Đặc điểm lâm sàng
Bệnh gặp ở nam 49,3%, ở nữ 50,7%, tuổi
trung bình 44,5 ± 15, tuổi thấp nhất là 20, cao
nhất là 87.
Có 47,8% các trường hợp liên quan đến ít
nhất một trong số các yếu tố nguy cơ như: uống
rượu, hút thuốc lá trước điều trị và 31,9% sau
điều trị.
BMI gặp thừa cân 31,9% và béo phì gặp 0%.
Hình ảnh thực quản qua nội soi
Tổn thương thực quản phát hiện trên nội
soi là 69/69 bệnh nhân chiếm 100%, độ A gặp
58 bệnh nhân (84,1%), không gặp tổn thương
nặng độ D.
Đánh giá lâm sàng và CLCS của bệnh
TNDDTQ sau 8 tuần điều trị bằng PPIs:
Đánh giá qua lâm sàng
Điểm trung bình các triệu chứng tăng rõ rệt:
nóng rát sau xương ức (2,5 ± 0,5; 0,9 ± 0,4), ợ chua
(2,1 ± 0,7; 0,2 ± 0,4). Điểm trung bình chung của
TNDDTQ 10,8 ± 1,4; 6,9 ± 0,9. Tỉ lệ bệnh nhân
TNDDTQ giảm 69 (100%), 14 (20,3%). Sự cải
thiện có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
Sức khỏe tổng quát của bệnh nhân sau điều
trị bằng PPIs 8 tuần cải thiện có ý nghĩa thống kê
P < 0,05. Trong đó cải thiện nhiều nhất là lĩnh
vực đau (53,1điểm), lĩnh vực hoạt động cải thiện
ít nhất (20,2 điểm). Nhìn chung CLCS của bệnh
nhân cải thiện sau điều trị PPIs.
Khía cạnh sức khỏe tinh thần (60,6) có điểm
số cao hơn khía cạnh sức khỏe thể chất (52,7)
trước và sau điều trị sức khỏe thể chất cải thiện
đáng kể (87,2).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P>0,05) về CLCS giữa nam và nữ.
Tuổi càng cao thì CLCS ngày càng xấu ở tất
cả các lĩnh vực.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về CLCS và nghề nghiệp, tình trạng kinh tế
(P>0,05).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trào ngược dạ dày - Thực quản sau khi điều trị ức chế bơm Proton, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 121
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN
SAU KHI ĐIỀU TRỊ ỨC CHẾ BƠM PROTON
Nguyễn Thị Phương*, Nguyễn Đăng Quốc Chấn**
TÓM TẮT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng được nghiên cứu là 69 BN tuổi từ 18 trở lên, có triệu
chứng TNDDTQ được chỉ định.Với phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,5 ± 15,3.Tổn thương thực quản trên nội soi gặp nhiều nhất là
độ A. Có đến 95,7% các đối tượng có triệu chứng TNDDTQ trước 6 tháng. Nguy cơ chung sau điều trị giảm từ
47,8% xuống còn 31,9%. Sau khi tham gia điều trị, các biểu hiện của trào ngược dạ dày giảm hẳn, xuống 5 lần.
Trước điều trị lĩnh vực có điểm cao nhất là hoạt động thể chất 73,3, lĩnh vực đau có điểm thấp nhất 35,4. Chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị tăng cao.
Kết luận: Tổn thương thực quản phát hiện trên nội soi là 69/69 bệnh nhân chiếm 100%, độ A gặp 58 bệnh
nhân (84,1%), không gặp tổn thương nặng độ D.Sức khỏe tổng quát của bệnh nhân sau điều trị bằng PPIs 8 tuần
cải thiện. Tuổi càng cao thì chất lượng cuộc sống ngày càng xấu ở tất cả các lĩnh vực.
Từ khóa: Hội chứng trào ngược Dạ dày-thực quản, Bơm proton
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE OF PATIENTS WITH REFLUX GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE AFTER
TREATMENT OF PROTON PUMP INHIBITORS
Nguyen Thi Phuong, Nguyen Dang Quoc Chan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 121-125
Background: Gastroesophageal reflux disease (GERD) increasingly tends to increase, the clinical symptoms
of the disease manifest diverse and in many different organs. Very little research is about quality of life in general
and in GERD patients after treatment separately. For these reasons then we have conducted a study "Assessing
the quality of life in gastroesophageal reflux disease management after proton pump inhibitor treatment".
