Chỉ đạo tác nghiệp tàu chợ trong các trường hợp đặc biệt
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc với
Điều độ cảng xác định chính xác thời điểm
tàu buộc phải rời cầu.
Bộ phận kinh doanh, marketing của
công ty (chi nhánh, đại lý hàng hóa) phân
tích, chọn lọc lập list các lô hàng xuất ưu
tiên xếp xuống tàu phù hợp Qx.tàu;
Điều độ viên, đại lý tàu chuyển list hàng
xuất mới phù hợp Qx.tàu; cùng cảng tính toán
nhu cầu lao động, thiết bị (kể cả đảo chuyển)
để làm hàng cho tàu đạt Mxdmax ;
Bộ phận hàng xuất tham vấn người gửi
hàng, thanh lý lại HQ và làm thủ tục xếp ΔQx
xuống chuyến tàu tiếp theo của Công ty nếu
người gửi hàng đồng ý hoặc mua slot và làm
thủ tục gửi hàng sang tàu của công ty khác
có cùng cảng đích và lịch chạy khởi hành
phù hợp yêu cầu người gửi hàng. Toàn bộ
chi phí phát sinh công ty phải gánh chịu.
Bộ phận hàng xuất chi phải theo dõi,
đôn đốc xếp hàng xuống tàu; thông báo cho
người gửi hàng tên tàu mới và dự kiến thời
gian cập cảng kế tiếp.
3. Kết luận
Với trình tự và nội dung chỉ đạo tác
nghiệp khi tàu về sớm (ba bước); khi tàu vễ
trễ so với lịch vận hành (sáu bước) trên đây
không chỉ cho phép tiết kiệm chi phí nhiên
liệu; hạn chế đến mức thấp nhất chi phí phát
sinh cho hãng tàu; phối hợp chặt chẽ với đối
tác như cảng, cơ quan hữu quan mà còn đảm
bảo quyền lợi tối đa cho người nhận hàng,
người gửi hàng. Thực sự coi khách hàng là
“thượng đế” để từ đó hãng tàu sẽ trở thành
mắt xích quan trọng không thể thiếu trong
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ đạo tác nghiệp tàu chợ trong các trường hợp đặc biệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 34, Nov 2019
CHỈ ĐẠO TÁC NGHIỆP TÀU CHỢ TRONG
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
LINER SHIPPING OPERATION UNDER SPECIAL SITUATIONS
Nguyễn Văn Hinh
Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Khi hướng dẫn chỉ đạo tác nghiệp cho tàu container, tàu hàng khô tổng hợp hoạt động
trên tuyến tàu chợ trong những trường hợp đặc biệt; các giáo trình, tài liệu giảng dạy cho sinh viên
ngành Kinh tế Vận tải biển thiên về tính toán khai thác tàu và đảm bảo quyền lợi của người vận
chuyển mà chưa quan tâm đúng mức tới quyền lợi các bên liên quan, nhất là người gửi hàng và người
nhận hàng. Bài viết của tác giả nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ tàu - cảng - khách hàng trong
khai thác - kinh doanh vận tải biển; không chỉ cho phép đưa tàu về với lịch vận hành nhanh nhất, tiết
kiệm chi phí phát sinh thấp nhất cho người vận chuyển; đảm bảo tối đa quyền lợi của người gửi hàng,
người nhận hàng mà còn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng với cảng tổ chức xếp dỡ giải phóng tàu phù
hợp với tình hình thực tế của cảng.
Từ khóa: Chỉ đạo tác nghiệp, tàu về sớm, tàu về trễ.
Chỉ số phân loại: 3.2
Abstract: In respective of guidelines for handling containerships, general and bulk carriers in
liner shipping for special conditions, textbooks and teaching material for students major in Sea
Transport Economics mainly focus on calculating methods for operation rather than considering the
benefits of stakeholders. In this paper, author aims to propose solutions for harmonizing the
relationships among ship-port-customers in liner shipping operation and management, including:
suggesting the earliest ship schedule, cost-savings for carriers, maximizing the benefits for consigners
and consignees, and an efficient coordination with port cargo handling plan under circumstances.
Keywords: Ship operation, ship early arrival, ship delay.
