD-ĐT nếu tốt nghiệp ĐH khác về chuyên ngành giảng dạy trong chương trình. Có chứng chỉ A về ngoại ngữ giảng dạy và chứng chỉ B một ngoại ngữ khác. Câu 4: Nêu thành tựu& yếu kém của nền GD VN đầu thế kỉ 21 1. Những thành tựu 1.1. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của xã hội 1.2. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có chuyển biến. 1.3. Tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước đã được công nhận chuẩn quốc gia về xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và đang thực hiện phổ cập trung học cơ sở 1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục đã đạt được những kết quả bước đầu. 1.6. Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến. Công tác quản lý chất lượng đã được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng. 2. Những yếu kém 2.1. Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân chưa đồng bộ, thiếu tính liên thông giữa các cấp học và các trình độ đào tạo, 2.2. Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. 2.3. Nội dung, phương pháp giáo dục từ mầm non đến phổ thông đã được đổi mới nhưng còn bộc lộ nhiều hạn chế; 2.4. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. 2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà trường còn thiếu thốn và lạc hậu. Câu 5: Nêu cơ hội & thách thức của nền GD VN đầu thế kỉ 21 1. Các cơ hội 1.1. Quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta có thể nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển làm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước khác. Hợp tác quốc tế được mở rộng tạo điều kiện tăng đầu tư của các nước, các tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài, tăng nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo, tạo thời cơ để phát triển giáo dục. 1.2. Sau hơn 20 năm đổi mới, những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế xã hội, sự ổn định chính trị làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với trước. Sự đóng góp về nguồn lực của nhà nước và nhân dân cho phát triển giáo dục ngày càng được tăng cường. 1.3. Những người Việt Nam ở nước ngoài với nhiều tiềm năng đang hướng về tổ quốc và dân tộc, sẵn sàng đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà. 2. Các thách thức 2.1. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ trên thế giới có thể làm cho khoảng cách kinh tế và tri thức giữa Việt Nam và các nước ngày càng lớn hơn, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn. Hội nhập quốc tế không chỉ tạo cho giáo dục cơ hội phát triển mà còn chứa đựng nhiều hiểm họa, đặc biệt là nguy cơ xâm nhập của những giá trị văn hóa và lối sống xa lạ làm xói mòn bản sắc dân tộc. Khả năng xuất khẩu giáo dục kém chất lượng từ một số nước có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục Việt Nam, khi mà năng lực quản lý của ta đối với giáo dục xuyên quốc gia còn yếu, thiếu nhiều chính sách và giải pháp thích hợp để định hướng và giám sát chặt chẽ các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. 2.2. Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học. 2.3. Yêu cầu phát triển kinh tế trong thập niên tới không chỉ đòi hỏi số lượng mà còn đòi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực. Để tiếp tục tăng trưởng vượt qua ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam phải cấu trúc lại nền kinh tế, phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao. Quá trình này đòi hỏi đất nước phải có đủ nhân lực có trình độ. Mặc dù 62,7% dân số nước ta trong độ tuổi lao động, nhưng trình độ của lực lượng lao động này còn thấp so với nhiều nước trong khu vực, cả về kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Đất nước còn thiếu nhân lực trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý. Nhu cầu nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu hợp lý tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục. Câu 6: Liệt kê quan điểm chỉ đạo, phát triển GD trong chiến lược giáo dục 2009-2020. Phân tích 1 quan điểm chỉ đạo, phát triển GD mà anh chị thấy quan trọng nhất? 1. Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu 3. Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập. 4. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn, tiên tiến, hiện đại. 5. Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục. 6. Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp Trong 6 quan điểm trên tôi nhận thấy quan điểm thứ 4 là quan trọng nhất Toàn cầu hóa mang đến nhiều cơ hội cùng với không ít thách thức, trong đó có nguy cơ văn hóa dân tộc bị lu mờ bởi việc du nhập những lối sống và giá trị xa lạ, cực đoan, thậm chí phi nhân tính. Cần vận dụng những kinh nghiệm giáo dục của nhiều nước tiên tiến trên thế giới để tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta và các nước trên thế giới. Tuy nhiên, việc tiếp nhận những mô hình giáo dục của nước ngoài phải được xem xét thận trọng để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính khả thi đồng thời không làm tổn hại đến những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Vận dụng những bài học kinh nghiệm của quốc tế phải được tiến hành đồng thời với việc nhấn mạnh hơn những yếu tố dân tộc trong nội dung và phương pháp giáo dục, giúp người học hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt Nam, biết tự hào về truyền thống dân tộc, có ý thức và trách nhiệm gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. *Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc + Văn hóa Việt Nam kết tinh lâu đời thành hệ giá trị chân – thiện – mỹ +Các giá trị văn hóa truyền thống được thể hiện thành tâm lý và ý thức, phong tục, tập quán và lối sống, tạo nên tính cách con người và cộng đồng dân tộc. +Nói cách khác, các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc kết tinh trong quan niệm, tư tưởng, triết lý, đạo đức và cách thức ứng xử, phản ánh diện mạo tinh thần, tâm hồn, và tình cảm của cả một dân tộc trong đó có các sản phẩm vật thể và phi vật thể của văn hóa. *Nền giáo dục mang tính nhân văn +Phát huy đầy đủ bản sắc dân tộc VN, truyền thụ nền văn hóa dân tộc (chú trọng quốc ngữ, quốc văn, quốc sử) +GD truyền thống lịch sử, CM của dân tộc +GD giúp người học hiểu biết sâu sắc về văn hóa Việt Nam, biết tự hào về truyền thống dân tộc, có ý thức trách nhiệm giữ gìn văn hóa dân tộc *Nền giáo dục mang tính tiên tiến hiện đại +Nền GD bắt kịp đà phát triển của XH +GD hiện đại, tiếp thu tốt tinh hoa văn hóa nhân loại +GD đem lại tri thức, công nghệ kĩ thuật hiện đại, không ngừng cải tiến MĐ, ND, PP GD Câu 7: Liệt kê mục tiêu GD trong giai đoạn 2009-2020 (phân tích mục tiêu thứ 2 – chất lượng hiệu quả GD đc nâng cao tiếp cận vs chất lượng GD quốc tế) 1. Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. 2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng giáo dục của khu vực và quốc tế 3. Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục Phân tích mục tiêu thứ 2: a. Giáo dục Mầm non Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được chuyển biến về cơ bản, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1. Đến năm 2020 có 90% số trẻ 5 tuổi đạt chuẩn phát triển; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non ở mức dưới 10%. b. Giáo dục phổ thông Chất lượng toàn diện của học sinh phổ thông có sự chuyển biến rõ rệt để phát triển năng lực làm người. Học sinh có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, trung thực, có nãng lực làm việc ðộc lập và hợp tác, có kỹ nãng sống, tích cực tham gia các hoạt ðộng xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả cao; có năng lực tự học. Khả năng sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh phổ thông Việt Nam tương đương với học sinh ở các nước phát triển trong khu vực; tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 90% trở lên đối với cả ba cấp học. Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh đại trà, những học sinh có năng khiếu được chú trọng đào tạo và bồi dưỡng một cách toàn diện để trở thành vốn quý của đất nước. Đối với giáo dục tiểu học: năng lực đọc hiểu và làm toán của học sinh được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu trong các đánh giá quốc gia về đọc hiểu và tính toán là 90% vào năm 2020. Tất cả học sinh tiểu học được học 2 buổi ngày vào năm 2020. Học sinh tiểu học được học chương trình tiếng Anh mới từ lớp 3 và 70% số này đạt mức độ 1 theo chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế vào năm 2020. Đối với giáo dục trung học: học sinh được trang bị học vấn cơ bản, kỹ năng sống, những hiểu biết ban đầu về công nghệ và nghề phổ thông, được học một cách liên tục và hiệu quả chương trình ngoại ngữ mới để đến cuối thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21 có trình độ ngoại ngữ ngang bằng với các nước trong khu vực. c. Giáo dục nghề nghiệp Sau khi hoàn thành các chương trình giáo dục nghề nghiệp, học sinh có năng lực và có đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại, khả năng sử dụng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong học tập và làm việc tương đương với học sinh ở các nước phát triển trong khu vực, đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu lao động và khả năng cạnh tranh nhân lực của đất nước. Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Câu 8: Phân tích giải pháp đột phá để thực hiện chiến lược GD giai đoạn 2009-2020 Cách 1: Đổi mới quản lí giáo dục +Thống nhất đầu mối quản lí NN về GD +Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách GD +Công khai hóa về chất lượng GD, nguồn lực cho GD và tài chính của cơ sở GD +Nâng cấp quản lí mạnh đối với địa phương và cơ sở GD +Đẩy mạnh cải cách hành chính (thực hiện cơ chế một cửa trong hệ thống QLGD từ TƯ đến địa phương, cơ sở GD) +Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế tài chính cho GD Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD +Nhanh chóng tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong tuyển dụng và sử dụng GV, giảng viên và viên chức khác +Đến năm 2020, có đủ GV thực hiện GD toàn diện. Đổi mới toàn diện hệ thống đào tạo SP +Nâng cao chuẩn trình độ cho đội ngũ nhà giáo +Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các trường đại học cao đẳng +Đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp (GV mầm non, GV PT), theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm (GV GD nghề và giảng viên đại học) +Chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với GV +Thu hút các nhà KH nước ngoài, trí thức Việt kiều tham gia giảng dạy, NCKH ở VN +Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lí GD Cách 2 Giải pháp 1: Đổi mới quản lý giáo dục - Thống nhất đầu mối quản lý nhà nước về giáo dục. Việc quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục nghề nghiệp sẽ do Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm nhận. Thực hiện dần việc bỏ cơ chế Bộ chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại học. Trong thời gian trước mắt, các Bộ, các địa phương còn quản lý các trường đại học, cao đẳng phải phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng quy chế quản lý trường đại học, cao đẳng. - Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách giáo dục; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục, điều tiết cơ cấu và quy mô giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và nhân lực của đất nước trong từng giai đoạn; triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục. - Thực hiện công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục ĐH và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục. - Thực hiện phân cấp quản lý mạnh đối với các địa phương và các cơ sở giáo dục, nhất là đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cấp về nội dung đào tạo, tài chính, nhân sự; kiên quyết thúc đẩy thành lập Hội đồng trường ở các cơ sở giáo dục đại học để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị. - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục, từ cơ quan trung ương tới các địa phương, các cơ sở giáo dục nhằm tạo ra một cơ chế quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và thuận lợi cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục ở các cấp - Xây dựng và triển khai đề án đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục nhằm đảm bảo mọi người đều được học hành, huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục. Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục - Để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và ý thức phấn đấu trong đội ngũ nhà giáo, tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong quá trình tuyển dụng và sử dụng các giáo viên, giảng viên và các viên chức khác. Năm 2009 bắt đầu thí điểm ở một số trường phổ thông và trường đại học, tới năm 2010 có 100% số giáo viên, giảng viên mới được tuyển dụng làm việc theo chế độ hợp đồng thay cho biên chế. - Để đảm bảo đến năm 2020 có đủ giáo viên để thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn học tích hợp, dạy học phân hóa, dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông; để đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, học sinh trên giáo viên, sinh viên trên giảng viên, tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục. Có chính sách miễn giảm học phí, cung cấp học bổng đặc biệt để thu hút các học sinh giỏi vào học tại các trường sư phạm. Đổi mới toàn diện hệ thống đào tạo sư phạm, từ mô hình đào tạo tới nội dung và phương pháp đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ giáo viên vững vàng về kiến thức khoa học cơ bản và kỹ năng sư phạm. Phát triển các khoa sư phạm nghề tại các trường đại học kỹ thuật để đào