The research on status of water quality in Hon Mun marine protected area (MPA) was conducted
in two years. Our research result showed that some of the basic environmental parameters were not much
different between monitoring points on research area and months of the year. However, since the
development of socio-economic activities, research areas were polluted and water quality was getting
worse, special monitoring points are aquacultures, services and tourists. Some of parameters had been
over permit limit on some of months and monitoring points as Demand Oxygen (DO), total suspended
solids (TSS), Phosphate (PO43-). Bottom organic matters ratio on aquculture areas was higher than other
areas. Regional phytoplankton of Hon Mun MPA was specific traits of Viet Nam coastal. The
phytoplankton composition of Hon Mun MPA was very rich. That contains 174 species (The
Bacillariophyta phylum was 145 species, the Pyrrophyta phylum was 24 species and the
Cyanobacteriophyta phylum was 5 species). They were small exchange following research times,
monitoring points and not split clear follow the seasons. Total bacteria quantity increases highly in the
second research year where there were aquaculture cages and in the months of rain season (October and
November). Quantity of Vibrio bacteria also increased highly in the area having aquaculture cages but it
was reduced in the second research year. For better Hon Mun MPA management, we must enlarge some
of monitoring points on coastal areas, wharfs, control points and add parameters for water quality
evaluation as phenol, lubricating oil, coliform, etc and we must regular the monitoring.
8 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng nước khu bảo tồn biển Hòn Mun - Vịnh Nha Trang, Khánh Hoà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
3
CHẤT LƯỢNG NƯỚC KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN MUN - VỊNH NHA TRANG,
KHÁNH HOÀ
TS. Nguyễn Đình Mão
TS. Hoàng Thị Bích Mai; KS. Trần Văn Phước
Th.S Châu Văn Thanh; KS. Nguyễn Đình Trung
Khoa Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
Nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước Khu Bảo tồn biển Hòn Mun đã được thực hiện 2 năm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, một số thông số môi trường cơ bản không có sự khác biệt giữa các trạm
quan trắc theo vùng nghiên cứu và các tháng trong năm. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế xã hội phát
triển làm cho một số vùng nghiên cứu bị ô nhiễm và chất lượng nước xấu đi. Đặc biệt, các trạm quan
trắc ở vùng nuôi trồng thủy sản, dịch vụ và du lịch. Một số thông số đã vượt quá giới hạn cho phép ở
một số tháng và trạm quan trắc như DO, TSS, PO43-. Tỷ lệ chất hữu cơ đáy (%OM) ở các vùng nuôi
trồng thủy sản lớn hơn các vùng nghiên cứu khác. Thành phần loài thực vật phù du Khu Bảo tồn biển
Hòn Mun rất phong phú, gồm 174 loài (ngành tảo Sillic 145 loài (83.34%), ngành tảo Giáp 24 loài
(13.79%) và ngành tảo Lam 5 loài (2.87%)). Sự biến động về thành phần loài rất nhỏ theo thời gian,
trạm nghiên cứu và giữa các mùa sự khác biệt không rõ. Để quản lý Khu Bảo tồn biển Hòn Mun tốt
hơn, chúng ta phải mở rộng một số trạm quan trắc ở vùng ven bờ, bến cảng, một số điểm nền và quan
trắc thêm một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước khác như: Phenol, váng dầu mỡ,
coliform và công tác quan trắc và cảnh báo môi trường biển cần được tiến hành thường xuyên.