Classification number: 3.2
1. Giới thiệu
Khi hoạt động trên các tuyến tàu chợ;
tàu khách, tàu tổng hợp, tàu container phải
tuân theo lịch vận hành, biểu đồ vận hành
hãng tàu đã công bố [1]; phải tuân theo kế
hoạch cầu bến (cửa sổ cầu) mà hãng tàu đã
ký với các cảng biển - nơi tàu ra vào xếp dỡ
hàng hóa, trả đón khách [2]. Song do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà tàu có thể về sớm
hơn hoặc trễ hơn so với lịch và kế hoạch đã
lập. Vấn đề đặt ra là trực ban điều độ, điều độ
phụ trách tàu, điều độ viên hoặc đại lý của
tàu tại cảng phải chỉ đạo tác nghiệp như thế
nào trong những trường hợp đặc biệt này để
vừa đưa tàu trở về với lịch vận hành nhanh
nhất, vừa đảm bảo hài hòa lợi ích của cảng,
của người gửi hàng, người nhận hàng.
Từ kinh nghiệm giảng dạy và làm việc
tại các doanh nghiệp vận tải biển, tác giả đề
xuất chỉ đạo tác nghiệp cho tàu trong trường
hợp trên như sau.
2. Chỉ đạo tác nghiệp cho tàu trong
các trường hợp đặc biệt
2.1. Chỉ đạo tác nghiệp khi tàu về sớm
so với lịch vận hành, biểu đồ vận hành
2.1.1. Nguyên nhân tàu về sớm so với
lịch vận hành hoặc biểu đồ vận hành
Các tàu trên tuyến tàu chợ có thể về cảng
sớm vì những nguyên nhân sau [1], [3]:
a. Do khởi hành sớm từ cảng cuối cùng
và vì nhiều nguyên nhân khác mà không thể
giảm tốc độ khi hành trình trên biển;
b. Do tàu chạy vượt bão: Khi nhận tin có
bão di chuyển ảnh hưởng tới hành trình của
tàu; thuyền trưởng sẽ tính toán và có thể tăng
tốc độ để tàu vượt qua trước khi bão tới nên
tàu về cảng sớm hơn lịch vận hành;
c. Do tàu bị sự cố kỹ thuật nhưng chưa
ảnh hưởng tới an toàn chạy tàu nên tăng tốc
về cảng sớm để sữa chữa, khắc phục;
d. Do thuyền viên bị ốm (bệnh) nhưng
chưa nguy hiểm đến mức phải gọi cứu hộ
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 34-11/2019
73
nên tàu tăng tốc về cảng sớm đưa thuyền
viên đi chữa bệnh;
e. Do gặp gió xuôi, sóng xuôi nên tàu về
cảng sớm hơn quy định của lịch vận hành.
2.1.2. Trình tự chỉ đạo tác nghiệp và
điều chỉnh thời gian chuyến đi của tàu
Bước 1: Giảm tốc độ với trường hợp (a,
b, e) để tàu về cảng đúng lịch nếu thời tiết ư
tốt; việc điều chỉnh giảm tốc độ sẽ giảm mức
tiêu hao và chi phí nhiên liệu của tàu.
Tốc độ cần thiết để tàu về cảng đúng lịch
xác định theo công thức:
Vkthcts = 𝐿𝐿𝑠𝑠
𝑇𝑇𝑐𝑐𝑐𝑐ị𝑐𝑐ℎ+ 𝑇𝑇𝑠𝑠 (HL/giờ) (1)
Vkthcts: Tốc độ cần thiết để tàu về cảng
đúng lịch;
Ls: Chiều dài quãng đường còn lại về tới
cảng từ vị trí phát hiện tàu về sớm so với lịch
vận hành (HL);
Tclịch: Thời gian tàu chạy hết quãng
đường Ls theo lịch vận hành (giờ);
Ts: Thời gian tàu dự kiến về cảng sớm
hơn lịch vận hành.
Điều độ phụ trách tàu thông báo cho
thuyền trưởng tính toán giảm tốc độ tới Vkthctl
để tàu về cảng đúng lịch.
Nếu thời tiết không cho phép, tàu không
thể giảm tốc độ thì chuyển bước 2.
Bước 2: Neo đậu chờ tại phao “0” và
vào cảng theo lịch.
