Kết quả cho thấy có 8 loài thiên địch của 5 loài bướm phượng ở khu vực nghiên
cứu đã phát hiện, đối với loài P. demolion, P. nephelus hiếm gặp và không xác định được
thiên địch.
Trong số 8 loài thiên địch, động vật không có xương sống chiếm đến 87,50%, đó
có 5 loài thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera), 1 loài thuộc bộ Bọ ngựa (Mantodea), 1
loài thuộc bộ Nhện (Araneae) và chỉ có một đại diện của động vật có xương sống
(nhông xanh - Calotes versicolor).
Nhông xanh (Calotes versicolor) bắt bướm trưởng thành; ong vàng (Polistes sp.),
ong vò vẽ (Vespa sp.) bắt sâu non; kiến (Solenopsis spp.) ăn trứng, ăn nhộng; Ngoài bị
các thiên địch ăn thịt trên, các loài P. demoleus, P. memnon và P. polytes bị ong (Euagathis
sp.) ký sinh. Đối với trường hợp thiên địch của loài P. demoleus, P. memnon và P. polytes
có thể khuếch đại ong ký sinh để ứng dụng trong phòng trừ sinh học chính xác ba loài
này.
Nghiên cứu cũng ghi nhận hiện tượng sâu non và nhộng loài P. memnon bị tan
rữa từ bên trong. Ratna Komala và nnk (2018) cũng ghi nhận hiện tượng sâu non loài
P. memnon bị tan và xác định là do nhiễm virus nhân đa diện [10].
Chúng tôi cũng nhận thấy ở các vườn chuyên canh, người dân dùng thuốc hóa
học để ngăn chặn sâu non phá hoại lá song thường không thực hiện đồng bộ giữa các
vườn, quan trọng nữa là người dân không chú ý tiêu diệt sâu non của bướm phượng
trên các cây chủ hoang dại. Do đó, bướm phượng có thể tiếp tục lây lan. Việc ghi nhận
các cây chủ hoang dại góp phần cung cấp nguồn thức ăn việc nhân nuôi bướm phượng
trong các nhà bướm ít ảnh hưởng đến các loài cây kinh tế.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cây chủ của sâu non bướm phượng (papilio spp) và thiên địch của chúng ở thành phố Huế và vùng phụ cận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
67
CÂY CHỦ CỦA SÂU NON BƯỚM PHƯỢNG (PAPILIO SPP.) VÀ THIÊN ĐỊCH
CỦA CHÚNG Ở THÀNH PHỐ HUẾ VÀ VÙNG PHỤ CẬN
Võ Đình Ba1*, Vũ Văn Liên2, Lê Thị Lành1
1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2 Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam
* Email: vodinhba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 6/5/2019; ngày hoàn thành phản biện: 10/6/2019; ngày duyệt đăng: 02/10/2019
TÓM TẮT
Giống Bướm phượng Papilio Linnaeus, 1758 gồm nhiều loài bướm có kích thước từ
trung bình đến lớn, có hình dáng đẹp. Bướm trưởng thành chủ yếu hút mật của
hoa góp phần thụ phấn cho cây trồng nhưng sâu non của chúng sử dụng lá cây
làm thức ăn, vì vậy ít nhiều gây những tác hại cho ngành trồng trọt. Trong khoảng
thời gian từ 01/2018 đến 4/2019, ở khu vực thành phố Huế và vùng phụ cận đã
phát hiện 7 loài bướm thuộc giống Papilio, trong đó loài Bướm phượng đen (P.
polytes) là loài thường gặp nhất và phong phú nhất, Bướm phượng dải xanh (P.
demolion) là loài hiếm. Sâu non của các loài bướm phượng ở khu vực nghiên cứu sử
dụng 12 cây chủ thuộc họ Cam chanh (Rutaceae). Thiên địch của các loài bướm nói
trên đã xác định có 8 loài, gồm Calotes versicolor, Polistes sp., Vespa sp., Solenopsis
sp.1, Solenopsis sp.2, Hierodula sp. và Oxyopes sp. là những loài bắt mồi ăn thịt và
loài Euagathis sp. ký sinh. Những dữ liệu này có thể ứng dụng để nuôi bướm hoặc
nuôi thiên địch và phòng trừ sinh học.
