1. Đã chế tạo thành công VLHP bã chè,
oxit nano Fe3O4, oxit từ tính nano Fe3O4
phân tán trên bã chè. (TW: Fe3O4).
2. Đã xác định được điểm đẳng điện của
vật liệu oxit từ tính nano Fe3O4 phân
tán trên bã chè bằng 6,56, điểm đẳng
điện của oxit từ tính nano Fe3O4 bằng
6,33 và của bã chè bằng 5,93.
3. Đã xác định đƣợc đặc điểm bề mặt,
một số nhóm chức của các VLHP bã
chè, oxit từ tính nano Fe3O4, oxit từ tính
nano Fe3O4 phân tán trên bã chè qua
ảnh hiển vi điện tử quét và phổ hồng
ngoại.
4. Hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của vật
liệu oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán
trên bã chè cao hơn vật liệu bã chè và
vật liệu oxit từ tính nano Fe3O4.
5. Đã lựa chọn vật liệu có tỉ lệ về khối
lƣợng TW: Fe3O4là 5:2 làm vật liệu hấp
phụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chế tạo vật liệu hấp phụ oxit từ tính nano fe3o4phân tán trên bã chè - Đỗ Trà Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
79
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
CHẾ TẠO VẬT LIỆU HẤP PHỤ OXIT TỪ TÍNH
NANO Fe3O4PHÂN TÁN TRÊN BÃ CHÈ
Đến tòa soạn 29 - 4 - 2014
Đỗ Trà Hƣơng, Dƣơng Thị Tú Anh
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
FABRICATION ADSORPTION MAGNETIC NANOPATICLE IMPREGNATED
ON TO TEA WASTE
The removal of Cr(VI) from aqueous solution by magnetic nanoparticles prepared
and impregnated onto tea waste (TW- Fe3O4) from agriculture biomass was
investigated. Magnetic nanoparticles (Fe3O4) wereprepared by chemical precipitation
of a Fe
2+
and Fe
3+
salts from aqueous solution by ammonia solution. The crystal
structure of the materials was determined by X-ray diffraction spectrum. Surface
characterictics of the materials were examined using scanning electron microscope
SEM, transmission electron microscope (TEM) and Fourier Transform-Infrared
Spectroscopy (FT-IR).
Keywords: Adsorption; tea waste; materials; magnetic; nanoparticles.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp khác
nhau đƣợc dùng để tách loại các ion kim
loại nặng ra khỏi môi trƣờng nƣớcbị ô
nhiễm, trong đó phƣơng pháp hấp phụ
mang lại kết quả cao. Ƣu điểm của
phƣơng pháp là tận dụng các phụ phẩm
nông nghiệp, công nghiệp làm vật liệu hấp
phụ để xử lý nguồn nƣớc ô nhiễm. Hơn
nữa nguồn nguyên liệu này rẻ tiền, sẵn có
và không đƣa thêm vào môi trƣờng các tác
nhân độc hại khác.[1-9].
Bã chè có thành phần chủ yếu là
cellulose, hemicelluloses, lignin, tannin
vàcácprotein... Trong đó cellulose,
hemicelluloses, lignin và tannin là
những chất có chứa những nhóm chức
cacboxylic, phenolic, hydroxyl và oxyl
thơmcó khả năng hấp phụ các ion
kim loại nặng trong môi trƣờng nƣớc
[2,4,9].
Bài báo này trình bày kết quả chế tạo
vật liệu hấp phụ oxit từ tính nano
80
Fe3O4phân tán trên bã ch để tăng khả
năng hấp phụ.
2. THỰC NGHIỆM
1. Hóa chất
Nƣớc cất hai lần, FeCl3.6H2O,
FeCl2.4H2O, K2Cr2O7, NH3 25%,
H3PO4 85%, Br2 bão hòa, H2SO4, 1,5–
điphenylcarbazide, NaCl, KNO 3 ,
NaHCO 3 . Tất cả hóa chất đều có độ tinh
khiết PA.
Nồng độ Cr(VI) trƣớc và sau hấp phụ
đƣợc xác dịnh bằng phƣơng pháp đo
quang.