I. MỞ ĐẦU
Hòn Mun là khu vực sinh thái quan trọng
nằm trong vịnh Nha Trang (một trong 29 vịnh
đẹp nhất thế giới), là khu bảo tồn biển đầu
tiên của Việt Nam được xây dựng, là nhóm
đảo có tiềm năng du lịch rất lớn của vịnh đã
và đang thu hút nhiều du khách ở trong nước
và quốc tế. Tuy nhiên, Vịnh Nha Trang đang
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các khu đô thị,
các hoạt động dịch vụ - du lịch, giao thông
vận tải, nuôi trồng thủy sản (nuôi lồng bè),
khai thác và chế biến hải sản, ngoài ra còn
chịu ảnh hưởng của nước lục địa từ các
sông Cửa Bé, sông Cái chảy ra,làm suy
giảm môi trường. Vì vậy quan trắc chất
lượng môi trường nước trong khu vực này là
rất cần thiết và đã được nhóm cán bộ nghiên
cứu Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại
học Thủy sản (nay là Trường Đại học Nha
Trang) hợp tác với Ban Quản lý Dự án Khu
Bảo Tồn biển Hòn Mun thực hiện trong hai
năm (từ tháng 6/2003 đến tháng 6/2005).
Trong bài báo này chúng tôi mong muốn
thông báo về hiện trạng chất lượng nước khu
bảo tồn biển Hòn Mun trong thời gian trên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP QUAN
TRẮC
1. Phạm vi và tần suất quan trắc
Để đánh giá chất lượng nước khu bảo
tồn biển Hòn Mun, nhóm nghiên cứu đã xác
định 20 điểm thu mẫu quanh các đảo và cửa
sông (theo mặt cắt ngang) (Hình 1).
Chu kỳ thu mẫu: 1 lần/tháng (mức triều
thấp nhất).
VAÁN ÑEÀ NGHIEÂN CÖÙU
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
4
Hình 1: Sơ đồ hệ thống điểm quan trắc
định bằng phương pháp Winkler ; pH
được xác định bằng pH meter ; TSS:
phương pháp lọc và sấy (Boyd, 1995);
BOD5: được xác định bằng phương pháp
hô hấp; NO2 -, NO3-, NH4+, P2O5, PO43-:
được xác định bằng máy quang phổ hấp
thụ (DR/2010 Spectrophotometer, USA).
+ Mu thc vt phù du (TVPD):
Định tính và định lượng thực vật phù
du bằng kính hiển vi và buồng đếm
Sedgewick Raefer 1 ml.
+ Mu cht đáy: OM (%): phương
pháp đốt ((Dry - ash) - Boyd, 1995).
4. Phương pháp tính toán
Các kết quả quan trắc, phân tích môi
trường được tập hợp, xử lý bằng phương
pháp thống kê trên phần mềm Excel. Đánh
giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi
trường căn cứ vào giá trị giới hạn cho
phép (GHCP) – áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 5943:1995 – Tiêu chuẩn chất
lượng nước biển ven bờ - đối với nuôi
trồng thủy sản và tiêu chuẩn nước biển
do các nước ASEAN đề nghị (*)).
4. Phương pháp tính toán
Các kết quả quan trắc, phân tích môi
trường được tập hợp, xử lý bằng phương
pháp thống kê trên phần mềm Excel. Đánh
giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi
trường căn cứ vào giá trị giới hạn cho
phép (GHCP) – áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 5943:1995 – Tiêu chuẩn chất
lượng nước biển ven bờ - đối với nuôi
trồng thủy sản và tiêu chuẩn nước biển
do các nước ASEAN đề nghị (*)).
III. KẾT QUẢ QUAN TRẮC
1. Các yếu tố thủy lý - thủy hóa
Các điểm số 1,5 và 6 gần cửa sông
Cái và sông Cửa Bé ; các điểm số 3, 4, 5,
6, 11, 12, 14, 15, 16, 17 và 18 ở các vùng
có tập trung nuôi trồng thủy sản (chủ yếu
nuôi lồng bè) ; các điểm số 7, 9 và 19 chịu
ảnh hưởng mạnh do các hoạt động du lịch
(dịch vụ và bãi tắm) ; các điểm còn lại
nằm rải rác quanh các đảo.
2. Phương pháp thu mẫu
Chương trình quan trắc đã sử dụng
canô và các dụng cụ thông dụng để tiến
hành thu mẫu ở các điểm nghiên cứu.
