Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, Chi nhánh đã duy trì được tỷ trọng dư nợ ngắn hạn ở mức cao hơn dư nợ trung dài hạn để giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên vẫn đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ trung dài hạn để mở rộng quy mô tín dụng. Kết hợp hài hoà giữa việc giảm thiểu rủi ro và mở rộng qui mô tín dụng, chi nhánh đã đáp ứng được mục tiêu phát triển nói chung của NHNo Việt Nam. Thứ hai, cho vay DNVVN đã được quan tâm hơn thể hiện ở mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN cao hơn. Điều đó cũng chứng tỏ uy tín của Chi nhánh NHNo Bắc Giang đối với các DNVVN đã khá hơn. Thứ ba, chất lượng tín dụng đối với DNVVN hiện nay của Chi nhánh là khá tốt, thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm. Ngoài ra tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, các loại nợ xấu ở nhóm III-V gần như không còn. Thứ tư, Chi nhánh có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách tín dụng phù hợp như thủ tục vay vốn nhanh gọn với cơ chế lãi suất thoả thuận giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn.

doc37 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Do vậy yếu tố đầu tiên để đánh giá chất lượng tín dụng chính là khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. - Khả năng trả nợ của doanh nghiệp Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, để quyết định bỏ vốn tài trợ vào một dự án nào đó, ngân hàng phải tiến hành đánh giá khả năng trả được gốc và lãi của doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro bởi khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà ngân hàng cũng như doanh nghiệp không thể lường trước được. Việc không trả được nợ của doanh nghiệp sẽ kéo theo hậu quả nghiêm trọng là ngân hàng thương mại không trả được lãi và gốc tiết kiệm cho khách hàng. Ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Chính vì vậy trước khi quyết định cấp tín dụng, ngân hàng cần tiến hành thẩm định thật kỹ doanh nghiệp để đánh giá đúng khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó mới đưa ra quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp. -Hiệu quả xã hội của khoản vay Một trong những yếu tố đánh giá chất lượng tín dụng là hiệu quả xã hội mà nó đem lại. Hoạt động tín dụng không nên chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo hiệu quả xã hội. Có nghĩa là hoạt động tín dụng phải phục vụ sản xuất và lưu thông theo đúng đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu quả nguồn lực của quốc gia như: tài nguyên, con người, vốn, khoa học công nghệ thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng và ổn định kinh tế xã hội. 1.2.2.3 Một số chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng Chỉ tiêu dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng DNVVN Tỷ trọng dư nợ tín dụng = x 100% DNVVN Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ tín dụng của DNVVN trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN cao cho thấy hoạt động tín dụng đối với DNVVN đạt kết quả tốt. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng Dư nợ tín dụng DNVVN năm sau Tốc độ tăng trưởng tín dụng = x 100% đối với DNVVN Dư nợ tín dụng DNVVN năm trước Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng. Dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng tăng, ngân hàng đã tạo được uy tín đối với doanh nghiệp. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quá hạn DNVVN Tỷ lệ nợ quá hạn = x100% đối với DNVVN Tổng dư nợ tín dụng DNVVN Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ảnh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể đánh giá được phần nào chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do đó điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhất là có thể chấp nhận được. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Dư nợ xấu DNVVN Tỷ lệ nơ xấu = x 100% Tổng dư nợ tín dụng DNVVN Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao. Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hơn một khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của doanh nghiệp đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Ngoài ra, nếu các khoản nợ của khách hàng mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ kém, cũng có thể xếp vào nhóm nợ cao hơn. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng không có tài sản bảo đảm Dư nợ tín dụng DNVVN không TSBĐ Tỷ lệ dư nợ tín dụng = x 100% DNVVN không TSBĐ Dư nợ tín dụng DNVVN Tài sản bảo đảm là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân hàng đối với doanh nghiệp. TSBĐ như một cam kết trả nợ của doanh nghiệp khi vay vốn. Nếu doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng có quyền phát mại TSBĐ để thu nợ. Tỷ lệ dư nợ TSBĐ càng cao thì an toàn của món vay càng cao. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng Chính sách tín dụng Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng. Đó là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được những mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng đó. Chính sách tín dụng là hướng dẫn chung cho cán bộ và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, chính sách lãi suất, chính sách về thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, chính sách liên quan đến tài sản bảo đảm Các chính sách này giúp cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước. Như vậy để đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM thực sự mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thì các ngân hàng đều phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các NHTM nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho ngân hàng. Chất lượng thông tin Chất lượng thông tin là một nhân tố không kém phần quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trước khi quyết định cấp tín dụng cho DNVVN, ngân