3. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp,
nâng cao vai trò xây dựng, phản biện chính sách
của các hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
Tăng cường vai trò cầu nối giữa nhà nước và
doanh nghiệp của các hội, hiệp hội doanh nghiệp,
doanh nhân trên địa bàn thành phố. Đồng thời, nâng
cao năng lực hoạt động của các hiệp hội, huy động
hiệp hội đóng góp các sáng kiến, hiến kế phù hợp
liên quan đến các cơ chế, chính sách để hỗ trợ DN
phát triển.
Xây dựng cơ chế, quy trình thu thập phản hồi
vướng mắc cũng như góp ý, hiến kế của doanh
nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, và xử
lý, phản hồi lại cho doanh nghiệp kịp thời của các
sở, ngành, UBND quận/huyện và lãnh đạo UBND
thành phố. Định kỳ tổ chức gặp mặt, đối thoại với DN
nhằm hỗ trợ các DN giải quyết các khó khăn vướng
mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
IV. Kiến nghị và kết luận
Trong bối cảnh xã hội có nhiều vấn đề phát sinh,
bất ổn về kinh tế và xã hội, gây ra hậu quả lớn và tác
động tiêu cực đến nhiều doanh nghiệp (hàng giả/
hàng nhái, thực phẩm bẩn, hàng hóa không rõ nguồn
gốc, chất thải ra môi trường, vấn đề an toàn sức khỏe,
tính mạng con người trong hoạt động vui chơi, giải
trí.), chính quyền các cấp, các ngành cần tăng cường
hiệu quả hoạt động, chủ động phối hợp các đơn vị
liên quan, nâng cao năng lực dự báo, tăng cường,
kiểm soát, cảnh giác, đảm bảo một môi trường đầu
tư, sinh sống, nghỉ dưỡng an toàn, lành mạnh cho
doanh nghiệp, người dân và khách du lịch.
PCI Đà Nẵng 2015 tuy đã có sự bứt phá đáng kể
về điểm số, nhưng so với điểm số trong những năm
trước đây vẫn còn thấp hơn. Mặc dù bối cảnh hiện
tại không giống như trước, nhưng chính quyền thành
phố Đà Nẵng vẫn phải nhận thức được yêu cầu cần
nỗ lực bứt phá hơn nữa trong năng lực quản lý, điều
hành cấp địa phương. Vì vậy, công việc cần nghiên
cứu, rà soát lại kết quả PCI 2015 được thực hiện bởi
VCCI, cụ thể là các chỉ số thành phần, nhận định điểm
nào là mặt mạnh, điểm nào còn yếu, nhằm đề xuất
giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
của thành phố Đà Nẵng là một yêu cầu cần thiết,
nhằm giúp Đà Nẵng nâng cao năng lực điều hành
quản lý và thực thi của lãnh đạo, bộ máy chính quyền
địa phương, tiếp tục duy trì được kết quả đánh giá cao
của cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian đến.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2015 thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
2 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
? NGUYỄN VĂN HÙNG* - HÀ MaI LINH PHÙNG**
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH PCI 2015
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
* TS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
** ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
2015 là kết quả điều tra năm thứ 11 liên tiếp, với sự
tham gia của 8.335 doanh nghiệp dân doanh.
Kết quả khảo sát trước tiên cho thấy cảm nhận
của nhóm doanh nghiệp này về triển vọng kinh doanh
khởi sắc trong năm 2015, thể hiện qua tỷ lệ doanh
nghiệp tăng quy mô đầu tư vốn, tuyển dụng lao động
tăng cao; và đến gần ½ doanh nghiệp có kế hoạch
mở rộng quy mô kinh doanh trong vòng 2 năm tới.
Khoảng cách điểm số giữa nhóm đầu bảng và cuối
bảng được nới rộng lần đầu tiên sau 4 năm, cho thấy
những nỗ lực cải cách của các tỉnh “ngôi sao”.
Kết quả Chỉ số cơ sở hạ tầng PCI 2015: Bình Dương,
Đà Nẵng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Thành phố Hồ Chí
Minh là 5 tỉnh, thành phố được các doanh nghiệp dân
doanh đánh giá tốt nhất về cơ sở hạ tầng.