Điều độ phụ trách tàu thông báo cho
thuyền trưởng, đưa tàu về phao “0” neo đậu
chờ đợi; yêu cầu điều độ viên, đại lý tàu giải
quyết trường hợp (c, d)
Nếu khu neo phao “0” thời tiết không
thuận lợi, chuyển sang bước 3.
Bước 3: Chuẩn bị cầu bến hoặc vị trí
neo đậu cho tàu vào cảng sớm hơn.
Điều độ phụ trách tàu chỉ đạo điều độ
viên hoặc đại lý tàu tại cảng đến thực hiện:
Bước 3.1. Thông báo cho Trung tâm
Điều độ cảng thời gian tàu dự kiến tới phao
“0”, tới cảng và đề nghị bố trí cầu bến cho
tàu sớm hơn hoặc vị trí neo đậu chờ vào cầu
theo lịch.
Bước 3.2. Nếu tàu được vào cầu sớm,
điều độ viên, đại lý tàu, đại lý hàng hóa tiếp
tục thực hiện:
- Liên hệ các cơ quan hữu quan làm thủ
tục nhập cảnh cho tàu, hàng hóa, thuyền
viên;
- Chỉ đạo các bộ phận: Kinh doanh,
marketing, chăm sóc khách hàng của hãng
tàu tại cảng liên hệ, thông báo cho người
nhận hàng về thời gian, vị trí cập cầu mới của
tàu để họ chuẩn bị phương tiện nhận hàng
thẳng theo phương án xếp dỡ tàu - ô tô, sà
lan nếu có nhu cầu;
- Sau khi tàu dỡ xong hàng nhập; có
thể kiểm tra, sửa chữa nhỏ hoặc bảo dưỡng
một số bộ phận trong hầm hàng (nếu có)
trước khi cho xếp hàng xuất xuống tàu.
Nhìn chung công tác chỉ đạo tác nghiệp
cho tàu trong trường hợp về sớm so với lịch
vận hành khá đơn giản. Ngoài việc đưa tàu
về cảng đúng lịch; nếu bộ phận điều độ tàu
tính toán, chỉ đạo hợp lý sẽ tiết kiệm được chi
phí nhiên liệu khi giảm tốc độ, giảm chi phí
cước xếp dỡ theo phương án chuyển thẳng để
giảm tối đa chi phí chuyến đi của tàu; đồng
thời cũng giảm chi phí cho khách hàng khi
nhận hàng theo phương án xếp dỡ tàu - ô tô,
tàu - sà lan.
2.2. Chỉ đạo tác nghiệp khi tàu về trễ
so với lịch vận hành, biểu đồ vận hành
2.2.1. Các nguyên nhân làm cho tàu về
trễ với lịch vận hành hoặc biểu đồ vận hành
gồm [1], [3]:
a. Do tàu khởi hành trễ từ cảng cuối
cùng vì nhiều nguyên nhân khác nhau;
b. Do tàu phải trú dọc đường hoặc chạy
vòng để tránh các cơn bão có ảnh hưởng tới
hành trình của tàu;
c. Do tàu bị sự cố kỹ thuật, ảnh hưởng
tới an toàn chạy tàu nên phải ghé cảng ngang
đường để sửa chữa, khắc phục;
d. Do thuyền viên bị ốm (bệnh) nguy
hiểm đến tính mạng, phải gọi cứu hộ hoặc
ghé cảng ngang đường đưa đi cấp cứu;
e. Do gặp gió ngược, sóng ngược trên
đường hành trình, làm giảm tốc độ tàu nên về
cảng trễ.
74
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 34, Nov 2019
2.2.2. Tính toán điều chỉnh thành phần
thời gian chuyến đi và chỉ đạo tác nghiệp cho
tàu.
Bước 1: Giảm thời gian chạy bằng cách
tăng tốc độ chạy tàu.