hàng phải có được thông tin cần thiết liên quan đến đối tượng khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của họ. Những thông tin này có thể được cung cấp từ nhiều nguốn như: thông tin lấy sẵn từ hỗ sơ khách hàng, thông tin lấy từ cơ quan quản lý (tổng cục thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương) , thông tin qua điều tra, phỏng vấn và các nguốn khác (Báo cáo tổng kết, truyền hình). Ngoài ra, ngân hàng cũng cần quan tâm đến tình hình kinh tế xã hội xu hướng phát triển cạnh tranh của ngành nghề, những yếu tố có thể thay đối hay ảnh hưởng đến dự án cho vay trong tương lai. Trình độ nghiệp vụ và tư các đạo đức của nhân viên ngân hàng Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, luôn đặt lợi ích của tập thể lên đầu. Sau nữa là phải có trình độ nghiệp vụ , có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, có thái độ phục vụ khách tốt, tạo được niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghề nghiệp để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất Cán bộ ngân hàng phải thực sự là người bạn đồng hành của khách hàng qua thái độ phục vụ khách hàng tận tình và khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường. Khả năng tài chính và trang thiết bị của ngân hàng Ngân hàng cũng như mọi ngành nghề kinh doanh khác đều cần có vốn và cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường cấp tín dụng có giá trị lớn cho các doanh nghiệp trong khi các ngân hàng thường tập trung vào các khoản tín dụng có quy mô nhỏ. Trang thiết bị hiện đại cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải tăng cường đổi mới trang thiết bị để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Các nhân tố khách quan Các nhân tố về phía doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp không những ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng thì đòi hỏi phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ. Mặt khác, khi vay được vốn của ngân hàng rồi, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả sẽ không phát huy được nguồn tín dụng của ngân hàng, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần đánh giá đúng tình hình tài chính cũng như khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN để đưa ra được quyết định cấp tín dụng đúng đắn, tránh được rủi ro đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Sự trung thực của doanh nghiệp Sự trung thực của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nhiều DNVVN mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để lừa gạt ngân hàng làm cho ngân hàng không xác định được chính xác về mục đích sử dụng vốn của doanh ngiệp, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Hoặc có thể do yếu kém về quản trị, không ít DNVVN lập báo cáo tài chính không minh bạch, cung cấp thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy hoạt động tín dụng đối với DNVVN có thể gặp rủi ro. Nhân tố thuộc môi trường kinh tế Chu kỳ kinh tế Chu kỳ kinh tế có tác động đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn trăng trưởng và ổn định, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn đồng thời khả năng trả nợ cao nên các ngân hàng có thể tăng trưởng tín dụng để thu lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, làm ăn không hiệu quả. Nhu cầu vốn giảm và ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ dẫn đến chất lượng tín dụng bị đe dọa, ngân hàng làm ăn thua lỗ. Tình hình kinh tế chính trị xã hội trong nước và trên thế giới Một quốc gia có môi trường chính trị- xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo BẮC GIANG 2.1 Khái quát về NHNo Bắc Giang 2.1.1 Lịch sử hình thành của NHNo Bắc Giang Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT thành lập các Ngân hàng thương mại quốc doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 14/11/1990 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/10/1996, thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ra quyết định số 280/QĐ-NH5 thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà Nước theo quy định tại văn bản số 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ và điều lệ do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam phê chuẩn. Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang là một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, được thành lập từ ngày 16/12/1996 và chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1997 trên cơ sở chia tách từ Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Hà Bắc, được kế thừa toàn bộ tài sản, con người và hoạt động Ngân hàng thuộc 9 huyện và những hoạt động thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp tại thị xã Bắc Giang. Đến hết năm 2008 Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang có 8 phòng nghiệp vụ, 14 chi nhánh loại 3 và 36 phòng giao dịch, tổng cộng có 50 điểm giao dịch, hoạt động trên hầu khắp các tụ điểm kinh tế - văn hoá - xã hội trong toàn tỉnh với một đội ngũ gồm 496 cán bộ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. 2.1.2 Bộ máy tổ chức của NHNo Bắc Giang Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Bắc Giang được tổ chức bao gồm 1 trự sở chính là Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Bắc Giang đặt tại Thành phố Bắc Giang và 14 chi nhánh con trực thuộc đặt tại các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân Hàng Nông Nghiệp tỉnh Bắc Giang cụ thể được hiện thể qua sơ đồ sau: Giám đốc PGĐ phụ trách Kế toán - Ngân quỹ P.Kế hoạch tổng hợp P.Tín dụng P.Kế toán Ngân quỹ P.Kinh doanh ngoại hối P.Dịch vụ và Marketing P.Điện toán P.Hành chính Nhân sự P. Kiểm tra Kiểm soát nội bộ PGĐ phụ trách Kinh doanh PGĐ phụ trách Hành chính – Nhân sự 2.1.3 Các hoạt động chính của NHNo Bắc Giang Trong 3 năm qua, tình hình kinh tế chính trị thế giới cũng như trong nước có nhiều bất ổn, nhưng ngành ngân hàng của Việt nam nói chung và chi nhánh NHNo Bắc Giang nói riêng vẫn tăng trưởng với tốc độ khả quan. 