Khảo sát phản ứng RFLP với số lượng
mẫu lớn hơn để tăng sự ổn định, tính chính
xác và độ tin cậy.
Cần nghiên cứu xây dựng quy trình lấy
máu, tách chiết DNA đúng kỹ thuật để đảm
bảo chất lượng và độ tinh sạch của DNA,
cũng như tránh nhiễm chéo trong quá trình
PCR và điện di.
Mở rộng nghiên cứu về bệnh thừa sắt
do đột biến C282Y đồng thời với các đột
biến khác H63D, S65C, G93R, I105T,
Q127H, E168X và W169X trên gene HFE.
Quy trình xét nghiệm chẩn đoán bệnh
thừa sắt bằng kỹ thuật RFLP cần phải được
tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện dần qua quá
trình ứng dụng thực tế.
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán bệnh thừa sắt bằng kỹ thuật RFLP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang
33
CHẨN ĐOÁN BỆNH THỪA SẮT BẰNG KỸ THUẬT RFLP
DIAGNOSIS OF HEMOCHROMATOSIS BY RFLP TECHNIQUE
TRƯƠNG THẾ QUANG
TS. Trường Đại học Văn Lang, truongthequang@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH12-19-2018
TÓM TẮT: Tách chiết DNA theo quy trình chuẩn của Bộ môn Hóa sinh và Sinh học phân
tử, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh từ máu người đạt
kết quả tốt. Tối ưu hóa thành công phản ứng PCR khuếch đại trình tự gene HFE với độ
chính xác 5 ng/µl. Xác định điểm đột biến C282Y tại vị trí nucleotide 845 trên trình tự
gene HFE bằng kỹ thuật RFLP với enzyme cắt giới hạn RsaI. Xây dựng thường quy xét
nghiệm chẩn đoán bệnh thừa sắt đột biến thể đồng hợp C282Y. Kết quả nghiên cứu là cơ
sở khoa học trong nghiên cứu dịch tễ học và chẩn đoán bệnh thừa sắt ở người Việt Nam.
Từ khóa: bệnh thừa sắt; gene HFE; điện di; kỹ thuật RFLP.
ABSTRACT: DNA extraction according to the standard procedure of Biochemistry and
Molecular Biology Department, Pham Ngoc Thach Medical University, Ho Chi Minh City
from the samples of human blood has achieved good results. PCR reactions have been
optimized successfully to amplify HFE gene sequence with the accuracy of 5 ng/μl.
Position of C282Y mutation at nucleotide 845 of HFE gene sequence has been determined
by RFLP technique with RsaI restriction enzyme. Diagnostic procedure for C282Y mutant
hemochromatosis has been established. The results of research are scientific basis for
research of epidemiology and diagnosis of hemochromatosis for Vietnamese people.
Key words: Hemochromatosis; HFE gene; electrophoresis; RFLP technique.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắt (Fe) là nguyên tố kim loại phổ biến
trên trái đất. Ở người, sắt là một trong
những chất dinh dưỡng vi lượng có vai trò
quan trọng bậc nhất, sắt là thành phần quan
trọng của hemoglobin, myoglobin và một
số enzyme oxy hóa khử như catalase,
peroxydase, các cytochrom. Gan là nơi dự
trữ sắt chính trong cơ thể, chiếm 1/3 tổng
lượng sắt dự trữ trong cơ thể. Trong điều
kiện sinh lý, phần lớn sắt nằm trong tế bào
gan, một lượng nhỏ nằm trong tế bào của
hệ liên võng nội mô trong gan. Tế bào gan
lấy sắt qua những con đường khác nhau, sắt
gắn với transferrin, sắt trong hem và vận
chuyển vào trong tế bào bởi hemopexin, sắt
trong hemoglobin tạo phức hợp với
haptoglobin, sắt gắn với chất gắp có trọng
lượng phân tử thấp và sắt trong ferritin.