tạo sư phạm nghề cho số sinh viên đã tốt nghiệp các trường này nhằm cung cấp đủ giáo viên cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp - Tổ chức các chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm 2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt trình độ đại học trở lên; 20% số giáo viên ở các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên ở các trường cao đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ. - Thực hiện đề án đào tạo giảng viên cho các trường đại học cao đẳng từ 2008 đến năm 2020 với ba phương án đào tạo: đào tạo ở trong nước, đào tạo ở nước ngoài và kết hợp đào tạo trong và ngoài nước. Tập trung giao nhiệm vụ cho một số trường đại học và viện nghiên cứu lớn trong nước, đặc biệt là các đại học theo hướng nghiên cứu đảm nhiệm việc đào tạo số tiến sỹ trong nước với sự tham gia của các giáo sư được mời từ những đại học có uy tín trên thế giới. - Tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non và phổ thông, đánh giá theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giáo dục nghề nghiệp và giảng viên đại học. - Tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên theo các chương trình tiên tiến, các chương trình hợp tác với nước ngoài để đáp ứng được nhiệm vụ nhà giáo trong tình hình mới. - Có chính sách khuyến khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng. Năm 2009 bắt đầu thí điểm để tiến tới thực hiện việc hiệu trưởng quyết định mức lương cho từng giáo viên, giảng viên dựa trên kết quả công tác của cá nhân ở các cơ sở giáo dục - Thu hút các nhà khoa học nước ngoài có uy tín và kinh nghiệm, các trí thức Việt kiều tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Việt Nam. - Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lư giáo dục; xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành; xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục; có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ quản lý. Khuyến khích các cơ sở giáo dục ký hợp đồng với các nhà giáo, nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài nước quản lý và điều hành cơ sở giáo dục Câu 9: Trình bày định nghĩa về mục tiêu, phương pháp, nội dung của luật giáo dục theo cấp PTTH 1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 2. Nội dung giáo dục phổ thông (điều 28) phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. 3. Phương pháp giáo dục phổ thông (điều 28) phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Câu 10: Trình bày ý nghĩa, nội dung của công tác thanh tra, đánh giá, xếp loại hoạt động sư phạm của 1 giáo viên? Thanh tra hoạt động sư phạm của một giáo viên PTTH nhằm giúp đỡ GV nâng cao chất lượng GD và giảng dạy, giữ vững kỉ luật, khuyến khích sự cố gắng của GV đồng thời giúp hiệu trưởng và các cấp quản lý sử dụng bồi dưỡng đãi ngộ họ một cách hợp lý. Hoạt động sư phạm của GV về GD, giảng dạy và các công tác khác được đánh giá chính xác và khách quan dựa trên các cơ sở đánh giá xếp loại sau (5 cơ sở) Trình độ nghiệp vụ: trình độ nắm vững kiến thức, kĩ năng thái độ cần xây dựng cho học sinh thể hiện qua giờ dạy Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạ (thể hiện chủ yếu ở các tiết trên lớp mà thanh tra đến dự). Thực hiện qui chế chuyên môn: thực hiên chương trình, kế hoạch giảng dạy, thực hiện các yêu cầu soạn bài qui định, kiểm tra và chấm bài quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh, sử dụng đồ dùng học sẵn có và làm mới, bồi dưỡng kiến thức văn hóa nghiệp vụ theo kế hoạch của các cấp quản lý GD Kết quả giảng dạy và GD: kết quả học tập và rèn luyện của HS qua các lần kiểm tra chung của khối lớp, kết quả học tập trên lớp, kết quả lên lớp, tốt nghiệp của bộ môn GV dạy có thể kiểm tra trực tiếp do thanh tra tiến hành Việc thực hiện các công tác khác (do hiệu trưởng đánh giá): công tác chủ nhiệm lớp, tham gia GD đạo đức cho học sinh, nhất là trong lớp mình dạy, thực hiện các công tác khác khi được phân công Sau khi tiến hành công tác thanh tra, ban thanh tra tiến hành xếp loại đối với hoạt động sư phạm của GV, xếp loại từng nội dung, từng mặt công tác được thành bốn bậc: Loại tốt: Thực hiện đúng, đầy đủ các qui định, đạt kết quả cao Loại khá: Thực hiện đúng, đủ các qui định và đạt kết quả tương đối cao Loại đạt yêu cầu: cơ bản thực hiện đúng qui định và kết quả đạt được các yêu cầu cơ bản tối thiểu Loại chưa đạt yêu cầu: Không thực hiện được các yêu cầu tối thiểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docOn tap quan li nha nuoc va quan li giao duc.doc
Tài liệu liên quan