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Trong những tháng đầu năm 2008, khi Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt với các biện pháp mạnh tạo ra một cú sốc buộc các ngân hàng thương mại đẩy lãi suất tiền gửi lên cao, huy động vốn bằng mọi giá để giữa vững thanh khoản. Mặc dù là một chi nhánh thiếu vốn, luôn đặt ở tình trạng báo động nguy cơ vượt mức dư nợ nhưng NHNo Bắc Giang đã chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam, huy động vốn với lãi suất tối đa bằng với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm tiền tửi đáp ứng nhu cầu, tâm lí, thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt ban giám đốc đã có những nhận định chính xác về xu hướng biến động của lãi suất thị trường để đưa ra các biện pháp huy động hợp lí. Vì vậy cuối năm 2008, khi lãi suất thi trường giảm mạnh, chi nhánh đã hạn chế được rủi ro lớn về lãi suất. Bảng 1.2 Kết quả hoạt động huy động vốn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) (+/-) % (+/-) % Tổng vốn huy động 2.349 100 3.054 100 3.649 100 705 30 595 19,5 1. Phân theo loại tiền huy động - VNĐ 2.108 89,7 2.681 87,8 3.323 91,1 573 27,2 642 23,9 - Ngoại tệ 241 10,3 373 12,2 326 8,9 32 13,3 -47 -12,6 2. phân theo đối tượng huy động - TCKT 512 21,8 748 24,8 929 25,4 236 46,1 181 24,2 - CN, HTX, DN 1835 78,1 2.284 70,8 2.703 70,1 449 24,5 419 18,3 - Khác 2 0,1 12 0,4 17 4,5 10 500 5 41,7 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NHNo tỉnh Bắc Giang Qua bảng số liệu có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Giang phát triển khá tốt và có nhiều dấu hiệu khả quan: - Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 là 3.054 tỷ đồng, tăng 705 tỷ đồng (30%) so với năm 2006 đạt 110,2% so với chỉ tiêu đề ra. Sang tới năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính nên việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn đạt 3.648 tỷ đồng, tăng 594 tỷ đồng (19,5%) so với năm 2007 và đạt 99,3% so với chỉ tiêu đề ra. - Xét về loại tiền huy động thì ta có thể nhận thấy nguồn tiền huy đồng bằng VNĐ lớn hơn rất nhiều so với các ngoại tệ khác. Từ đó có thể nhận thấy thế mạnh của NHNo tỉnh Bắc Giang là huy động vốn bằng nội tệ, điều này cũng dễ hiểu vì Bắc Giang là một tỉnh miền núi nên các hoạt động xuất nhập khẩu hồi như không có nên nguồn ngoại tệ thu được chủ yếu là từ nguồn kiều hối của người dân. Năm 2007 tổng số vốn đuợc huy động bẳng VNĐ đạt 2.681 tỷ đồng, tăng 573 tỷ đồng ( 27,2%) so với cuối năm 2006. Tính tới cuối năm 2008, tổng vốn huy động bằng VNĐ là 3.323 tỷ đồng, tăng 642 tỷ đồng (23,9%) so với năm 2007. - Đối tượng huy động vốn chính của NHNo tỉnh Bắc Giang chính là từ dân cư, hợp tác xã và các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh. Năm 2007, số tiền huy động đuợc từ các đối tượng này là 2.284 tỷ đồng, tăng 449 tỷ(24,5%) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 2.703 tỷ tăng 419 tỷ (18,3%) so với năm 2007. 2.1.3.2 Hoạt động tín dụng Chất lượng tín dụng của Chi nhánh tiếp tục được củng cố và nâng cao để xứng đáng với thương hiệu của một trong những ngân hàng có uy tín hàng đẩu ở Việt Nam . Công tác phân loại khách hàng từng bước được thực hiện nghiêm túc qua sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam về việc chuyển nợ quá hạn, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định dự án cho vay. Do vậy, mới hạn chế được nợ quá hạn phát sinh khi đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng. Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 07/06 08/07 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) (+/-) % (+/-) % Tổng dư nợ 2.428 100 3.457 100 4.177 100 1.029 42,4 720 20,8 1. Phân theo loại tiền tệ - VNĐ 2.395 98,7 3.387 98 4.057 96,9 992 41,4 670 19,8 - Ngoại tệ 33 1,3 70 2 120 3,1 37 123 50 71,4 2. Phân theo thành phần kinh tế - TCKT 296 1,2 651 1,9 852 20,4 355 120 201 30,9 - CN, HTX, DN 2.129 98,68 2.800 97,93 3.319 97,1 671 31,5 519 18,5 - Khác 3 0,12 6 0,17 6 2,9 3 100 0 0 (Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2006-2008 tại NHNoBắc Giang) Qua bảng số liệu có thể thấy dư nợ tín dụng của NHNo Bắc Giang phát triển khá đồng đều qua các năm. Cụ thể như sau: Năm 2007 tổng dư nợ tín dụng là 3.457 tỷ đồng, tăng 1.029 tỷ đồng (41,4%) so với năm 2006. Trong đó dư nợ bằng tiền VND là 3.387 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ quy ra VND chỉ đạt 70 tỷ đồng, chiếm 2% so với tổng dư nợ Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng là 4.177 tỷ đồng, tăng 720 tỷ đồng (2,86%) so với năm 2008. Trong đó dư nợ bằng tiền VND là 4.057 tỷ đồng, chiếm 97,1% tổng dư nợ. Còn lại dư nợ bằng ngoại tệ quy ra VND là 120 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng dư nợ. 2.1.3.3 Hoạt động tài chính Bảng 3.2: kết quả hoạt động tài chính Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền Số tiền Số tiền (+/-) % (+/-) % Tổng thu nhập 405.108 498.516 572.435 93.408 23,05 73.919 14,82 Tổng chi phí 358.459 438.678 524.914 80.219 22,37 86.236 19,66 Lợi nhuận 46.649 59.838 47.521 13.189 28,25 -12.137 -20,56 (Nguồn báo cáo tổng kết các năm 2006-2008 tại NHNo Bắc Giang) Qua bảng số liệu có thể nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo Bắc Giang phát triển khá tốt và đồng đều. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2007 đạt 59.838 triệu đồng tăng 28.25% so với năm 2006 và năm 2008 đạt 47.521 triệu đồng, giảm nhẹ so với năm 2007. Điều này cũng dễ hiểu vì năm 2008 tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước có rất nhiều biến động phức tạp gây nhiều khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và NHNo Bắc Giang nói riêng. 