Chế độ pháp lý về Hợp đồng lao động theo pháp luật lao động hiện hành

Công ty đã thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở ngày 15-9-1998 theo đúng quy định tại Thông tư 10/LĐTB-XH - TT ngày 25-3-1997 của Bộ Lao động thương binh và xã hội. Hội đồng hoà giải gồm 06 thành viên chia đều cho 02 bên là chính quyền và Công đoàn Công ty. Từ khi thành lập đến nay chưa xảy ra tranh chấp lao động ở Công ty. Vì trong quá trình thực hiện các Hợp đồng lao động đã kí, Công ty chưa để xảy ra trường hợp khiếu nại hay tranh chấp lao động nào cả. Mọi điều khoản mà hai bên đã thoả thuận, cam kết trong Hợp đồng lao động, cũng như trong thoả ước lao động tập thể đều được Công ty và tập thể người lao động thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và tốt nhất, quyền và lợi ích của người lao động trong Công ty được bảo đảm đầy đủ. Người sử dụng lao động và người lao động đều có ý thức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ lao động, nên trên thực tế Hội đồng hoà giải lao động cơ sở của Công ty chưa có hoạt động gì đáng kể.

doc67 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chế độ pháp lý về Hợp đồng lao động theo pháp luật lao động hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m sát kiểm soát của các cơ quan Nhà nước Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể của Công ty là: Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh ngắn hạn, dài hạn và thực hiện các kế hoạch đó nhằm đạt mục đích tốt nhất của Công ty; + Nâng cao chất lượng, hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh, cung cấp sản phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường; + Tự bù đắp chi phí và bảo toàn vốn của Nhà nước giao cho và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được giao; + Thực hiện phân phối thu nhập theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội; + Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội; + Tổ chức quản lý toàn diện Công ty bằng các Quyết định, Điều lệ, Quy chế, Nội quy lao động và trách nhiệm vật chất; + Đẩy nhanh tiến độ sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhất vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Thực hiện tốt cá chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước; thực hiện nghiêm túc các chế định pháp luật của Nhà nước. b/ Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty *) Với chức năng nhiệm vụ của mình, Công ty Đá mài có các quyền hạn sau đây: - Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác; có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý theo phân cấp của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; - Có quyền tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất - kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được giao; có quyền đổi mới công nghệ; - Có quyền quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm; xây dựng và áp dụng định mức lao động, đơn giá lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ định mức, đơn giá Nhà nước phê chuẩn; - Quyền tuyển chọn, thuê mướn lao động, lựa chọn hình thức trả lương, khen thưởng theo luật định; - Công ty có quyền quản lý tài chính, được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu sản xuất - kinh doanh, mua bán tài sản cố định, mua bán bản quyền, chuyển giao công nghệ... - Được hưởng các chính sách, các chế độ trợ giá, trợ cấp... của Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; *) Về nghĩa vụ, Công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Tổng Công ty giao; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà nước do Tổng Công ty giao lại để thực hiện cho mục tiêu sản xuất - kinh doanh. - Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả hoạt động, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm do Công ty làm ra; - Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật lao động; ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động... đã ký với các đối tác, với người lao động; đảm bảo điều kiện để người lao động tham gia quản lý công ty. - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và của Tổn Công ty máy và Thiết bị công nghiệp, báo cáo bất thường theo yêu cầu cảu cơ quan quản lý cấp trên, của cơ quan thanh tra; tuân thủ các quy định về thanh tra cua cơ quan tài chính... - Có nghĩa vụ thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ khác, hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán; công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Ngân sách Nhà nước và các khoản thuế phải nộp khác theo quy định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Công ty Đá mài. a/ Cơ cấu tổ chức: Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, Công ty Đá mài là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Máy và thiết bị công nghiệp quản lý; quy chế làm việc và phân cấp do Tổng Công ty ban hành; chịu sự quản lý của Tổng Công ty với tư cách là một pháp nhân giao lại vốn, tài sản mà Tổng Công ty đã nhận của Nhà nước. Đồn thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cá cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty đều hoạt động theo Hiếp pháp và Pháp luật của Nhà nước. Công ty Đá mài có một Đảng bộ vững mạnh, kiên trung và một tổ chức Công đoàn đoàn kết, vững trí. Công ty được điều hành bởi Giám đốc Công ty cùng với sự trợ giúp đắc lực của Đảng uỷ (do Giám đốc kiêm chức Bí thư Đảng uỷ) và Công đoàn Công ty. Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc; Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật. Giám đốc Công ty là người có đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tạ Điều 32 - Luật Doanh nghiệp Nhà nước (20.4.95). *) Về bộ máy giúp việc cho Giám đốc, bao gồm: - Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một vài lĩnh vực của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc tin tưởng phân công, và uỷ quyền. Phó Giám đốc do Giám đốc Công ty đề nghị và do Tổng Giám đốc Tổng Công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Hiện nay Công ty chỉ có duy nhất một Phó Giám đốc được Công ty và cấp trên tin tưởng giao trọng trách đảm nhiệm việc sản xuất - kinh doanh - kỹ thuật và kiêm luôn chức Chủ tịch Công đoàn Công ty. - Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán, thống kê của Công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng do Giám đốc Công ty đề nghị và Tổng Giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. - Văng phòng và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty quản lý, điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động trong các lĩnh vực được giao. b/ Bộ máy quản lý điều hành Công ty Đá mài. *) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành của Công ty Đá Mài, bao gồm: - Ban lãnh đạo Công ty, gồm có: giám đốc và một Phó Giám đốc (sản xuất - kinh doanh - kỹ thuật). - Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, gồm có: - Văn phòng Công ty. - Phòng tổ chức - lao động - tiền lương. - Phòng kế hoạch - vật tư. - Phòng tài vụ (kế toán) - Phòng kỹ thuật - Phòng kiểm tra chất lượng (KCS). - Phòng kinh doanh (thị trường). - Ban bảo vệ Công ty. - Bộ phận của Công ty: Bộ phận khai thác quặng Bauxit. - Và các phân xưởng sản xuất, gồm có: - Phân xưởng luyện Corindon. - Phân xưởng chế biến hạt hài. - Phân xưởng chế thử. - Phân xưởng hoàn chỉnh. - Phân xưởng cơ khí - điện. Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban Giám đốc Công ty quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của Công ty từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, với mỗi phòng ban có những chức năng nhiệm vụ riêng biệt nhưng tất cả đều cùng nhằm một mục đích chung của Công ty, vì lợi ích chung của tập thể vì sự sống còn và phát triển của Công ty Đá mài. Mọi hoạt động của các phòng ban chuyên trách đều phải chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động trong các lĩnh vực được giao. *) Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, điều hành Công ty Đá mài hiện nay: (trang bên) Ngoài ra, Công ty cò có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện cho Công ty làm công việc ký kết giao dịch buôn bán làm ăn với các đối t ác và khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự điều hành, quản lý của ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về kết quả hoạt động trong mọi lĩnh vực được giao. II - Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 1/ Khái quát tình hình chung. Công ty Đá mài là Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập lại theo Quyết định số 275-QD/TCNSĐT ngày 22.5.1993 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng. Loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty là: Công nghiệp sản xuất đá mài, hạt mài, giấy nháp, gạch chịu lửa... Là một công ty duy nhất ở Việt Nam sản xuất chế tạo ra đá mài và hạt mài, quá trình công nghệ là tự khai thác quặng bauxit để đem về luyện ra Corindon rồi làm ra hạt mài và đá mài, nên quá trình sản xuất chế tạo là khép kín, ta có thể khái quát quá trình sản xuất này theo trình tự sơ đồ sau: 1 (1) Công ty tự khai thác quặng bauxit và 2 chuyên chở về từ mỏ Lỗ Sơn. 3 (2). Luyện quặng bauxit thànhtảng Corindon. (3). Dập nghiền, cán, sàng ra từng cỡ hạt. 4 5 (4). Chế tạo chất dính từ đất sết, trường thạch. 6 (5). ép bằng máy ra các loại đá mài. (6). Sấy, nung đá mài. 10 9 8 7 (7). Gia công (mài, tiện, gia công lỗ). (8). Cân bằng, kiểm tra chất lượng - kỹ thuật thông số. (10) Tổ chức tiêu thụ (9). Đóng gói, nhập kho. Trước năm 1998, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm, bị một số hàng ngoại nhập khống chế, cho nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và phát triển của Công ty, dẫn tới thiếu việc làm, đời sống của cán bộ, công nhân viên thấp, phát sinh nhiều tiêu cực trong nội bộ Công ty. Nhưng từ năm 1998 trở lại đây, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại và kiện toàn bộ máy quản lý điều hành Công ty. Trong đó có việc tổ chức sắp xếp lại bộ phận thị trường và đội ngũ tiếp thị bán hàng. Vì lẽ xuất phát từ việc: "làm ra hàng cốt để bán" nên trong những năm qua ban lãnh đạo Công ty đã hết sức chú ý tới vấn đề bán hàng. Từ quan điểm mấu chốt đó ban lãnh đạo Công ty đã đi đến quyết định tách Phòng kinh doanh (thị trường) ra khỏi Phòng kế hoạch - vật tư để hoạt động độc lập, phát huy hết tiềm lực của đội ngũ cán bộ thị trường. Công ty đã tổ chức một đội ngũ cán bộ tiếp thị mang hàng tới tận tay người tiêu dùng trong cả 3 miền và dần làm chủ thị trường. Từ chỗ bị động đã chuyển sang chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần kích thích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh số, cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Kết quả là trong 61 tỉnh thành, Công ty đều đã bán được hàng. Chính việc tung người vào thị trường nên Công ty đã có bạn hàng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong nước. Cùng với việc tổ chức sắp xếp lại và kiện toàn bộ máy điều hành, Công ty còn đầu tư mới một số thiết bị công nghệ hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong đó Công ty đã đầu tư xây mới 2 lò gaz theo công nghệ của Đức để phục vụ quá trình nung đá, đến nay hoạt động bình thường đã giảm được tỷ lệ phế phẩm từ 6% xuống còn 1%, chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật được nâng lên rõ rệt, thời gian sản xuất rút ngắn lại đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, của thị trường. Nung đá bằng lò gaz đã cải thiện được điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo điều kiện an toàn - vệ sinh - môi trường lao động. Với hiệu quả lao động và năng suất chất lượng được nâng lên rõ rệt, nên Công ty đang có hướng tiếp tục đầu tư xây mới hết các lò nung bằng gaz để thay thế hoàn toàn lò đốt bằng than kiểu cũ từng bước quy trình hoá các công đoạn sản xuất đá mài, vật liệu mài. Ngoài việc đầu tư xây mới một số lò gaz, Công ty còn đầu tư mua sắm, sửa chữa hàng loạt các loại trang thiết bị, nhà xưởng, máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Năm 1999 Công ty đã đầu tư hơn 700 triệu đồng để mua sắm, sửa chữa một số trang thiết bị cho các phòng kỹ thuật - KCS, phòng công nghệ, cơ điện đáp ứng yêu cầu các thông số kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, và mua sắm một số xe tải cỡ vừa và nhỏ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư... * Về việc đổi mới, thay thế lực lượng lao động khoa học kỹ thuật. Đầu năm 99, Công ty đã giải quyết cho 16 CBCNV nghỉ hưu theo Nghị định 93-1998/NĐ-CP ngày 12.11.98. Việc giải quyết cho CBCNV nghỉ hưu theo chế độ đều có đơn tự nguyện xin nghỉ, không ép buộc một ai. Ngoài chế độ hưu trí do BHXH giải quyết, Công ty còn trợ giúp thêm cho mỗi người 03 tháng lương cơ bản. Vì sự phát triển của Công ty, cần có sự thay đổi về lượng và chất lực lượng lao động. Một số cán bộ, công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, né tránh công v, không tận tâm tận lực với công việc được giao, với sự nghiệp của Công