2. Chế tạo tạo các vật liệu hấp phụ
(VLHP)
* Chế tạo oxit từ tính nano Fe3O4
Chế tạo các hạt nano từ tính Fe3O4
bằng phƣơng pháp đồng kết tủa. Các
hạt Fe3O4 đƣợc tạo thành khi cho dung
dịch hỗn hợp hai muối sắt là FeCl2 và
FeCl3 với tỷ lệ mol FeCl2:FeCl3 = 1:2,
có độ pH = 12 phản ứng với dung dịch
NH3 ở nhiệt độ phòng. (~ 25
o
C). Máy
khuấy từ gia nhiệt cũng đƣợc sử dụng
trong quá trình này để phản ứng xảy ra
triệt để hơn. Hạt oxít sắt tạo thành ở
dạng kết tủa màu đen và sau phản ứng
đƣợc rửa bằng nƣớc cất vài lần để đảm
bảo loại hết các chất không mong muốn
nhƣ muối NH4Cl mới tạo thành, các
muối sắt hoặc dung dịch NH4OH dƣ.
Sau bƣớc này ta thu đƣợc các hạt oxít
sắt trong môi trƣờng nƣớc. Sau đó đem
sấy oxit sắt ở nhiệt độ 40oC trong 20h.
Bã chè (TW):Bã ch đƣợc rửa sạch
bằng nƣớc cất nhiều lần để loại bỏ các
bụi bẩn. Sau đó đƣợc đun sôi với nƣớc
cất trong 1 giờ để loại bỏ cafein, tatin
, rồi rửa sạch bằng nƣớc cất cho đến
khi nƣớc rửa không có màu. Sau khi
mất màu bã ch đƣợc sấy khô trong tủ
sấy ở 105 oC trong 10 giờ. Bã ch
khô đƣợc nghiền nhỏ rây đến kích
thƣớc ≤ 100μm và đƣợc bảo vệ trong
bình hút ẩm.
Chế tạo vật liệuoxit từ tính nano
Fe3O4 phân tán trên bã chè. (TW:
Fe3O4):Để có 4 gam hạt nano sắt từ
oxit ta cân 1,72 gam FeCl2.4H2O, và
4,66 gam FeCl3.6H2O hòa tan trong
160ml nƣớc cất bằng máy khuấy từ gia
nhiệt ở 80oC trong vòng 15 phút ta thu
đƣợc dung dịch có màu vàng cam. Sau
khi chúng đã hòa tan vào nhau, ta nhỏ
từ từ 25 ml dung dịchNH3 25% với tốc
độ nhỏ là 1 giọt/giây ở nhiệt độ 80oC
trong thời gian 30 phút. Quan sát hiện
tƣợng ta thấy xuất hiện kết tủa và dung
dịch màu vàng cam này chuyển từ từ
thành màu nâu rồi chuyển thành màu
đen tức là hạt nano đã đƣợc hình thành.
Khi các hạt nano đã đƣợc hình thành ta
thêm vào 10g bã chè và tiếp tục khuấy
trong 30 phút ở 80oC. Sau khi phản ứng
xong, làm nguội đến nhiệt độ phòng lọc
rửa nhiều lần bằng nƣớc cất hai lần để
loại bỏ NH3 dƣ, các muối sắt hoặc
NH4Cl, sản phẩm thu đƣợc là chất rắn
đặc sệt màu đen. Cuối cùng đem chất
rắn thu đƣợc sấy ở 40oC trong thời gian
20 giờ.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cấu trúc và đăc điểm, hình thái học của
các vật liệu hấp phụ chế tạo đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X
(XRD), chụp ảnh hiển vi điện tử quét
81
SEM, hiển vi điện tử truyền qua (TEM),
phổ hồng ngoại FT-IR.
Diện tích bề mặt riêng đƣợc xác định
theo phƣơng pháp BET.
4. Xác định điểm đẳng điện của các
VLHP Chuẩn bị các
dung dịch NaCl 0,1M có pH ban đầu
( ipH ) đã đƣợc điều chỉnh tăng dần từ
2,06 đến 11,97. Lấy 11 bình nón có
dung tích 100ml cho vào mỗi bình 0,15g
VLHP. Sau đó cho lần lƣợt vào các bình
nón 100ml dung dịch có pHi tăng dần
đã chuẩn bị sẵn ở trên. Để yên trong
vòng 48h, sau đó đem lọc lấy dung dịch
và xác định lại pH ( fpH ) của các dung
dịch trên. Sự chênh lệch giữa pH ban
đầu ( ipH ) và pH cân bằng ( fpH ) là
fi pHpHpH , vẽ đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc của pH vào ipH , điểm
giao nhau của đƣờng cong với tọa độ
mà tại đó giá trị 0pH cho ta điểm
đẳng điệncần xác định.