Objective: To assess the quality of life of patients gastroesophageal reflux after proton pump inhibitor
treatment in Nguyen Tri Phuong hospital from May 8/2012 to June 6/2013.
Material and Methods: Subjects studied 69 patients aged 18 or older, are only symptoms of GERD,
research method is descriptive cross.
Results: The mean age of patients was 44.5 ± 15.3. Esophageal damage on endoscopy most commonly
encountered in temperature A. Up to 95.7 % of subjects had symptoms before 6 months GERD. General risk after
treatment decreased from 47.8 % to 31.9 %. After taking treatment, the expression of gastroesophageal reflux
reduced, down 5 times. Before treatment field is the highest point in physical activity 73.3, oil field has the lowest
score of 35.4. Quality of life after treatment of patients increases.
Conclusion: Injury to the esophagus on endoscopy findings that 69/69 patients accounted for 100 % of A
* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Khoa Y Dược – Đại học Đà Nẵng
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Đăng Quốc Chấn ĐT: 0903052555 Email: ndqchan@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 122
having 58 patients (84.1 %), not having seriously injured D. Suc the overall health of the patient after 8-week
treatment with PPIs improved. Age at higher quality of life deteriorated in all fields.
Keywords: Gastroesophageal Reflux Disease (GERD), Proton Pump
ĐẶT VẤN ĐẾ
Trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ)
là bệnh mạn tính, hay tái phát và tác động kéo
dài đến cuộc sống bệnh nhân (BN), bệnh khá
phổ biến trong dân số (2,3,4). Vấn đề này đang
được quan tâm ở nhiều nước trên thế giới và
được coi là có liên quan đến ung thư biểu mô
thực quản. Đây là một trạng thái bệnh lý đã
được biết từ hơn 3 thập kỷ nay, bệnh gặp
nhiều ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ và một
số nước Đông Nam Á(1,5).
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân trước khi điều trị bằng thuốc ức chế bơm
proton theo bảng câu hỏi SF-36 .
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân sau điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton
theo bảng câu hỏi SF-36 .
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng được nghiên cứu là 69 BN tuổi
từ 18 trở lên, có triệu chứng TNDDTQ được
chỉ định.Với phương pháp nghiên cứu là mô
tả cắt ngang.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc tính nghiên cứu
Đặc điểm dân số – xã hội
Phân bố thông tin theo tuồi (n=69)
Nhóm tuổi 21 – 39 chiếm tỉ lệ cao nhất trong
các lớp tuổi, nhóm tuổi càng cao có số lượng đối
tượng càng ít.
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 44,5 ± 15,3.
Đặc điểm theo giới của đối tượng nghiên cứu
Phân bố giới tính.
Nữ có 35 bệnh nhân chiếm 50,7%.
Tỉ lệ nam, nữ trong nghiên cứu tương đương
nhau 49,3% và 50,9%.
Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu
Phân bố cân nặng.
Thừa cân 31,9%.
BMI trung bình 23,5 ± 2,9.
Không có bệnh nhân béo phì.
Đặc điểm học vấn và nghề nghiệp
Phân bố tình trạng học vấn, nghề nghiệp và
kinh tế (n=69).
Trình độ học vấn lớp từ cấp 3 trở đi chiếm
hơn 60% mẫu nghiên cứu.
Tỉ lệ đi làm chiếm gần 70% mẫu nghiên cứu.
Kinh tế gia đình đủ sống chiếm 89,9% trong
mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm tổn thương thực quản qua nội soi
Phân bố tổn thương thực quản.
Tổn thương thực quản trên nội soi gặp nhiều
nhất là độ A (84,4%).
Không có độ D.
Đặc điểm dùng thuốc và thời gian có triệu
chứng
Phân bố đặc điểm dùng thuốc và thời gian có
triệu chứng (n=69).