Khác với hồng cầu, tế bào gan nhận sắt từ
phức hợp transferrin Fe3+ thông qua TfR 2
(Transferrin Rreceptor 2), cơ chế này không
được điều hòa bởi nồng độ sắt trong tế bào
mà được điều hòa bởi sự thiếu nhóm yếu tố
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
34
đáp ứng sắt IRE (Iron Responsive Element)
trên vùng 3’ của mRNA (messenger
RiboNucleic Acid). Điều này đã giải thích,
tại sao tế bào gan bị quá tải sắt trong bệnh
thừa sắt. Mỗi tế bào gan có 3.104 vị trí gắn
với sắt. Cơ chế nhận sắt từ ferritin bị ức chế
bởi chất gắp sắt và được tăng cường bởi
ascorbate, chloroquin ức chế nhận sắt của
tế bào gan, acid ascorbic ức chế sắt thoái
giáng của ferritin [7, tr.28-43].
Bệnh thừa sắt (Hemochromatosis) là
bệnh lý rối loạn hấp thu sắt do đột biến
gene HFE (Hereditary Hemochromatosis)
[15], TfR 2, ferroportin-1, và hepcidine.
Đột biến gene HFE nằm trên nhiễm sắc thể số
6 đã tạo ra protein HFE bất thường gây ra thay
đổi trong tương tác giữa HFE với hepcidine
do vậy cơ thể tăng hấp thu sắt [1, tr.159-169].
Khi quá tải sắt, sắt trong huyết thanh tăng
10 đến 15 lần, dẫn đến phân bố lại sắt trong
các tế bào của nhiều cơ quan. Khả năng
mang sắt của transferrin rất cao dẫn đến
ngộ độc sắt, nhưng khi các vị trí gắn sắt của
transferrin đã bão hòa hết, sắt sẽ gắn không
đặc hiệu với các chất khác như albumin,
citrate, amino acid và đường. Những tế bào
ngoài hồng cầu, đặc biệt là gan, tuyến nội
tiết, thận và tim thường có ưu thế nhận sắt
từ con đường không phụ thuộc transferrin.
Những hồ sắt này sẽ liên quan đến tạo ra
các dẫn xuất oxy hóa có hại, phá hủy các tổ
chức sống gây nên các chứng bệnh như xơ
gan, ung thư biểu mô tế bào gan, tiểu
đường, suy tim, bất lực, viêm khớp, cuối
cùng sẽ dẫn đến tử vong nếu không có
phương pháp điều trị kịp thời [4], khi độ
bão hòa sắt trên 45% sẽ làm tăng nguy cơ
bị ung thư [7, tr.28-43]. Bệnh thừa sắt là
nguyên nhân gây xơ gan và làm tăng đáng
kể nguy cơ phát triển ung thư biểu mô tế
bào gan, ung thư biểu mô tế bào gan là một
trong ba bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam
và bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao làm 17.000
người chết mỗi năm [13].
Cho tới nay, chưa có một nghiên cứu
cụ thể nào ở Việt Nam nghiên cứu về bệnh
này trong dân số, cũng như chưa có một kỹ
thuật nào xác định chính xác các bất
thường di truyền ở cấp độ phân tử trên
bệnh nhân có những biểu hiện thừa sắt
trong cơ thể. Điều này làm cho công tác
chẩn đoán các trường hợp mắc bệnh thừa
sắt trở nên khó khăn hơn. Vì thế, nghiên cứu
quy trình chẩn đoán bệnh thừa sắt bằng kỹ thuật đa
hình chiều dài các đoạn DNA (DeoxyriboNucleic
Acid) bởi enzyme cắt giới hạn RFLP (Restriction
Fragment Length Polymorphism) là cần thiết. Hy
vọng kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những
thông tin hỗ trợ cho công tác dịch tễ học và
chẩn đoán bệnh thừa sắt trong cộng đồng
người Việt Nam.
Hình 1. Gan khỏe mạnh và gan bệnh
Hemochromatosis [17]
2. CÁC ĐỘT BIẾN LIÊN QUAN ĐẾN
GENE HFE
Bệnh thừa sắt là bệnh di truyền lặn
nằm trên nhiễm sắc thể thường và sự kết
hợp sinh bệnh chính nằm ở phức hợp gene
HLA-A3 nhóm 1 nằm trên nhánh ngắn của
nhiễm sắc thể số 6 và gene chịu trách
nhiệm chính là gene HFE [6].
