- Độ ổn định hóa học của thuốc nổ PBX
phụ thuộc vào thành phần hệ chất đóng
rắn. Thuốc nổ PBX đóng rắn bằng TDI
có độ ổn định hóa học cao, còn thuốc nổ
PBX đóng rắn bằng HDI có độ ổn định
hóa học thấp, tương đương với độ ổn
định hóa học của thuốc nổ PBX trên cơ
sở chất kết dính hoạt tính. Hàm ẩm trong
thuốc nổ và độ ẩm môi trường đều ảnh
hưởng xấu đến độ an định hóa học, điều
này phải luôn được quan tâm trong suốt
quá trình chế tạo và bảo quản thuốc nổ
PBX.
- Nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ PBX
cũng phụ thuộc vào thành phần hệ chất
đóng rắn. Giống như độ ổn định hóa
học, nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ
PBX bị giảm khi sử dụng chất đóng rắn
theo dãy TDI hỗn hợp TDI-HDI
HDI. Đọ ẩm cũng ảnh hưởng xấu đến
nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ PBX.
Thuốc nổ PBX trên cơ sở RDX và PU
có rất nhiều ƣu điểm, có tính chất công
nghệ tốt và dễ chủ động nguyên liệu sản
xuất nên rất cần được nghiên cứu tiếp để
phục vụ nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo và nghiên cứu tính chất của thuốc nổ pbx trên cơ sở rdx và pu - Phan Đức Nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 1/2015
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA THUỐC NỔ PBX
TRÊN CƠ SỞ RDX VÀ PU
Đến tòa soạn 5 – 8 – 2014
Phan Đức Nhân
Khoa Vũ khí, Học viện Kỹ thuật Quân sự
SUMMARY
PRODUCTION AND CHARACTERISTIC INVESTIGATION OF PBX
EXPLOSIVE CONTAINING RDX AND PU
The study presents the production and characteristic investigation of PBX explosive
containing RDX and PU. The produced explosive possessed a high energy, strong
thermal stability and sufficient operating ability. In addition, the composition of the
produced PBX explosive and the nature of cross-linking agents have a strong influence
on the energetic-technical properties of the explosive. PBX explosive, which met
specific requirements, could be obtained by changing the abovementioned factors.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thuốc nổ mạnh nhƣ hexogen
(RDX), octogen (HMX), pentrit (TEN)
có đặc trƣng năng lƣợng lớn, nhƣng lại
có độ nhạy va đập cao, khó bị nén, bị
phân huỷ khi nóng chảy [5]. Để khắc
phục các nhƣợc điểm đó ngƣời ta kết
hợp thuốc nổ mạnh với thuốc nổ khác có
độ nhạy thấp và có tính đúc (thuốc nổ
hỗn hợp), kết hợp với chất thuần hoá
(thuốc nổ thuần hóa) và với chất kết
dính polyme (thuốc nổ PBX) [6].
Thuốc nổ PBX (polymer bonded
explosives) chứa 80 90% thuốc nổ phá
mạnh và 10 20% chất kết dính
polyme; đƣợc chế tạo bằng cách trộn
thuốc nổ phá mạnh với polyme nền dạng
lỏng, chất đóng rắn, tác nhân khâu mạch
tƣơng ứng và một số phụ gia khác, sau
khi trộn xong tiến hành định hình hỗn
hợp thành liều nổ và đóng rắn hệ ở nhiệt
độ cao (70 800C). Ngoài ra, với mục
đích làm tăng các đặc trƣng năng lƣợng
của thuốc nổ PBX ngƣời ta đã từng bƣớc
thay thế hệ chất kết dính trơ bằng hệ
chất kết dính hoạt tính, cũng nhƣ sử
dụng thêm chất cháy kim loại (bột Al)
[2,4,6].
Thuốc nổ PBX thuộc nhóm thuốc nổ phá
mạnh, có đặc trƣng năng lƣợng cao và
45
độ nhạy thấp với xung cơ học (thuốc nổ
giảm nhạy), nhƣng lại dễ gây nổ bằng
xung nổ (để kích nổ chỉ cần kíp số 8), có
tính nén và tính đúc nên đƣợc sử dụng
khá rộng rãi trên thế giới và đã dần thay
thế các thuốc nổ hỗn hợp để nhồi vào
một số loại đạn phá, đạn tên lửa và đặc
biệt là các loại đạn xuyên lõm [2,4,6].