3. Phương pháp phân tích các
thông số quan trắc
+ Mu nưc :
Nhiệt độ và độ muối đo bằng máy
Water Qality Checker (WQC – 22A) ; độ
kiềm được xác định bằng phương pháp
trung hòa (HC10,1N) ; độ trong được đo
bằng đĩa Secchi ; Oxy hòa tan được xác
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
5
Bng 1: Giá trị trung bình của một số thông số môi trường
Trung bình theo thời gian (tháng) Trung bình giữa các điểm quan trắc
Giá trị
Yếu tố
Dao động Trung bình
TCVN
5943:
1995 Dao động Trung bình
Nhiệt độ (oC) 27,34 – 30,34 27,26 ± 1,62 ≤ 30 27,03– 27,63 27,31 ± 0,14
S%o (%o) 29,68 – 34,32 31,81 ± 0,95 28,54 – 32,73 31,82 ± 0,40
pH 7,91 – 8,22 8,13 ± 0,05 6,5– 8,5 8,07 – 8,17 8,13 ± 0,02
Độ trong (m) 2,25 – 8,38 5,68 ± 1,39 2,26 – 9,40 5,63 ± 1,41
Độ kiềm 107,64–179,22 128,64 + 9,27 113,71–208,51 128,98 ±8,02
DO (mg/l) 4,63 – 6,74 5,81 ± 0,37 ≥ 5 5,60 – 6,00 5,80 ± 0,08
BOD5 (mg/l) 0,20 – 2,48 0,76 ± 0,37 ≤ 10 0,55 – 2,14 0,78 ± 0,16
TSS (mg/l) 13,58 – 100,21 45,65 ± 19,15 ≤ 50 41,20 – 52,47 46,15 ± 2,75
Các thông số cơ bản của môi trường
nước khu bảo tồn biển Hòn Mun biến động
theo thời gian và điểm quan trắc và nằm
trong giới hạn cho phép (GHCP) đối với
nước biển ven bờ cho các mục đích sử dụng.
Sự chênh lệch độ muối ở các điểm ven đảo
không lớn. Độ trong thấp và biến động mạnh
ở các điểm số 1 (dao động 0,30 – 7,40 m,
trung bình 2,72 ± 1,19 m), điểm số 5 (dao
động 1,10 – 4,30m, trung bình 2,26 ± 0,71 m)
bị ảnh hưởng mạnh của nước lục địa chảy ra
và điểm số 16 (dao động 2,10 – 6,50 m, trung
bình 3,37 ± 0,83 m), điểm số
18 (dao động 2,50 – 6,23 m, trung bình
4,38± 0,74 m) chịu ảnh hưởng mạnh của
hoạt động nuôi trồng thủy sản, nước ít được
trao đổi với nước bên ngoài. Và độ trong
thấp nhất ở tháng 11 (mùa mưa). pH giữa
các điểm chênh lệch không đáng kể và pH
nằm trong giới hạn cho phép.
Hàm lượng Ôxy hòa tan phân bố tương
đối đồng đều theo mặt phẳng ngang và nằm
trong GHCP (tuy nhiên DO < 5,0mg/l ở tháng
4 năm 2004, trung bình 4,63 ± 0,41mg/l).
Bng 2: So sánh với kết quả nghiên cứu khác
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu khác
Hàm lượng DO trung bình (mg/l) (theo
thời gian: 5,81 ± 0,37; giữa các điểm quan
trắc: 5,80 ± 0,08)
Hàm lượng DO trung bình (mg/l) (mùa khô:
7,82; mùa mưa: 4,82) [7].
Hàm lượng BOD5 trung bình (mg/l): (theo
thời gian: 0,76 ± 0,37; giữa các điểm quan
trắc: 0,78 ± 0,16). Ba điểm có hoạt đông nuôi
trồng thủy sản mạnh (11: 0,85±0,35; 15:
0,84±0,45; 16: 0,91±0,48).