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang
35
Protein HFE là một protein xuyên
màng có mặt ở tế bào ruột non và các tế
bào gan, được cấu tạo từ 348 amino acid.
Hầu hết protein này nằm ở ngoại bào, gồm
phần ngoài màng α1 và α2 tác động TfR,
phần xuyên màng α3 liên kết với β-2
microglobulin quan trọng trong điều hòa
hấp thu sắt và phần bên trong màng.
2.1. Đột biến C282Y
Được phát hiện lần đầu tiên năm 1996,
đây là đột biến quan trọng nhất trên gene
HFE. Tại vị trí nucleotid 845 của gene HFE,
G (Guanine) bị biến đổi thành A (Adenine),
làm cho amino acid thứ 282 là cysteine bị
thay thế thành tyrosine. Chính sự thay đổi
này đã phá hủy sự hình thành cầu nối
disulfide. Do đó, vùng α3 không thể liên kết
với β-2 microglobulin để đóng vai trò như
một nhân tố ổn định sự hấp thu sắt. Kết quả
là các protein HFE đột biến bị suy thoái trước
khi nó có cơ hội kết hợp vào các màng tế bào
[18]. Tế bào trở nên quá tải sắt khi không có
protein HFE vì chức năng ngăn chặn việc
điều tiết lưu lượng sắt vào tế bào chất trong tế
bào bị hạn chế [11]. Theo thời gian, tình
trạng quá tải sắt trong các tế bào này có thể
gây tổn hại mô và cơ quan, xuất hiện các
triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng [18].
Biểu hiện bệnh thừa sắt chỉ xảy ra
trong 70% trường hợp mang gene đồng hợp
C282Y, và trong đó có khoảng 10% những
trường hợp đồng hợp C282Y này sẽ phát
triển bệnh mạnh mẽ, lượng sắt tích trữ
nghiêm trọng trong các mô, các cơ quan [4].
Một lưu ý rằng, có khoảng từ 85% đến
90% bệnh nhân thừa sắt mang kiểu gene
đồng hợp C282Y, bên cạnh đó có một số
nhỏ những người mang kiểu gene dị hợp,
nghĩa là một allele là đột biến C282Y và một
allele là đột biến H63D hoặc đột biến S65C.
Như vậy, từ 10% đến 15% số bệnh nhân
thừa sắt còn lại sẽ mang những đột biến khác
không liên quan đến gene HFE [4].
2.2. Đột biến H63D
Đột biến thứ hai là H63D phổ biến rộng
rãi hơn đột biến C282Y [8, tr.275-278],
trong đó C (Cytosine) bị thay đổi thành G ở
vị trí nucleotide 187 của gene HFE. Kết
quả, amino acid thứ 63 là histidine bị thay
thế thành aspartate. Đột biến này có thể ảnh
hưởng đến sự tương tác của vùng α2 trên protein
HFE với các thụ thể transferrin, do đó ngăn chặn
sự điều hòa hấp thu sắt trong cơ thể [14].
Khi có mặt C282Y để tạo thành kiểu dị
hợp C282Y/H63D, thì H63D chỉ dẫn đến
thể bệnh nhẹ [2, tr.953-962]. Kiểu đồng
hợp H63D này cũng ít gây bệnh thừa sắt,
tuy nhiên khi kết hợp với những biến chứng
như suy hồng cầu, thiếu máu tán huyết hoặc
hấp thu lượng cồn quá nhiều do nghiện
rượu, cũng sẽ dẫn đến bệnh thừa sắt [12].