Thuốc nổ PBX trên cơ sở RDX và
polyuretan (PU) có các ƣu điểm kể trên
và đã đƣợc sử dụng khá rộng rãi trên thế
giới, nhƣng ở nƣớc ta vấn đề này vẫn
chƣa đƣợc quan tâm. Hiện nay chúng ta
đã hoàn thiện dây chuyền chế tạo RDX
ở quy mô công nghiệp, còn nguyên liệu
đầu để chế tạo chất kết dính PU dễ đảm
bảo nên việc nghiên cứu chế tạo và khảo
sát các tính chất của thuốc nổ PBX dạng
này nhằm đánh giá khả năng sử dụng
trong thực tế là một việc làm cần thiết.
2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, HÓA
CHẤT ĐÃ SỬ DỤNG
Đối tƣợng nghiên cứu trong bài báo là
các mẫu thuốc nổ PBX có thành phần
khác nhau (% theo khối lƣợng) chứa: 65
90% RDX; 20% bột Al; 10 20%
chất kết dính PU.
Chất kết dính PU đƣợc chế tạo từ
polyetylenglycol (PEG) thấp phân tử
dạng lỏng-nhớt, sử dụng tác nhân khâu
mạch triol (glyxerin) và chất đóng rắn
dạng diisoxianat.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã
sử dụng các hóa chất sau:
- RDX do nhà máy Z cung cấp: chất tinh
thể màu trắng dạng hạt mịn, nhiệt độ
nóng chảy 202,50C kèm phân hủy, nhiệt
độ bùng cháy 219,40C, độ nhạy va đập
76 80%.
- Bột Al (TQ): bột mịn màu xám đồng
nhất, độ tinh khiết 99,5%.
- PEG thấp phân tử hãng Merck (Đức):
P-400 là chất lỏng trong suốt, khối
lƣợng phân tử 380 420 đ.v.C, nhiệt độ
nóng chảy 4 80C, chỉ số hidroxyl 267
295; P-600 là chất lỏng trong suốt,
khối lƣợng phân tử 570 630 đ.v.C,
nhiệt độ nóng chảy 17 220C, chỉ số
hidroxyl 178 197; P-1000 là chất dạng
sáp màu trắng, khối lƣợng phân tử 950
1050 đ.v.C, nhiệt độ nóng chảy 33
40
0
C, chỉ số hidroxyl 107 118; P-4000
là chất rắn màu trắng, khối lƣợng phân
tử 3500 4500 đ.v.C, nhiệt độ nóng
chảy 53 580C.
- Glyxerin (TQ): chất lỏng-nhớt trong
suốt, độ tinh khiết 99%.
- Toluendiisoxianat (TDI-80) và
hexametylendiisoxianat (HDI) hãng
Merck (Đức): TDI-80 là chất lỏng
không màu có mùi hắc, độc và hút ẩm
mạnh, chứa khoảng 80% đồng phân 2,4-
TDI và khoảng 20% đồng phân 2,6-TDI;
còn HDI là chất lỏng nhớt không màu có
mùi hắc, độc và hút ẩm mạnh.
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU,
TRANG THIẾT BỊ ĐÃ SỬ DỤNG
- Chế tạo các mẫu chất kết dính PU khác
nhau theo phƣơng pháp một và hai giai
đoạn để lựa chọn thành phần và phƣơng
pháp phù hợp cho chế tạo thuốc nổ
PBX: sử dụng PEG và hỗn hợp các
PEG, tác nhân khâu mạch triol
46
(glyxerin) và chất đóng rắn khác nhau
(TDI, HDI, hỗn hợp TDI-HDI). Số
lƣợng chất đóng rắn diisoxianat đƣa vào
hệ đƣợc tính toán cẩn thận, đảm bảo
tổng số nhóm isoxianat phải bằng tổng
số nhóm hidroxyl của PEG và glyxerin.