2. Từ cảm nhận của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Cuộc khảo sát thu thập ý kiến của 1.584 doanh
nghiệp FDI đến từ 43 quốc gia khác nhau, hoạt động
Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (pcI) được thực hIện vớI sự hợp
tác gIữa phòng thương mạI và công
nghIệp vIệt nam (vccI) và cơ quan phát
trIển quốc tế hoa Kỳ (usaID) thông qua Dự
án sáng KIến cạnh tranh vIệt nam (vncI),
đã trở thành hoạt động thường nIên
thu hút sự quan tâm vớI ảnh hưởng tích
cực đến cấp chính quyền tất cả các tỉnh,
thành phố của vIệt nam, cộng đồng Doanh
nghIệp trong nước, nhà đầu tư trong và
ngoàI nước. pcI 2005 - 2015 chứng KIến sự
trưởng thành trong phương pháp luận
nghIên cứu pcI về môI trường KInh Doanh
địa phương và sự chuyển BIến ngày càng
tích cực trong công tác quản lý và đIều
hành KInh tế của chính quyền cấp tỉnh,
thành phố tạI vIệt nam. Kết quả đIều tra
chỉ số pcI thực sự đã và đang gIúp các
nhà lãnh đạo có thể đánh gIá một phần
tác động của sự thay đổI chính sách và
tác động của các chính sách đó.
I. Vài nét chung về chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PcI 2015
1. Từ cảm nhận của doanh nghiệp dân doanh
Chỉ số PCI đại diện cho tiếng nói chung của cộng
đồng doanh nghiệp (DN) về chất lượng điều hành
kinh tế của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam. Báo cáo PCI
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
3Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
trên địa bàn 14 tỉnh, thành phố của Việt Nam có mật
độ doanh nghiệp FDI tập trung cao. Kết quả điều tra
lớn nhất và toàn diện nhất này cho thấy một tâm lý
lạc quan thể hiện qua tỷ lệ doanh nghiệp FDI đã tăng
đầu tư và tuyển dụng lao động mới tăng cao; và tỷ lệ
doanh nghiệp FDI có kế hoạch mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời gian tới cũng gia tăng;
- Tỷ lệ doanh nghiệp FDI trước khi chọn Việt Nam
đã cân nhắc nhiều đến các điểm đến đầu tư khác là
Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia tăng cao so với
những năm trước. Việt Nam được đánh giá có lợi thế
hơn ở các mặt: mức thuế suất thấp, nguy cơ bị thu hồi
tài sản thấp, khả năng tham gia vào quá trình hoạch
định chính sách và bất ổn chính sách thấp. Tuy vậy,
những lĩnh vực Việt Nam cần báo động đó là: chi phí
không chính thức, gánh nặng về các quy định pháp
luật, chất lượng dịch vụ hành chính công, chất lượng
và độ ổn định của cơ sở hạ tầng.
II. Kết quả chỉ số PcI Đà Nẵng năm 2015
Từ năm 2013, thành phố Đà Nẵng quay trở lại với vị
trí dẫn đầu PCI toàn quốc, và tiếp tục trụ hạng tại PCI
2014. Kết quả PCI 2015 được công bố đầu năm nay với
ngôi vị quán quân cho thành phố Đà Nẵng cho thấy
môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố tiếp
tục được cộng đồng doanh nghiệp địa phương đánh
giá khả quan nhất trong mối tương quan so sánh với
62 tỉnh, thành phố còn lại trong cả nước. Đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức đối với chính quyền thành
phố để làm sao có thể thúc đẩy phát triển khối kinh
tế tư nhân và thu hút đầu tư trong và ngoài nước, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
1. Đặc điểm doanh nghiệp thuộc quy mô
khảo sát
PCI 2015 đã tiến hành khảo sát và thu nhận lại
được 262 phiếu phản hồi của các doanh nghiệp dân
doanh hiện đang hoạt động trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng. Cơ cấu mẫu khảo sát cũng phản ảnh khá
đồng nhất với cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, nghề
đang hoạt động trên địa bàn thành phố. Riêng doanh
nghiệp được khảo sát hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ - thương mại chiếm khoảng hơn 70%; lĩnh vực xây
dựng chiếm 18%; công nghiệp và chế tạo chỉ chiếm
3%; nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 2%.
Quy mô lao động của mẫu doanh nghiệp khảo
sát cũng thấp, chủ yếu (75,1%) là dưới 10 lao động
(trong đó 39,3% dưới 5 lao động), tức là một tỷ lệ rất
cao (75,1%) thuộc mẫu khảo sát là doanh nghiệp siêu
nhỏ.1 Qua quá trình hoạt động, và mở rộng quy mô
thì cơ cấu theo quy mô lao động có sự dịch chuyển,
tập trung vào khoảng từ 10 đến 50 lao động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng được phản ánh phần nào qua Kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp được khảo
sát. Từ năm 2014 trở lại đây, với dự báo về nền kinh
tế khởi sắc hơn, tỷ lệ doanh nghiệp cho biết sẽ mở
rộng đầu tư thông qua gia tăng vốn đầu tư và tăng
quy mô lao động so với thời điểm mới hoạt động tiếp
tục tăng.
Nếu tỷ lệ doanh nghiệp báo lỗ năm 2014 tăng đột
biến thì PCI 2015 cho thấy sự dừng lại của hiện tượng
này, chỉ còn 26,7% so với 34,4% năm 2014. Đáng chú
ý, có đến 85,7% của 26,7% DN báo lỗ là doanh nghiệp
siêu nhỏ.
Tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến mở rộng quy mô kinh
doanh tiếp tục đà tăng từ năm 2014, sau khi có sự sụt
giảm mạnh ở năm 2012 và 2013, tương đương 56,9%,
đặc biệt trong đó đến 71,1% con số đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ.
2. Kết quả chỉ số PcI Đà Nẵng năm 2015
PCI 2015 là năm thứ 3 liên tiếp Đà Nẵng giữ vị trí
dẫn đầu với điểm số có sự cải thiện đáng kể so với
năm 2014, từ 66,87 điểm tăng lên 68,34 điểm.
Bảng 1. Điểm số, vị trí xếp hạng PcI Đà Nẵng
giai đoạn 2005 - 2015
Năm Điểm số PcI (/100) Vị trí (/63)
Nhóm xếp
hạng
2015 68,34 1 Rất tốt
2014 66,87 1 Rất tốt
2013 66,45 1 Rất tốt
2012 61,71 12 Tốt
2011 66,98 5 Rất tốt
2010 69, 77 1 Rất tốt
2009 75,96 1 Rất tốt
2008 72,18 1 Rất tốt
2007 72,96 2 Rất tốt
2006 75,39 2 Rất tốt
2005 70,67 2 Tốt
Nguồn: Tổng hợp số liệu Báo cáo PCI
các năm 2005 - 2015
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
4 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Kết quả năm nay cho thấy Đà Nẵng có đến 5 chỉ
số thành phần tăng điểm và tăng thứ hạng, 1 chỉ số
giảm điểm, tăng hạng và 1 chỉ số tăng điểm nhưng
sụt thứ hạng và đến 3 chỉ số đồng thời giảm điểm số
và thứ hạng so với PCI 2014.
- 5 chỉ số thành phần tăng điểm số và tăng hạng
là: Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Tính minh bạch
và tiếp cận thông tin, Tính năng động, Thiết chế pháp
lý, Đào tạo lao động.
- Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng giảm điểm số (4,77
so với 4,81) nhưng lại tăng hạng lên 36 từ 39 năm
2014.
- Chỉ số Chi phí thời gian thực hiện các quy định
Nhà nước (NN) có tăng điểm nhẹ (từ 7,47 lên 7,50
điểm) nhưng sụt xuống thứ hạng 10 so với thứ hạng
8 năm 2014.
- 3 chỉ số đồng thời giảm điểm số và thứ hạng là:
Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất, Hỗ trợ doanh nghiệp, Chi phí không chính thức.
● Nhóm các chỉ số cải thiện cả về điểm số và
thứ hạng
i) Chi phí gia nhập thị trường
Theo kết quả điều tra PCI năm 2015, chỉ số Chi phí
gia nhập thị trường của Đà Nẵng tiếp tục có những
bước cải thiện, đạt thứ hạng 2 (tăng 1 bậc so với năm
2014) với 9,19 điểm (tăng 0,16 điểm so với PCI 2014).
Năm 2015, công tác cải cách, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp của Đà
Nẵng đã có những kết quả khả quan hơn so với năm
trước, nổi bật là ở chỉ tiêu Giá trị trung vị của Thời gian
chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất giảm còn 15 ngày (so với 30 ngày PCI 2014).
Tuy nhiên, lưu ý rằng trong 88,64% doanh nghiệp
trả lời có đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký DN thông qua
bộ phận một cửa, tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tốt các
mặt của hiệu quả, chất lượng dịch vụ Một cửa năm
nay thấp hơn năm trước.
ii) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chỉ số thành phần “Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin” của Đà Nẵng năm 2015 dẫn đầu cả nước
với 7,33 điểm, tăng 9 bậc và 0,74 điểm so với PCI 2014.
Tuy vậy, vẫn còn những chỉ tiêu được đánh giá không
được khả quan bằng kết quả PCI năm 2014:
- Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu
kế hoạch của tỉnh - Tỷ lệ DN chọn vẫn còn khá cao -
68,55%, giảm không đáng kể so với 69,29% của PCI
2014.
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu
trong hoạt động kinh doanh - Tỷ lệ DN chọn tăng từ
47,43% lên 50,84%.
- Khả năng DN luôn luôn hoặc thường xuyên có
thể dự đoán được trong thực thi pháp luật của thành
phố - % tỷ lệ DN chọn giảm từ 8,27% xuống 3,96%.
iii) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
thành phố
Bảng 2. Điểm số và xếp hạng các chỉ số thành phần PcI Đà Nẵng năm 2015/2014
chỉ số thành phần
Năm 2014 Năm 2015
Xếp hạng Điểm số Xếp hạng Điểm số
Chi phí gia nhập thị trường 3 9,03 2 9,19
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 9 6,42 16 6,35
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 7 6,59 1 7,33
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định Nhà nước 8 7,47 10 7,50
Chi phí không chính thức 4 6,35 11 6,11
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 3 5,91 2 6,17
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 8 6,16 10 6,06
Chất lượng đào tạo lao động 1 7,53 1 7,62
Thiết chế pháp lý 15 6,30 11 6,46
Cạnh tranh bình đẳng 39 4,81 36 4,77
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
5Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Điểm số chỉ số Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo tỉnh Đồng Tháp tiếp tục dẫn đầu trong PCI
2015. Kết quả chỉ số thành phần này của Đà Nẵng
trong PCI 2015 tăng được 1 bậc, từ vị thứ 3 lên vị thứ
2 và điểm số tăng từ 5,91 lên 6,17 điểm.