ty, trong quá trình công tác ngại khó, ngại khổ, không có chí vươn lên, ỷ lại cho người khác gây cản trở cho mọi người, cho Công ty. Vì vậy, đã được thay thế bằng một lực lượng lao động trẻ, có trình độ, có năng lực, trách nhiệm, tận tâm nhiệt huyết với công việc và sự phát triển của Công ty, được CBCNV toàn Công ty ủng hộ. Và vì củng cố lại tổ chức sản xuất và đội ngũ cán bộ, cho nên hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả và phát triển không ngừng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, đã chiếm lĩnh được thị trường và cạnh tranh lành mạnh với hàng ngoại nhập trên cả 3 miền đất nước. Những kết quả đã đạt được trong mấy năm qua, được phản ánh trong các báo cáo kết quả sản xuất - kinh doanh và tài chính của Công ty. 2/ Kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính qua các năm 97, 98, 99. Theo báo cáo thực hiện kế hoạch năm 97, 98, 99 của Công ty Đá mài thì tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty thể hiện qua biểu sau đây: STT Chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Thực hiện 1997 TH 1998 TH 1999 So sánh (%) 3\1 3\2 A B C 1 2 3 4 5 1. Giá trị tổng sản lượng Tr.đồng 8.107 10.699 13.025 160,66 121,74 2. Tổng doanh thu " 8.296 10.939 15.271 184,07 139,60 3. Nộp ngân sách " 225,5 322,193 369,5 163,86 114,68 Trong đó: - Thuế doanh thu (VAT) " 79 90 223 - Thuế tiêu thụ đặc biệt - - - - Thuế lợi tức " 20 25 - - Thuế sử dụng vốn " 40 90 77 - Thuế tài nguyên 4 4 4 - Thuế khác 82,5 113,193 65,5 4. Sản phẩm chủ yếu: - Đá công nghiệp Tấn 216 312 307 142,13 98,397 - Đá mài dao Viên 399.151 466.400 470.235 117,81 100,82 - Hạt mài bán ra Tấn 491,56 622,892 593,21 120,67 95,23 5. Lợi nhuận trước thuế (hoặc lỗ) Tr.đồng +86 +184 Lỗ (do VAT) 6. Vốn đầu tư thực hiện theo loại: 83 367 700 843,37 190,74 - Xây lắp Tr.đồng 23 175 439 - Thiết bị Tr.đồng 60 192 371 7. Vốn đầu tư thực hiện theo nguồn: " 83 367 700 843,37 190,74 - Ngân sách " - - - - Các nguồn khác tự bổ sung " 83 367 700 8. Nguyên giá tài sản cố định " 7.009 7.452 8.520 121,56 114,33 Trong đó: Vốn ngân sách " 4.430 4.247 4.247 9. Vốn cố định " 2.151 2.518 3.428 159,36 136,14 Trong đó: Vốn ngân sách " 745 745 745 10. Vốn lưu động " 2.066 2.066 2.066 100 100 Trong đó: Vốn ngân sách " 1345 1345 1345 11. Dư nợ cuối năm vay trung dài hạn ngân hàng: - - - - - 12. Dư nợ cuối năm vay ngắn hạn ngân hàng Tr.đồng 1.178 1.240 854 Trong đó: Nợ quá hạn " - - - 13. Tổng số nợ phải thu " 337 874 819 Trong đó: Nợ khó đòi " 47 47 47 14. Tổng số nợ phải trả " 2.883 3.236 3.300 114,46 102 15. Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ (có thuế doanh thu; VAT) " 8.119 10.809 13.134 161,77 121,51 16. Tổng chi phí thực tế phát sinh " 9.167 10.686 13.060 142,46 122,21 Trong đó: - Khấu hao cơ bản " 248 264 270 - Lãi vay dài hạn " - Lãi vay vốn lưu động " 225 200 190 - Chi phí quản lý " 1.284 1.390 1.420 17. Tổng số lao động Người 431 430 408 18. Tổng quỹ tiền lương Tr.đồng 2.470 3.100 3.610 146,15 116,45 19. Tiền lương thu nhập bình quân người 1000đ 424 610 812 191,51 133,11 3/ Đánh giá những kết quả đã đạt được. Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất - kinh doanh và tình hình tài chính quyết toán các năm 97, 98 và 99, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng trưởng khá, đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra, kết quả là: - Tổng sản lượng không ngừng tăng lên: năm 99 tăng 60,6% so với 97, năm 99 tăng 21,7% so với 98. - Doanh thu: Năm 1999 tăng 84,07% so với năm 1997, và tăng 39,6% so với năm 1998. - Nộp ngân sách, nộp BHXH, BHYT và các khoản nộp khác Công ty đều hoàn thành các chỉ tiêu được giao. - Tiền lương thu nhập bình quân người lao động không ngừng nâng cao: Năm 1999 tăng 91,51% so với năm 1997 và tăng 33,11% so với năm 1998. - Mỗi năm đầu tư hàng trăm triệu đồng để mua sắm, xây lắp, sửa chữa trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng... phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Nguyên giá tài sản cố định, vốn cố định không ngừng tăng thêm. Song do thiếu vốn lưu động nên phải vay ngân hàng để trả tiền điện, vật tư, trước năm 1997 cao điểm lên tới 1,8 tỷ đồng, nay còn dư nợ khoảng 854 triệu đồng, không để nợ quá hạn. Nợ dây dưa khó đòi có 47 triệu từ những năm 1989. - Tổng quỹ tiền lương của Công ty cũng không ngừng tăng lên, năm 99 tăng 45,15% so với 97 và tăng 16,45% so với 98. - Do đẩy doanh thu, tiếp thị mang hàng tới tận tay người tiêu dùng trong cả nước và các doanh nghiệp, nên lượng hàng tồn kho giảm rõ rệt, góp phần thúc đẩy sản xuất không ngừng phát triển. Doanh thu 6 tháng đầu năm 99 đạt 6.825 triệu, đạt 50,5% kế hoạch năm (13.520 triệu) đến hết quý III đạt 10.538 triệu và hết quý IV con số này đã lên tới 15.271 triệu đồng, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 12,95%. - Việc quản lý tài sản, tiền vốn đảm bảo đúng theo các nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài chính... Tình hình tài chính lành mạnh, bảo toàn và phát triển vốn, được Cục Thuế, Cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp tỉnh Hải Dương kiểm tra báo cáo, quyết toán hàng năm, đánh giá là đơn vị quản lý chặt, hạch toán rõ ràng, đúng chế độ. Như vậy, qua việc xem xét tình hình sản xuất kinh doanh trên đây, ta có thể thấy rằng. Nếu như những năm 98 trở về trước công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm, vì bị một số hàng ngoại nhập khống chế, xâm chiếm thị trường, nên đã ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất và phát triển của Công ty, dẫn đến tình trạng sản xuất bị trì trệ, hàng ứ đọng không tiêu thụ được, đời sống cán bộ, công nhân thấp, nảy sinh nhiều tệ nạn, tiêu cực trong nội bộ Công ty thì 2 năm qua sau khi Công ty đã tổ chức kiện toàn bộ máy điều hành và tổ chức lại sản xuất, đến nay hoạt động của Công ty đã trở lại bình thường và đang trên đà phát triển, đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước, từ chỗ bị động nay đã chuyển sang thế chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần đẩy nhanh, kích thích sản xuất phát triển, tăng doanh số và lợi nhuận cho Công ty. Tuy vậy, những kết quả, thành tựu đã đạt được trong 2 năm qua không phải bình thường mà có được, mà đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân trong Công ty đã một lòng đồng tâm hợp lực cùng nhau gánh vác sự nghiệp của Công ty vì lợi ích chung của tập thể, vì sự tồn tại và phát triển của Công ty Đá mài. Bởi lẽ gì, mà trong 2 năm qua Công ty đã đạt được