2.1.3.4 Các hoạt động kinh doanh khác - Hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng bạc và thanh toán quốc tế - Hoạt động thông tin tuyên truyền và tiếp thị thẻ - Hoạt động hiện đại hóa công nghệ thông tin 2.2 Công tác tín dụng đối với DNVVN trong các năm 2006-2008 tại NHNO Bắc Giang. 2.2.1 Chỉ tiêu dư nợ phân theo kỳ hạn đối với DNVVN Bảng 4.2. chỉ tiêu dư nợ phân theo kỳ hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 ST TT ST TT ST TT (+/-) % (+/-) % Tổng dư nợ 1.843 100 2.804 100 3.226 100 961 52,2 422 15,1 Ngắn hạn 1.054 57,2 1630 58,1 2.214 68,6 576 54,6 584 35,8 Trung, dài hạn 789 42,8 1.174 41,9 1.012 31,4 385 48,8 -162 -13,7 (Nguồn: báo cáo tổng kết 3 năm 2006-2008 tại NHNo Bắc Giang) Qua bảng số liệu thì ta có thể nhận thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn và có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với dư nợ trung và dài hạn. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn tăng 576 tỷ đồng (54.6%) so với năm 2006 còn đối với dư nợ trung và dài hạn tăng 385 tỷ đồng (48,8%). Sang tới năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng 584 tỷ đồng(35,8%) trong khi dư nợ trung và dài hạn lại giảm -162 tỷ đồng (-13,7%) so với năm 2007. Điều này có thể nhận thấy NHNo Bắc Gang tập trung phát triển về tín dụng ngắn hạn nhiều hơn so với trung và dài hạn. Đó cũng là một định hướng hết sức đúng đắn vì Bắc Giang vẫn còn là một tỉnh miền núi nên việc kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, việc cho vay ngắn hạn sẽ giảm thiểu được nhiều rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, đồng thời chất lượng tín dụng cũng được nâng cao. Xét về chỉ tiêu dư nợ đối với DNVVN, nhận thấy năm 2007 tổng dư nợ đạt 2.804 tỷ đồng tăng 961 tỷ đồng (52,2%) so với năm 2006. Năm 2008 tổng dư nợ tăng 422 tỷ đồng (15,1%) so với năm 2007 và đạt mức 3.226 tỷ đồng. Điều đó cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào đầu năm 2008 có mức độ ảnh hưởng rất lớn tới không chỉ các doanh nghiệp lớn mà còn ảnh hưởng tới cả những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ trong nước. Nhưng dưới sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của UBND tỉnh Bắc Giang và lãnh đạo NHNo Việt Nam, NHNo Bắc Giang vẫn có những sự điều chỉnh kịp thời chính sách tín dụng đối với các DNVVN nên chỉ tiêu dư nợ năm 2008 vẫn đạt ở mức khá cao so với dự kiến đầu năm đề ra. 2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo Bắc Giang đối với DNVVN Tốc độ tăng trưởng tín dụng thể hiện quy mô tín dụng tăng hay giảm, đây cũng là một trong những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Trong 3 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo Bắc Giang có xẩy ra một vài biến động tuy nhiên vẫn có rất nhiều dấu hiệu khả quan. Bảng 5.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng Đơn vị: % Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 Toàn chi nhánh 30 42,8 20,8 +12,8 -20 Đối với DNVVN 27,67 52,17 15,04 +24,5 -37,13 (Nguồn: báo cáo tổng kết tín dụng 3 năm 2006-2008 tại NHNo Bắc Giang) Qua bảng số liệu ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh trong 3 năm đều tăng khá cao. Năm 2007, mức tăng đạt 42,8% so với năm 2006 điều này chứng tỏ năm 2007 tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh phát triển khá tốt. Sang tới năm 2008 do gặp nhiều khó khăn về kinh tế và chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng nên tốc độ tăng trưởng không còn được cao như năm 2007, tuy nhiên vẫn đạt ở mức khá cao là 20,8 %. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo đối với các DNVVN cũng giống với tốc độ tăng trưởng tín dụng trên toàn chi nhánh. Năm 2007 vẫn là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất là 52,17% , còn năm 2008 đạt 15,04%. Điều này cho thấy NHNo Bắc Giang rất chú ý tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dưới đây là biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn chi nhánh và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Biểu đồ 1.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn chi nhánh và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN Để giữ vững được tốc độ tăng trưởng tín dụng sau khi những khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vào năm 2008 gây ra, NHNo Bắc Giang cần tiếp tục có nhiều biện pháp để thu hút khách hàng như: tuyên truyền tiếp thị sản phẩm, quảng bá thương hiệu. Đồng thời phải củng cố quant hệ với những khách hàng truyền thống và tạo nhiều mối quant hệ với những khách hàng mới. Có như vậy chất lượng tín dụng mới được nâng cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. 2.2.2 Chỉ tiêu dư nợ không đảm bảo bằng tài sản của DNVVN Trong 3 năm gần đây, cơ cấu dư nợ của Chi nhánh có nhiều thay đổi. Với định hướng là tăng cường chất lượng tín dụng bằng cách nâng cao các tiêu chuẩn tín dụng sàng lọc khách hàng. Tiêu chuẩn này nhằm thắt chặt hơn những quy định về cho vay nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của Chi nhánh. Do đó, cơ cấu dư nợ theo TSBĐ của Chi nhánh cũng như đối với DNVVN có sự thay đổi đáng kể. Bảng 6.2: Dư nợ không đảm bảo bằng tài sản đối với các DNVVN Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 ST TT ST TT ST TT (+/-) % (+/-) % Tổng dư nợ 1.843 100 2.804 100 3.226 100 961 52,2 422 15,1 Không TSĐB 192,4 10,4 184,7 2,8 157 4,86 -7,7 4 -27,7 -14,6 (Nguồn: báo cáo kết quả tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo Bắc Giang) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo tại NHNo Bắc Giang đối với các DNVVN ngày càng giảm đáng kể do ngân hàng đã chú ý hơn về các điều kiện cho vay để tránh những rủi ro và áp lực đối với cán bộ tín dụng tại ngân hàng nên ngân hàng ngày càng chú ý tới các khoản vay có tài sản đảm bảo, đặc biệt là những tài sản có tính thanh khoản cao. Cụ thể năm 2007 chỉ tiêu dư nợ không có tài sản bảo đảm của chi nhánh là 184,7 tỷ đồng, giảm 7,7 tỷ tương đương với 4% so với năm 2006. Năm 2008, chỉ tiêu này chỉ còn 157 tỷ đồng, giảm 27,7 tỷ tương đương với giảm 14,6% so với cuối năm 2007. 