Hàm lượng BOD5 trung bình (mg/l) (mùa
khô: 1,05; mùa mưa: 0,56) [7].
+ Hàm lượng TSS trung bình (mg/l) theo thời gian (tháng) vượt GHCP ở một số tháng:
8, 9, 10, 11, 12/2003 lần lượt là 60,79 ± 8,70; 51,00 ± 14,78; 52,87 ± 11,36; 100,21 ± 18,25;
64,94 ± 17,39 và tháng 1,2,3/2004 lần lượt là 93,11 ± 20,64; 92,91 ± 17,88; 73,04 ± 10,80.
+ Ba điểm có hàm lượng TSS trung bình (mg/l) vượt GHCP: 4 (50,17 ± 19,11);
5 (52,47 ± 21,51) và 7 (50,42 – 23,50).
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
6
BOD5 cao do hàm lượng chất hữu cơ
được bổ sung từ các hoạt động nuôi trồng
thủy sản. Hàm lượng TSS cao trong mùa
mưa và thời gian có hoạt động nuôi trồng
thủy sản mạnh.
2. Các mu i dinh dư
ng hòa tan
Bảng 3: Hàm lượng muối dinh dưỡng khu Bảo tồn biển Hòn Mun (đơn vị: mg/l)
Trung bình theo thời gian
(tháng)
Trung bình giữa các điểm
quan trắc
Gía trị
Yếu tố
Dao động Trung bình
TCVN
5943:1995,
khác * Dao động Trung bình
NO2- 0,003–0,024 0,009±0,004 0,008–0,013 0,009±0,001
NO3- 0,017–3,375 1,414 ± 0,681 ≤ 0,1* 1,275–1,746 1,417±0,092
NH4+ 0,021–0,363 0,117 ± 0,052 ≤ 0,5 0,092–0,203 0,120±0,016
P2O5 0,004–0,683 0,138 ± 0,108 0,082-0,233 0,139±0,029
PO43- 0,006-0,912 0,153±0,144 ≤ 0,015 * 0,089-0,266 0,154±0,037
Bảng 4: So sánh với một số kết quả nghiên cứu khác
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu khác
+ Hàm lượng NO2- trung bình (mg/l): (theo thời
gian: 0,009 ± 0,004; giữa các điểm: 0,009 ±
0,001).
+ Các điểm ở vùng cửa sông và vùng chịu ảnh
hưởng của nuôi trồng thủy sản có hàm lượng
NO2- (mg/l) khá cao, như điểm số 1 (0,012 ± 0,01),
điểm số 3 (0,013 ± 0,01), điểm số 5 (0,012 ± 0,01)
và điểm số 6 (0,011 ± 0,01).
+ Các tháng có hàm lượng NO2- (mg/l) cao
như tháng 9, 10, 12 năm 2004 và tháng 5 năm
2005 tương ứng 0,021 ± 0,005; 0,012 ± 0,003l;
0,024 ± 0,007 và 0,020 ±0,002.
Hàm lượng NO2- trung bình (mg/l)
(mùa khô: 0,0012; mùa mưa: 0,0086)
[7].
Hàm lượng NO2- trung bình (mg/l)
(mùa khô: 0,0029; mùa mưa: 0,0104)
[4].
Hàm lượng NO3- trung bình rất cao (mg/l):
(theo thời gian: 1,414 ± 0,681; giữa các điểm:
1,417 ± 0,092). Và cao hơn GHCP trên 14 lần
(Tiêu chuẩn nước biển do các nước ASEAN đề
nghị (*)).
Hàm lượng NO3- trung bình (mgl):
(mùa khô: 0,200; mùa mưa: 0,224) [7].
Hàm lượng NO3- trung bình (mg/l):
(mùa khô: 0,160 và mùa mưa: 0,126 )
[4 ].
Hàm lượng NH4+ khá thấp, tuy nhiên tại các điểm chịu ảnh hưởng cửa sông và hoạt
động nuôi trồng thủy sản thường có hàm lượng này cao hơn các điểm khác và đều nhỏ hơn
GHCP.