Từ khóa: Papilio, Rutaceae, thành phố Huế, thiên địch.
1. MỞ ĐẦU
Giống Papilio Linnaeus, 1758 gồm nhiều loài bướm có kích thước từ trung bình
đến lớn, có hình dáng đẹp thu hút sự chú ý của nhiều nhà sưu tập, nhiều loài cũng
được đề xuất nhân nuôi để phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau của con người (Đặng
Thị Đáp và cs, 2011.) [1]. Bướm trưởng thành chủ yếu hút mật của hoa tươi góp phần
thụ phấn cho cây trồng nhưng sâu non của những loài bướm này sử dụng lá cây để
làm thức ăn, vì thế gây những tác hại đáng kể cho ngành trồng trọt. Bài báo này cung
cấp danh sách các cây chủ và các loài thiên địch đã ghi nhận nhằm ứng dụng trong
nhân nuôi và phòng trừ chúng.
Cây chủ của sâu non bướm phượng (Papilio spp.) và thiên địch của chúng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
68
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các đợt khảo sát được thực hiện từ 01/2018 - 4/2019 tại thành phố Huế (phường
Hương Long, Kim Long, Thủy Biều, Thủy Xuân và An Tây) và vùng phụ cận (phường
Thủy Bằng, Hương An). Nuôi sinh học và phân tích tại phòng thí nghiệm Tài nguyên
Sinh vật và Môi trường, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Nhận diện sâu non, nhộng của bướm phượng theo Igarashi Suguru, 1997 [2],
thu thập sâu non và nhộng từ cây chủ nuôi cho vũ hóa hoặc thu bướm cái đang đẻ
trứng trên cây chủ để định loại. Định loại bướm theo Đặng Thị Đáp và những người
khác (nnk), 2011[1].
Độ phong phú của loài được biểu thị bằng các chỉ số định tính: hiếm (+), hay
gặp (++), gặp nhiều (+++), gặp rất nhiều (++++).
Thu thập cây chủ của sâu non bướm phượng để định loại. Định loại cây chủ
theo Phạm Hoàng Hộ, 2003 [3].
Quan sát thiên địch xuất hiện trong quá trình phát triển của chúng. Các loài
thiên địch bảo quản trong cồn 960 để phục vụ cho định danh chính xác về sau. Định
loại sơ bộ thiên địch dựa vào các tài liệu: Hoàng Xuân Quang những người khác (2012)
định loại bò sát [11]; Lien T, P. N, và nnk (2006) [6], Khuất Đăng Long (2011) [7] định
loại ong; Katsuyuki Eguchi và nnk (2011) [5] định loại kiến; Otte và nnk (2019) [9] định
loại bọ ngựa; Nguyễn Văn Huỳnh (2002) [4] định loại nhện.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài bướm phượng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
Bảng 1. Thành phần bướm phượng ở vùng nghiên cứu
STT Loài bướm
Mức độ thường gặp qua các tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Papilio demolion +
2 Papilio demoleus + + +++ + +
3 Papilio helenus + + +++
4 Papilio memnon + + ++ ++ ++ + + + + + + +
5 Papilio nephelus + +
6 Papilio paris + ++ +++ ++ + + + +
7 Papilio polytes ++ +++ ++++ ++ + + + + ++ ++ ++ ++
Bảng 1 cho thấy tại khu vực nghiên cứu có 7 loài bướm phượng thuộc giống
Papilio. Theo Lê Trọng Sơn và Trương Thị Bé (2008) [12] khu vực hành lang xanh có 11
loài và phân loài thuộc giống Papilio được phát hiện như vậy khu vực nghiên cứu của
chúng tôi hẹp hơn nhưng số lượng loài bướm phượng phát hiện chiếm đến 63,63%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
69
Kết quả cũng cho thấy số loài P. polytes là loài xuất hiện quanh năm và là loài
phong phú, loài P. memnon cũng xuất hiện quanh năm nhưng mức độ phong phú
không bằng loài P. polytes, loài P. demolion là loài hiếm gặp mặc dù loài này được giới
thiệu nhân nuôi ở một số nhà bướm trên thế giới.
