The study was conducted in 3 breeds: White Leghorn (WL) chicken had white
eggshell, Blue chicken had blue eggshell and their crossbreed offspring (WL*Blue) had
brown eggshell at 40 and 60 weeks of age. The results showed that as the hen age
increased, their eggs increased in size but decreased in shell weight (%) and shell
membrane thickness, therefore, the eggshell breaking strength decreased. Eggs laid by
Blue egg shell stock were much smaller with lower Haugh unit than those laid by the
commercial White Leghorns. However, their eggs had larger yolk weight (%) and higher
eggshell strength when compared with eggs laid by White Leghorn chicken. Comparing
eggshell quality of different color phenotypes revealed that eggshell color has a significant
effect on eggshell quality. Eggs have darker eggshell and yellow-brown eggshell have
higher eggshell breaking strength than the lighter ones.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng trứng và ảnh hưởng của màu sắc vỏ trứng đến chất lượng vỏ trứng của gà white leghorn, blue và con lai (wl*blue), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
49
CHẤT LƢỢNG TRỨNG VÀ ẢNH HƢ NG CỦA MÀU SẮC VỎ 
TRỨNG Đ N CHẤT LƢỢNG VỎ TRỨNG CỦA GÀ WHITE 
LEGHORN, BLUE VÀ CON LAI (WL*BLUE) 
Đỗ Ngọc Hà1, Lê Thị Ánh Tuyết2
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 3 giống gà: White Leghorn (WL) có vỏ trứng màu 
trắng, gà Blue có vỏ trứng màu xanh và con lai (WL*Blue) có vỏ trứng màu nâu ở 40 và 
60 tuần tuổi. Kết quả cho thấy khi tuổi đ  của gà mái tăng, khối lượng trứng gà tăng, tuy 
nhiên % khối lượng vỏ và độ dày màng vỏ giảm nên độ cứng của trứng giảm. Trứng gà 
Blue (vỏ màu xanh) có khối lượng nhỏ hơn so với trứng gà White Leghorn (vỏ màu 
trắng), tuy nhiên % khối lượng lòng đỏ và độ cứng vỏ trứng của gà Blue lại cao hơn so 
với gà White Leghorn. Màu sắc vỏ trứng có ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng khi vỏ
trứng màu nâu tối có độ cứng cao hơn so với vỏ trứng màu sáng hơn.
Từ khóa: Màu sắc vỏ trứng, chất lượng vỏ trứng, chất lượng trứng, vỏ trứng xanh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng trứng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh sản 
của gia cầm. Nó không những quyết định đến sự phát triển của phôi cũng như quyết định 
tới chất lượng gà con mới nở (Tona và cộng sự, 2003) mà còn quyết định đến giá cả, lợi 
nhuận kinh tế và thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng trứng được xác định bởi các 
chỉ tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình dạng, chỉ số Haugh, lòng trắng, lòng đỏ và vỏ
trứng (Robert, 2004). Ngoài ra, màu sắc của vỏ trứng cũng ảnh hưởng đến chất lượng 
trứng do ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng (Hunton, 1995).
Màu sắc vỏ trứng là một trong những khía cạnh quan trọng về chất lượng trứng ở
một số quốc gia.   Bắc Mỹ, người tiêu dùng ưa chuộng trứng gà có màu trắng, trong 
khi một số nước ở Châu Á như Việt Nam, Thái Lan người tiêu dùng lại ưa chuộng 
trứng gà có màu nâu. Màu sắc vỏ trứng không ảnh hưởng đến chất lượng lòng trắng, 
lòng đỏ và giá trị dinh dưỡng của chúng nhưng có ảnh hưởng đến chất lượng vỏ trứng 
khi mà trứng có màu nâu hơn thì vỏ trứng có khuynh hướng dày hơn so với trứng có vỏ
màu trắng (Cutis và cộng sự, 1985). Sự khác nhau về chất lượng vỏ trứng có màu nâu 
và màu trắng đã được một số tác giả nghiên cứu (Solomon, 1991; Campo và Gil, 1998).
Tuy nhiên chưa có công bố nào về chất lượng của vỏ trứng có màu xanh. Do đó, mục 
đích của nghiên cứu này nhằm so sánh chất lượng vỏ trứng gà ở các màu sắc vỏ trứng 
khác nhau.