Hàm lượng Phosphate trung bình (mg/l) theo
thời gian (0,153 ± 0,144) và các điểm quan trắc
(0,154 ± 0,037 mg/l) rất cao đều vượt GHCP trên
10 lần (Tiêu chuẩn nước biển do các nước
ASEAN đề nghị (*)).
Hàm lượng PO43- trung bình (mg/l):
(mùa khô: 0,0031; mùa mưa: 0,0024 )
[7].
Hàm lượng PO43- trung bình (mg/l):
(mùa khô: 0,0067; mùa mưa: 0,00488)
[4].
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
7
Hàm lượng các muối dinh dưỡng
thường đạt giá trị cao ở các điểm ở vùng cửa
sông và các điểm có hoạt động nuôi trồng
thủy sản phát triển cũng như vào các tháng
mùa mưa, do nguồn nước lục địa đổ ra biển
thông qua các cửa sông lớn. Đây là yếu tố
thuận lợi cho sinh vật phù du sinh trưởng và
phát triển mạnh trong thủy vực. Đồng thời
cũng cảnh báo rằng các hoạt động nuôi trồng
thủy sản đã có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng môi trường nước biển ở đây.
3. Chất hữu cơ đáy
Bng 5: Tỷ lệ chất hữu cơ trong đáy (%)
Theo thời gian (tháng) Giữa các điểm quan trắc
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
Tỷ lệ chất hữu cơ trong đáy
(%)
1,71 – 3,29 2,12 ± 0,25 0,80 – 2,68 2,89 ± 0,40
Tháng có tỷ lệ cao nhất (10/2003): (dao động: 0,69 – 6,53 %; trung bình: 3,29 ± 1,18 %).
OM cao ở các điểm có hoạt động nuôi trồng thủy sản (Điểm số (dao động; trung bình)): 3
(1,96 – 4,49; 2,68 ± 0,51); 6 (1,81 – 3,43; 2,53 ± 0,33); 12 (1,74 – 4,70; 2,64 ± 0,46); 14 (1,26
– 3,78; 2,64 ± 0,47) và 15 (1,38 – 6,53; 2,67 ± 0,57) do sự sa lắng các sản phẩm từ hoạt
động nuôi trồng thủy sản so với các điểm khác.
4. Thực vật phù du
a. Thành phần loài và biến động số
lượng loài thực vật phù du khu bảo tồn
biển Hòn Mun
+ Cu trúc thành phn loài
Qua kết quả phân tích mẫu, chúng tôi đã
xác định được thành phần loài thực vật phù
du khu bảo tồn biển Hòn Mun có 174 loài tảo
thuộc 3 ngành tảo, trong đó:
+ Ngành tảo Sillic Bacillariophyta chiếm
ưu thế với 145 loài chiếm 83,34%.
+ Ngành tảo Giáp Pyrrophyta với 24 loài
chiếm 13,79 %.
+ Ngành tảo Lam Cyanobacteriophyta
với 5 loài chiếm 2,87%.
Một số loài tảo biển khơi nhiệt đới như
Chaetoceros messanensis, Chaetoceros
atlanticus var skeleton, Chaetoceros
coartatus, Rhizosolenia robusta ,nhiều loài
tảo mang tính chất sinh thái nhiệt đới gần bờ
như Chaetoceros lorenzianus, Chaetoceros
didymus var protuberans, Chaetoceros
pseudocurvisetus, Rhizosolenia imbricata,
Rhizosolenia alata, Bacteriastrum comosum,
Bacteriastrum hyalinumvà các loài tảo lam
có nguồn gốc từ nước ngọt như Lyngbya sp.,
Oscillatoria sp, Phormidium sp cho thấy khu
hệ thực vật phù du khu bảo tồn biển Hòn
Mun mang đặc trưng của khu hệ thực vật
phù du vùng biển ven bờ Việt Nam. Một số
loài tảo có khả năng độc hại như Lyngbya
sp., Trichdesmium erythraeum,
Trichodesmium thiebautii, Goniaulax sp
xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm
nhưng với tần số rất thấp.