Chạy với tốc độ tối đa, tàu sẽ tiết kiệm
được một khoảng thời gian chạy trên quãng
đường còn lại và được xác định theo công
thức:
∆Tv = 𝐿𝐿𝑐𝑐
𝑉𝑉𝑘𝑘𝑘𝑘ℎ𝑐𝑐ị𝑐𝑐ℎ
- 𝐿𝐿𝑐𝑐
𝑉𝑉𝑘𝑘𝑘𝑘ℎ𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚
(giờ) [4] (2)
∆Tv: Khoảng thời gian chạy tiết kiệm
được khi tăng tốc độ tàu tối đa (giờ);
Lc: Khoảng cách từ vị trí phát hiện tàu bị
chậm về tới cảng đích (HL);
Vkthlịch: Tốc độ khai thác tàu chạy theo
lịch vận hành trên đoạn Lc (HL/h);
Vkthmax: Tốc độ khai thác lớn nhất của tàu
trên đoạn Lc khi tăng công suất máy chính
(HL/h);
So ∆Tv với thời gian tàu bị chậm lịch
vận hành (T1) có thể xảy ra ba tình huống
(TH) sau:
TH1: ∆Tv = T1; tàu về cảng đúng lịch
khi tăng tốc độ tới Vkthmax .
Điều độ phụ trách tàu thông báo thuyền
trưởng tăng tốc độ chạy tàu tới Vkthmax.
TH2: ∆Tv > T1; tàu tới cảng sớm hơn
lịch; xác định tốc độ cần thiết để tàu về cảng
đúng lịch theo công thức:
Vkthctc = 𝐿𝐿𝑐𝑐
𝑇𝑇𝑐𝑐𝑐𝑐ị𝑐𝑐ℎ−𝑇𝑇1
(HL/giờ) (3)
Vkthctc : Tốc độ khai thác cần thiết để tàu
chạy hết đoạn đường Lc và về cảng đúng
lịch;
Tclịch : Thời gian chạy hết quãng đường
Lc theo lịch vận hành (giờ).
Căn cứ kết quả tính toán ở (3), điều độ
phụ trách tàu thông báo thuyền trưởng tăng
tốc độ chạy tàu tới Vkthctc.
TH3: ∆Tv < T1; tàu vẫn về cảng trễ hơn
lịch; chuyển bước 2.
Bước 2: Giảm thời gian làm thủ tục
nhập cảnh và thời gian dẫn tàu từ phao “0”
vào cảng.
Sau khi tăng tốc độ mà tàu vẫn không
thể tới phao “0” và cảng đúng lịch; điều độ
phụ trách tàu yêu cầu điều độ viên, đại lý tàu
tại cảng kiểm tra lịch thủy triều; nếu đủ mớn
nước cho tàu vào cảng thì giải quyết nhanh
thủ tục nhập cảnh ngay khi tàu tới phao “0”.
Đồng thời làm việc với cảng vụ, hoa tiêu để
dẫn tàu vào cảng ngay khi hoàn thành thủ
tục nhập cảnh.
Thời gian tiết kiệm được ở bước 2 ký
hiệu là ∆Tdt và tổng thời gian tiết kiệm lúc
này gồm: ∆Tv + ∆Tdt ; so với T1 có thể xảy
ra 2 tình huống:
TH1: ∆Tv + ∆Tdt ≥ T1; đã điều chỉnh
xong, tàu cập cảng đúng lịch;
TH2: ∆Tv + ∆Tdt < T1; chuyển bước 3.
Khi đã chắc chắn tàu vào cầu chậm hơn
so với lịch vận hành; điều độ phụ trách tàu
phải thực hiện:
Chỉ đạo điều độ viên hoặc đại lý tàu
thông báo cho Trung tâm điều độ cảng
(TTĐĐC) lý do tàu trễ lịch và dự kiến thời
gian tàu tới cảng để cảng điều chỉnh, sắp xếp
cầu bến và thiết bị làm hàng cho tàu.
Bộ phận hàng nhập của chi nhánh hoặc
đại lý phải thông báo cho người nhận hàng
về thời gian và vị trí tàu cập cầu mới theo
thông tin xác báo của cảng để người nhận
hàng điều chỉnh kế hoạch nhận hàng thẳng
tại tàu cho theo lịch mới.
Bước 3: Sử dụng thời gian chờ biểu đồ
(Tbđ) của tàu tại cảng.