2.2.3 Chỉ tiêu nợ xấu qua 5 nhóm nợ: Việc phân loại nợ của ngân hàng được chia thành 5 nhóm không những giúp ngân hàng quản lí chặt chẽ được chất lượng và rủi ro tín dụng mà còn giúp ngân hàng có thể chủ động có biện pháp xử lí kịp thời đối với các nhóm nợ “có vấn đề” để hạn chế tối đa được tổn thất có thể xẩy ra. Tình hình 5 nhóm nợ được thể hiện qua bảng dưới đây. Bảng 7.2 Tình hình nợ xấu theo 5 nhóm nợ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 07/06 08/07 ST TT ST TT ST TT (+/-) % (+/-) % Tổng dư nợ 1.843 100 2.804 100 3.226 100 961 52,2 422 15,1 Nhóm I 1.801 97,7 2.742 97,8 3.139 97,3 941 52,3 397 14,5 Nhóm II 27,8 1,5 59 2,1 85,5 2,65 31,2 112 26,5 4,5 Nhóm III-V 14,2 0,8 3 0,1 1,5 0,05 -11,2 -78,9 -1,5 -50 (Nguồn: báo cáo kết quả tín dụng – phòng tín dụng NHNo tỉnh Bắc Giang) Qua bảng số liệu nhận thấy nhóm nợ I ( nợ đủ tiêu chuẩn) chiểm tỷ trọng rất lớn (> 97%) trên tổng dư nợ tín dụng đối với DNVVN của NHNo tỉnh Bắc Giang trong 3 năm 2006-2008. Nợ nhóm II (nợ phải chú ý) chiểm một tỷ lệ nhỏ trên tổng cơ câu dư nợ tín dụng và có dấu hiệu tăng lên qua các năm. Năm 2006 là 27,8 tỷ (1,5%), năm 2007 là 59 tỷ (2,1%) và năm 2008 là 85,5 tỷ (2,65%). Trong khi nợ nhóm III-V ( nhóm nợ xấu ) lại có những nét rất khả quan. Năm 2006 nợ xấu chiếm 0,8% trên tổng dư nợ thì tới năm 2007 chỉ còn 0,1% và sang năm 2008 gần như nhóm nợ xấu không đáng kể, chỉ chiếm 0,05% tổng dư nợ. Kết quả trên cho thấy phòng tín dụng của NHNo tỉnh Bắc Giang đã có rất nhiều biện pháp hợp lí trong việc thu nợ và phòng chống rủi ro tín dụng trong những năm gần đây. Thực hiện đúng sự chỉ đạo của NHNo Việt Nam cũng như NHNo tỉnh Bắc Giang, phòng tín dụng đã gấp rút đấy mạnh quá trình thu hồi và xử lí nợ xấu nên đến tháng 12 năm 2008 gần như nợ xấu đã không còn. 2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn của các DNVVN Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nợ quá hạn là một hiện tượng tất yếu, không thể tránh khỏi, chỉ có thể hạn chế chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn. Điều quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất. Ở một số nước phát triển, một ngân hàng được đánh giá là có chất lượng tín dụng tốt nếu có tỷ lệ nợ quá hạn từ 1% đến 2%. Dưới đây là bảng số liệu phản ảnh tình trạng nợ quá hạn đối với các DNVVN của NHNo Bắc Giang. Bảng 7.2 Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chi nhánh DNVVN Chi nhánh DNVVN Chi nhánh DNVVN Tổng dư nợ 2.428 1.843 3.457 2.804 4.177 3.226 Nợ quá hạn 73,6 41,9 87,2 62,2 110,1 86,7 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,97% 2,27% 2,52% 2,21% 2,63% 2,68% (Nguồn báo cáo kết quả tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo Bắc Giang) Qua bảng số liệu ta thấy được tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ là rất thấp chỉ chiếm khoảng từ 2%-3%. Và không có biến động gì bất thường trong 3 năm gần đây, chứng tỏ NHNo Bắc Giang luôn kiểm soát tốt được số nợ quá hạn của ngân hàng. Cũng có thể nhận thấy nợ quá hạn của DNVVN chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng số nợ quá hạn của ngân hàng. Đây là việc hoàn toàn hợp lí vì tổng dư nợ của các DNVVN cũng chiếm tỷ lệ cao trên toàn bộ tổng dư nợ của ngân hàng. Riêng năm 2008, nợ quá hạn có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Điều này phản ánh được việc kinh doanh đối với các DNVVN trong năm 2008 khó khăn hơn rất nhiều so với những năm trước đó dẫn đến việc các DNVVN để nợ nần kéo dài, không thanh toán kịp thời và trả lãi đầy đủ cho ngân hàng. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chi nhánh NHNo Bắc Giang 2.3.1. Kết quả đạt được Thời gian qua, tình hình chất lượng tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh NHNo Bắc Giang đã đạt được những kết quả nhất định: Thứ nhất, Chi nhánh đã duy trì được tỷ trọng dư nợ ngắn hạn ở mức cao hơn dư nợ trung dài hạn để giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên vẫn đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ trung dài hạn để mở rộng quy mô tín dụng. Kết hợp hài hoà giữa việc giảm thiểu rủi ro và mở rộng qui mô tín dụng, chi nhánh đã đáp ứng được mục tiêu phát triển nói chung của NHNo Việt Nam. Thứ hai, cho vay DNVVN đã được quan tâm hơn thể hiện ở mức tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN cao hơn. Điều đó cũng chứng tỏ uy tín của Chi nhánh NHNo Bắc Giang đối với các DNVVN đã khá hơn. Thứ ba, chất lượng tín dụng đối với DNVVN hiện nay của Chi nhánh là khá tốt, thể hiện qua chỉ tiêu dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm. Ngoài ra tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, các loại nợ xấu ở nhóm III-V gần như không còn. Thứ tư, Chi nhánh có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách tín dụng phù hợp như thủ tục vay vốn nhanh gọn với cơ chế lãi suất thoả thuận giúp ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn. 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh NHNo Bắc Giang vẫn còn một vài hạn chế như sau: Thứ nhất, tuy ngân hàng đã quan tâm hơn tới việc cho vay DNVVN nhưng với nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp ngày càng tăng như hiện nay, đặc biệt là DNVVN thì hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này vẫn chưa thực sự tương xứng với khả năng của ngân hàng và tiềm năng của thị trường. Thứ hai, chính sách tín dụng vẫn chưa phù hợp với từng ngành nghề nên đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn ngân hàng. thứ 3, chất lượng thẩm định cho vay đối với DNVVN của chi nhánh còn nhiều hạn chế như việc thẩm định chất lượng dự án sản xuất kinh doanh, phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính, thẩm định giá của trang thiết bị tài sản của doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót. 