những con số đó, và mặc dù nó vẫn chưa đúng với một tầm của Công ty, song bước tiến trong 2 năm qua là ổn định, là phát triển, là vững chắc. Đó là do Công ty đã: biết đoàn kết, biết kỷ cương và dân chủ, biết chăm lo, vun vén, có trách nhiệm với Công ty vì sự sống còn và phát triển của Công ty; biết mở thêm và khai thông, khai sâu thị trường tiêu thụ; biết mở thêm mặt hàng mới; biết giữ chữ tín bằng chất lượng với phương châm "chất lượng là chữ tín"; biết đầu tư, tiết kiệm có hiệu quả; biết an dân, chăm lo đời sống người lao động, giải quyết đầy đủ kịp thời quyền lợi và các chế độ mà người lao động được hưởng; biết đối ngoại, hợp tác trên nguyên tắc mang lại lợi ích thiết thân cho Công ty; ngoài ra còn biết tổ chức các phong trào vui chơi, giải trí, và các hoạt động của các tổ chức xã hội trong Công ty, mang lại bầu không khí vui tươi, phấn khởi, tạo cho toàn Công ty đầy khí huyết làm việc tác phong công nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta không thể chỉ tìm hiểu, đánh giá không những kết quả, thành tựu mà Công ty đã đạt được mà cần phải xem xét, tìm hiểu những gì đã tạo đà thuận lợi và những khó khăn gì đã cản trở quá trình sản xuất - kinh doanh của Công ty làm ảnh hưởng tốt và xấu đến quá trình sản xuất và phát triển của Công ty Đá mài. *) Những thuận lợi chính trong quá trình sản xuất - kinh doanh: - Về tổ chức bộ máy điều hành, căn bản đã ổn định, CBCNV tin tưởng vào sự lãnh đạo của ban Giám đốc, yên tâm phấn đấu, hết lòng hết sức làm việc vì lợi ích của tập thể, vì sự sống còn và phát triển của Công ty. - Người lao động yên tâm làm việc vì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã thực sự ổn định và phát triển, tạo đủ việc làm cho người lao động, mức sống được nâng cao. Người lao động đã thực sự coi Công ty là ngôi nhà của mình, gắn bó thân thiết và có trách nhiệm với Công ty. - Công ty đã xây dựng được một đội ngũ tiếp thị bán hàng hùng mạnh có chuyên môn nghiệp vụ mang hàng đến tận tan người tiêu dùng trong cả 3 miền. Từ lúc bị động đã chuyển sang thế chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần kích thích, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Công ty đã nâng cao chất lượng, hình dáng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường. - Sản phẩm của Công ty đã chiếm được lòng tin của các khách hàng, các doanh nghiệp. - Trên thị trường còn một số sản phẩm đá mài có khả năng tiêu thụ lớn, đòi hỏi Công ty phải vươn lên để đáp ứng. - Công ty giữ được giá cả ổn định, sức mua vẫn giữ được nhịp độ cao. - Cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng, máy móc được sửa chữa, sắm mới đáp ứng nhịp độ tăng trưởng của Công ty. - Đội ngũ lao động có trình độ, nghiệp vụ, có năng lực, đầy nhiệt huyết ngày càng tăng lên. * Song bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại, mà trong những năm tới những khó khăn này vẫn là một vấn đề bức xúc đối với Công ty. Những khó khăn đó là: + Trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng đã xuống cấp trình độ công nghệ lạc hậu, việc thay mới chưa đáng là bao. + Đội ngũ cán bộ - công nhân kỹ thuật lành nghề còn ít, cán bộ khoa học công nghệ còn thiếu nhiều. + Trên thị trường các sản phẩm đá mài, hạt mài nhập và nhập lậu quá nhiều. + Sản phẩm của Công ty còn bị hàng trốn lậu thuế cạnh tranh do nhập và nhập lậu từ nhiều nước. + Do khả năng công nghệ, một số sản phẩm của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường đòi hỏi. + Kinh nghiệm công tác thị trường, tiếp thị bán hàng còn hạn chế. + Nhu cầu về chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao, nhưng giá cả phải mềm mại. So với một số sản phẩm nhập ngoại thì giá sản phẩm của Công ty còn cao do đó ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ và sức mua trên thị trường. Ngoài ra, không thể không nói đến những tác động của cơ chế, chính sách của Nhà nước tới hoạt động của Công ty, đặc biệt là tác động của luật thuế VAT. Công ty muốn làm ăn có lãi phải nỗ lực rất cao mới có thể hoạt động được. Vì Công ty Đá mài là một doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam sản xuất và chế tạo ra đá mài, hạt mài, quá trình công nghệ là tự khai thác quặng Bauxit để đem về luyện thành Corindon rồi làm ra sản phẩm đá mài, hạt mài... Do đó, vật tư mua vào rất ít, lại có mức thuế suất (VAT) thấp 5%, 0% nên việc khấu trừ VAT đầu vào không đáng kể; cùng với việc kê khai, khấu trừ thuế VAT còn nhiều vướng mắc chưa khắc phục được. Năm 99 Công ty đã sắp xếp tổ chức lại sản xuất, mở rộng thị trường để phát triển sản xuất - kinh doanh. Do đó giá trị doanh thu dạt 139,6% so với năm 98. Song năm 99, mặc dù Công ty đã cố gắng mọi mặt, hạ giá thành... nhưng vẫn bị lỗ. Lí do là năm 98 thuế doanh thu chỉ có 1%, nay VAT là 10%. Tính ra khi áp dụng VAT, số thuế VAT phải nộp cao gấp gần 6 lần so với thuế doanh thu. Trong năm qua Công ty đã có rất nhiều công văn, giải trình báo cáo đến các cơ quan thuế, tài chính và có cả đề nghị của Tổng Công ty, Bộ Công nghiệp đến Bộ tài chính, Tổng cục thuế để xin cho Công ty được hưởng mức thuế suất VAT là 5%, nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết. Do vậy ngoài những khó khăn khác, có thể nói ảnh hưởng của VAT là khó khăn lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lỗ là do tác động của VAT (1999) và còn có thể là những năm tiếp theo nếu không được hưởng mức thuế suất VAT 5%. 4. Nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 Bước sang năm 2000, Công ty có nhiều thuận lợi và cũng còn nhiều khó khăn trong bối cảnh chung của nền kinh tế cả nước đang hồi phục phát triển trở lại sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực. Do đó, phải thấy hết các đặc điểm mà tìm ra lối đi để hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch của Công ty. Vì lẽ đó, trong nội bộ Công ty phải tự khắc phục những tồn tại, mà cái tồn tại lớn nhất là sức ì, ngại khó, ngại khổ, ngại cống hiến ở một số người. Và vì thế, phương châm của Công ty là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tìm ra nhiều mặt hàng mới, đầu tư vào những sản phẩm mới có lợi nhuận, doanh thu cao và những sản phẩm xuất khẩu; tìm mọi cách để nâng doanh số, bảo đảm đời sống cán bộ công nhân viên, củng cố tổ chức sao cho có đủ sức bảo đảm mức độ phát triển. a) Nhiệm vụ do Tổng Công ty giao: So với các năm trước, năm 2000 Tổng Công ty giao cho Công ty có cao hơn. Song Công ty phải tìm mọi cách để đạt và vượt các chỉ tiêu do Tổng Công ty giao cho; - Tổng