Có đến 95,7% các đối tượng có triệu chứng
TNDDTQ trước 6 tháng.
Thuốc điều trị được dùng nhiều nhất là
Omeprazole 20mg chiếm 59,4%.
Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa loại thuốc dùng và sự cải thiện CLCS
(P>0,05).
Đặc điểm thói quen trước và sau điều trị
Thói quen nguy cơ trước và sau điều trị của
các đối tượng (n=69).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 123
Trước khi tham gia điều trị, có 44,9% đối
tượng hút thuốc lá và 46,4% uống rượu, nguy cơ
chung là 47,8%.
Sau khi tham gia điều trị, chỉ còn 27,5% đối
tượng hút thuốc lá và 18,8% uống rượu.
Nguy cơ chung sau điều trị giảm từ 47,8%
xuống còn 31,9%.
Đặc điểm triệu chưng lâm sàng TNDDTQ trước và sau điều trị
Bảng 1. Điểm TB các biểu hiện TNDDTQ trước và sau điều trị (n=69)
Biểu hiện trào ngược Trước điều trị Sau điều trị
Có bị nóng rát giữa ngực sau xương ức 2,5 ± 0,5 0,9 ± 0,4
Có bị ợ chua hay thức ăn từ dạ dày lên miệng hay cổ họng 2,1 ± 0,7 0,2 ± 0,4
Có bị đau ở giữa vùng bụng trên 2,6 ± 0,5 0,5 ± 0,5
Có buồn nôn hoặc nôn ói 1,6 ± 0,9 2,9 ± 0,3
Có bị khó ngủ về đêm do nóng rát sau xương ức hoặc do ợ 0,8 ± 0,5 2,4 ± 0,5
Có phải uống thêm các thuốc khác ngoài thuốc bác sĩ đã cho
(như Phosphalugel, Maalox) để trị chứng nóng rát
1,0 ± 0,5 0
Điểm trung bình các biểu hiện trào ngược* 10,8 ± 1,4 6,9 ± 0,9
Bệnh nhân Gerd 69 (100%) 14 (20,3%)
Nhận xét:
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
điểm trung bình của các bệnh nhân Gerd trước
và sau điều trị (p<0,001).
Điểm trung bình 6 biểu hiện của bệnh trào
ngược dạ dày của các đối tượng trước khi điều
trị là 10,8 ± 1,4 với 100% các đối tượng tham gia
nghiên cứu đều là bệnh nhân TNDDTQ.
Sau khi tham gia điều trị, các biểu hiện của
trào ngược dạ dày giảm hẳn, từ điểm 10,8 còn
6,9, cũng như số lượng bệnh nhân TNDDTQ
chỉ còn 14 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 20,3%, giảm
xuống 5 lần.
Chất lượng cuộc sống bệnh nhân TNDDTQ
trước khi điều trị ức chế bơm proton
Điểm trung bình các lĩnh vực CLCS trước
điều trị (n=69).
Trước điều trị lĩnh vực có điểm cao nhất là
hoạt động thể chất 73,3, lĩnh vực đau có điểm
thấp nhất 35,4.
Độ lệch chuẩn cao nhất là lĩnh vực hạn chế
tinh thần SD=22,3.
Chất lượng cuộc sống bệnh nhân TNDDTQ sau khi điều trị ức chế bơm proton
Bảng 2. Điểm trung bình các lĩnh vực CLCS sau điều trị (n=69)
Chất lượng cuộc sống TB Sd Min Max
Khoảng tứ vị
25 50 75
Hoạt động thể chất (PF) 93,5 6,1 70 100 90 95 95
Hạn chế về thể chất (RP) 92,5 14,2 25 100 87,5 100 100
Đau (BP) 88,5 10,2 55 100 77,5 90 100
Sức khỏe tổng quát (GH) 74,5 10,9 43,8 100 68,8 75 75
Sinh khí (VT) 84,1 6,3 63,9 100 80,6 83,3 88,9
Chức năng xã hội (SF) 89,1 10,7 62,5 100 87,5 87,5 100
Hạn chế tinh thần (RE) 94,4 11,9 50 100 100 100 100
Trạng thái tinh thần (MH) 84,5 6,5 65 100 80 85 90
Nhận xét:
Lĩnh vực thể chất có điểm số trung bình 93,5,
lĩnh vực đau 88,5.