1,2 Giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức 
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
50
2. NỘI DUNG
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng thí nghiệm 
Trứng gà thí nghiệm là trứng của 3 giống: Gà White Leghorn (WL) có vỏ trứng màu 
trắng, gà Blue có vỏ trứng màu xanh và con lai của chúng (WL*Blue) có vỏ trứng màu nâu 
được nuôi tại trại thực nghiệm tỉnh Đài Nam của khoa Chăn nuôi, Trường Đại học Nông 
nghiệp và Tài nguyên Trường đại học Quốc gia Chung Hsing - Đài Chung - Đài Loan. 
Gà thí nghiệm được nuôi theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công 
nghiệp có thành phần dinh dưỡng như sau: Protein thô: 18,2%; năng lượng trao đổi: 
2760Kcal; Ca: 4,6%; P: 0,7%.
2.1.2. Bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.2.1. Bố trí thí nghiệm
Trứng gà sau khi đẻ, được thu nhặt vào buổi sáng sớm. Sau đó được đưa về nghiên 
cứu tại phòng thí nghiệm của khoa Chăn nuôi, Trường đại học Nông nghiệp và Tài nguyên, 
Đại học Quốc gia Chung Hsing.
Thí nghiệm được tiến hành khi gà đẻ ở 40 và 60 tuần tuổi từ tháng 6 năm 2015 đến 
tháng 12 năm 2015.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu
Khối lượng trứng và chỉ số hình dạng: Mỗi trứng sau khi thu nhặt được cân để
kiểm tra khối lượng. Sau đó được đo chiều dài và chiều rộng bằng thước compa có độ
chính xác 0,01mm. 
Màu sắc của vỏ trứng: Màu sắc của vỏ trứng được đo bằng máy Color reader CR 10 
Operation Manual, Konica Minolta. Sử dụng hệ thống đo màu sắc L* a* b.
Độ cứng của vỏ trứng: Độ cứng của vỏ trứng được xác định bằng máy đo Instron 
measurement machine-Model-HT-8116 of HUNG TA instrument Co., Ltd. 
Khối lượng lòng trắng, lòng đỏ, khối lượng vỏ trứng được cân bằng cân điện tử có 
độ chính xác ± 0,01g và chỉ số Haugh được xác định bằng công thức:
HU=100 x log [H-
√G(30w0.37-100)
100
+1,9]
Trong đó, HU = Haugh unit.
H = Chiều cao lòng trắng (mm).
G = 32,2
W = Khối lượng trứng (g)
2.2. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SAS (Phiên bản 9.3.1) sử dụng 
mô hình tuyến tính tổng quát General Linear Models để so sánh các chỉ tiêu chất lượng 
trứng của 3 giống gà khác nhau.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
51
2.3. Kết quả và thảo luận
2.3.1. Chỉ tiêu chất lượng trứng của gà White Leghorn, Blue và con lai (WL*Blue)
Kết quả về chất lượng trứng của gà WL, Blue và con lai (WL*Blue) ở 40 và 60 tuần 
tuổi được thể hiện ở bảng 1. Khối lượng trứng, % khối lượng lòng trắng và chỉ số Haugh 
của gà WL cao hơn so với gà Blue (P<0,05). Tuy nhiên, % khối lượng lòng đỏ và độ dày 
màng vỏ trứng của gà Blue lại cao hơn gà WL. Độ sáng của trứng gà WL cao hơn gà Blue 
(do gà WL có trứng màu trắng, trong khi gà Blue có vỏ trứng màu xanh). Trứng của con 
lai (WL*Blue) có màu nâu nên độ sáng thể hiện khoảng trung bình độ sáng của bố và mẹ. 
Các chỉ tiêu về chất lượng trứng của con lai (WL*Blue) là khoảng trung bình của bố mẹ
chúng. Điều này có thể chứng minh là màu sắc của trứng không bị ảnh hưởng bởi các gen 
trội khi lai hai tính trạng màu sắc khác nhau.