sản lượng: 14.500.000.000 (đồng) - Doanh thu: 16.000.000.000 (đồng) - Nộp ngân sách: 357.000.000 (đồng) b) Chỉ tiêu phấn đấu của Công ty: - Tổng sản lượng: 15.500.000.000 (đồng) - Doanh thu: 18.000.000.000 (đồng) - Nộp ngân sách: 400.000.000 (đồng) - Thu nhập bình quân: 900.000 đ/người/tháng Đây là mức đề ra để phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu. Nhưng Công ty sẽ cố gắng không dừng lại ở các chỉ tiêu này. 5) Các biện pháp khắc phục khó khăn để đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra: (1). Phải tiếp tục mở rộng thị trường: Hãy coi đây là biện pháp đầu tiên. Rằng, nếu không có thị trường thì sản xuất phải đình trệ. Và như thế, Công ty sẽ không thể tồn tại. Vì lẽ đó, trong năm 2000 hướng của Công ty là: Duy trì và khơi sâu thị trường đã có; mở rộng thêm thị trường mới; mở rộng sang thị trường các nước lân cận và khu vực; tăng cường những biện pháp kích thích tiêu thụ và kích thích người mua hàng, chú ý xây dựng nghệ thuật chiếm thị trường; có biện pháp với các cơ quan quản lý để chống hàng nhập lậu trốn thuế để có sự cạnh tranh bình đẳng; xây dựng đội ngũ tiếp thị, bán hàng đủ mạnh có trình độ, nghiệp vụ. (2). Phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm: không thể không đặc biệt quan tâm tới công tác này. Vì nó là sự tồn tại, uy tín và phát triển của Công ty. Do đó, phải giáo dục cho mọi người làm việc gì cũng phải làm tốt và làm có chất lượng; phải xây dựng một đội ngũ KCS vững tay nghề, chặt về nguyên tắc, có ý thức giữ gìn chất lượng và chịu trách nhiệm về sản phẩm kiểm tra; phải tăng cường trang thiết bị kỹ thuật hơn nữa cho phòng KCS. (3). Đưa dần phòng kỹ thuật công nghệ - cơ điện ngang tầm với đòi hỏi của sự phát triển. Đây là phòng mang ý nghĩa là trung tâm của sự đổi mới công nghệ nên phải có kế hoạch bổ sung lao động kỹ thuật chuyên môn; phải có kế hoạch và chuẩn bị cho việc đổi mới công nghệ dây truyền; phải đầu tư xây mới và tổ chức sửa chữa thiết bị để đảm bảo cho quá trình sản xuất. (4). Có nhiều biện pháp để hạ giá thành: có biện pháp giảm giá đầu vào; mua vật tư phải đúng giá, phải có hoá đơn VAT; có biện pháp tiết kiệm lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm điện nước trong sản xuất và sinh hoạt. (5). Tăng cường biện pháp khuyến khích lao động giám đề xuất và làm lợi cho Công ty: Công ty khuyến khích mọi thành viên làm việc có hiệu quả, đề xuất ý kiến; có chế độ khuyến khích tiết kiệm trong sản xuất và sinh hoạt; khuyến khích những thợ có tay nghề giỏi. (6). Giữ gìn an toàn - trật tự - lối sống có văn hoá trong Công ty: Công ty sẽ có văn bản quy định rõ để mọi thành viên tự giác chấp hành, ai vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời nhằm xây dựng Công ty là đơn vị trong sạch, vững mạnh. (7). Đào tạo người lao động: Tổ chức đào tạo khoá công nhân (Khoá 10) có tuyển sinh, có thi cử và được đào tạo có bài bản, kỹ thuật. (8) Tăng cường bảo vệ tài sản của Công ty; phải xây dựng nội quy bảo vệ tài sản chặt chẽ và kỷ luật hơn nữa. (9) Có những phong trào lành mạnh, văn hoá bổ ích và duy trì các phong tục truyền thống đã có. Với mục tiêu là xây dựng một sự đoàn kết, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nhau. (10) Đối với việc áp dụng các luật thuế, đặc biệt là VAT thì khi mua bán vật tư hàng hoá cần phải có hoá đơn, chứng từ có ghi VAT và mức thuế suất cụ thể để tính khấu trừ khi lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, và để cơ quan thanh tra, kiểm tra được tiến hành dễ dàng. Phải có biện pháp giảm giá đầu vào, mua vật tư phải đúng giá và cố gắng tìm nơi mua ổn định, mua đúng số lượng và chất lượng và phải có hoá đơn VAT. Đồng thời cũng cần phải có biện pháp hạ giá thành hơn nữa để khắc phục thua lỗ tốt hơn. Nói tóm lại, trong điều kiện, hoàn cảnh hiện nay, Công ty phải nhất thiết tăng cường tinh thần đoàn kết, xây dựng trách nhiệm cho mỗi cán bộ, công nhân; phải tổ chức sản xuất kinh doanh tốt nhất để đưa Công ty vượt mọi khó khăn thức thách quyết tâm đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. III - Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Đá mài 1/ Đặc điểm tình hình lao động của Công ty Đá mài Để thay đổi cho phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như của các bộ, cơ quan, ban ngành. Công ty Đá mài đã tiến hành tổ chức kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành và tổ chức sắp xếp lại sản xuất, lao động cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty và cho phù hợp với từng loại công việc trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ. Và cho đến nay, sau khi đã tổ chức sắp xếp lại sản xuất và lao động thì tổng số lao động hiện có (hết 31-12-99) của Công ty là 408 người, trong đó có 280 lao động nam và 128 lao động nữ. Ta có thể phân chia lao động của Công ty theo khối sản xuất và khối hành chính như sau: + Khối trực tiếp sản xuất: - Tổng số lao động trong khối sản xuất là: 316 người Trong đó: Số lao động nam là: 201 người Số lao động nữ là: 115 người - Số lao động trẻ dưới 32 tuổi là: 152 người - Độ tuổi bình quân: 39,89 người - Trình độ học vấn: Đại học có: 0 người Trung học có: 18 người Sơ cấp có: 137 người - Bậc thợ bình quân: 4,5 + Khối hành chính: - Tổng số lao động là: 92 người Số lao động nam là: 79 người Số lao động nữ là: 13 người - Độ tuổi bình quân: 44,29 - Trình độ đại học có: 32 người Trung học có: 16 người Qua số liệu trên ta thấy, để phù hợp với việc tổ chức lại sản xuất và lao động, cũng như việc tinh giảm biên chế, đến nay số lượng lao động trong Công ty đã giảm xuống từ 431 người (1997) còn 408 người (năm 99). Độ tuổi lao động bình quân cũng đang được trẻ hoá dần, số người có trình độ đại học, trung học cũng tương đối cao, bậc thợ bình quân là 4,5 cũng là tương đối đạt yêu cầu. Cùng với việc giảm biên chế, hàng năm Công ty còn tổ chức thi nâng bậc, nâng cao tay nghề và bậc lương cho cán bộ, công nhân. Năm 99 Công ty đã đào tạo kèm cặp thi nâng bậc được 76 người. Đồng thời Công ty cũng sắp xếp, bố trí tạo điều kiện để cán bộ, công nhân được đi học, đào tạo thêm về quản lý, kỹ thuật tại các trường đại học, trung học, công nhân kỹ thuật. Trong tổng số lao động hiện có ở Công ty thì số lao động gián tiếp là 92 người - chiếm 22,5% là mức hơi cao so với số lao động trực tiếp sản xuất. - Việc đào tạo lao động mới hay nâng bậc thơ cho người lao động được Công ty tiến hành thường xuyên vào hàng năm. Song, do tính chất, đặc thù riêng của ngành sản xuất đá mài nên việc đào tạo