Hạn chế về tinh thần có điểm số cao nhất
94,4.
Đánh giá sự cải thiện CLCS bệnh nhân
TNDDTQ sau điều trị ức chế bơm proton
Chất lượng cuộc sống sau khi điều trị:
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trước và
sau khi điều trị (p<0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 124
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau
điều trị tăng cao, đặc biệt cảm nhận cơn đau của
bệnh nhân giảm đến 53,1 điểm; chức năng xã hội
tăng lên 37,7 điểm và những hạn chế về thể chất
đã giảm 35,1 điểm.
Mối liên quan giữa CLCS sau điều trị và
các đặc điểm chung
Mối liên quan giữa CLCS và giới tính
Bảng 3. Mối liên quan giữa CLCS và giới tính
(N=69)
Các chỉ số Giới tính TB ± Sd P
Hoạt động thể chất PF
Nam 92,8 ± 4,4
0,365
Nữ 94,1 ± 7,4
Hạn chế về thể chất RP
Nam 89,7 ± 17,2
0,114
Nữ 95,2 ± 10,1
Đau BP
Nam 87,0 ± 11,0
0,234
Nữ 89,9 ± 9,3
Sức khỏe tổng quát GH
Nam 74,1 ± 11,4
0,730
Nữ 75 ± 10,6
Sinh khí VT
Nam 83,6 ± 7,1
0,538
Nữ 84,5 ± 5,4
Chức năng xã hội SF
Nam 88,6 ± 11,2
0,689
Nữ 89,6 ± 10,3
Hạn chế tinh thần RE
Nam 93,6 ± 12,5
0,579
Nữ 95,2 ± 11,5
Trạng thái tinh thần MH
Nam 84,4 ± 5,9
0,935
Nữ 84,6 ± 7,2
Nhận xét: Chưa tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa giới tính và chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân TNDDTQ sau khi điều trị.
Mối liên quan giữa CLCS và nhóm tuổi
Mối liên quan giữa CLCS và nhóm tuổi
Một số lĩnh vực đo lường chất lượng cuộc
sống có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
nhóm tuổi.
Cụ thể: khả năng hoạt động thể chất
(p=0,005<0,05), những hạn chế về thể chất
(p=0,049<0,05), triệu chứng đau và ảnh hưởng
của cơn đau (p=0,0004<0,05), sự ảnh hưởng của
sức khỏe đến hoạt động xã hội (p=0,030<0,05) và
các triệu chứng về tinh thần ảnh hưởng đến thời
gian làm việc hay sinh hoạt hàng ngày
(p=0,008<0,05).
Trong các lĩnh vực này, nhóm tuổi dưới 20
tuổi luôn có chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm
tuổi trên 60 tuổi.
Mối liên quan giữa CLCS và kinh tế
Mối liên quan giữa CLCS và kinh tế gia đình
bệnh nhân (N=69).
Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa tình trạng kinh tế gia đình bệnh
nhân với chất lượng cuộc sống sau điều trị.
Mối liên quan giữa CLCS và yếu tố nguy cơ
Bảng 4.Mối liên quan giữa CLCS và yếu tố nguy cơ
(n=69)
Các chỉ số Nguy cơ TB ± Sd p
Hoạt động thể chất PF
Có 95 ± 3,4
0,078
Không 92,8 ± 6,9
Hạn chế về thể chất RP
Có 95,7 ± 9,3
0,122
Không 91,0 ± 15,8
Đau BP
Có 89,2 ± 8,5
0,689
Không 88,1 ± 11,0
Sức khỏe tổng quát GH
Có 73,1 ± 11,1
0,119
Không 77,6 ± 10,3
Sinh khí VT
Có 85,9 ± 5,6
0,106
Không 83,2 ± 6,5
Chức năng xã hội SF
Có 91,5 ± 8,1
0,215
Không 88,0 ± 11,6
Hạn chế tinh thần RE
Có 97,7 ± 7,4
0,058
Không 92,9 ± 13,3
Trạng thái tinh thần MH
Có 86,8 ± 5,5
0,042
Không 83,4 ± 6,8
Nhận xét:
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa yếu tố nguy cơ và trạng thái
tinh thần các bệnh nhân sau điều trị (p= 0,042 <
0,05).