2.3. Đột biến S65C
Dạng đột biến thứ ba này ít xuất hiện
hơn, trong đó A bị thay đổi thành T
(Thymine) ở vị trí nucleotide 193 trên gene
HFE. Kết quả serine bị thay thế thành
cysteine ở vị trí 65 của sản phẩm gene
HFE. Sự có mặt của C282Y cùng với S65C
dẫn đến dạng bệnh nhẹ. Đột biến này ngăn
chặn quá trình điều hòa sắt hiện nay vẫn
chưa rõ cơ chế [14].
2.4. Các đột biến khác
Bên cạnh những đột biến C282Y, H63D
và S65C, những đột biến khác đã được xác định
trên gene HFE như G93R [3], I105T, Q127H
[5, tr.1517-1522], E168X [9, tr.441-445] và
W169X. Ảnh hưởng của những đột biến này
rất hiếm gặp, vẫn cần được nghiên cứu rõ hơn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
36
Theo Pointon đánh giá, khoảng từ 2% đến
10% trường hợp bệnh thừa sắt là do những
đột biến khác đột biến C282Y trên gene
HFE [10, tr.151-162].
3. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Chẩn đoán bệnh thừa sắt bằng kỹ thuật
RFLP. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng
trong xét nghiệm, chẩn đoán và tiên lượng
những bệnh nhân mắc bệnh thừa sắt, đồng
thời là cơ sở khoa học trong nghiên cứu
dịch tễ học của bệnh thừa sắt ở người tại
Việt Nam.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Tách chiết và định lượng DNA thu
được từ máu bệnh nhân. Thiết kế cặp mồi,
chọn cặp mồi đặc dụng khuếch đại gene
HFE và chứng nội gene -globin bằng kỹ
thuật PCR. Khảo sát điểm đột biến trên
gene HFE bằng enzyme cắt giới hạn RsaI
và điện di trên gel agarose 2,5%. Chẩn
đoán bệnh thừa sắt bằng kỹ thuật RFLP.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Tách chiết DNA
Tiến hành lấy 20 mẫu máu của 20
người nghi ngờ mắc bệnh thừa sắt, mỗi
người lấy 4 ml máu ngoại biên, cho vào ống
chống đông bằng EDTA 2o/oo. Sau đó, các
mẫu máu sẽ được tách chiết DNA theo quy
trình chuẩn của Bộ môn Hóa sinh và Sinh
học phân tử, Trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh [16].
4.2. Định lượng DNA
Định lượng DNA bằng phương pháp
hai bước sóng 260nm và 280nm, đo trên
máy quang phổ hấp thu phân tử UV-VIS
1300 Spectrophotometer (Hãng GeneQuant,
Mỹ). Nồng độ DNA được tính cứ một đơn
vị ở bước sóng 260nm bằng 1ng DNA/ml.
Độ tinh khiết của DNA được tính bằng
tham số Ratio theo công thức (1), DNA
tinh khiết ứng với Ratio nằm trong khoảng
từ 1,8 đến 2,0. Nếu Ratio < 1,6 chứng tỏ
mẫu bị lẫn protein hoặc Ratio > 2,0 chứng
tỏ mẫu bị lẫn RNA, lúc này phải thực hiện
lại quy trình tách chiết DNA.
260
280
A
Ratio 1
A
Trong công thức (1), A260 là độ hấp thu ánh
sáng có bước sóng 260nm và A280 là độ hấp thu
ánh sáng có bước sóng 280nm của mẫu.
4.3. Thiết kế primers
Thiết kế primers chạy PCR bằng công
cụ Primer - Blast trên NCBI (National
Center for Biotechnology Information),
tổng hợp primers và sàng lọc chọn primers
đặc hiệu dùng để khuếch đại gene HFE,
chứng nội gene -Globin từ DNA khuôn đã
được tách chiết từ mẫu máu.
4.4. Tối ưu hóa phản ứng PCR
Sự bắt cặp không đặc hiệu giữa
primers và DNA mạch khuôn làm kết quả
các vạch DNA khuếch đại ghi nhận được
qua điện di khó ổn định. Do đó, cần phải
tối ưu hóa các thành phần phản ứng PCR
trước khi áp dụng để phân tích mẫu. Với
mỗi thí nghiệm khảo sát nồng độ tối ưu
được thực hiện lặp lại ba lần nhằm thu
được kết quả ổn định trước khi thực hiện
phản ứng RFLP.