+ Bin đ
ng s lưng loài thc vt
phù du
- Biến động số lượng loài thực vật phù du
theo thời gian nghiên cứu: Số lượng loài
thực vật phù du khu bảo tồn biển Hòn Mun
có sự biến động theo thời gian nghiên cứu,
đạt cao nhất là vào tháng 2 với 106 loài, thấp
nhất vào tháng 5 với 63 loài. Tuy nhiên,
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
8
sự sai khác về thành phần loài theo mùa là
không rõ rệt.
- Biến động số lượng loài theo các điểm
quan trắc: Thành phần loài thực vật phù du
khu bảo tồn biển Hòn Mun khá phong phú và
ít có sự chênh lệch giữa các điểm, dao động
từ 20 đến 27 loài.
b. Sinh vật lượng và biến động sinh vật
lượng thực vật phù du khu bảo tồn biển
Hòn Mun
+ Sinh vt lưng
Bng 6: Sinh vật lượng thực vật phù du khu bảo tồn biển Hòn Mun.
Bacillariophyta (B), Pyrrophyta (P), Cyanobacteriophyta (C). Mật độ (x 106cá thể/m3)
Tháng 6 7 8 9
Ngành B P C B P C B P C B P C
Mật độ 3,13 0,10 0,37 25,07 7,19 0,08 5,23 0,15 0,07 7,18 0,07 0,09
Tổng 3,60 32,34 5,45 7,34
Tháng 10 11 12 1
Ngành B P C B P C B P C B P C
Mật độ 25,06 0,05 0,04 12,07 0,05 0,06 4,86 0,03 0,02 5,53 0,09 0,05
Tổng 25,15 12,18 4,91 5,67
Tháng 2 3 4 5
Ngành B P C B P C B P C B P C
Mật độ 9,59 0,07 0,06 2,41 0,08 2,03 5,76 0,11 0,71 5,82 0,12 0,51
Tổng 9,72 4,52 6,58 6,45
Trung bình 10,33
Qua bảng 6 cho thấy, mật độ thực vật
phù du khu bảo tồn biển Hòn Mun dao động
trong khoảng 3,60 – 32,34 x106cá thể/m3,
trung bình đạt 10,33 x 106 cá thể/m3.
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu về
thực vật phù du tại vịnh Nha Trang do
Nguyễn Tác An và nhóm nghiên cứu [1], thì
mật độ thực vật phù du khu bảo tồn biển
Hòn Mun thấp hơn rất nhiều (10,33 x106cá
thể/m3 so với 20,74 x106cá thể/m3), đặc
điểm này giúp cho độ trong của khu vực
nghiên cứu luôn ở mức cao là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của rạn san hô
khu bảo tồn.
+ Biến động sinh vật lượng TVPD khu
bảo tồn biển Hòn Mun
- Theo thi gian nghiên cu
Mật độ thực vật phù du khu vực nghiên
cứu dao động rất lớn theo thời gian và hình
thành nên 2 đỉnh cao trong năm: đỉnh cao
cuối mùa khô với mật độ cực đại vào tháng 7
(32,33 x106cá thể/m3), đỉnh cao đầu mùa
mưa với mật độ 25,15 x106cá thể/m3 vào
tháng 10. Tuy nhiên, đỉnh cao cực đại tháng
7 được tạo nên bởi sự gia tăng đột ngột mật
độ của chi tảo Chaetoceros (thuộc ngành tảo
Sillic) và chi tảo độc Goniaulax (thuộc ngành
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
9
tảo giáp) tại của sông Cửa Bé do ảnh hưởng
của các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Bin đ
ng sinh vt lưng theo các
đim quan trc
Theo các điểm quan trắc thì mật độ tế
bào phân bố thấp nhất ở điểm số 16 với 3,34
x106cá thể/m3, điểm số 5 có mật độ cao nhất
với 51,29 x106cá thể/m3, các điểm còn lại
dao động từ 6,61 – 16,56 x106cá thể/m3. Hai
chi tảo Chaetoceros và Goniaulax đã tạo nên
mật độ cực đại đột ngột tại điểm số 5 vào
tháng 7 năm 2004, mật độ lên đến 768,40
x106cá thể/m3 (trong đó Chaetoceros là
512,60 x106cá thể/m3).