Theo Lê Hoài Nam (2005) [8] cho biết ở vùng trồng cam chanh tại Cao Phong
(Hòa Bình) thì bướm phượng chỉ có 2 loài là P. demoleus và P. polytes nhưng chủ yếu là
loài P. demoleus.
3.2 Thành phần cây chủ của sâu non bướm phượng và thiên địch của chúng
Bảng 2. Thành phần cây chủ của sâu non
STT Cây chủ
P.
demolion
P.
demoleus
P.
helenus
P.
memnon
P.
nephelus
P.
paris
P.
polytes
1 Atalantia
buxifolia
+++ + ++
2 Citrus
aurantifolia
++ + ++
3 C. grandis ++ + +++ + +++
4 C. microcarpa ++ +
5 C. sinensis ++ + + ++
6 Clausena
excavata
++ ++ ++
7 Glycosmis
pentaphylla
+ ++
8 Melicope
pteleifolia
+ +
9 Zanthoxylum
avicenniae
+ +
10 Z. ailanthoides +
11 Z. nitidum + + + +
12 Z. scandens + +
Bảng 2 cho thấy có 3 loài là P. demoleus, P. memnon và P. polytes sử dụng nhiều
cây chủ, trong đó cây bưởi (C. grandis) là cây ưa thích của 5 loài bướm phượng và trên
cây bưởi thường bắt gặp sâu non ở mức độ nhiều đến rất nhiều. Đặc biệt, loài P.
demoleus ở vùng nghiên cứu bắt gặp ưa thích đẻ trứng trên cây quý gai hơn các loài cây
khác. Loài P. demolion chỉ phát hiện đẻ trứng trên cây Melicope pteleifolia, là loài duy
nhất trong số 7 loài bướm nói trên có tập tính đẻ trứng thành dải, ấu trùng cùng quần
tụ với nhau thể hiện sức sống mãnh liệt (hình 1), cây chủ Melicope pteleifolia lại là loài
mọc hoang dại khắp vùng gò đồi phía tây thành phố Huế song chúng là loài hiếm gặp,
đặt ra thách thức cho việc nhân nuôi.
Cây chủ của sâu non bướm phượng (Papilio spp.) và thiên địch của chúng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
70
Hình 1. Sâu non của loài P. demolion trên cây Melicope pteleifolia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cũng ghi nhận những thiên địch của các
loài bướm trên như sau (bảng 3)
Bảng 3. Thiên địch của các loài bướm phượng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
STT Loài
P.
demoleus
P. helenus
P.
memnon
P.
paris
P.
polytes
Squamata
1 Calotes versicolor x x x x x
Hymenoptera
2 Polistes sp. x - x - x
3 Vespa sp. x - x - x
4 Euagathis sp. x - x - x
5 Solenopsis sp1 x - x x x
6 Solenopsis sp2 x - x x x
Mantodea
7 Hierodula sp x - x - x
Araneae
8 Oxyopes sp x - x - x
Ghi chú: - không xác định
Kết quả cho thấy có 8 loài thiên địch của 5 loài bướm phượng ở khu vực nghiên
cứu đã phát hiện, đối với loài P. demolion, P. nephelus hiếm gặp và không xác định được
thiên địch.
Trong số 8 loài thiên địch, động vật không có xương sống chiếm đến 87,50%, đó
có 5 loài thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera), 1 loài thuộc bộ Bọ ngựa (Mantodea), 1
loài thuộc bộ Nhện (Araneae) và chỉ có một đại diện của động vật có xương sống
(nhông xanh - Calotes versicolor).