4.5. Kiểm tra sản phẩm PCR
Sản phẩm DNA sau khi được khuếch
đại bằng phản ứng PCR với nồng độ tối ưu
của các thành phần phản ứng sẽ được kiểm
tra kích thước bằng điện di trên gel agarose
2,5% với dung dịch đệm TBE 0,5X trong
vòng 60 phút. Sau đó, gel được ngâm trong
dung dịch ethidium bromide 0,25mg/ml và
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang
37
các vạch DNA sẽ được quan sát dưới đèn
cực tím UV (Ultra Violet). Kích thước các
đoạn DNA sẽ được xác định bằng cách so
sánh với thang chuẩn 100bp.
4.6. Thực hiện phản ứng RFLP
Trong sinh học phân tử, đa hình chiều
dài đoạn cắt giới hạn hay RFLP
(Restriction Fragment Length
Polymorphism) là kỹ thuật khai thác những
khác biệt trong trình tự DNA. Trong phân
tích RFLP, DNA mẫu được cắt thành các
đoạn nhỏ bằng cách sử dụng các enzyme
cắt giới hạn và sau đó các đoạn DNA nhỏ
tạo thành được phân tách dựa theo kích
thước bằng kỹ thuật điện di trên gel [19].
Xác định điểm đột biến C282Y trên
trình tự gene HFE với enzyme cắt giới hạn
RsaI bằng cách thực hiện phản ứng RFLP.
Sau khi có được kết quả của quá trình tối
ưu hóa PCR, lấy nồng độ tối ưu nhất ở mỗi
thành phần kết hợp với thể tích nước sao
cho tổng thể tích đủ 50µl. Hút 20µl sản
phẩm PCR trộn với 1µl enzyme cắt giới
hạn RsaI (10 UI) ủ trong 1 giờ ở 37oC.
Đem điện di 20µl sản phẩm RFLP trên gel
agarose 2,5%, sử dụng thang 100bp và
phân tích kết quả theo bảng 1 để chẩn đoán
bệnh thừa sắt.
Bảng 1. Kết quả điện di sản phẩm RFLP
chẩn đoán bệnh thừa sắt [18]
Sản phẩm
RFLP
Kích thước các
vạch điện di
Chẩn đoán
Chứng âm 250 + 140bp Không bị bệnh thừa sắt
Chứng dương 250 + 111 + 29bp
Bị bệnh thừa sắt đột biến
thể đồng hợp C282Y
5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
5.1. Tách chiết và kiểm tra DNA
Tiến hành tách lấy bạch cầu và loại bỏ
hồng cầu của từng mẫu máu, sau đó tách
chiết DNA và kiểm tra bằng kỹ thuật điện
di trên gel agarose 2,5% với M là thang đo
100bp (hình 2).
Hình 2. Kết quả điện di gel agarose 2,5%
kiểm tra chất lượng DNA [16]
Định lượng nồng độ DNA bằng
phương pháp đo hai bước sóng 260nm và
280nm. Kết quả kiểm tra, chỉ có mẫu 3
không đạt yêu cầu, các mẫu 1, 2, 4, 5 đều
đạt yêu cầu (hình 2 và bảng 2).
Bảng 2. Nồng độ DNA và Ratio của các mẫu máu [16]
Mẫu Nồng độ DNA (g/ml) Ratio
1 60,00 1,9
2 75,25 1,8
3 0,25 1,7
4 66,30 1,6
5 29,80 1,7
5.2. Primers cho phản ứng PCR
Sau khi thiết kế, tổng hợp và sàng lọc,
chọn được cặp mồi (primers) đặc hiệu để
khuếch đại gene HFE là G176A/B và cặp
mồi đặc hiệu khuếch đại chứng nội gene β-
globin là C1A/B, xem bảng 3.