Bảng 1  Trung bình bình phương nhỏ nhất và sai số chuẩn của các chỉ tiêu chất  ượng 
trứng của gà WL, Blue và con lai (WL*Blue) (n=30)
Chỉ tiêu Tuần tuổi
Giống
Blue Blue*WL WL
M ± SE M ± SE M ± SE
Chỉ số hình dạng
40 74,36b ± 0,21 75,37a ± 0,21 76,05a ± 0,54
60 73,85b ± 0,35 75,39a ± 0,29 76,29a ± 0,67
Khối lượng trứng (g)
40 48,24c ± 0,29 50,34b ± 0,29 61,37a ± 0,74
60 53,52c ± 0,47 56,59b ± 0,39 62,32a ± 0,89
Khối lượng vỏ (%)
40 10,06b ± 0,06 11,66a ± 0,06 9,66c ± 0,15
60 8,91ab ± 0,09 8,66b ± 0,08 9,29a ± 0,18
Độ dày màng vỏ
(10-3cm)
40 3,70a ± 0,10 3,20b ± 0,10 3,20b ± 0,20
60 2,50a ± 0,10 2,30a ± 0,10 1,20b ± 0,20
% Khối lượng lòng đỏ
40 32,32a ± 0,18 31,19b ± 0,18 26,69c ± 0,45
60 34,07a ± 0,26 33,31b ± 0,21 27,22c ± 0,49
% Khối lượng lòng trắng 40 57,65b ± 0,19 57,15b ± 0,19 63,65a ± 0,48
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
52
60 57,02c ± 0,27 58,02b ± 0,22 63,48a ± 0,51
Chỉ số Haugh
40 65,62b ± 0,66 66,33b ± 0,67 81,72a ± 1,71
60 56,70b ± 1,09 59,14b ± 0,90 78,66a ± 2,07
Giá trị L*
40 79,12c ± 0,22 87,31b ± 0,23 92,47a ± 0,58
60 80,82c ± 0,28 87,73b ± 0,23 92,43a ± 0,52
Giá trị a*
40 -3,71a ± 0,25 -3,56a ± 0,25 -1,28b ± 0,65
60 -3,58a ± 0,31 -3,51a ± 0,25 -1,25b ± 0,58
Giá trị b*
40 12,53a ± 0,28 6,96b ± 0,28 1,55c ± 0,73
60 12,79a ± 0,36 6,49b ± 0,29 1,56c ± 0,68
Độ cứng vỏ (kg/cm2)
40 2,47a ± 0,06 2,28b ± 0,06 2,37ab ± 0,14
60 1,99 ± 0,08 2,04 ± 0,06 2,21 ± 0,15
(a-b Các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thì
sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05))
Các kết quả đều chỉ ra rằng, các chỉ tiêu về chất lượng trứng đều bị ảnh hưởng bởi 
tuổi đẻ của gà mái khi khối lượng trứng của gà ở 60 tuần tuổi cao hơn khối lượng trứng 
của gà đẻ ở 40 tuần tuổi, trong khi khối lượng vỏ, khối lượng lòng trắng và độ dày màng 
vỏ nhỏ hơn. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Anderson và cộng sự (2004);
Tumova (2012), và Robert (2004) theo đó, khối lượng trứng tăng khi tuổi đẻ của gà mái 
tăng, trong khi chỉ số về hình dạng và độ cứng của vỏ trứng lại giảm.
2.3.2. Ảnh hưởng của màu sắc vỏ trứng đến chất lượng vỏ trứng
Trứng của gà WL, Blue và con lai được kiểm tra độ chịu lực bởi máy đo độ cứng. 