Theo kết quả PCI 2015, cảm nhận của các doanh
nghiệp địa phương về tính năng động và tiên phong
của chính quyền thành phố không có thay đổi đáng
kể so với PCI 2014. Một số chỉ tiêu có kết quả đánh giá
khá khả quan là:
- Tỷ lệ DN đồng ý đối với Tính linh hoạt (nhưng
trong khuôn khổ pháp luật) nhằm tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các DN tư nhân tăng từ
86,38% lên 87,39%.
- Tỷ lệ DN đồng ý đối với Tính năng động, sáng
tạo trong giải quyết các vấn đề mới phát sinh tăng từ
76,58% lên 79,91%
- Tỷ lệ DN có cảm nhận tích cực về thái độ của
chính quyền thành phố đối với khu vực dân doanh
tương đương với kết quả PCI 2014, xấp xỉ 45,80%.
iv) Thiết chế pháp lý
Chỉ số Thiết chế pháp lý của Đà Nẵng PCI 2015 đã
cải thiện hơn về thứ hạng và điểm số sau khi có sự suy
giảm mạnh trong PCI 2014; năm nay, thứ hạng tăng
được 4 bậc và 0,16 điểm so với kết quả năm 2014.
Có nhiều chỉ tiêu thuộc Thiết chế pháp lý được
doanh nghiệp đánh giá khả quan hơn trong PCI 2015.
Đáng chú ý là các chỉ tiêu có sự cải thiện đáng kể như:
Tỷ lệ DN đồng ý rằng Tòa án các cấp thành phố xét xử
các vụ kiện kinh tế nhanh chóng và Phán quyết của
tòa án được thi hành nhanh chóng tăng cao so với
năm 2014, lần lượt là 67,42% và 70,51% so với 54,89%
và 59,91%.
Ngược lại, kết quả PCI 2015 cho thấy tỷ lệ DN có
niềm tin vào hệ thống tư pháp cấp thành phố là khá
khiêm tốn, khi mà chỉ có 31,78% DN cho rằng Hệ
thống tư pháp luôn luôn/thường xuyên cho phép các
DN tố cáo hành vi tham nhũng của các công chức,
con số này đã giảm so với 36,50% năm 2014; và chỉ
có 37,97% DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết
tranh chấp, tiếp tục giảm so với 43,94% năm 2014.
v) Đào tạo lao động
Chỉ số Đào tạo lao động của PCI Đà Nẵng 2015 tiếp
tục giữ vị thứ 1 và điểm số giữ đà tăng so với PCI 2014
với 7,62 điểm. So với PCI 2014, kết quả đánh giá phần
lớn các chỉ tiêu thuộc chỉ số thành phần Chất lượng
đào tạo lao động PCI 2015 thay đổi không đáng kể.
● chỉ số tăng điểm nhưng tụt hạng
* Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
Nhà nước
Năm 2015, Chỉ số thành phần về chi phí thời gian
của Đà Nẵng có tăng điểm nhẹ (0,03 điểm) nhưng tụt
2 bậc, từ vị thứ 8 xuống vị thứ 10, cho thấy các địa
phương khác có cải thiện về điểm số trong chỉ số này.
Chỉ số thành phần này của Đà Nẵng được đánh giá
khả quan hơn so với kết quả năm trước đó hầu như ở
tất cả các chỉ tiêu. Đặc biệt đáng lưu ý, số giờ làm việc
với thanh tra, kiểm tra thuế đã giảm xuống từ 4 giờ
còn 3 giờ trong PCI 2015.
Về các cơ quan đã thanh tra, kiểm tra DN nhiều
nhất trong năm 2014, kết quả cho thấy nổi bật các
đơn vị sau: quản lý thị trường (21,56%); thuế (18,19%);
an toàn phòng chống cháy nổ (8,14%).