Bảng 3. Primers cho phản ứng PCR
khuếch đại gene HFE, gene -globin [16]
Tên mồi Trình tự 5’ - 3’
G176A AATCCAAATGCGGCATCTTC
G176B TGACTTTGTCACAGCCCAAGATA
C1A GAAGAGCCAAGGACAGGTAC
C1B CAACTTCATCCACGTTCACC
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
38
5.3. Tối ưu hóa phản ứng khuếch đại
gene HFE bằng kỹ thuật PCR
Tối ưu hóa phản ứng PCR khuếch đại
gene HFE bằng phương pháp điện di. Kết quả
với 25mM MgCl2, 125mg mồi G176A/B,
15mM dNTP’s, 10ng DNA khuôn, 15UI taq
polymerase chạy điện di trên gel agarose 2,5%
thu được vạch rõ sáng nhất, xem mẫu 4 hình 3.
Hình 3. Kết quả điện di gel agarose 2,5%
tối ưu hóa phản ứng PCR [16]
5.4. Kiểm tra quy trình tách chiết DNA
Thực hiện phản ứng PCR với các thành
phần đã tối ưu hóa với cặp mồi đặc hiệu
C1A/B để khuếch đại gene nội kiểm tra, ở
đây là gene β-globin có sẵn trong bộ gene
người để kiểm tra quy trình tách chiết DNA
từ mẫu máu có tốt hay không.
Hình 4. Điện di kiểm tra quy trình tách chiết DNA [16]
Dựa vào hình 4, cho thấy mẫu 1 và mẫu 3
là chứng dương và chứng âm, đều có gene β-
globin, sản phẩm điện di xuất hiện vạch 250bp.
Mẫu 2 không xuất hiện vạch nào trên bản điện
di là mẫu máu tách chiết DNA tổng số không
tốt, không có DNA và gene β-globin. Trong
hình 4, mẫu 1 là chứng dương để kiểm tra, mẫu
2 là mẫu máu tách chiết DNA không tốt, mẫu 3
là mẫu máu âm tính, mẫu 4 là mẫu nước cất,
mẫu 5 là thang đo 100bp.
5.5. Điện di chẩn đoán bệnh thừa sắt
Trong hình 5, mẫu 1 là chứng dương
để kiểm tra trùng với mẫu 4 là mẫu bệnh
phẩm dương tính có đột biến thể đồng hợp
C282Y thể hiện qua ba vạch 250bp, 111bp
và 29bp. Mẫu 3 là chứng âm để kiểm tra
trùng với mẫu 2 là mẫu bệnh phẩm âm tính
thể hiện qua hai vạch 250bp và 140bp, mẫu
5 là thang đo 100bp.
Chẩn đoán bệnh nhân cho mẫu 4 bị
bệnh thừa sắt đột biến thể đồng hợp
C282Y, bệnh nhân cho mẫu 2 không bị
bệnh thừa sắt.
Hình 5. Điện di chẩn đoán bệnh thừa sắt [16]
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Tách chiết DNA theo quy trình chuẩn
của Bộ môn Hóa sinh và Sinh học phân tử,
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,
Thành phố Hồ Chí Minh từ máu người đạt
kết quả tốt.
Tối ưu hóa thành công phản ứng PCR khuếch
đại trình tự gene HFE với độ chính xác 5 ng/µl.
Xác định điểm đột biến C282Y tại vị trí
nucleotide 845 trên trình tự gene HFE bằng
kỹ thuật RFLP với enzyme cắt giới hạn RsaI.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang
39
Xây dựng quy trình xét nghiệm chẩn đoán
bệnh thừa sắt đột biến thể đồng hợp C282Y.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học
trong nghiên cứu dịch tễ học và chẩn đoán
bệnh thừa sắt ở người Việt Nam.
6.2. Kiến nghị
Khảo sát phản ứng RFLP với số lượng
mẫu lớn hơn để tăng sự ổn định, tính chính
xác và độ tin cậy.
Cần nghiên cứu xây dựng quy trình lấy
máu, tách chiết DNA đúng kỹ thuật để đảm
bảo chất lượng và độ tinh sạch của DNA,
cũng như tránh nhiễm chéo trong quá trình
PCR và điện di.