5.Xác định khả năng hấp phụ Cr(VI)
của các vật liệu hấp phụ
Cân lần lƣợt 0,15g mỗi loại VLHP
sau: TW, Fe3O4, TW: Fe3O4 cho vào 3
bình tam giác chứa 25ml dung dịch
Cr(VI) có nồng độ là 100,537mg/L và
lắc trong vòng 120 phút, ở nhiệt độ
phòng (~ 25 o C) với tốc độ lắc 200
vòng/phút. Xác định lại nồng độ Cr(VI)
sau khi hấp phụ bằng phƣơng pháp đo
quang.
6. Khảo sát ảnh hƣởng của tỉ lệ TW:
Fe3O4 đến khả năng hấp phụ Cr(VI)
Chuẩn bị 5 bình tam giác có dung
tích 100ml. Cho vào mỗi bình 0,15g
VLHP có tỉ lệ về khối lƣợng TW:
Fe3O4lần lƣợt là: 5:1; 5:2; 5:3; 5:4; 5:5.
Thêm vào mỗi bình 25ml dung dịch
Cr(VI) có nồng độ là 100,526mg/L và
đem lắc 120 phút với tốc độ lắc là 200
vòng/phút, ở nhiệt độ phòng (~ 25oC).
Xác định lại nồng độ Cr(VI) sau khi hấp
phụ bằng phƣơng pháp đo quang.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm bề
mặt củacác vật liệu chế tạo đƣợc
Kết quả chụp XRD, TEM của vật liệu
Fe3O4 đƣợc trình bày trong hình 1, 2. Kết
quả chụp kính hiển vi điện tử quét qua
(SEM) của bã chè, Fe3O4, TW: Fe3O4
chế tạo đƣợc trình bày trong hình 3.
Kết quả chụp nhiễu xạ tia X của VLHP
chế tạo đƣợc cho thấy trên giản đồ
XRD chỉ có pha của oxit Fe3O4..
Hình 1: Giản đồ XRD của oxit từ tính
nano Fe3O4 chế tạo được
82
Hình 2: Ảnh TEM của vật liệu oxit
từ tính Fe3O4
a
b
c
d
Hình 3: Ảnh SEM của; a, bã chè; b,
Oxit nano Fe3O4, c, TW: Fe3O4, d, Oxit
từ tính nano Fe3O4phân tán trên bã
chèsau khi hấp phụ Cr(VI)
Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM)
của vật liệu oxit Fe3O4 chế tạo có dạng
hình cầu tƣơng đối đồng đều, kích thƣớc
cỡ 9-13 nm. Ảnh hiển vi điện tử (SEM)
cho thấy bề mặt bã chè có hình dạng
ống, xốp. Sau khi hấp phụ Cr(VI) bề
mặt VLHP oxit từ tính nano Fe3O4 phân
tán trên bã chè.đã trở lên mịn, không
xốp. Điều này chứng tỏ Cr(VI) đã hấp
phụ lên trên bề mặt VLHP. Diện tích
bề mặt riêng của vật liệu bã chè là
0,3394 m²/g,oxit từ tính nano Fe3O4
phân tán trên bã chè tối ƣu xác định
theo phƣơng pháp BET là 4,3525m²/g.