Goniaulax là chi tảo độc, sản xuất độc tố
gây PSP (Jacob Larsen, 1989). Vì vậy mật
độ Goniaulax tại điểm số 5 là 246,80 x 106 cá
thể/m3 vào mùa khô là điều cần phải quan
tâm và tiếp tục theo dõi. Khu hệ thực vật phù
du tại điểm số 5 đã chịu ảnh hưởng rất lớn
của các hoạt động nuôi trồng dọc theo sông
Cửa Bé.
IV. KẾT LUẬN
1. Các thông số môi trường như nhiệt độ,
pH, DO, NO2-, P2O5, không có sự khác biệt
lớn giữa các điểm quan trắc và các tháng
trong năm. Tuy nhiên do sự phát triển mạnh
của các hoạt động kinh tế - xã hội, nên khu
vực nghiên cứu đã xuất hiện tình trạng ô
nhiễm và suy thoái môi trường biển, đặc biệt
là các điểm có hoạt động nuôi trồng thủy sản,
dịch vụ - du lịch,một số thông số vượt
GHCP ở một số tháng.
2. Các điểm chịu ảnh hưởng của các
vùng cửa sông và hoạt động nuôi trồng thủy
sản như DO (tháng 4/2004: 4,63 ±
0,41mg/l), BOD5 ở các điểm số 11, 15, 16
đều nhỏ hơn 5,0 mg/l, TSS vượt GHCP ở
các điểm số 4, 5, 7; NO3- vượt GHCP trên 14
lần. PO43- vượt GHCP trên 10 lần. Tỷ lệ OM
khá lớn ở các điểm số 3, 6, 12, 14, 15; PO43-
khá lớn ở các điểm số 3, 11, 12, 15.
3. Khu hệ thực vật phù du khu bảo tồn
biển Hòn Mun mang đặc trưng của khu hệ
thực vật phù du vùng biển ven bờ Việt Nam.
Thành phần loài khá phong phú với 174 loài
thuộc 3 ngành tảo trong đó tảo Sillic 145 loài,
Giáp 24 loài, Lam 5 loài. Chúng ít biến động
theo thời gian nghiên cứu và không phân hóa
rõ rệt theo mùa. Sinh vật lượng dao động
trong khoảng 3,60 – 32,34 x106cá thể/m3,
trung bình đạt 10,33 x106cá thể/m3. Sinh vật
lượng biến động mạnh theo thời gian và
điểm quan trắc. Sinh vật lượng mùa mưa cao
hơn mùa khô, hình thành nên 2 đỉnh cao vào
tháng 7 và tháng 10. Điểm số 5 có sinh vật
lượng cực đại với mật độ khá cao của chi tảo
độc Goniaulax (246,80 x 106 cá thể/m3).
V. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Khu Bảo tồn biển Hòn Mun (vịnh Nha
Trang) cần mở rộng thêm các điểm quan trắc
môi trường nước ở vùng ven bờ (vì hoạt
động du lịch phát triển mạnh), bến cảng
(cảng du lịch và cảng hàng hóa); một số điểm
nền và quan trắc thêm một số chỉ tiêu đánh
giá chất lượng môi trường nước khác như:
Phenol, váng dầu mỡ, kim lo¹i,
coliform,công tác quan trắc và cảnh báo
môi trường biển cần được tiến hành thường
xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tác An và các tác giả, 2003. Năng suất sinh học sơ cấp và đặc trưng sinh lý – sinh
thái thực vật phù du ở vịnh Nha Trang, Khánh Hòa. Tuyển tập nghiên cứu Biển VIII, trang
73 – 84.