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa các lĩnh vực khác trong
thang đo chất lượng cuộc sống với yếu tố nguy.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 69 bệnh nhân có triệu chứng lâm
sàng của bệnh TNDDTQ tại Khoa khám bệnh,
bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh thực quản qua
nội soi ở bệnh nhân có bệnh TNDDTQ:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tai Mũi Họng 125
Đặc điểm lâm sàng
Bệnh gặp ở nam 49,3%, ở nữ 50,7%, tuổi
trung bình 44,5 ± 15, tuổi thấp nhất là 20, cao
nhất là 87.
Có 47,8% các trường hợp liên quan đến ít
nhất một trong số các yếu tố nguy cơ như: uống
rượu, hút thuốc lá trước điều trị và 31,9% sau
điều trị.
BMI gặp thừa cân 31,9% và béo phì gặp 0%.
Hình ảnh thực quản qua nội soi
Tổn thương thực quản phát hiện trên nội
soi là 69/69 bệnh nhân chiếm 100%, độ A gặp
58 bệnh nhân (84,1%), không gặp tổn thương
nặng độ D.
Đánh giá lâm sàng và CLCS của bệnh
TNDDTQ sau 8 tuần điều trị bằng PPIs:
Đánh giá qua lâm sàng
Điểm trung bình các triệu chứng tăng rõ rệt:
nóng rát sau xương ức (2,5 ± 0,5; 0,9 ± 0,4), ợ chua
(2,1 ± 0,7; 0,2 ± 0,4). Điểm trung bình chung của
TNDDTQ 10,8 ± 1,4; 6,9 ± 0,9. Tỉ lệ bệnh nhân
TNDDTQ giảm 69 (100%), 14 (20,3%). Sự cải
thiện có ý nghĩa thống kê P < 0,05.
Sức khỏe tổng quát của bệnh nhân sau điều
trị bằng PPIs 8 tuần cải thiện có ý nghĩa thống kê
P < 0,05. Trong đó cải thiện nhiều nhất là lĩnh
vực đau (53,1điểm), lĩnh vực hoạt động cải thiện
ít nhất (20,2 điểm). Nhìn chung CLCS của bệnh
nhân cải thiện sau điều trị PPIs.
Khía cạnh sức khỏe tinh thần (60,6) có điểm
số cao hơn khía cạnh sức khỏe thể chất (52,7)
trước và sau điều trị sức khỏe thể chất cải thiện
đáng kể (87,2).
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P>0,05) về CLCS giữa nam và nữ.
Tuổi càng cao thì CLCS ngày càng xấu ở tất
cả các lĩnh vực.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về CLCS và nghề nghiệp, tình trạng kinh tế
(P>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bajaj J., Bajaj S., Dua K., and et al (2006). “Influence of slee
stages on esophagoupper esophageal sphincter contractile
reflux and secondary esophageal peristalsis”.
Gastroenterol;130:17-25.
2. Đoàn Thị Hoài (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh
nội soi-mô bệnh học và đo pH thực quản liên tục 24h trong hội
chứng trào ngược dạ dày- thực quản”. Luận văn thạc sỹ y học,
Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
3. Nguyễn Thu Hường (2009), “Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh
trào ngược dạ dày thực quản bằng Omeprazole”. Luận văn Thạc
sỹ y học, Trường đại học y khoa Hà Nội.
4. Trần Ngọc Bảo (2003),“ Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản”
tạp chí Y học, Tp.HCM, tập 7, phụ bản số 1, tr. 1-6.
5. Chiba T, Kudara N, Abiko Y, et al (2011). “Effects of proton
pump inhibitors in patients with laryngopharyngeal reflux
disease”. Hepato – Gastroenterology 58, pp.1580 – 1582.
Ngày nhận bài báo: 24/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_cuoc_song_cua_benh_nhan_trao_nguoc_da_day_thuc_qu.pdf