Điều này chứng tỏ oxit từ tính nano
Fe3O4 phân tán lên trên bề mặt bã chè
đã làm tăng đáng kể diện tích bề mặt
riêng của bã chè
Kết quả chụp phổ hồng ngoại của các
vật liệu đƣợc trình bày ở hình 4. Phân
tích quang phổ hồng ngoại của bã chè
cho thấy vân phổ rộng ở 3413,42cm-1,
đại diện cho nhóm -OH. Vân phổ ở tần
số 2925, 79 cm-1 cho thấy sự hấp thụ
của nhóm C-H no. Tại tần số 1731,35
cm
-1
có một vân phổ có thể gán cho
83
nhóm cacbonyl C=O (cacboxylic). Dải
hấp thụ có tần số từ 1657,12 cm-1 tƣơng
ứng với sự hấp thụ của nhóm C=O kéo
dài liên hợp với NH. Các vân phổ quan
sát thấy ở 1534, 35 cm-1 tƣơng ứng với
nhóm amin bậc hai. Sự hấp thụ của
nhóm CH3 đối xứng đƣợc chỉ ra tại vân
phổ 1374,46 cm-1. Vân phổ quan sát
thấy ở 1060,41 cm-1 có thể gán cho sự
hấp thụ của nhóm C –O. [5,7]. Khi so
sánh phổ hồng ngoại của bã chè và oxit
từ tính nano Fe3O4phân tán trên bã chè
trong hình 4a và 4c thấy một số vân phổ
đã bị thay đổibiến mất và xuất hiện trên
bề mặt VLHP bã chè phủ oxit nano
Fe3O4. Vân phổ xuất hiện trên bề mặt
VLHP phủ oxit nano Fe3O4 đƣợc phát
hiện tại các tần số 2862,18; 1641,29;
1371,19 và 1023,11 cm
-1
có thể gán cho
sự hấp thụ củanhóm C- H no,
C = O, hợp chất thơm nitro và nhóm-
C-C-. Vân phổ mới xuất hiện tại tần số
627,7và 524,67 cm
-1
có thể gán cho sự
hấp thụ của nhóm Fe-O.Do đó, có thể
nói rằng các loại nhóm chức trên vật
liệu oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán
trên bã chè có khả năng hấp phụ các ion
kim loại. [2,4].
a
b
c
Hình 4: Phổ FT – IR của: a, Bã chè; b,
Oxit nano Fe3O4 ; c, Oxit từ tính nano
Fe3O4 phân tán trên bã chè
3.2. Xác định điểm đẳng điện
củaVLHP
Kết quả cho thấy điểm đẳng điện của của
vật liệu TW: Fe3O4 bằng 6,56, điểm
đẳng điện của oxit nano Fe3O4 bằng 6,33
và của bã chè bằng 5,93. Điều này cho
thấy khi pH < pzcpH thì bề mặt vật liệu
hấp phụ tích điện tích dƣơng, khi pH >
pzcpH thì bề mặt VLHP sẽ tích điện
tích âm.
3.3. Xác định khả năng hấp phụ
Cr(VI) của các vật liệu hấp phụ
84
Khi khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI)
của TW, Fe3O4, TW: Fe3O4 cho thấy
đƣợc hiệu suất hấp phụ ion Cr(VI) của
VLHP oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán
trên bã chè là cao nhất so với hai VLHP
còn lại là bã chè và Fe3O4.
3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của tỉ lệ
TW: Fe3O4 đến khả năng hấp phụ
Cr(VI)
Khi tỉ lệ về khối lƣợng TW: Fe3O4 thay
đổi từ 5:1 đến 5:5 thì nhìn chung hiệu
suất hấp phụ đều tăng. Cụ thể, từ tỉ lệ về
khối lƣợng TW: Fe3O4 từ 5:1 đến 5:2
hiệu suất hấp phụ tăng mạnh, còn khi tỉ
lệ về khối lƣợng TW: Fe3O4 từ 5:2 đến
5:5 hiệu suất hấp phụ tăng chậm và dần
ổn định.
Hình 5: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc
của hiệu suất hấp phụ Cr(VI)vào tỉ lệ
TW: Fe3O4
4. KẾT LUẬN
1. Đã chế tạo thành công VLHP bã chè,
oxit nano Fe3O4, oxit từ tính nano Fe3O4
phân tán trên bã chè. (TW: Fe3O4).
2. Đã xác định đƣợc điểm đẳng điện của
vật liệu oxit từ tính nano Fe3O4 phân
tán trên bã chè bằng 6,56, điểm đẳng
điện của oxit từ tính nano Fe3O4 bằng
6,33 và của bã chè bằng 5,93.
3. Đã xác định đƣợc đặc điểm bề mặt,
một số nhóm chức của các VLHP bã
chè, oxit từ tính nano Fe3O4, oxit từ tính
nano Fe3O4 phân tán trên bã chè qua
ảnh hiển vi điện tử quét và phổ hồng
ngoại.
4. Hiệu suất hấp phụ Cr(VI) của vật
liệu oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán
trên bã chè cao hơn vật liệu bã chè và
vật liệu oxit từ tính nano Fe3O4.
5. Đã lựa chọn vật liệu có tỉ lệ về khối
lƣợng TW: Fe3O4là 5:2 làm vật liệu hấp
phụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. K.G. Bhattacharyya, A. Sharma,
―Kinetics and thermodynamics of
methylene blue adsorption on Neem
(Azadirachta indica) leaf powder‖,Dyes
Pigments, 65, pp 51–59(2005).