Khi không thể đưa tàu về cảng đúng lịch
vận hành đã công bố bằng cách tăng tốc độ
tối đa, giảm thời gian nhập cảnh và dẫn tàu
từ phao “0” vào cảng; điều độ phụ trách tàu
sẽ phải chuyển sang chỉ đạo tác nghiệp để tàu
dời khỏi cảng đúng lịch và không ảnh hưởng
tới lịch vận hành của tàu ở cảng kế tiếp bằng
cách sử dụng thời gian chờ biểu đồ bù vào
thời gian chậm còn thiếu
Khi sử dụng thời gian chờ biểu đồ của
tàu tại cảng (Tbđ) bù vào thời gian chạy còn
thiếu, lượng thời gian mà tàu tiết kiệm được
sẽ gồm ∆Tv, ∆Tdt và Tbđ; so với T1 có thể xẩy
ra các tình huống:
TH1: ∆Tv +∆Tdt + Tbđ ≥ T1; đã điều
chỉnh xong để tàu dời cảng đúng lịch;
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 34-11/2019
75
Điều độ viên, đại lý giám sát quá trình
làm hàng xuất nhập tàu theo kế họach.
TH2: ∆Tv +∆Tdt + Tbđ < T1; tàu chưa
thể vào cảng đúng lịch, chuyển bước 4.
Bước 4: Giảm thời gian xếp dỡ bằng
cách tăng mức giải phóng tàu.
Bước 4.1. Tăng mức dỡ hàng nhập.
Thời gian tiết kiệm khi tăng mức dỡ
hàng nhập tính theo công thức:
∆Td = ( 𝑄𝑄𝑑𝑑
𝑀𝑀𝑑𝑑ℎđ
- 𝑄𝑄𝑑𝑑
𝑀𝑀𝑑𝑑𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚
) (giờ) (4)
∆Td: Lượng thời gian tiết kiệm nhờ tăng
mức dỡ hàng lên cao nhất (giờ);
Qd: Khối lượng hàng cần dỡ ở cảng (teu,
tấn);
Mdhđ: Mức dỡ hàng theo hợp đồng hãng
tàu ký với cảng, dỡ hàng theo lịch (teu,
tấn/giờ.tàu);
Mdmax: Mức dỡ hàng lớn nhất mà cảng
có thể thực hiện khi tập trung thiết bị làm
hàng cho tàu (teu, tấn/giờ.tàu).
Khi dỡ hàng nhập ở mức cao nhất, lượng
thời gian mà tàu tiết kiệm được tới lúc này
gồm: ∆Tv ; ∆Tdt ,Tbđ ; ∆Td và so với T1 có
thể xẩy ra các tình huống:
TH1: ∆Tv + ∆Tdt + Tbđ + ∆Td > T1; xác
định lại mức dỡ hàng cần thiết cho tàu dời
cảng đúng lịch;
Mức dỡ hàng cần thiết để tàu dời cảng
đúng lịch lúc này được xác định theo công
thức:
Mdct=
𝑄𝑄𝑑𝑑
𝑇𝑇𝑑𝑑ℎđ−(𝑇𝑇1− 𝛥𝛥𝑇𝑇𝑣𝑣−∆𝑇𝑇𝑑𝑑𝑑𝑑− 𝑇𝑇𝑏𝑏đ) (teu,tấn/giờ.tàu) (5)
Mdct: Mức dỡ hàng cần thiết đủ cho tàu
dời cảng đúng lịch.
Tdhđ : Thời gian tàu dỡ hàng với mức dỡ
hàng theo hợp đồng (Mdhđ) với cảng.
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc và yêu
cầu cảng tăng mức dỡ hàng nhập lên Mdct.
TH2: ∆Tv + ∆Tdt + Tbđ + ∆Td = T1; đã
điều chỉnh xong để tàu dời cảng đúng lịch;
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc và yêu
cầu cảng tăng mức dỡ hàng nhập lên mức
cao nhất (Mdmax).
TH3: ∆Tv + ∆Tdt + Tbđ + ∆Td < T1; tàu
chưa thể rời cảng đúng lịch, chuyển bước
4.2.
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc và yêu
cầu cảng tăng mức dỡ hàng nhập lên mức
cao nhất (Mdmax) và chuyển tiếp bước 4.2.
Bước 4.2. Tăng mức xếp hàng xuất.
Thời gian tiết kiệm khi tăng mức xếp
hàng xuất tính theo công thức:
∆Tx = ( 𝑄𝑄𝑚𝑚
𝑀𝑀𝑚𝑚ℎđ
- 𝑄𝑄𝑚𝑚
𝑀𝑀𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚𝑚
)(giờ) (6)
Qx: Khối lượng hàng xuất xếp xuống tàu
tại cảng (tấn);
Mxhđ: Mức xếp hàng xuống tàu theo hợp
đồng ký giữa hãng tàu với cảng;
Mxmax: Mức xếp hàng lớn nhất mà cảng
có thể thực hiện khi tập trung thiết bị làm
hàng cho tàu (teu, tấn/giờ.tàu).