● chỉ số có sự cải thiện về thứ hạng nhưng điểm
số giảm
* Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số thành phần Cạnh tranh bình đẳng là chỉ
số bị đánh giá quan ngại nhất với điểm số, thứ hạng
thấp nhất so với các chỉ số thành phần khác của Đà
Nẵng, từ khi chỉ số được đưa vào sử dụng trong PCI
2013. PCI 2014 Đà Nẵng chứng kiến sự sụt giảm mạnh
của chỉ số này. Năm nay, điểm số chỉ số này của Đà
Nẵng tiếp tục giảm, từ 4,81 xuống 4,77 điểm, mặc dù
thứ hạng lại tăng từ 39 lên vị thứ 36. Nhìn chung, mặt
bằng chung điểm số của các tỉnh, thành phố trong cả
nước đều bị thấp trong PCI 2015.
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
6 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Lưu ý những chỉ tiêu tiếp tục có sự thay đổi theo
chiều hướng xấu hơn nữa phải kể đến là:
- Việc thành phố ưu ái cho các tổng công ty, tập
đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho DN bạn: 34,87%
lên 42,48%.
- Thành phố ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó
khăn cho DN nước ngoài hơn là DN trong nước:
42,13% lên 46,54% .
- Thành phố ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài
hơn là phát triển khu vực tư nhân: 41,99% lên 52,61%.
- Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền
dành cho các DN FDI: 28,87% đồng tình so với chỉ có
12,64% PCI 2013.
- Ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân)
là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân
DN: 52,97% lên 56,62%.
● Nhóm chỉ số đồng thời giảm điểm và tụt hạng
i) Tiếp cận đất đai và ổn định sử dụng đất
Chỉ số thành phần “Tiếp cận đất đai và ổn định
trong sử dụng đất” của PCI Đà Nẵng 2015 tiếp tục
giảm điểm với mức giảm là 0,07 điểm, nhưng tụt thứ
hạng xuống đến vị thứ 16 so với vị thứ 9 trong PCI
2014. Những chỉ tiêu có sự biến động theo hướng
tiêu cực đáng lưu ý như sau:
- Về khả năng tiếp cận đất đai, tỷ lệ DN cho rằng
DN ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận
đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh tăng lên
36,25% so với 29,56% năm 2014.
- Nếu bị thu hồi đất, tỷ lệ DN cho rằng sẽ luôn
luôn/thường xuyên được bồi thường thỏa đáng giảm
xuống còn 28,18% so với 36,25% năm 2014.
ii) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” của PCI Đà
Nẵng 2014 đã có sự cải thiện vượt bậc, tuy vậy PCI
2015 lại chứng kiến sự sụt giảm trở lại, tụt 2 bậc và
giảm 0,1 điểm, hiện xếp vị thứ 10 với 6,06 điểm.
Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp cho biết đã sử
dụng các loại dịch vụ hỗ trợ ở tất cả các nội dung đều
thấp hơn so với kết quả năm 2014. Tuy nhiên, tỷ lệ
doanh nghiệp cho biết sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp (hiện đã sử dụng) đều cao, điều này
có thể cho thấy chất lượng dịch vụ hỗ trợ được doanh
nghiệp đánh giá tương đối đáp ứng nhu cầu mong
đợi của doanh nghiệp.
iii) Chi phí không chính thức
Chỉ số Chi phí không chính thức này của Đà Nẵng
tiếp tục bị giảm điểm, từ 6,35 xuống còn 6,11 điểm,
đồng thời tụt hạng xuống còn vị trí 11, sau khi đã sụt
giảm đến 1,15 điểm trong PCI 2014 so với điểm số cao
nhất 7,5 điểm của PCI 2013. Theo xu hướng chung
của cả nước, Chi phí không chính thức chưa có dấu
hiệu giảm bớt. Đánh giá của doanh nghiệp về các chỉ
tiêu thuộc Chi phí không chính thức trong PCI 2015
tiếp tục cho thấy cảm nhận tiêu cực hơn về lĩnh vực
này tại địa phương:
- Tỷ lệ DN cho rằng các DN cùng ngành phải trả
thêm các khoản chi phí không chính thức để tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng, từ
53,5% lên 57,09%.
- Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại
chi phí không chính thức tiếp tục tăng, từ 4,38% lên
8,09%.
- Tỷ lệ DN cho rằng Công việc đạt được kết quả
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
7Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
mong đợi sau khi đã chi trả chi phí không chính thức,
tăng từ 56,70% lên 60,47%.
- Tỷ lệ DN đồng ý rằng hiện tượng nhũng nhiễu khi
giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến tiếp tục tăng, từ
51,82% lên 54,96%.
Đáng chú ý khi kết quả khảo sát cho thấy có đến
30,9% DN không đồng ý rằng “Sự quan tâm của chính
quyền thành phố không phụ thuộc vào đóng góp của
DN dân doanh cho địa phương” và đến 46,2% DN đồng
ý rằng “Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán
bộ thuế là công việc quan trọng trong kinh doanh”.
Tiếp tục được phản ánh trong kết quả PCI 2015,
các thủ tục hành chính được DN đánh giá gây phiền
hà nhất cho DN, đứng đầu là bảo hiểm xã hội với tỷ
lệ chọn đến 32,1%, tiếp theo là thuế 27,9%, đất đai
15,6%;...