Nhông xanh (Calotes versicolor) bắt bướm trưởng thành; ong vàng (Polistes sp.),
ong vò vẽ (Vespa sp.) bắt sâu non; kiến (Solenopsis spp.) ăn trứng, ăn nhộng; Ngoài bị
các thiên địch ăn thịt trên, các loài P. demoleus, P. memnon và P. polytes bị ong (Euagathis
sp.) ký sinh. Đối với trường hợp thiên địch của loài P. demoleus, P. memnon và P. polytes
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
71
có thể khuếch đại ong ký sinh để ứng dụng trong phòng trừ sinh học chính xác ba loài
này.
Nghiên cứu cũng ghi nhận hiện tượng sâu non và nhộng loài P. memnon bị tan
rữa từ bên trong. Ratna Komala và nnk (2018) cũng ghi nhận hiện tượng sâu non loài
P. memnon bị tan và xác định là do nhiễm virus nhân đa diện [10].
Chúng tôi cũng nhận thấy ở các vườn chuyên canh, người dân dùng thuốc hóa
học để ngăn chặn sâu non phá hoại lá song thường không thực hiện đồng bộ giữa các
vườn, quan trọng nữa là người dân không chú ý tiêu diệt sâu non của bướm phượng
trên các cây chủ hoang dại. Do đó, bướm phượng có thể tiếp tục lây lan. Việc ghi nhận
các cây chủ hoang dại góp phần cung cấp nguồn thức ăn việc nhân nuôi bướm phượng
trong các nhà bướm ít ảnh hưởng đến các loài cây kinh tế.
4. KẾT LUẬN
Ở thành phố Huế và vùng phụ cận có 7 loài bướm thuộc giống Papilio gồm P.
demolion, P. demoleus, P. helenus, P. memnon, P. nephelus, P. paris và P. polytes, trong đó
loài P. polytes là loài phổ biến và phong phú nhất. Thức ăn của sâu non của các loài
bướm nói trên gồm 12 cây chủ đều thuộc họ Cam chanh (Rutaceae).
Thiên địch của các loài bướm phượng ở khu vực nghiên cứu có 8 loài gồm
Calotes versicolor, Polistes sp., Vespa sp., Solenopsis sp.1, Solenopsis sp.2, Hierodula sp và
Oxyopes sp. là những loài bắt mồi ăn thịt và loài Euagathis sp. ký sinh.
LỜI CẢM ƠN
Bài báo là kết quả của đề tài “Nghiên cứu đặc điểm của các loài bướm ở tỉnh Thừa
Thiên Huế và xây dựng quy trình nhân nuôi”, mã số TTH.2017-KC.01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đặng Thị Đáp, Vũ Văn Liên, Đặng Thị Hường, Nguyễn Thế Hoàng (2011). Các loài bướm ở
Vườn Quốc gia Tam Đảo, Nxb. Hồng Đức, 2011.
[2]. Igarashi Suguru, Fukuda Haruo (1997). The life histories of asian butterfiles Vol.1. Tokai
University Press.
[3]. Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam (3 quyển), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Nguyễn Văn Huỳnh (2002). Nhện (Araneae, Arachnida) là thiên địch của sâu hại cây trồng, Nxb
Nông nghiệp, 136tr.
Cây chủ của sâu non bướm phượng (Papilio spp.) và thiên địch của chúng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
72
[5]. Katsuyuki Eguchi, Bui Tuan Viet & Seiki Yamane (2011). Generic Synopsis of the
Formicidae of Vietnam (Insecta: Hymenoptera). Part I — Myrmicinae and
Pseudomyrmecinae, Zootaxa 2878: 1 – 61.
[6]. Lien T. P. Nguyen, Fuki Saito, Jun-ichi Kojima and James M. Carpenter, (2006). Vespidae of
Viet Nam (Insecta: Hymenoptera) 2. Taxonomic Notes on Vespinae, Zoological Science 23:
95–104.
[7]. Khuất Đăng Long (2011). Các loại ong kí sinh họ Braconidae (Hymenoptera) và khả năng sử dụng
chúng trong phòng trừ sâu hại ở Việt Nam, NXB. Khoa học Tự nhiên & Công Nghệ, 368 trang.