Khi tăng mức xếp hàng xuất lên mức cao
nhất, lượng thời gian mà tàu tiết kiệm được
tới lúc này gồm ∆Tv , ∆Tdt, Tbđ , ∆Td và
∆Tx; so với T1 có thể xảy ra các tình huống:
TH1: ∆Tv + ∆Tdt +Tbđ + ∆Td + ∆Tx >
T1; xác định lại mức xếp hàng cần thiết
(Mxct) đủ cho tàu dời cảng đúng lịch.
Mức xếp hàng cần thiết để tàu dời cảng
đúng lịch sau khi đã tăng tốc độ tối đa, tiết
kiệm thời gian làm thủ tục và dẫn tàu và
cảng, sử dụng thời gian chờ biểu đồ, tăng
mức dỡ hàng cao nhất; xác định theo công
thức:
Mxct = 𝑄𝑄𝑚𝑚
𝑇𝑇𝑚𝑚ℎđ−(𝑇𝑇1− 𝛥𝛥𝑇𝑇𝑣𝑣−𝛥𝛥𝑇𝑇𝑑𝑑𝑘𝑘− 𝑇𝑇𝑏𝑏đ−𝛥𝛥𝑇𝑇𝑑𝑑) (7)
Mxct: Mức xếp hàng cần thiết để tàu dời
cảng đúng lịch (tấn, teu/giờ.tàu);
Txhđ: Thời gian tàu xếp hàng với mức ghi
trong hợp đồng.
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc với điều
độ cảng yêu cầu tăng mức dỡ hàng nhập lên
mức cao nhất và xếp hàng xuất ở mức cần
thiết (Mxct) cho tàu rời cảng đúng lịch.
TH2: ∆Tv + ∆Tdt +Tbđ + ∆Td + ∆Tx =
T1; đã điều chỉnh xong để tàu dời cảng đúng
lịch.
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc với điều
độ cảng yêu cầu tăng mức mức dỡ hàng nhập
và xếp hàng xuất lên mức cao nhất cho tàu
rời cảng đúng lịch.
76
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 34, Nov 2019
TH3: ∆Tv + ∆Tdt +Tbđ + ∆Td + ∆Tx <
T1; tàu chưa thể rời cảng đúng lịch, chuyển
sang bước 5.
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc với
TTĐĐ cảng yêu cầu tăng mức mức dỡ hàng
nhập và xếp hàng xuất lên mức cao nhất và
chuyển sang bước 5.
Bước 5: Đề nghị cảng cho lùi lịch khởi
hành của tàu để xếp hết hàng xuất.
TH1: Cảng đồng ý.
Điều độ viên hoặc nhân viên đại lý tiến
hành:
Bước 5.1. Xác định thời gian tàu khởi
hành trễ lịch:
Khi tăng mức xếp tối đa và xếp hết hàng
xuất; tàu sẽ dời cảng muộn hơn lịch 1 khoảng
thời gian:
ΔT1 = T1 - (∆Tv+∆Tdt+Tbđ +∆Td+∆Tx)(giờ)
(8)
ΔT1: Khoảng thời gian tàu rời cảng
muộn hơn lịch vận hành để xếp hết hàng xuất
tại cảng.
Bước 5.2. Xác định tốc độ chạy tàu để
tới cảng kế tiếp đúng lịch vận hành.
Tốc độ cần thiết để tàu cập cảng kế tiếp
đúng lịch tính như sau:
Vkthct2 =
𝐿𝐿𝑘𝑘
𝑇𝑇𝑐𝑐𝑐𝑐ị𝑐𝑐ℎ−𝛥𝛥𝑇𝑇1
(HL/giờ) (9)
Lt: Cự ly từ cảng điều chỉnh tới cảng kế
tiếp;
Tclịch: Thời gian chạy hết quãng đường
Lt theo lịch vận hành (giờ).
Điều độ viên, đại lý làm việc với TT
Khai thác - Điều độ cảng cho tàu lùi lịch
khởi hành, xếp hết hàng xuất; Điều độ phụ
trách tàu thông báo cho thuyền trưởng thời
gian khởi hành mới, tốc độ chạy về cảng kế
tiếp Vkthct2.