3. Những khó khăn doanh nghiệp Đà Nẵng
đang phải đối mặt
Có 44/262 doanh nghiệp phản hồi hợp lệ câu hỏi
về khó khăn doanh nghiệp đang gặp phải, chỉ chiếm
16,8%, một tỷ lệ khá nhỏ so với kết quả phản ảnh của
PCI 2014 và 2013, cho thấy tình hình khó khăn của
doanh nghiệp giảm đáng kể. Tuy nhiên, trong số các
khó khăn số ít doanh nghiệp còn gặp phải cũng cho
ta một bức tranh chung về môi trường kinh doanh tại
Đà Nẵng cũng như chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền địa phương vẫn còn những mặt tồn tại
cần khắc phục.
Các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp có thể
được chia thành các nhóm sau:
a. Khó khăn do bối cảnh kinh tế vĩ mô chung
Với 56,8% DN đang gặp những khó khăn phản
ánh doanh nghiệp đang phải đối mặt với những khó
khăn do nền kinh tế vĩ mô chung cả nước, trong đó có
những xu hướng biến động chung chịu ảnh hưởng
của nền kinh tế khu vực và toàn cầu: Thị trường vẫn
chưa phục hồi như trước, cung vẫn lớn hơn nhu
cầu; Giá cả các nhân tố đầu vào như xăng dầu, điện,
nước biến động, có xu hướng tăng; sức mua của
khách hàng còn thấp nhưng yêu cầu của khách hàng
ngày càng cao, đặt ra nhiều thách thức về cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng, dịch vụ và đầu tư đổi
mới công nghệ
b. Khó khăn xuất phát từ quy định, chính sách,
quản lý nhà nước (trung ương và địa phương)
- Quy định, chính sách chung
Hơn 22,7% DN có phản ảnh rằng nhiều văn bản,
thông tư, nghị định, chính sách thay đổi liên tục, chủ
yếu liên quan thuế, bảo hiểm xã hội Nhiều văn bản
pháp luật mới gần đây yêu cầu doanh nghiệp phải
cập nhật và hiểu biết, trong khi đó việc hỗ trợ tuyên
truyền, phổ biến những quy định, chính sách mới tại
địa phương chưa kịp thời và hiệu quả.
Hơn 18,2% DN mà chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ
và vừa cho rằng doanh nghiệp nhỏ “thiếu sự hỗ trợ
của chính quyền, chính quyền đòi hỏi nhiều”. Vẫn còn
nhiều trường hợp (15,6%) doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp lớn được ưu ái
hơn so với doanh nghiệp dân doanh nhỏ.
- Thủ tục hành chính và cán bộ nhà nước
Với 34,1% DN đang gặp khó khăn trong kinh doanh
phản ảnh rằng thủ tục hành chính trong một số lĩnh
vực còn rườm rà, tạo cơ hội gây phiền nhiễu như: đất
đai, thuế, bảo hiểm xã hội, thiết kế, thẩm định liên
quan hệ thống PCCC, thủ tục báo cáo đánh giá tác
động môi trường, cấp giấy phép lưu hành đặc biệt.
Đây là ví dụ về những lĩnh vực hành chính còn gây
cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian cũng như chi
phí để thực hiện, giao dịch.
Bên cạnh đó, 36,4% DN cho biết họ thường gặp
các trường hợp cán bộ nhà nước thiếu hỗ trợ, “thiếu
đồng cảm với doanh nghiệp”, chậm chạp, có thái độ
“quan liêu”, đòi hỏi...
c. Khó khăn do môi trường kinh doanh chưa
thuận lợi
Hơn 18,2% DN có trả lời về khó khăn cho rằng môi
trường kinh doanh tại địa phương thiếu minh bạch,
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
8 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
lành mạnh, tồn tại cơ chế "xin - cho", dự án đầu tư
được dành cho các công ty sân sau, quen biết mặc dù
không đủ năng lực
Ngoài ra, tình trạng phá giá, hàng giả, hàng giá rẻ
không rõ nguồn gốc, không đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng là một trong những khó khăn của doanh
nghiệp cần nhà nước “hỗ trợ” xóa bỏ.