Mở rộng nghiên cứu về bệnh thừa sắt
do đột biến C282Y đồng thời với các đột
biến khác H63D, S65C, G93R, I105T,
Q127H, E168X và W169X trên gene HFE.
Quy trình xét nghiệm chẩn đoán bệnh
thừa sắt bằng kỹ thuật RFLP cần phải được
tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện dần qua quá
trình ứng dụng thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Andrews N. C. (2005), Molecular control of iron metabolism, Hematol 18 (2).
[2] Bacon B. R., Olynyk J. K., Brunt E. M., Britton R. S., Wolff R. K. (1999), HFE
gentype in patients with Hemochromatosis and other liver diseases, Annn Intern Med 15.
[3] Barton J. C., Sawada-Hirai R., Rothenberd B. E., Action T. R. (1999), Two novel
missense mutation of the HFE gene (I105T and G93T) and identification of the S65C
muation in Alabama population, BMC Med Genet 5:29.
[4] Bruce R. Bacon, Paul C. Adams, Kris V. Kowdley, Lawrie W. Powell, and Anthony S.
Tavill (2011), Diagnosis and management of Hemochromatosis: 2011 practice guideline
by the American association for the Study of liver diseases.
[5] De Villiers J. N., Hillermann R., Loubser L., Kotze M. J. (1999), Spectrum of mutations
in the HFE gene implicated in Hemochromatosis and porphyria, Hum Mol Genet 8.
[6] Fadwah Booley (2007), Analysis of genes implicated inron regulation in individuals
presenting with preimary iron overload in the South African population , 3.
[7] Hoffbrand A. V. (2006), Hypochromic anemia and iron overload, Essential
Hematology.
[8] Merryweathe-Clarke A. T., Pointon J. J., Shearman J. D., Robsin K. J. (1997), Global
prevalence of putative Hemochromatosis mutations, Med Genet Journal 34.
[9] Piperno A., Arosio C., Fossati L., Vigano M., Trombini P., Vergani A., Mancia G.
(2000), Two novel nonsense mutations of HFE gene in give unrelated Italian patients with
Hemochromatosis, Gastroenterology 119.
[10] Pointon J. J., et. al. (2000), Uncommon mutations in the Hemochromatosis gene,
Genet Test 4.
[11] Press R. D. (2002), Hemochromatosis: A Simple Genetic Trait , Hospital Practice
(1999, accessed February 2002).
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 12, Tháng 11 - 2018
40
[12] Spriggs E. L., Harris P. E., Best L. G. (1999), Hemochromatosis muatations C282Y
and H63D in “cis” phase, Am J Hum Genet 65 (supplement): A492.
[13] Ngọc Anh (2018), Ung thư gan: 17 nghìn người chết mỗi năm và 6 nguyên nhân cần nhớ,
2018042 8100647087.htm.
[14] Genetrack Biolabs (2017), Just 3 simple steps,
testing/mutations-in-the-hfe-gene.
[15] Hemochromatosis.org (2016), What is hemochromatosis?,
hemochromatosis.
[16] Trương Thế Quang, Nguyễn Kim Thạch, Nguyễn Thu Hà (2012), Xây dựng quy trình
chẩn đoán Hemochromatosis nguyên phát bằng kỹ thuật RFLP, Trường Đại học Văn Lang.
[17] Trương Hồng Sơn (2018), Thừa sắt (Hemochromatosis),
hemochromatosis-20160809143746244.htm.
[18] Phạm Hùng Vân (2016), PCR và real-time PCR: Các vấn đề cơ bản và các áp dụng
thường gặp,
[19] Wikipedia (2018), Kỹ thuật RFLP, https://vi.wikipedia.org/wiki/K%E1%BB%
B9_thu%E1%BA%ADt_RFLP.
Ngày nhận bài: 17-06-2018. Ngày biên tập xong: 05-11-2018. Duyệt đăng: 28-11-2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chan_doan_benh_thua_sat_bang_ky_thuat_rflp.pdf