- Trên cơ sở các kết quả thu đƣợc, lựa
chọn phƣơng pháp chế tạo PU hai giai
đoạn kết hợp với chế tạo mẫu thuốc nổ
PBX nhƣ sau: a) sấy chân không hỗn
hợp PEG (P-600 với P-1000 theo tỷ lệ
1:1 về số mol) và tác nhân khâu mạch
(glyxerin); b) sấy và trộn bột Al (nếu có)
với thuốc nổ RDX: hỗn hợp 1; c) trộn
hỗn hợp 1 với hỗn hợp PEG: hỗn hợp 2;
d) hút chân không và trộn hỗn hợp 2 với
chất đóng rắn (TDI, HDI, hỗn hợp TDI-
HDI theo tỷ lệ 1:1 về số mol), lƣợng
chất đóng rắn lấy dƣ 30% so với PEG:
hỗn hợp 3; e) hút chân không và trộn
hỗn hợp 3 với tác nhân khâu mạch: hỗn
hợp 4; f) hút chân không và định hình
hỗn hợp 4 (thuốc nổ PBX) thành liều nổ
trong ống PVC và đƣa đi đóng rắn ở
nhiệt độ 70 750C một tuần trong tủ
sấy. Kết thúc quá trình đóng rắn, lấy các
liều nổ PBX ra ngoài, để nguội trong
bình hút ẩm và bảo quản trong túi PE
kín. Đây cũng là phƣơng án phổ biến
nhất đƣợc áp dụng để chế tạo thuốc nổ
PBX trên cơ sở các chất kết dính khác.
Để chế tạo và xác định các đặc trƣng-kỹ
thuật của thuốc nổ PBX, đã sử dụng các
trang thiết bị chuyên dụng tại PTN Bộ
môn TPTN/Học viện KTQS và Trung
tâm T262/Cục Quân khí, trong đó:
- Xác định độ nhạy va đập theo [1,6]
trên búa Cast (Nga): khối lƣợng mẫu
mỗi lần thử 0,05 g; mỗi mẫu tiến hành
25 thử nghiệm; khối lƣợng búa 10 kg,
độ cao rơi 25 cm và búa 2 kg, độ cao rơi
48 cm.
- Xác định tốc độ nổ theo [1] bằng thiết
bị FO-2000 (Séc): đƣờng kính liều nổ 24
mm.
- Xác định độ an định hóa học theo
phƣơng pháp áp kế chân không ở 1000C,
40 giờ [1,6] trên thiết bị Stabil Vacuum
test (Séc): khối lƣợng mẫu mỗi lần thử 1
2 g; tiến hành 03 thí nghiệm song
song.
- Xác định sức phá theo [1,6] bằng trụ
chì tiêu chuẩn (VN): khối lƣợng liều nổ
50 g.
- Xác định nhiệt độ bùng cháy theo [1]
trên thiết bị DT-400 (Đức): cài đặt SP1
205
0
C, SP2 230
0
C; tốc độ gia nhiệt
5
0
C/phút; khối lƣợng mẫu mỗi lần thử
0,15 g; mỗi mẫu tiến hành 03 thử
nghiệm.
- Xác định khả năng sinh công theo [1,6]
bằng con lắc xạ thuật (VN): khối lƣợng
liều nổ 10 g; đƣờng kính liều nổ 30 mm;
mật độ liều nổ 1,0 g/cm3; mỗi mẫu tiến
hành 03 thử nghiệm.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
Thực tế chế tạo các mẫu thuốc nổ PBX
đã cho thấy, chất đóng rắn TDI có khả
năng phản ứng mạnh hơn so với chất
đóng rắn HDI và hỗn hợp TDI-HDI nên
để khảo sát ảnh hƣởng của thành phần
thuốc nổ đến các đặc trƣng kỹ thuật-
47
năng lƣợng của thuốc nổ PBX chúng tôi
đã chế tạo các mẫu thuốc nổ PBX có
thành phần khác nhau, không chứa Al
(80% RDX và 20% PU; 85% RDX và
15% PU; 90% RDX và 10% PU) và
chứa Al (65% RDX, 20% Al và 15%
PU) sử dụng chất đóng rắn TDI.