2. Md. Tamez Uddin, Md. Akhtarul
Islam, Shaheen Mahmud, Md.
Rukanuzzaman,―Adsorptive removal of
methylene blue by tea waste‖Journal of
Hazardous Materials, 164, pp53–60
(2009).
3. N. Dizadji; N. Abootalebi
Anaraki,―Adsorption of chromium and
copper in aqueous solutions using tea
residue‖Int. J. Environ. Sci. Tech., 8
(3), pp 631-638 (2011).
4. P. Panneerselvam, Norhashimah
Morad, Kah Aik Tan,―Magnetic
nanoparticle (Fe3O4) impregnated onto
tea waste for the removal of nickel(II)
from aqueous solution‖,Journal of
Hazardous Materials 186, pp 160–168
(2011).
5. R N. Nasuha, B.H. Hameed, Azam T.
Mohd Din, ―Rejected tea as a potential
low-cost adsorbent for the removal of
methylene blue‖.Journal of Hazardous
Materials, 175, pp 126–132 (2010).
0.000
20.000
40.000
60.000
80.000
100.000
120.000
5:01 5:02 5:03 5:04 5:05
H
%
85
6. S. Senthilkumaar, P.R. Varadarajan,
K. Porkodi, C.V. Subbhuraam,
―Adsorption of methylene blue onto
jute fiber carbon: kinetics and
equilibrium studies‖,J.Colloid Interf.
Sci. 284, pp 78–82 (2005).
7.T Celal Durana, Duygu Ozdesa, Ali
Gundogdub, Mustafa Imamogluc,
Hasan Basri Senturk, ―Tea-industry
waste activated carbon, as a novel
adsorbent, for
separation,preconcentration and
speciation of chromium‖Analytica
Chimica Acta688, pp
75–83(2011).
8. V. Vadivelan, K.V. Kumar,
―Equilibrium, kinetics, mechanism, and
process designfor the sorption of
methylene blue onto rice hush‖, J.
Colloid Interf. Sci. 286, pp 90–100
(2005).
9. Xiaoping Yang, XiaoningCui,
―Adsorption characteristics of Pb (II) on
alkali treated tea residue‖Water
Resourcesand Industry, 3, pp 1-10
(2013).
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC......(tiếp theo tr.57)
S., Hu F., Zhang M., Analytica Chimica
Acta, Vol. 741, pp. 15 – 20 (2012).
7. Zhang L., Yuan W.J., Hou B.Q.,
(2013). Journal of Electroanalytical
Chemistry, Vol. 689, pp. 135–141.
8. Wang X., Wu M., Tang W., Zhu
Y., Wang L., Wang Q., He P., Fang Y.
Journal of Electroanalytical Chemistry,
Vol. 695, pp. 10 – 16(2013).
9. Kaur B., Pandiyan T., Satpati B.,
Srivastava R., Colloids and Surfaces B:
Biointerfaces, Vol. 111, pp. 97 - 106
(2013)
10. Zare H. R., Ghanbari Z.,
Nasirizadeh N., Benvidi A., Comptes
Rendus Chimie, Vol. 16, pp. 287 – 295
(2013).
11. Noroozifar M., Motlagh M. K.,
Jahromi F. Z., Rostami S., Sensors and
Actuators B, Vol. 188, pp. 65 - 72
(2013).
12. Zheng X., Zhou X., Ji X., Lin R.,
LinW., Sensors and Actuators B 178,
pp. 359– 365 (2013).
13. Ensafi A.A., Taei M., Khayamian
T., Arabzadeh A., Sensors and
ActuatorsB, Vol. 147, pp. 213–
221(2010).
14. Wang Y., Microchim Acta, Vol.
172, pp. 419–424(2011).
15. Lê Thị Lành, Nguyễn Quốc Hiến,
Trần Thái Hòa, Đinh Quang Khiếu, Tạp
chí Hóa học, T.51, số 2C, Tr. 966 –
1000, (2013).
16. Hu G., Ma Y., Guo Y., Shao
S.,Electrochimica Acta, Vol. 53, pp.
6610 – 6615, (2008).
17. Laviron E., Journal of
Electroanalytical Chemistry, Vol. 101,
pp. 19–28, (1979).
18. Yang S., Qu L., Yang R., Yu
L., Journal of Applied
Electrochemistry, Vol 40, pp. 1371 –
1378 (2010).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17474_59910_1_pb_9087_2096720.pdf