Gần 16,0% DN phản ánh khó khăn xuất phát từ cơ
sở hạ tầng thành phố bắt đầu bộc lộ những hạn chế
và bão hòa, thiếu đầu tư kịp thời. Mặc dù được đánh
giá là một trong những địa phương tiên phong trong
đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong cả
nước, nhưng bất ngờ năm nay, kết quả khảo sát thu
được nhiều ý kiến của doanh nghiệp phản ánh về khó
khăn đối với vấn đề này. Khó khăn cụ thể được phản
ánh xoay quanh các lĩnh vực giao thông, hệ thống
thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường (trong KCN),
việc mở rộng Cảng Đà Nẵng chậm
d. Khó khăn để tiếp cận các yếu tố đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh
i) Vốn
Vốn luôn là một trong những bài toán đầu tiên
doanh nghiệp phải nghĩ đến, sau khi đã tìm ra được
cơ hội đầu tư mới hay cơ hội mở rộng thêm quy mô
hiện tại. Đến 87,6% số doanh nghiệp đang gặp khó
khăn trong kinh doanh đang thiếu hụt nguồn vốn
để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Có hơn 12,0% doanh
nghiệp không thể tiếp cận được các nguồn vốn vay
với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 15,9% doanh nghiệp không thể tiếp cận vốn vay
ngân hàng vì không có tài sản là bất động sản để thế
chấp. Đến 43,2% doanh nghiệp khi tiếp cận vốn vay
ngân hàng phản ánh là lãi suất tăng cao, khiến chi phí
kinh doanh tăng cao, nhân viên ngân hàng đòi hỏi
ii) Lao động có trình độ, tay nghề, đạt yêu cầu
Hơn 56,8% DN đang gặp khó khăn cho biết doanh
nghiệp đang tìm kiếm nguồn nhân lực đạt yêu cầu sử
dụng của doanh nghiệp ngay từ đầu, mà không cần
qua nhiều đào tạo thêm.
Có ý kiến doanh nghiệp cho rằng tại Đà Nẵng,
nguồn nhân lực được đào tạo từ nước ngoài về được
sử dụng chưa thực sự hợp lý và hơi lãng phí.
Bên cạnh đó, cũng có một số doanh nghiệp đang
có nhu cầu tuyển dụng số lượng lớn lao động phổ
thông, và vấn đề này thị trường lao động của Đà
Nẵng cũng chưa đáp ứng đủ được, và doanh nghiệp
cũng gặp khó khăn vì thiếu thông tin về nguồn cung
cấp lao động này.
iii) Mặt bằng sản xuất kinh doanh
Tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh
cũng là một trong những rào cản lớn của doanh
nghiệp tại Đà Nẵng, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, với hơn 27,2% DN đang gặp khó khăn phản ánh.
Gần 2/3 doanh nghiệp trong số đó đang có nhu
cầu thuê mặt bằng sản xuất phù hợp nhưng trong
các khu công nghiệp thì diện tích đất lớn và giá cao
vượt ngoài khả năng của doanh nghiệp. Mức giá thuê
mặt bằng bên ngoài KCN ngày càng cao.
Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng do những khó
khăn nội tại của doanh nghiệp như quy mô sản xuất
nhỏ, năng lực xúc tiến thương mại kém nên doanh
nghiệp khó tiếp cận thị trường, chưa tìm được đối tác
liên kết, mở rộng đầu tư phù hợp với khả năng nên
hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa đạt được như
mong đợi.
4. Một số giải pháp doanh nghiệp đề xuất qua
PcI 2015
Với những khó khăn được 44 doanh nghiệp phản
ánh thì chỉ có 23 DN đề xuất những giải pháp mà
chính quyền thành phố cần ưu tiên thực hiện trong
thời gian tới. Các giải pháp được doanh nghiệp đề
xuất chủ yếu xoay quanh các vấn đề, lĩnh vực sau:
a. Hỗ trợ tiếp cận vốn
Thiếu vốn là hạn chế, khó khăn lớn nhất của đa số
doanh nghiệp địa phương, nên nhu cầu, mong muốn
được hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn được các doanh
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
9Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
nghiệp ưu tiên hàng đầu, được nhiều doanh nghiệp
đề xuất nhất (26,1%). Đa số các doanh nghiệp có nhu
cầu cao về tăng vốn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên
họ gặp rào cản bởi lãi suất vay trên thị trường cao và
cần có tài sản thế chấp. Nếu các doanh nghiệp nhỏ
có kế hoạch mở rộng đầu tư tốt, được tiếp cận vốn
vay ưu đãi và một số điều kiện vay đơn giản hơn hiện
tại thì việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Đà Nẵng sẽ có những kết quả thiết thực hơn.
b. Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình
đẳng, công bằng
Có khoảng 17,4% DN đề xuất giải pháp cần tạo
một môi trường kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, không phân biệt thành phần kinh tế, sự
đóng góp, quy mô của doanh nghiệp và kiên quyết
chống hối lộ, tham nhũng để đảm bảo một sân chơi
công bằng cho tất cả doanh nghiệp tư nhân. Giải
pháp này được thống kê kết quả đạt thứ tự ưu tiên
thứ 2.
c. Minh bạch thông tin
Giải pháp ưu tiên thứ 3 được đề xuất liên quan đến
minh bạch trong việc ra quyết định về quản lý, công
khai chính sách, thông tin về dự án đầu tư, mua sắm
công, đấu thầu với 21,7% DN có trả lời đề cập đến.