Kết quả thể hiện như hình 1 và bảng 2.   40 tuần tuổi, kết quả kiểm tra thấy sự sai 
khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05) ở trứng của gà WL và Blue. Theo đó, tất cả các 
điểm tác động lực (Y2, Y3, Y4) và sự biến dạng (X2, X3, X4) vỏ trứng của gà Blue 
đều cao hơn gà WL (P<0,05). Điểm năng suất sinh học là điểm rạn nứt đầu tiên trong 
đường cong, hay là điểm rạn nứt ban đầu trong cấu trúc của vỏ trứng. Khi tiếp tục gia 
tăng lực tác động tại điểm căng phục hồi và điểm vỡ của trứng thì trứng của gà Blue 
vẫn thể hiện cao hơn trứng của gà WL. Điều này chứng tỏ trứng của gà Blue có độ
cứng (e1) và sự co giãn cao hơn gà WL.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
53
Bảng 2. Trung bình bình phương nhỏ nhất của lực tác động và sự biến dạng ở các điểm 
trong đường cong của lực tác động và sự biến dạng vỏ trứng của trứng gà WL,
Bluevà con lai (WL*Blue) (n=30)
Tuần tuổi
Giống
Blue Blue*WL WL
M± SE M± SE M± SE
Điểm năng suất sinh học
X2 (mm) 40 0.082a ± 0.004 0.075a ± 0.004 0.054b ± 0.012
60 0.044 ± 0.003 0.043 ± 0.003 0.031 ± 0.007
Y2 (kgf) 40 0.718a ± 0.039 0.664ab ± 0.037 0.433b ± 0.110
60 0.454 ± 0.039 0.479 ± 0.033 0.459 ± 0.079
Điểm căng phục hồi
X3 (mm) 40 0.211a ± 0.005 0.190b ± 0.005 0.171b ± 0.014
60 0.147b ± 0.008 0.149b ± 0.006 0.119a ± 0.016
Y3 (kgf) 40 0.796a ± 0.049 0.704ab ± 0.046 0.481b ± 0.136
60 0.518 ± 0.042 0.520 ± 0.034 0.463 ± 0.083
Điểm vỡ
X4 (mm) 40 0.285a ± 0.007 0.259b ± 0.007 0.240b ± 0.018
60 0.228b ± 0.039 0.220b ± 0.033 0.450a ± 0.074
Y4 (kgf) 40 2.504a ± 0.059 2.280b ± 0.056 2.369ab ± 0.115
60 1.984 ± 0.077 2.011 ± 0.064 2.211 ± 0.146
Hệ số độ cứng1
e1 40 8.535 ± 0.629 8.770 ± 0.591 8.052 ±1.755
60 8.921b±1.551 11.373b±1.274 19.260a±3.084
e2 40 17.556±0.731 17.396±0.686 16.955±2.038
60 17.427±1.254 16.250±1.028 16.157±2.479
(a-b Các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng th  sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0.05))
1 
y2 y1
e1
x2 x1
-
=
-
,
y4 y3
e2
x4 x3
-
=
-
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
54
Hình 1  Đường cong lực tác động và sự biến dạng vỏ trứng của gà WL,
Blue và con lai (WL*Blue)
Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng trứng ở các kiểu hình màu sắc khác nhau (Bảng 
3) thấy rằng % khối lượng vỏ của trứng có màu nâu cao hơn các màu khác, và thấp nhất là 
vỏ trứng có màu xanh (P<0,05) (bảng 4). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của 
Jacqueline (2000). Khi mà trứng có màu nâu hơn thì vỏ trứng có khuynh hướng dày hơn và 
nặng hơn so với trứng có vỏ màu trắng. Đánh giá độ cứng theo đường cong của lực tác 
động và sự biến dạng vỏ trứng, chúng ta thấy rằng trứng có vỏ màu nâu cứng hơn trứng có 
vỏ màu sáng hơn (P<0,05) (bảng 5). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của 
Rolan (1975), Campo và Gil, (1998) và Jacqueline (2000) khi mà trứng có màu nâu thì vỏ
trứng thường cứng hơn so với trứng có vỏ màu sáng do có sự tập trung nhiều các sắc tố tạo 
nên màu của vỏ trứng. Đồng thời cũng nhấn mạnh rằng sự giảm sắc tố trong vỏ trứng có 
mối quan hệ với sự tăng kích thước, khối lượng của trứng. 
Bảng 3  Trung bình và độ lệch chuẩn ( ) của giá trị  *  * và b*  hi xác định
bằng mắt thường màu sắc vỏ trứng khác nhau (n=30)
Màu L* a* b*
Xanh da trời 87,20 ± 2,40 -5,09 ± 1,80 2,59 ± 2,52
Nâu 78,48 ± 4,75 4,94 ± 3,20 17,48 ± 3,87
Xanh lá cây 82,48 ± 3,11 -5,99 ± 1,32 9,19 ± 2,73
Xanh ô liu 77,98 ± 3,65 -4,16 ± 1,37 14,77 ± 2,64
Màu nhẹ 88,28 ± 1,74 0,15 ± 1,15 9,42 ± 4,12
Trắng 91,71 ± 1,65 -1,15 ± 0,57 2,72 ± 2,18
Force-deformation curve at 40 wks
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
Deformation (mm)
Blue
Blue*WL
WL
Sự biến dạng ( m)
Đường cong lực tá động - sự biến dạng của trứng gà ở 40 
ầ ổ
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
57
3. KẾT LUẬN
Khi tuổi đẻ của gà mái tăng, khối lượng trứng gà tăng, tuy nhiên % khối lượng vỏ và 
độ dày màng vỏ giảm nên độ cứng của trứng giảm.