4.1. Ảnh hƣởng của thành phần thuốc
nổ đến các đặc trƣng kỹ thuật của thuốc
nổ PBX
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thành
phần thuốc nổ đến các đặc trƣng kỹ
thuật của thuốc nổ PBX đƣợc đƣa ra
trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc trưng kỹ thuật của thuốc nổ PBX, RDX và TNT
TT Loại thuốc nổ
Đặc trƣng kỹ thuật
Nhiệt độ
bùng
cháy,
0
C
Độ nhạy va
đập, % Độ an định hóa học,
ml/g 10 kg,
25 cm
2 kg,
48 cm
1 RDX
219,4 80 --- 0,090 ---
260 (5 s)
*
;
240 (10
s)
*
--- ---
0,08 0,1
(ở 1200C,
22 h)
*
---
2
PBX chứa 90% RDX,
10% PU
217,1 32 4 0,110 ---
3
PBX chứa 85% RDX,
15% PU
215,6 20 0 0,159 0,152
**
4
PBX chứa 65% RDX,
15% PU, 20% Al
215,5
20
24
--- 0,218 0,215
**
5
PBX chứa 80% RDX,
20% PU
214,4 12 0 0,168 0,173
**
* Số liệu theo tài liệu [6]; ** Số liệu đo
tại PTN VILAS của Trung tâm T262/Cục
Quân khí.
Từ các số liệu trong bảng 3.1 cho thấy:
- Độ bền nhiệt (nhiệt độ bùng cháy) của
thuốc nổ PBX đều thấp hơn thuốc nổ
RDX, nhƣng vẫn nằm ở mức của nhóm
thuốc nổ bền nhiệt, nhiệt độ bùng cháy
bị giảm khá mạnh khi tăng hàm lƣợng
chất kết dính polyme. Điều này phần
nào phản ánh sự tƣơng tác tƣơng hỗ
mạnh giữa thuốc nổ RDX với chất kết
dính PU chứa nhóm phân cực. Khác với
thuốc nổ RDX, sau khi mẫu thuốc nổ
PBX bùng cháy xong đều tạo thành khá
nhiều cặn màu đen trong và trên thành
ống nghiệm.
- Độ nhạy va đập của thuốc nổ PBX ở
điều kiện tiêu chuẩn (10 kg, 25 cm) khá
thấp hơn thuốc nổ RDX và gần ngang
mức với thuốc nổ TNT (4 8%) khi
tăng hàm lƣợng PU đến 20%, còn độ
nhạy va đập khi thử ở điều kiện khác (2
kg, 48 cm) cũng rất phù hợp với số liệu
trong tài liệu [2,6] đối với thuốc nổ PBX
trên cơ sở chất kết dính trơ. Hiệu quả
giảm nhạy biểu hiện rất tốt do các tinh
thể thuốc nổ RDX đƣợc bao bọc bằng
một lớp màng polyme có khả năng hấp
thụ và lan truyền tốt các xung va đập ra
xung quanh, cũng nhƣ ngăn ngừa không
48
cho bề mặt các tinh thể RDX cọ sát trực
tiếp với nhau. Độ nhạy va đập của thuốc
nổ PBX tăng khi tăng hàm lƣợng RDX
và tăng một chút khi thay thế RDX bằng
bột Al.
- Độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
khá cao và rất phù hợp với số liệu trong
tài liệu [6] đối với thuốc nổ PBX trên cơ
sở chất kết dính trơ, không chứa bột Al
(khoảng 0,08 0,16 ml/g ở 1200C, 22
giờ). Kết quả đo độ an định hóa học của
thuốc nổ PBX tại hai cơ sở thí nghiệm
khác nhau (PTN Bộ môn TPTN và PTN
VILAS của Trung tâm T262) rất giống
nhau đã chứng minh về độ tin cậy cao
của các kết quả thu đƣợc. Độ an định
hóa học của hệ thuốc nổ bị giảm đáng kể
khi tăng tổng hàm lƣợng chất kết dính
polyme, đặc biệt khi thay thế 20% RDX
bằng 20% bột Al.
- Độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
khá thấp hơn so với thuốc nổ dẻo trên cơ
sở chất kết dính trơ (khoảng 0,1 ml/g ở
120
0
C, 22 giờ) [2,6]. Điều này có thể
đƣợc giải thích theo hai nguyên nhân
sau: thứ nhất, chất kết dính polyme của
thuốc nổ PBX hoạt động hóa học hơn;
thứ hai, do ảnh hƣởng xấu của quá trình
gia nhiệt mẫu ở nhiệt độ cao trong thời
gian dài khi đóng rắn thuốc nổ PBX.
4.2. Ảnh hƣởng của thành phần thuốc
nổ đến các đặc trƣng năng lƣợng của
thuốc nổ PBX
Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thành
phần thuốc nổ đến các đặc trƣng năng
lƣợng của thuốc nổ PBX đƣợc đƣa ra
trong bảng 3.2 và để so sánh tác giả
cũng đƣa ra các số liệu của RDX và
TNT [2,5,6].
Bảng 3.2. Đặc trưng năng lượng của thuốc nổ PBX, RDX và TNT
TT Loại thuốc nổ
Mật độ liều
nổ, g/cm3
Đặc trƣng năng lƣợng
Tốc độ nổ,
m/s
Độ nén trụ
chì, mm
Khả năng
sinh công,%
TNT
1 TNT
1,0 4942 15,6 (16
*
) 100
1,65 7000
*
--- ---
2 RDX
0,9 5900
*
--- ---
1,0 --- 18
*
(25 g) 150
*
1,7 8360
*
--- ---
3
PBX chứa 90% RDX,
10% PU
1,0 --- --- 133,5
1,46 7353
Trụ chì bị phá
hủy
---
4
PBX chứa 85% RDX,
15% PU
1,0 --- 24,3 130,5
1,15 5918 --- ---
1,35 ---
Trụ chì bị phá
hủy
---
1,44 7077 --- ---
5
PBX chứa 65% RDX,
15% PU, 20% Al
1,0 4385 15,9 132,7
1,35 --- 24,3 ---
1,58 6978 --- ---
6
PBX chứa 80% RDX,
20% PU
1,0 --- 18,9 127,9
1,35 --- 21,8 ---
1,44 6956 --- ---
1,44 (18) Nổ bị tắt --- ---
49
* Số liệu theo các tài liệu [2,6].
Từ các số liệu trong bảng 3.2 cho thấy:
- Các đặc trƣng năng lƣợng của thuốc nổ
PBX đều thấp hơn thuốc nổ RDX,
nhƣng lại khá cao hơn thuốc nổ truyền
thống TNT, đặc biệt là khả năng sinh
công. Theo đặc trƣng năng lƣợng thì
thuốc nổ PBX thuộc nhóm thuốc nổ phá
mạnh. Tăng mật độ liều nổ và tăng hàm
lƣợng RDX sẽ làm tăng các đặc trƣng
năng lƣợng của thuốc nổ PBX. Việc
thay thế một phần thuốc nổ RDX bằng
bột Al dẫn đến làm giảm khả năng phá
và làm giảm tốc độ nổ, nhƣng lại làm
tăng khả năng sinh công và hiệu ứng nổ
(nổ đanh hơn). Quy luật thu đƣợc đều
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết chất nổ.
- Quá trình lan truyền nổ của liều thuốc
nổ PBX chứa 80% RDX và 20% PU bị
tắt khi giảm đƣờng kính liều nổ từ 24
mm xuống 18 mm (hình 3.1), nghĩa là ở
mật độ 1,44 g/cm3 đƣờng kính liều thuốc
nổ PBX thử nghiệm (18 mm) có thể đã
nhỏ hơn đƣờng kính tới hạn. Lƣu ý này
cần phải đƣợc quan tâm trong quá trình
chế tạo, thử nghiệm và sử dụng thuốc nổ
PBX dạng này.
Hình 3.1. Liều thuốc nổ PBX còn lại sau
khi kích nổ (lan truyền nổ bị tắt).