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là, quy định chặt chẽ về cho vay có tài sản bảo đảm nhằm sàng lọc khách hàng để hạn chế rủi ro cũng khiến cho nhiều doanh nghiệp không thể tiếp cận tới nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Thông thường, khách hàng chỉ nhận được một khản vay từ 50% đến 70% giá trị tài sản bảo đảm, mà tài sản bảo đảm luôn là vấn đề khó khăn đối với DNVVN. Về phía ngân hàng, để phòng ngừa rủi ro, các quy định cho vay của ngân hàng thường coi trọng TSBĐ, nhất là đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên vay vốn ngân hàng. Chính vì vậy mà nhiều khi ngân hàng đã bỏ qua những khách hàng tiềm năng, có khả năng kinh doanh hiệu quả chỉ vì họ không đáp ứng được yêu cầu về TSBĐ của ngân hàng. Hai là, do lĩnh vực hoạt động của DNVVN rất đa dạng trong khi cán bộ tín dụng không được đào tạo thường xuyên nên khả năng thẩm định còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả tín dụng còn thấp. Ba là, chi nhánh thường tập trung cho vay các khách hàng truyền thống, chưa năng động trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Điều đó cho thấy công tác tiếp thị, tiếp xúc khách hàng còn chưa tốt. Bốn là, công tác tìm hiểu thông tin, phòng ngừa rủi ro chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch hoặc dùng một tài sản thế chấp để đi vay nhiều nơi. Do đó chất lượng tín dụng trong những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Các DNVVN hiện nay vẫn khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Nguyên nhân là do một ngân hàng khi muốn cho một doanh nghiệp vay vốn thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có các điều kiện tối thiểu để bảo đảm an toàn trả nợ như: Tài sản thế chấp, cầm cố hay phương án trả nợ. Trong khi đó các DNVVN do có quy mô vốn chủ sở hữu thấp, giá trị tài sản thấp nên không đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm của phía ngân hàng. Mặt khác, năng lực tài chính của các DNVVN còn nhiều hạn chế nên cũng khó nhận được sự bảo lãnh trong quan hệ tín dụng. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến việc tiếp cận vốn tín dụng của các DNVVN Việt Nam còn rất hạn chế xuất phát từ chính bản thân các DNVVN. Doanh nghiệp không hiểu về cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu. Bên cạnh đó, trình độ quản lý kinh doanh của các DNVVN chưa cao, đội ngũ cán bộ còn non trẻ thiếu kinh nghiệm. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh của DNVVN thường không ổn định, khả năng sinh lời thấp, một số doanh nghiệp làm ăn phi pháp, lừa đảo chiếm dụng vốn của đối tác và ngân hàng, giả mạo giấy tờ xin vay rồi bỏ trốn. Những hiện tượng trên đã làm mất uy tín của bộ phận DNVVN đối với ngân hàng. Một lý do khá phổ biến khiến ngân hàng từ chối cấp tín dụng là vấn đề lập dự án của doanh nghiệp. Do thiếu kinh nghiệm, trình độ năng lực hạn chế, dự án của doanh nghiệp chưa tính toán hợp lý, đầy đủ rõ ràng các yếu tố về chi phí, lựa chọn công nghệ phù hợp, thời gian thi công, hiệu quả dự án nên đã làm mất thời gian bổ sung, phê duyệt dự án, kéo dài thời gian kiểm tra, thẩm định dự án và ra quyết định cho vay. Tiếp đến, pháp lệnh kế toán thống kê cũng chưa được các DNVVN thực hiện nghiêm túc. Báo cáo tài chính có nhiều sai lệch không khớp với tình hình thực tế, gây khó khăn cho ngân hàng khi tiến hành thẩm định xét duyệt cho vay. Một số doanh nghiệp để đạt được mục đích vay vốn đã cố tình lập báo cáo sai thực tế, làm giấy tờ giả. Hậu quả là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Do đó mức rủi ro tín dụng khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này là rất cao. Nguyên nhân từ phía nền kinh tế Trong các loại hình kinh doanh thì kinh doanh tiền tệ là một loại hình đặc biệt nhạy cảm và chịu tác động mạnh mẽ từ thay đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang đứng trước những khó khăn nhất định như tình trạng lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng, sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối Tình hình đó đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc biệt trong công tác tín dụng. Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ cũng gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp và ngân hàng. Trong quy định về tài sản thế chấp, việc thế chấp bằng quyền sử dụng đất còn chưa phù hợp với thực tiễn, các doanh nghiệp muốn sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề phát mại tài sản đảm bảo cũng gặp không ít trở ngại bởi các TSĐB có giá cả thay đổi thường xuyên theo biến động thị trường. Việc phát mại TSBĐ để thu hồi nợ là rất khó. Sự kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các DNVVN còn nhiều hạn chế. Có những doanh nghiệp sau khi thành lập ngừng hoạt động mà các cơ quan Nhà nước không nắm được. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để nên các tranh chấp thường xuyên xảy ra. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NHNo BẮC GIANG Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo Bắc Giang Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ , trên cơ sở phân tích đánh giá thực tế tình hình cho vay bộ phận doanh nghiệp này, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay, NHNo Bắc Giang đã đề ra định hướng trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN như sau: Một là, quan tâm nhiều hơn tới bộ phận DNVVN. Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo tỷ trọng cho vay hợp lý, nâng cao tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN ngoài quốc doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nhiều doanh nghiệp nhà nước đã và đang cổ phần hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện đại, Chi nhánh cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đó vay vốn để góp phần nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của họ. Như vậy, chất lượng tín dụng của Chi nhánh cũng được nâng cao do đa dạng hoá đối tượng cho vay. Hai là, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với hoạt động cho vay DNVVN. Ba là, Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi về lãi suất với khách hàng. Trong thời buổi cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cổ phần không ngừng lôi kéo khách hàng với những ưu đãi về lãi suất, nếu Chi nhánh không đổi mới cho phù hợp sẽ không thể đứng vững trên thị trường. Bốn là, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp để nâng cao chất lượng tín dụng. Năm là, Chi nhánh cần cải thiện những quy định thủ tục ruờm rà, phiền toái cho các doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn. Sáu là, quan tâm nhiều hơn tới việc đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Khi công nghệ ngân hàng ngày một hiện đại hơn, việc cập nhật cho cán bộ những kỹ năng mới là rất quan trọng. Có như vậy Chi nhánh mới hoạt động hiệu quả, bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các ngân hàng. Bẩy là, đẩy mạnh công tác tiếp cận các DNVVN. Không chỉ quan tâm đến các khách hàng truyền thống mà Chi nhánh cần quan tâm tìm kiếm cho vay các khách hàng là DNVVN mới đi vào hoạt động nhưng có khả năng kinh doanh hiệu quả. Tám là, đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo ra mạng lưới hoạt động rộng lớn, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng DNVVN Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp Chính sách tín dụng vừa phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước đồng thời đảm đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của người gửi, người đi vay và chính bản thân Ngân hàng. Muốn vậy, phải xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở khoa học, phải đảm bảo khả năng sinh lời của các hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của Nhà nước, đồng thời đảm bảo tính công bằng. Chính sách tín dụng cần được tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động được tiền gửi vào Ngân hàng ( đặc biệt là vốn ngắn hạn, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn ) vừa đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn khuyến khích được các DN tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng . Cụ thể như sau: Chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN : Để khuyến khích khách hàng vay vốn, ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất linh hoạt theo lượng vốn vay của khách hàng, những khoản vay với khối lượng lớn nên áp dụng mức lãi suất thấp hơn. Ngân hàng nên mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh thông qua việc đưa ra một mức lãi suất “mềm” hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể vay vốn của ngân hàng và sử dụng vốn để kinh doanh có lãi. Duy trì tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn tỷ trọng cho vay trung dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời vẫn đẩy mạnh tăng trưởng cho vay trung dài hạn để mở rộng quy mô tín dụng. Cần có những quy định cụ thể về thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Ngân hàng cần có sự thẩm định kĩ càng đối với tài sản thế chấp cả về giá trị thị trường và tính pháp lí để tránh tình trạng các doanh nghiệp dùng một loại tài sản đi thế chấp và vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau hoặc tài sản có giá trị thấp hơn so với giá trị trên giấy tờ. Tuy nhiên các thủ tục phải nhanh chóng tránh sự phiền hà. Hiện nay các doanh nghiệp đang phàn nàn rất nhiều về thủ tục công chứng quá phức tạp tốn thời gian. Do đó ngân hàng cần có sự kết hợp với phòng công chứng để giảm bới một số thủ tục, thời gian và chi phí giao dịch. Chính sách tín dụng của ngân hàng sau khi đã thống nhất cần phổ biến trong toàn đội ngũ cán bộ tín dụng. Có như vậy, việc thực hiện mới đem lại hiệu quả. Chính sách tín dụng muốn hiệu quả cần chi tiết và cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng vì mỗi đối tượng lại cần có những hình thức áp dụng khác nhau: Với những khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố tình dây dưa không chịu trả, Chi nhánh cần có những biện pháp kiên quyết, kịp thời để thu nợ, tránh cho ngân hàng những tổn thất. Với những khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong sản xuất ( tiền chưa kịp thu hồi sau bán hàng) Chi nhánh cần có những ưu đãi, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho họ có khả năng trả nợ. Có những ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống có tín nhiệm về lãi suất, về vốn, dịch vụ. Đồng thời chú trọng tiếp cận tới những khách hàng tiềm năng nhằm tạo mối quan hệ tốt để số lượng khách hàng ngày càng tăng cao. Bắc Giang là một tỉnh có số lượng doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng truyền thống rất nhiều như: đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ, đặc sản Chính vì thể cần phải chú trọng công tác tín dụng đối với loại hình khách hàng này. Đồng thời phải có những chính sách cho vay và lãi suất phù hợp với các khách hàng sản xuất mặt hàng truyền thống nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Chú trọng công tác tiếp thị, tìm hiểu khách hàng Muốn công tác tín dụng tốt, không thể không chú ý tới công tác tiếp thị và tìm hiểu khách hàng. Trước khi quyết định cấp tín dụng, cán bộ tín dụng cần tìm hiểu kỹ về khách hàng cũng như nhu cầu về khách hàng. Ngân hàng cần tiến hành tìm hiểu DNVVN trên nhiều mặt: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, phương án kinh doanh. Nhiều khi để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp đã lập các báo cáo tài chính và giấy tờ giả . Do đó, ngân hàng cần tiến hành thẩm định kiểm tra kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi cho vay. Bên cạnh thông tin mà khách hàng cung cấp, thông tin về khách hàng cần được cung cấp từ nhiều nguồn khác như chương trình thông tin tín dụng, thông tin qua các khách hàng của doanh nghiệp Ngoài thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng cũng cần thẩm định kỹ lưỡng phương án kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì phương án kinh doanh quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ ra quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt và phương án kinh doanh hiệu quả. Có như vậy mới hạn chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Bên cạnh việc tìm hiểu khách hàng, ngân hàng cần chú trọng công tác tiếp thị khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng đua nhau mở rộng mạng lưới, lại thêm nhiều ngân hàng mới được thành lập. Do đó, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Vì vậy, hoạt động tiếp thị với khách hàng là rất cần thiết. Mặc dù xác định DNVVN là đối tượng khách hàng tiềm năng của ngân hàng, song việc tiếp thị đối tượng khách hàng này chưa được quan tâm đúng mức. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại cổ phần lại thực hiện rất tốt công tác này. Do đó, Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị đối với DNVVN thông qua việc kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như chính sách sản phẩm, chính sách thông tin, chính sách phân phối. Hoàn thiện hệ thống thông tin Hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin tín dụng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng trước hết phải xây dựng và tổ chức tốt quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác và cung cấp thông tin nhằm góp phần phòng ngừa hạn chế rủi ro. Ngân hàng ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính và hoạt đổng sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Việc ra quyết định trong điều kiện thiếu thông tin hay thông tin không chính xác cũng là một yếu tố tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Do đó cần xây dựng một bộ phận chuyên trách trong việc tổng hợp, phân tích, lưu trữ thông tin khách hàng và các thông tin kinh tế khác có liên quan. Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng thông tin nội bộ để các bộ phận của ngân hàng có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng tiện lợi. Các bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng có thể cung cấp cho nhau những thông tin có giá trị. Bộ phận tín dụng và quản lý tín dụng ở hội sở chính có thể dễ dàng nắm bắt tính hình của Chi nhánh. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài chính, yếu tố con người là quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ không chỉ riêng về ngân hàng. Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cải tiến quy trình điều kiện vay vốn Một trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý e ngại của các DNVVN khi vay vốn ngân hàng là do thủ tục cho vay khá phức tạp, rườm rà. Để có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, DNVVN phải tốn kém rất nhiều chi phí, tiền bạc và thời gian cho việc hoàn tất thủ tục vay vốn như xuất trình các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, chi phí công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo Trong khi đó, DNVVN có nhu cầu vay vốn nhanh chóng để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, những thủ tục rườm rà của ngân hàng không chỉ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình cấp tín dụng mà còn là rào cản rất lớn đối với DNVVN tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Trong tiến trình hội nhập WTO, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng và nhu cầu vay vốn ngày càng đỏi hỏi thời gian thực hiện ngắn, Chi nhánh cần có những cải tiến trong quy trình, thủ tục vay vốn để DNVVN không nỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hiếm có. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát Tăng cường kiểm tra kiểm soát là một trong những biện pháp hiệu quả góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra kiểm soát, ngân hàng mới nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, với sự kiểm tra kiểm soát của ngân hàng, các doanh nghiệp mới thực sự sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả, tránh hiện tượng lừa đảo vay vốn để đầu tư vào những mục đích khác. Thông qua kiểm tra kiểm soát, ngân hàng có thể theo dõi được tình hình làm ăn của doanh nghiệp. Từ đó ngân hàng có thể tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp để kinh doanh đem lại hiệu quả. LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình phát triển kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy chính phủ nước ta đã có rất nhiều chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên việc tiếp cận với nguồn vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì thế hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này của các ngân hàng thương mại cần được cải thiện và chú ý nhằm tăng tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và kích thích các doanh nghiệp hoạt động được hiệu quả cao. Qua quá trình thực tập tại NHNo tỉnh Bắc Giang, sau khi tìm hiểu và biết được khách hàng chủ yếu của ngân hàng chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm cả các hộ sản xuất kinh doanh) và ngân hàng cũng đang có rất nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng đối với đối tượng khách hàng này nên em mạnh dạn chọn đề tài để viết luận văn là “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo Bắc Giang ” với mong muốn hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo Bắc Giang hoạt động ngày càng hiệu quả. Bố cục bài viết được chia làm ba phần chính: Phần 1: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các NHTM Phần 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Bắc Giang Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Bắc Giang Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đoàn Thị Thu Hương cùng các cán bộ công tác tại NHNo tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2086.doc
Tài liệu liên quan