người lao động đều phải do Công ty tự đào tạo bằng hình thức kèm cặp tại chỗ. - Việc tuyển dụng lao động vào Công ty có những đặc điểm sau: + Người được tuyển dụng vào Công ty phải có đủ những điều kiện, tiêu chuẩn là: phải có trình độ văn hoá hết cấp III, có trí tuệ, thể lực, có trình độ tay nghề, có năng lực nghiệp vụ, chuyên môn, thực hiện được nhiệm vụ ở vị trí công việc được phân công, có lòng nhiệt huyết với công việc. + Không tuyển dụng lao động là nữ vào làm việc ở những bộ phận có tính chất độc hại từ loại 4 trở lên. - Vấn đề thay thế lao động: Người lao động khi đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng và nếu Công ty có nhu cầu tuyển dụng thì sẽ ưu tiên nhận 01 con của người đó vào làm việc nhưng phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo yêu cầu của Công ty. Và trên cơ sở tiêu chuẩn và yêu cầu công việc, nếu Công ty thấy cần thiết phải tuyển dụng thêm lao động ngoài con em công nhân viên của Công ty thì chỉ tuyển những công nhân lành nghề, cán bộ, kĩ sư, kỹ thuật viên có chuyên môn, nghiệp vụ khá, tuổi đời còn trẻ không quá 35 tuổi. Tóm lại, cho đến nay tình hình lao động của Công ty Đá mài vẫn còn là vấn đề bức xúc vừa mang tính kinh tế lại vừa mang tính xã hội. Việc bố trí, sắp xếp lại lao động là cả một quyết tâm lớn của Công ty và là một giải pháp hữu hiệu thúc đẩy quá trình sản xuất - kinh doanh phát triển. Trong cơ chế thị trường hiện nay, với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như yêu cầu của xã hội, việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và tính hiệu quả của quá trình sản xuất - kinh doanh mang tính định hướng, chiến lược đối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và Công ty Đá mài nói riêng. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay và cả trong thời gian tới, việc tổ chức, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên tốt hơn nữa sẽ là một điều kiện tốt nhất, một giải pháp hữu hiệu cho việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty Đá mài. 2) Thực tiễn ký kết Hợp đồng lao động tại Công ty Đá mài Hợp đồng lao động- chế định pháp lý chủ yếu và quan trọng điều chỉnh mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Các tiêu chí của nó không chỉ là cơ sở pháp lý để các chủ thể làm căn cứ cho việc thiết lập quan hệ lao động, mà còn là cơ sở, căn cứ pháp lý để nhà nước thực hiện công tác quản lý, tổ chức và phân công lao động trên phạm vi khu vực, vùng lãnh thổ. Mặt khác, Hợp đồng lao động (HĐLĐ) là một trong những hình thức pháp lý chủ yếu nhất để công dân thực hiện quyền làm việc, tự do, tự nguyện lựa chọn việc làm và nơi làm việc. Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của chế định HĐLĐ. Sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực, ban lãnh đạo Công ty và tập thể người lao động đã nhanh chóng tìm hiểu, nghiên cứu các quy định của chế độ HĐLĐ để chuẩn bị cho các bước tiến hành ký kết lại HĐLĐ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau khi mọi người đã hiểu được tầm quan trọng, vai trò, ý nghĩa của việc ký kết HĐLĐ, thấy được quyền lợi của mình được pháp luật lao động bảo vệ và đảm bảo, toàn bộ cán bộ công nhân viên cùng Giám đốc Công ty tổ chức tiến hành ký kết HĐLĐ theo đúng mẫu thống nhất ấn hành và sử dụng của Bộ Lao động thương binh và xã hội. Do có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ trước nên việc tổ chức ký kết đã được tiến hành lần lượt và trực tiếp giữa Giám đốc Công ty với từng đồng chí trưởng, phó phòng, ban, trưởng các đơn vị, phân xưởng, sau đó đến tập thể người lao động. Và cũng chính có sự chuẩn bị chu đáo từ trước nên trong quá trình tiến hành kí kết HĐLĐ, cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty đều đồng ý với những phương thức nguyên tắc giao kết hợp đồng và cũng đều đồng ý, tán thành với những nội dung được thoả thuận ghi trong bản Hợp đồng. Sau đây là nội dung một bản HĐLĐ mà Giám đốc đã trực tiếp thoả thuận, kí kết với người lao động. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc **** Hải Dương ngày 24 tháng 7 năm 1999 Hợp đồng lao động (Ban hành kèm theo QĐ-207/LĐ-TBXH-QĐ ngày 2-4-1993 của bộ trưởng bộ lao động - thương binh và xã hội) Chúng tôi, một bên là ông, bà: Nguyễn Minh Triết Chức vụ: Giám đốc Công ty Đá mài - Hải Dương Đại diện cho (1): Công ty Đá mài - Hải Dương Địa chỉ: Đường Điện Biên Phủ - TP. Hải Dương. Điện thoại: 0320.8.53790 Và một bên là ông, bà: Trần Văn Quý Sinh ngày 07 tháng 09 năm 1946 Nghề nghiệp: lái tàu sông Thường trú tại: Tập thể Đá mài - Hải Dương Mang CMND hoặc sổ lao động số (2): 417428397 Cấp ngày 28 tháng 04 năm 1965 tại Hải Phòng. Thoả thuận kí kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Ông, bà: Trần Văn Quý làm việc theo loại hợp đồng lao động (3): Không xác định thời hạn từ ngày 01 tháng 08 năm 1999 đến ngày... tháng... năm... Thử việc từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm... Tại địa điểm (4): Công ty Đá mài Hải Dương. Chức vụ: Máy trưởng và công việc phải làm (5): Lái tàu sông. Điều 2: Chế độ làm việc: - Thời giờ làm việc (6): Theo yêu cầu của công việc. - Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: Đủ dụng cụ cần thiết để làm việc. - Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi người lao động được hưởng như sau: 1. Nghĩa vụ: Trong công việc, chịu sự điều hành trực tiếp của ông, bà: Trưởng phòng kế hoạch. Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động. Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động, an toàn lao động và các quy định trong Thoả ước lao động tập thể. 2. Quyền hạn: Có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện hành. 3. Quyền lợi: - Phương tiện đi lại làm việc (7): Tự túc. - Mức lương chính hoặc tiền công (8): Mức lương hệ số 2,94 tính theo lương tối thiểu do Công ty quy định, hưởng theo lương thời gian và theo quy chế trả lương của Công ty. Được trả 2 lần vào các ngày 5-10 và ngày 15-20 hàng tháng. - Phụ cấp gồm (9)... - Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Theo chế độ hiện hành của Nhà nước. + Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương (nghỉ lễ, phép, việc riêng): Theo chế độ hiện hành của Nhà nước. - Bảo hiểm xã hội (10): Theo chế độ hiện hành của Nhà nước. + Được hưởng các phúc lợi: Theo quy định của Công ty. + Được các khoản thưởng, nâng lương, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện nhiệm vụ hợp tác khoa học, công nghệ với các đơn vị ở trong hoặc ngoài nước (11): Được hưởng các loại tiền thưởng theo quy định của Công ty. Được nâng bậc lương hàng năm theo chế độ của Nhà nước. Được đi học bồi dưỡng nghiệp vụ nếu Công ty có nhu cầu. - Được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc, bồi thường theo quy định của pháp luật lao động. Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động: 1. Nghĩa vụ: Thực hiện đày đủ những điều cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động để người lao động làm việc đạt hiệu quả. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo hợp đồng đã ký. Thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động. 2. Quyền hạn: Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỉ luật theo quy định của pháp luật lao động. Điều 5: Điều khoản chung: 1. Những thoả thuận khác (12): + Người lao động được đi tham quan, nghỉ mát, du lịch theo khả năng của Công ty; được hưởng nhân dịp các ngày lễ, tết, được hưởng tiền tàu xe đi phép 100.000 đ/năm. + Trường hợp do yêu cầu của sản xuất kinh doanh cần thiết phải thay đổi công việc ghi trong hợp đồng người lao động phải chấp hành theo quyết định điều động của người sử dụng lao động, làm công việc gì hưởng lương theo công việc ấy. 2. Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 1999 đến ngày. .. tháng... năm... Điều 6: Hợp đồng lao động này làm thành 02 bản: - 01 bản do người lao động giữ. - 01 bản do người sử dụng lao động giữ. Làm tại: Công ty Đá mài - Hải Dương, TP. Hải Dương. Người lao động Người sử dụng lao động (ký tên) (ký tên, đóng dấu) Trần Văn Quý Giám đốc Nguyễn Minh Triết Tính đến cuối năm 99, tổng số lao động của Công ty là 408 người, trong đó có 3 viên chức Nhà nước (Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng). Công ty đã ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) với 383 người (trừ 3 viên chức Nhà nước không thuộc đối tượng kí HĐLĐ), trong đó, có 04 người kí HĐLĐ 6 tháng, 04 người kí HĐLĐ 01 năm, 01 người thử việc. Số còn lại là kí HĐLĐ không xác định thời hạn, có 22 trường hợp chưa kí HĐLĐ (trong đó, có 20 người xin nghỉ không lương dài hạn để giải quyết việc riêng và 02 người đang bị thi hành kỉ luật lao động), những trường hợp này tạm thời Công ty chưa kí HĐLĐ, nếu người lao động trở lại làm việc hoặc hết hạn kỉ luật lao động thì Công ty sẽ xem xét để kí HĐLĐ tiếp. Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty (trừ Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng) đều được kí HĐLĐ. Việc kí kết HĐLĐ theo thời hạn hợp đồng được tiến hành như sau: - Những cán bộ, công nhân viên đã làm việc từ tháng 9-1985 trở về trước thuộc diện biên chế Nhà nước thì kí HĐLĐ không xác định thời hạn. - Những công nhân viên đã kí HĐLĐ hoặc mới tuyển dụng vào từ sau tháng 9-1985 trở lại đây thì kí HĐLĐ thời hạn như sau: + Với những công việc, chức danh sau đây được kí HĐLĐ có thời hạn từ 1 đến 3 năm như: . Công nhân bậc 3/7 trở lên. . Nhân viên kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ... . Cán bộ trung cấp, kỹ sư. . Cán bộ lãnh đạo các phòng ban, phân xưởng. + Hợp đồng lao động có xác định thời hạn 1 năm đối với công nhân bậc 2: hợp đồng công việc 3 tháng, 6 tháng. Đối với những trường hợp thử việc hoặc tập nghề, thì sau khi hết thời gian thử việc hoặc tập nghề, người lao động được kí HĐLĐ 01 năm; hết thời hạn 01 năm Công ty sẽ căn cứ vào nhu cầu lao động, thực trạng sản xuất - kinh doanh của Công ty và xem xét khả năng của người lao động đó, Công ty sẽ xem xét để kí HĐLĐ có thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc kí HĐLĐ không xác định thời hạn. Người lao động được tuyển dụng vào Công ty và kí kết HĐLĐ phải có các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây: Phải có trình độ văn hoá hết cấp III, có trí tuệ, thể lực, trình độ tay nghề bậc thợ, nghiệp vụ chuyên môn, thực hiện được nhiệm vụ ở vị trí được phân công; không tuyển dụng lao động nữ vào làm việc ở các bộ phận có tính độc hại từ loại 4 trở lên. Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu, nếu có nguyện vọng và Công ty có nhu cầu tuyển dụng sẽ ưu tiên nhận 01 con để thay thế và kí HĐLĐ vào làm việc, nhưng phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo yêu cầu của Công ty. Và cũng trên cơ sở tiêu chuẩn và yêu cầu công việc, nếu thấy cần thiết phải tuyển dụng thêm lao động ngoài con em công nhân viên của Công ty thì chỉ tuyển dụng và kí HĐLĐ với những công nhân lành nghề, cán bộ, kĩ sư, kỹ thuật viên có chuyên môn, nghiệp vụ khá tuổi đời không quá 35. Việc đào tạo lao động được Công ty tiến hành thường xuyên. Song, do đặc thù riêng của ngành sản xuất đá mài, hạt mài... nên công nhân kỹ thuật đều phải do Công ty tự đào tạo lấy bằng hình thức kèm cặp tại chỗ. Việc đào tạo người lao động hàng năm đều được tổ chức thành các khoá công nhân có tuyển sinh, có thi cử và được đào tạo có bài bản để dần thay thế những người có đủ điều kiện nghỉ chế độ bằng một đội ngũ lao động trẻ có trình độ, năng lực và nhiệt thành với công việc. Song, trong một vài năm gần đây việc kí thêm HĐLĐ mới không được thêm đáng là bao. Bởi lẽ, do sản xuất - kinh doanh vẫn còn đang gặp khó khăn, sản xuất mới ổn định đang trên đà phát triển, khả năng đáp ứng nhu cầu lao động hiện có để sản xuất - kinh doanh trong Công ty là tương đối đủ và ổn định. Công ty không có nhu cầu tuyển thêm lao động. Chỉ từ giữa năm 1999 Công ty mới làm thủ tục khí thêm HĐLĐ ngắn hạn với 04 người. Sau khi hết thời hạn hợp đồng, Công ty mới xem xét có kí HĐLĐ tiếp hay không. Tóm lại, do có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và chu đáo, mọi người đều đã hiểu được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc kí kết HĐLĐ, thấy được quyền lợi của mình được Pháp luật bảo vệ nên trong quá trình tiến hành kí kết HĐLĐ đã diễn ra hết sức nhanh chóng và thuận lợi, chấp hành nghiêm chỉnh theo các quy định của Pháp luật Hợp đồng lao động. Người lao động và người sử dụng lao động đều đồng ý, thoả mãn với những gì mà hai bên đã thoả thuận ghi trong hợp đồng. 3) Thực tiễn của việc thực hiện Hợp đồng lao động tại Công ty Đá mài Tình hình thực hiện Hợp đồng lao động được người sử dụng lao động và người lao động đều có ý thức, trách nhiệm thực hiện một cách tốt nhất những quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đã thoả thuận, cam kết trong Hợp đồng lao động. Cụ thể, việc thực hiện HĐLĐ đã kí tại Công ty Đá mài được thể hiện qua những nội dung sau: - Trong quá trình lao động, người sử dụng lao động (NSDLĐ) đã không đòi hỏi người lao động (NLĐ) phải