Trứng gà Blue (vỏ màu xanh) có khối lượng nhỏ hơn so với trứng gà White Leghorn 
(vỏ màu trắng), tuy nhiên % khối lượng lòng đỏ và độ cứng vỏ trứng của gà Blue lại cao 
hơn so với gà White Leghorn. Trứng của gà lai (WL*Blue) có màu nâu thể hiện mức độ
trung bình về tính trạng chất lượng của bố và mẹ
Màu sắc vỏ trứng có ảnh hưởng đến chất lượng trứng, khi vỏ trứng màu nâu sẽ có 
khối lượng và độ cứng cao hơn so với vỏ trứng màu sáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Anderson, K. E., J. B. Tharnington, P. A, and F. T. Jones (2004), Shell 
characteristics of eggs from historic strains of single comb White Leghorn chicken 
and the relationship of egg shape of shell strength, J. Poult. Sci. 3: 17-19.
[2] Campo, J. L. and M. G. Gil (1998), Internal inclusions in brown eggs: 
relationships with fearfulness and stress, Poult. Sci. 77:1743-1747
[3] Curtis, P. A., F. A. Gardner, and D. B. Mellor (1985), A comparison of selected 
quality and compositional characteristic of brown and white shell eggs, I. Shell 
quality. Poult. Sci. 64:297-301.
[4] Hunton, P (1995), Understanding the architecture of the egg shell, World's Poult. 
Sci. J. 51:141-147.
[5] Jacqueline P. J, D. M. Richard, and F. B. Mather (2006), The Animal Science 
Department, Cooperative Extension Service, Institute of Food and Agricultural 
Sciences, University of Florida, Gainesville, 32611.
[6] Robert, J. R (2004), Factor affecting egg internal quality and egg shell quality in 
laying hens, J. Poult. Sci. 41:161-177.
[7] Roland, D. A (1976), Recent developments in egg shell quality, Feedstuffs. 48: 
31-32.
[8] Solomon, S. E (1991), Egg and Egg Shell Quality, Wolfe Publishing Ltd., 
London. England
[9] Tona, K., F. Bamelis, B. De Ketelaere, V. Bruggeman, V. M. B. Moraes, J. 
Buyse, O. Onagbesan, and E. Decuypere (2003), Effects of storage time on 
spread of hatch, chick quality, and chick juvenile growth, Poult. Sci. 82: 736-741
[10] Tûmová. E., and C. Gouts (2012), Interaction of hen production type, age, and 
temperature on laying pattern and egg quality, Poult. Sci. 91: 1269-1275.
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 40.2018
58
EGG QUALITY AND INFLUENCE OF EGGSHELL COLOR ON 
EGGSHELL QUALITY IN WHITE LEGHORN (WL), BLUE AND 
CROSSBREED OFFSPRING (WL*BLUE) CHICKENS 
Do Ngoc Ha, Le Thi Anh Tuyet
ABSTRACT
The study was conducted in 3 breeds: White Leghorn (WL) chicken had white 
eggshell, Blue chicken had blue eggshell and their crossbreed offspring (WL*Blue) had 
brown eggshell at 40 and 60 weeks of age. The results showed that as the hen age 
increased, their eggs increased in size but decreased in shell weight (%) and shell 
membrane thickness, therefore, the eggshell breaking strength decreased. Eggs laid by 
Blue egg shell stock were much smaller with lower Haugh unit than those laid by the 
commercial White Leghorns. However, their eggs had larger yolk weight (%) and higher 
eggshell strength when compared with eggs laid by White Leghorn chicken. Comparing 
eggshell quality of different color phenotypes revealed that eggshell color has a significant 
effect on eggshell quality. Eggs have darker eggshell and yellow-brown eggshell have 
higher eggshell breaking strength than the lighter ones. 
Keywords: Eggshell color, eggshell quality, egg quality, blue eggshell.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chat_luong_trung_va_anh_huong_cua_mau_sac_vo_trung_den_chat.pdf chat_luong_trung_va_anh_huong_cua_mau_sac_vo_trung_den_chat.pdf