Trong suốt quá trình thử nghiệm, tác giả
chỉ sử dụng kíp nổ số 8 để kích nổ các
liều thuốc nổ PBX. Kết quả cho thấy,
khi đƣờng kính liều nổ lớn hơn 24 mm
thì các liều nổ chế tạo từ thuốc nổ PBX
đều bị kích nổ hoàn toàn từ xung nổ của
kíp nổ số 8.
4.3. Ảnh hƣởng của thành phần hệ chất
đóng rắn đến một số đặc trƣng của
thuốc nổ PBX
Độ an định hóa học là một đặc trƣng kỹ
thuật rất quan trọng, quyết định đến độ
an toàn và thời hạn sử dụng thuốc nổ
PBX, còn nhiệt độ bùng cháy là một yếu
tố quyết định đến lĩnh vực sử dụng thuốc
nổ PBX nên hai chỉ tiêu này rất đƣợc
quan tâm. Để khảo sát ảnh hƣởng của
thành phần hệ chất đóng rắn đến độ an
định hóa học và nhiệt độ bùng cháy, tác
giả đã chế tạo các mẫu thuốc nổ PBX
chứa 85% RDX và 15% PU, sử dụng
chất đóng rắn TDI, HDI và hỗn hợp
TDI-HDI theo tỷ lệ 1:1 về số mol. Kết
quả khảo sát đƣợc đƣa ra trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Đặc trưng của thuốc nổ PBX
TT Thành phần hệ chất đóng rắn
Đặc trƣng của thuốc nổ PBX chứa 85%
RDX, 15% PU
Độ an định hóa
học, ml/g
Nhiệt độ bùng cháy,
0
C
1 TDI đơn 0,159 215,6
2
Hỗn hợp TDI-HDI theo tỷ lệ 1:1
về số mol
0,297 212,5
3 HMDI đơn 0,667 212,1
50
Từ các số liệu trong bảng 3.3 cho thấy:
- Độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
bị giảm mạnh khi sử dụng chất đóng rắn
theo dãy sau:
TDI hỗn hợp HDI-TDI HDI
Khi sử dụng chất đóng rắn TDI thu đƣợc
thuốc nổ PBX có độ an định cao, còn
khi sử dụng chất đóng rắn HDI thu đƣợc
thuốc nổ PBX có độ an định khá thấp và
nằm trong vùng độ an định hóa học của
các thuốc nổ PBX trên cơ sở chất kết
dính hoạt tính (khoảng 0,6 0,8 ml/g)
[3,6]. Khi sử dụng chất đóng rắn hỗn
hợp TDI-HDI theo tỷ lệ 1:1 thu đƣợc
thuốc nổ PBX có độ an định hóa học cao
hơn khoảng 2 lần so với khi sử dụng
chất đóng rắn HDI và thấp hơn khoảng 2
lần so với khi sử dụng chất đóng rắn
TDI.
Quy luật ảnh hƣởng trên có thể giải
thích đƣợc theo cấu tạo hóa học của chất
đóng rắn: hai nhóm isoxianat của TDI
liên kết trực tiếp với vòng benzen nên sẽ
phân cực hơn, nhờ đó chúng có khả
năng phản ứng mạnh hơn và liên kết bền
hơn với các nhóm hidroxyl của PEG và
tác nhân khâu mạch so với trƣờng hợp
chất đóng rắn HDI. Điều này cũng đƣợc
biểu hiện rất rõ trong quá trình tạo chế
tạo thuốc nổ PBX.
- Nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ PBX
cũng phụ thuộc vào thành phần hệ chất
đóng rắn, cụ thể: bị giảm khá mạnh
(khoảng 30C) khi chuyển từ TDI sang
hỗn hợp TDI-HDI, bị giảm một chút
(khoảng 0,40C) khi chuyển từ hỗn hợp
TDI-HDI sang HDI.