làm những công việc trái với những thoả thuận đã ghi trong hợp đồng. Không ép buộc NLĐ làm những công việc không đúng với công việc, trình độ, chuyên môn và địa điểm đã thoả thuận ghi trong hợp đồng, không ép buộc NLĐ làm việc trong điều kiện hoàn cảnh không đảm bảo an toàn đến tính mạng, sức khoẻ của NLĐ, không để người lao động làm việc trong điều kiện thiếu dụng cụ lao động cần thiết. - Việc thực hiện thời giờ làm việc - nghỉ ngơi đối với NLĐ được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật lao động và đúng với nội quy kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất của Công ty, không có đối tượng nào được giảm giờ làm. Tuỳ theo nhu cầu sản xuất, công tác của Công ty, một số bộ phận làm thêm giờ đều được sự đồng ý của Giám đốc Công ty và được đăng kí với Phòng Tổ chức - lao động, tiền lương - bảo vệ. - Việc xây dựng quy chế trả lương, thưởng được thực hiện dân chủ, công khai và đảm bảo công bằng. Tiền lương, tiền công của NLĐ được trả dựa theo các thang, bảng lương của Nhà nước hiện hành quy định tại Nghị định 26/CP (23-5-93) theo quy chế trả lương của Công ty và theo mức lương tối thiểu do Công ty quy định (trước năm 99 là 158.400 đồng) hiện nay là 180.000 đồng. - Công tác định mức lao động đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, hầu hết các công việc đều được định mức lao động hoặc giao khoán, đơn giá tiền lương cũng được xây dựng theo mức lương tối thiểu nói trên. Công ty đã và đang tiếp tục làm thủ tục cấp sổ lao động cho NLĐ. - Việc thực hiện các chế độ, quyền lợi đối với NLĐ cũng được Công ty thực hiện rất đầy đủ và theo đúng luật định. Chế độ bảo hiểm xã hội được thực hiện theo đúng quy định trong Bộ luật lao động và thoả ước lao động tập thể. Công ty đóng 15%, NLĐ đóng 5%, thanh toán nhanh chóng kịp thời, được bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đánh giá là đơn vị có nhiều cố gắng. Chính vì vậy, việc giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho NLĐ không có khó khăn trở ngại gì. Hàng năm, Giám đốc Công ty còn mua bảo hiểm tai nạn cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Chế độ bảo hiểm y tế cũng được Công ty thực hiện đúng theo pháp luật, toàn bộ cán bộ công nhân viên đang làm việc đều có thẻ bảo hiểm y tế thường xuyên. Các trường hợp công nhân viên xin nghỉ việc hưởng lương hưu một lần đều được Công ty trợ cấp theo luật định, mỗi năm công tác tại Công ty được trợ cấp bằng 1/2 tháng lương. Còn các trường hợp người lao động nghỉ hưu theo Nghị định 93-CP (12.11.98) còn được Công ty trợ cấp cho 03 tháng lương cơ bản. - Hàng năm, Công ty đều tổ chức huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động định kỳ cho cán bộ, công nhân viên. Năm 1999 đã tổ chức được 14 lớp cho 311 lượt người học về an toàn - vệ sinh lao động; Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy nghĩa vụ gồm 20 người; huấn luyện công tác Bảo hộ lao động cho 35 cán bộ an toàn viên. Công ty có Hội đồng Bảo hộ lao động và 02 cán bộ chuyên trách công tác Bảo hộ lao động và an toàn lao động, cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty đều được cấp thẻ an toàn lao động. Toàn bộ công nhân viên đều được cấp phát trang bị Bảo hộ lao động đủ tiêu chuẩn 100%, chi phí hết hơn 50 triệu đồng (chưa kể khẩu trang, găng tay cấp phát theo tháng với số lượng vượt nhiều so với tiêu chuẩn do Nhà nước quy định); các máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đều được kiểm định theo chu kỳ và được cấp giấy phép sử dụng, hàng năm được duy tu bảo dưỡng theo định kỳ. Trong năm 99, ở Công ty chưa để xảy ra một trường hợp bị tai nạn lao động nào. Công ty đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên và việc này hàng năm vẫn được duy trì đều đặn. Hàng năm, Công ty cũng đều thực hiện đúng chế độ báo cáo định kỳ về công tác an toàn - vệ sinh lao động và đã hoàn thành báo cáo đánh giá về tác động của môi trường theo Nghị định 26/CP. - Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại theo các mức do Nhà nước quy định song việc vận dụng xây dựng các chức danh hưởng bồi dưỡng độc hại cho người lao động ở Công ty thường là có lợi hơn cho người lao động. Tóm lại, có thể khẳng định rằng: việc thực hiện hợp đồng lao động tại Công ty Đá mài được người sử dụng lao động và người lao động đều có ý thức, trách nhiệm thực hiện một cách nghiêm chỉnh và đầy đủ theo đúng những thoả thuận mà hai bên đã cam kết trong Hợp đồng lao động. Trong số 338 người đã kí Hợp đồng lao động chưa để xảy ra trường hợp nào người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Đối với những Hợp đồng lao động có thời hạn, sau khi hết thời hạn Hợp đồng Công ty sẽ xem xét nhu cầu lao động, thực trạng sản xuất kinh doanh và xem xét khả năng của người đó để kí tiếp Hợp đồng lao động hay tuyển dụng lao động mới. Trong quá trình lao động, người lao động không những chỉ tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động mà còn thực hiện, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động của Công ty. Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ - công nhân viên đã quyết tâm thực hiện đúng các thoả thuận đã cam kết trong hợp đồng và cùng chung một mục đích "đời sống, công ăn, việc làm, trật tự, kỉ cương, công bằng và sự phát triển của Công ty" trong nền kinh tế thị trường. 4) Tranh chấp lao động và việc giải quyết tranh chấp tịa Công ty Đá mài. Công ty đã thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở ngày 15-9-1998 theo đúng quy định tại Thông tư 10/LĐTB-XH - TT ngày 25-3-1997 của Bộ Lao động thương binh và xã hội. Hội đồng hoà giải gồm 06 thành viên chia đều cho 02 bên là chính quyền và Công đoàn Công ty. Từ khi thành lập đến nay chưa xảy ra tranh chấp lao động ở Công ty. Vì trong quá trình thực hiện các Hợp đồng lao động đã kí, Công ty chưa để xảy ra trường hợp khiếu nại hay tranh chấp lao động nào cả. Mọi điều khoản mà hai bên đã thoả thuận, cam kết trong Hợp đồng lao động, cũng như trong thoả ước lao động tập thể đều được Công ty và tập thể người lao động thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và tốt nhất, quyền và lợi ích của người lao động trong Công ty được bảo đảm đầy đủ. Người sử dụng lao động và người lao động đều có ý thức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mỗi bên trong quan hệ lao động, nên trên thực tế Hội đồng hoà giải lao động cơ sở của Công ty chưa có hoạt động gì đáng kể.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0018.doc
Tài liệu liên quan