Taïp chí Khoa hoïc – Coâng ngheä Thuûy saûn soá 03 Tröôøng Ñaïi hoïcï Nha Trang
10
2. Lã Văn Bài, 2003. Hiện trạng môi trường biển ven bờ Nam Việt Nam (1996 – 2002) - Tuyển
tập Nghiên cứu biển, tập XIII. NXB KHKT.
3. Bộ KHCN & MT, 1995. TCVN 5943:1995 – Gía trị giới hạn cho phép của các thông số và
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển ven bờ.
4. Dương Trọng Kiểm, Nguyễn Hồng Thu, 1999. Biến động hàm lượng của các yếu tố dinh
dưỡng và kim loại nặng trong nước tại trạm giám sát môi trường vịnh Nha Trang. Tuyển
tập Nghiên cứu biển, Tập IX. NXB KH và KT.
5. Nguyễn Ngọc Lâm, Nguyễn Thị Mai Anh, Đoàn Như Hải, Hồ Văn Thệ, 2002. Biến đổi theo
mùa của thực vật phù du trong thủy vực nước nông cửa sông Cửa Bé, Vịnh Nha Trang,
Miền Trung Việt Nam. Tuyển tập nghiên cứu Biển XII, trang 129 – 148.
6. Nguyễn Dương Thạo, 2001. Sinh vật phù du vùng biển miền Nam Việt Nam tháng 5 – 6 năm
1997. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Nghề cá biển, tập II. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
7. Phạm văn Thơm, Mai Văn Thắng, 2001. Một số vần đề môi trường của Thành phố Nha
Trang. Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị khoa học Biển Đông 2000. NXB Nông nghiệp,
TP.HCM
8. Claude E. Boyd, 1995. Bottom soils, sediment and pond aquaculture.
9. Jacob Larsen, 1989. Guide to Toxic and PotentiallyToxic Marine Algae.
10. J. Larsen and N. L. Nguyen (editors), 2004. Potentially toxic microalgae of Vietnamese
waters. Nhatrang Institute of Oceanography, Vietnam and IOC Science & Communication
Centre on Harmful Algae, Denmark.
ABSTRACT
WATER QUALITY IN HON MUN MARINE PROTECTED AREA
- NHA TRANG BAY, KHANH HOA PROVINCE
The research on status of water quality in Hon Mun marine protected area (MPA) was conducted
in two years. Our research result showed that some of the basic environmental parameters were not much
different between monitoring points on research area and months of the year. However, since the
development of socio-economic activities, research areas were polluted and water quality was getting
worse, special monitoring points are aquacultures, services and tourists. Some of parameters had been
over permit limit on some of months and monitoring points as Demand Oxygen (DO), total suspended
solids (TSS), Phosphate (PO43-). Bottom organic matters ratio on aquculture areas was higher than other
areas. Regional phytoplankton of Hon Mun MPA was specific traits of Viet Nam coastal. The
phytoplankton composition of Hon Mun MPA was very rich. That contains 174 species (The
Bacillariophyta phylum was 145 species, the Pyrrophyta phylum was 24 species and the
Cyanobacteriophyta phylum was 5 species). They were small exchange following research times,
monitoring points and not split clear follow the seasons. Total bacteria quantity increases highly in the
second research year where there were aquaculture cages and in the months of rain season (October and
November). Quantity of Vibrio bacteria also increased highly in the area having aquaculture cages but it
was reduced in the second research year. For better Hon Mun MPA management, we must enlarge some
of monitoring points on coastal areas, wharfs, control points and add parameters for water quality
evaluation as phenol, lubricating oil, coliform, etc and we must regular the monitoring.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_3_2007_01_nguyen_dinh_mao_925_2094571.pdf