Ảnh hƣởng của thành phần hệ chất đóng
rắn đến độ an định hóa học và nhiệt độ
bùng cháy của thuốc nổ PBX có cùng
một quy luật và chất đóng rắn HDI ảnh
hƣởng xấu nhất đến độ an định hóa học
và độ bền nhiệt của thuốc nổ PBX. Có
thể xem kết luận này nhƣ một khuyến
cáo và nên hạn chế sử dụng chất đóng
rắn này để chế tạo thuốc nổ PBX trên cơ
sở RDX và PU.
4.4. Ảnh hƣởng của điều kiện bảo quản
đến một số đặc trƣng của thuốc nổ PBX
Chất kết dính PU chứa nhóm chức
uretan phân cực, ngoài ra còn có thể
chứa các nhóm chức khác còn sót lại do
không tham gia hết vào phản ứng đóng
rắn và khâu mạch (hidroxyl, isoxianat)
nên chất kết dính này sẽ khá nhạy với
tác dụng của ẩm. Nghĩa là, điều kiện bảo
quản sẽ gây ra tác động nhất định đến
đặc trƣng của thuốc nổ PBX. Thực tế
cho thấy, các liều thuốc nổ PBX đều bị
mềm hơn trong quá trình bảo quản
không kín do chất kết dính PU tƣơng tác
với ẩm có trong không khí; khi bảo quản
trong cùng một điều kiện mẫu thuốc nổ
PBX không chứa Al bị mềm nhiều hơn
so với mẫu thuốc nổ PBX chứa Al.
Để khảo sát ảnh hƣởng của điều kiện
bảo quản đến sự thay đổi độ an định hóa
học và nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ
PBX, tác giả đã chế tạo hai mẫu thuốc
nổ PBX khác nhau, sử dụng chất đóng
rắn TDI. Hai mẫu thuốc nổ PBX dƣới
dạng liều nổ đƣợc bảo quản kín và hở
trong 6 tháng ở điều kiện thƣờng. Kết
quả khảo sát đƣợc đƣa ra trong bảng 3.4.
51
Bảng 3.4. Đặc trưng của thuốc nổ PBX
TT
Điều kiện bảo quản
thuốc nổ PBX
Thuốc nổ PBX chứa
80% RDX và 20% PU
Thuốc nổ PBX chứa
65% RDX, 15% PU,
20% Al
Độ an
định hóa
học, ml/g
Nhiệt độ
bùng cháy,
0
C
Độ an
định hóa
học, ml/g
Nhiệt độ
bùng cháy,
0
C
1
Thuốc nổ PBX mới chế
tạo
0,168 214,4 0,218 215,5
2
Thuốc nổ
PBX đã bảo
quản 6 tháng
Bảo quản
kín
0,170 213,7 0,201 212,3
Bảo quản
hở
0,209 213,3 0,206 212,3
Từ các số liệu trong bảng 3.4 cho thấy:
- Độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
không chứa Al hầu nhƣ không bị thay
đổi khi đƣợc bao gói kín và bị giảm
đáng kể khi đƣợc bao gói hở, nghĩa là
điều kiện bảo quản ảnh hƣởng khá mạnh
đến độ an định hóa học của thuốc nổ
PBX. Điều này là do chất kết dính PU
chứa nhóm chức uretan phân cực và các
cấu tử riêng biệt có trong hệ chất kết
dính polyme (PEG, glyxerin, TDI) đều
chứa các nhóm chức hidroxyl, isoxianat
có khả năng tƣơng tác với ẩm. Đặc biệt
trong trƣờng hợp dƣ nhóm isoxianat sẽ
xảy ra phản ứng mạnh với ẩm tạo thành
hợp chất dạng amin:
OCN-R-NCO + 2H2O H2N-R-NH2
+ 2CO2
Các amin tạo thành có môi trƣờng kiềm
yếu sẽ xúc tiến quá trình phân hủy thuốc
nổ RDX dẫn đến làm giảm độ an định
hóa học của thuốc nổ PBX.
- Độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
chứa Al khi đƣợc bao gói kín cao hơn
một chút so với khi bao gói hở, đặc biệt
độ an định hóa học của thuốc nổ PBX
còn tăng sau khi bảo quản 6 tháng. Điều
này có thể đƣợc giải thích theo hai
nguyên nhân sau: thứ nhất, điều kiện
bảo quản ít ảnh hƣởng đến độ an định
hóa học của thuốc nổ PBX chứa Al; thứ
hai, các phản ứng đóng rắn chƣa thật sự
kết thúc trong thời gian đóng rắn, do đó
vẫn tiếp tục xảy ra các phản ứng hoàn
thiện cấu trúc trong 6 tháng bảo quản
dẫn đến làm tăng độ ổn định hóa học của
hệ. Để có thể đƣa ra kết luận chính xác
cần phải khảo sát kỹ hơn hệ thuốc nổ
này.
- Điều kiện bảo quản ảnh hƣởng không
lớn đến nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ
PBX, đặc biệt đối với mẫu thuốc nổ
PBX chứa Al.
5. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu chế tạo và khảo
sát tính chất của thuốc nổ PBX trên cơ
sở RDX và PU, có thể rút ra một số kết
luận sau:
- Thuốc nổ PBX có đặc trƣng năng
lƣợng cao hơn thuốc nổ TNT và bền
nhiệt, có độ ổn định hóa học cao và độ
nhạy va đập khá thấp, bắt nổ hoàn toàn
52
từ kíp nổ số 8; các đặc trƣng năng
lƣợng-kỹ thuật phụ thuộc mạnh vào
thành phần thuốc nổ, tăng hàm lƣợng
RDX và bột Al sẽ làm tăng các đặc
trƣng năng lƣợng, nhƣng lại làm xấu đi
các đặc trƣng kỹ thuật của thuốc nổ
PBX.
- Độ ổn định hóa học của thuốc nổ PBX
phụ thuộc vào thành phần hệ chất đóng
rắn. Thuốc nổ PBX đóng rắn bằng TDI
có độ ổn định hóa học cao, còn thuốc nổ
PBX đóng rắn bằng HDI có độ ổn định
hóa học thấp, tƣơng đƣơng với độ ổn
định hóa học của thuốc nổ PBX trên cơ
sở chất kết dính hoạt tính. Hàm ẩm trong
thuốc nổ và độ ẩm môi trƣờng đều ảnh
hƣởng xấu đến độ an định hóa học, điều
này phải luôn đƣợc quan tâm trong suốt
quá trình chế tạo và bảo quản thuốc nổ
PBX.
- Nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ PBX
cũng phụ thuộc vào thành phần hệ chất
đóng rắn. Giống nhƣ độ ổn định hóa
học, nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ
PBX bị giảm khi sử dụng chất đóng rắn
theo dãy TDI hỗn hợp TDI-HDI
HDI. Đọ ẩm cũng ảnh hƣởng xấu đến
nhiệt độ bùng cháy của thuốc nổ PBX.
Thuốc nổ PBX trên cơ sở RDX và PU
có rất nhiều ƣu điểm, có tính chất công
nghệ tốt và dễ chủ động nguyên liệu sản
xuất nên rất cần đƣợc nghiên cứu tiếp để
phục vụ nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình thí nghiệm xác định thành
phần và đánh giá chất lượng thuốc nổ
PBX nhiệt rắn / Cục Quân khí/ Tổng cục
Kỹ thuật (2013).
2. Headquarters, Department of the
Army. Military explosives / Department
of the army technical manual, p. 351
(1984).
3. Arthur Provatas. Formulation and
Performance Studies of Polymer Bonded
Explosives (PBX)n (2003) Containing
Energetic Binder Systems / Part I.
Defence Science & Technology. DSTO-
TR-1397.
4. Radwan M.A. Sensitivity and
Performance of Energetic materials
Based on Different Types o Energetic
Binders / Energetic Materials,
Insensitivity, Ageing and Monitoring.
37
th
International Annual Conference of
ICT. Karlsruhe, Germany, P. 56 (2006).
5. Орлова Е.Ю. (1973) Химия и
технология бризантных взрывчатых
веществ / Учебное пособие для вузов,
Химия, 689 с.
6. Пиросправка. (2012) Справочник по
взрывчатым веществам, порохам и
пирочехническим составам / Издание
6, Москва, 310 с.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 19117_65236_1_pb_0226_2096729.pdf