[8]. Lê Hoài Nam (2011). ''Nghiên cứu thành phần nhóm sâu miệng nhai ăn lá gây hại trên cam
quýt, đặc điểm sinh học- sinh thái và biện pháp phòng trừ bướm Phượng Papilio demoleus
tại Cao Phong, Hòa Bình'', luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
[9]. Otte, Daniel, Lauren Spearman and Martin B. D. Stiewe (2019). Mantodea Species File Online.
Version 5.0/5.0, truy cập ngày 25/4/2019 tại
[10]. Ratna Komala, Sri Yuliasih Wiyati, Ade Suryanda (2018). Larval Growth of Great Mormon
Butterfly (Papilio memnon memnon) Fed with Citrus aurantifolia Leaves, Journal of Physics:
Conf. Series 1097: 1-6.
[11]. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012). Ếch nhái, bò sát ở vườn
quốc gia Bạch Mã, NXB nông nghiệp Hà Nội, 220 tr.
[12]. Lê Trọng Sơn, Trương Thị Bé (2008). Kết quả nghiên cứu họ bướm phượng (Papilionidae)
ở hành lang xanh Phong Điền - Bạch Mã, Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số
49: 151-160.
CATERPILLAR HOST PLANTS OF SWALLOWTAIL BUTTERFLY AND
NATURAL ENEMIES IN HUE CITY AND ADJACENT AREAS
Vo Dinh Ba1*, Vu Van Lien2, Le Thi Lanh1
1 Faculty of Biology, University of Sciences, Hue University
2Vietnam National Museum of Nature
* Email: vodinhba@yahoo.com
ABSTRACT
Genus Papilio Linnaeus, 1758 has many beautiful species which are medium to
large size, attracting many collectors, many species in Papilio genus are also raised
for different purposes of human being. It is good when butterflies drink nectar of
flowers for the plant reproduction, however leaves are considered as foods for
larvae, causing the ravage for crops. This study has found 7 swallowtail butterflies
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
73
belonging to Papilio genus in Hue City and adjacent areas from January 2018 to
April 2019. A Common Mormon butterflies (Papilio polytes) is the most abundant
and common species and a Banded Swallowtail (P. demolion) is a rare species.
There are 12 plant species of rutaceous (Rutaceae) which are larval food plants. The
results also indicate that the species composition of natural enemies are 8 species
with 7 predation species including Calotes versicolor, Polistes sp., Vespa sp.,
Solenopsis sp.1, Solenopsis sp.2, Hierodula sp., Oxyopes sp. and a parasitoid species
(Euagathis sp.). The data is helpful to use for raising some butterflies or natural
enemy species and apply to biocontrol.
Keywords: Papilio, Rutaceae, Hue City, Natural enemies.
Võ Đình Ba sinh ngày 12/12/1978 tại Phú Yên. Năm 2000, ông tốt nghiệp
cử nhân Sinh học tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2006,
ông tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành động vật học cũng tại Trường Đại
học Khoa học, Đại học Huế. Từ 2003 đến nay, ông là giảng viên tại cơ sở
đào tạo nói trên.
Lĩnh vực nghiên cứu: côn trùng, lưỡng cư, bò sát.
Vũ Văn Liên sinh ngày 07/10/1966. Ông tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, thạc sĩ năm 2001 tại Viện Động vật Côn Minh, Viện Hàn lâm
Khoa học Trung Quốc; nhận bằng Tiến sĩ năm 2008 tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh vật; nhận học hàm PGS năm 2016. Từ năm 2009 đến nay:
ông công tác tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm
KHCNVN.
Lĩnh vực nghiên cứu: đa dạng sinh học và bảo tồn côn trùng.
Lê Thị Lành sinh ngày 15/8/1995 tại Quảng Trị. Cô là sinh viên khóa 38,
ngành Sinh học, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Cây chủ của sâu non bướm phượng (Papilio spp.) và thiên địch của chúng ở thành phố Huế và vùng phụ cận
74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cay_chu_cua_sau_non_buom_phuong_papilio_spp_va_thien_dich_cu.pdf