TH2: Cảng không đồng ý cho tàu lùi
lịch khởi hành hoặc kéo dài thêm thời gian
Tc1 để lấy thêm hàng xuất; chuyển bước 6.
Bước 6. Xác định khối lượng hàng xuất
tối đa xếp được xuống tàu.
Bước 6.1. Xác định khối lượng hàng
xuất không thể xếp được xuống tàu:
ΔQx = Mxmax x (ΔT1 -Tc1) (teu,tấn) (10)
ΔQx: Khối lượng hàng xuất không thể
xếp được xuống tàu do tàu phải rời cầu theo
yêu cầu của cảng.
Bước 6.2. Xác định khối lượng hàng
xuất được xếp xuống tàu:
Qx.tàu = Qx - ΔQx (teu,tấn) (11)
Qx.tàu: Khối lượng hàng xuất xếp được
xuống tàu (teu, tấn).
Để “rớt” hàng xuất là tình huống xấu
nhất; điều độ phụ trách tàu phải chỉ đạo điều
độ viên, đại lý tàu và thông qua Trung tâm
khai thác điều độ yêu cầu các bộ phận kinh
doanh, marketing thực hiện các công việc
sau:
Điều độ viên, đại lý tàu làm việc với
Điều độ cảng xác định chính xác thời điểm
tàu buộc phải rời cầu.
Bộ phận kinh doanh, marketing của
công ty (chi nhánh, đại lý hàng hóa) phân
tích, chọn lọc lập list các lô hàng xuất ưu
tiên xếp xuống tàu phù hợp Qx.tàu;
Điều độ viên, đại lý tàu chuyển list hàng
xuất mới phù hợp Qx.tàu; cùng cảng tính toán
nhu cầu lao động, thiết bị (kể cả đảo chuyển)
để làm hàng cho tàu đạt Mxdmax ;
Bộ phận hàng xuất tham vấn người gửi
hàng, thanh lý lại HQ và làm thủ tục xếp ΔQx
xuống chuyến tàu tiếp theo của Công ty nếu
người gửi hàng đồng ý hoặc mua slot và làm
thủ tục gửi hàng sang tàu của công ty khác
có cùng cảng đích và lịch chạy khởi hành
phù hợp yêu cầu người gửi hàng. Toàn bộ
chi phí phát sinh công ty phải gánh chịu.
Bộ phận hàng xuất chi phải theo dõi,
đôn đốc xếp hàng xuống tàu; thông báo cho
người gửi hàng tên tàu mới và dự kiến thời
gian cập cảng kế tiếp...
3. Kết luận
Với trình tự và nội dung chỉ đạo tác
nghiệp khi tàu về sớm (ba bước); khi tàu vễ
trễ so với lịch vận hành (sáu bước) trên đây
không chỉ cho phép tiết kiệm chi phí nhiên
liệu; hạn chế đến mức thấp nhất chi phí phát
sinh cho hãng tàu; phối hợp chặt chẽ với đối
tác như cảng, cơ quan hữu quan mà còn đảm
bảo quyền lợi tối đa cho người nhận hàng,
người gửi hàng. Thực sự coi khách hàng là
“thượng đế” để từ đó hãng tàu sẽ trở thành
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 34-11/2019
77
mắt xích quan trọng không thể thiếu trong
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp
Tài liệu tham khảo
[1] PTS.Phạm Văn Cương (1995), Tổ chức khai
thác đội tàu vận tải biển tập I, Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam;
[2] TS.Nguyễn Văn Khoảng (2011), Quản lý
Khai thác cảng, Trường Đại học Giao thông
vận tải Thành phố Hồ Chí Minh;
[3] KS.Nguyễn Tiến Lợi (1967), Tổ chức công
tác đội tàu sông, Trường Đại học Giao thông
đường thủy;
[4]. Bộ môn Khai thác đội tàu, (1989), Khai thác
đội tàu biển, Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam.
Ngày nhận bài: 27/8/2019
Ngày chuyển phản biện: 30/8/2019
Ngày hoàn thành sửa bài: 23/9/2019
Ngày chấp nhận đăng: 30/9/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chi_dao_tac_nghiep_tau_cho_trong_cac_truong_hop_dac_biet.pdf