Doanh nghiệp cần được tiếp cận các thông tin cơ
chế, chính sách, chủ trương phát triển, khuyến khích
hay ưu đãi để ra quyết định và hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Hơn nữa, thành phố cần kịp thời công
khai thông tin các dự án cơ sở hạ tầng, gọi thầu mua
sắm công, kêu gọi đầu tư của doanh nghiệp, và tổ
chức đấu thầu một cách công bằng, minh bạch theo
đúng quy định, để doanh nghiệp có năng lực thực sự
có điều kiện tham gia và đạt được hiệu quả đầu tư
cao nhất.
d. Cập nhật, phổ biến kịp thời về văn bản pháp
luật, quy định, chính sách (trung ương và địa phương)
Với thực tế có quá nhiều luật và chính sách mới ra
đời, cũng như nhiều thay đổi và bổ sung, điều chỉnh
trong đó đã gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp,
21,7% DN có đề xuất chính quyền thành phố cần
thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời về các văn
bản pháp luật, quy định, chính sách mới, chỉnh sửa
của trung ương cũng như địa phương. Bên cạnh đó,
quan trọng không kém đó là hoạt động hỗ trợ tập
huấn và giải đáp đối với các quy định pháp lý mới
để doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và hiểu biết, kinh
doanh và hoạt động đúng theo pháp luật.
e. Cải cách thủ tục hành chính
Cũng có 17,4% DN ưu tiên chính quyền đẩy mạnh
thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan doanh
nghiệp hơn nữa, đặc biệt cần có những cải thiện
mạnh mẽ hơn nữa các thủ tục hành chính về thuế,
bảo hiểm xã hội Có rất nhiều văn bản, quy định,
chính sách mới, bổ sung hiện nay cần có các hướng
dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu hơn để doanh nghiệp dễ
dàng nắm bắt và thực thi.
f. Quan tâm đến phát triển doanh nghiệp trong
bối cảnh hội nhập
Mặc dù được thống kê với thứ tự ưu tiên 5, tỷ lệ
doanh nghiệp cao nhất (26,1%) đề xuất giải pháp
Chính quyền cần ưu tiên quan tâm, khuyến khích, hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN nhỏ và
vừa; tăng cường tiếp xúc, nắm bắt những khó khăn,
vướng mắc để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có ý kiến kiến nghị rằng
thành phố không thể đòi hỏi quá nhiều từ doanh
nghiệp, cán bộ, công chức nhà nước cần thay đổi thái
độ phục vụ và đồng cảm với doanh nghiệp nhỏ hơn.
Tạo điều kiện để cho doanh nghiệp nhỏ tiếp cận
được các chính sách hỗ trợ và được hỗ trợ thực sự có
hiệu quả đáp ứng mong đợi, như tiếp cận mặt bằng
kinh doanh, tư vấn pháp lý, hỗ trợ xúc tiến thương
mại, tham gia triển lãm hàng hóa, dịch vụ
Một tỷ lệ thấp hơn (13,1%) DN đề cập rằng chính
quyền cần có chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng cho doanh nghiệp và sử dụng hợp
lý hơn nguồn nhân lực được đào tạo ở nước ngoài
theo nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, các giải
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
10 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
pháp như Đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, giải quyết
vấn đề môi trường thuộc KCN; Nâng cao năng lực,
tính chuyên nghiệp của cán bộ nhà nước, tinh giản
bộ máy cồng kềnh, nâng cao hiệu suất làm việc khu
vực công; Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về
tình trạng phá giá, hàng giả/nhái, không rõ nguồn
gốc cũng được các doanh nghiệp (8,7%) ưu tiên đề
xuất đối với chính quyền thành phố.
III. Những giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh của thành phố Đà Nẵng,
thúc đẩy thu hút đầu tư trong và ngoài nước
1. Giải pháp nâng cao các chỉ số thành phần
PcI của Đà Nẵng, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh trong những năm tiếp theo
Trước hết, lãnh đạo chính quyền thành phố Đà
Nẵng tiếp tục cam kết thực hiện đẩy mạnh cải cách
hành chính, đơn giản hóa trong giải quyết thủ tục
hành chính, nâng cao công tác phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước, hướng tới xây dựng một nền hành
chính phục vụ chuyên nghiệp, cải thiện môi trường
đầu tư thành phố. Yêu cầu từng cơ quan, đơn vị xây
dựng kế hoạch cụ thể để cải thiện từng chỉ số thành
phần PCI có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, hoạt
động của đơn vị, nhằm cắt giảm thời gian, chi phí của
doanh nghiệp trong thực hiện các quy định nhà nước,
thủ tục hành chính và thanh, kiểm tra theo quy định.
Thành phố sớm ban hành và thực hiện có hiệu
quả kế hoạch triển khai Nghị quyết 19/2016/NQ-CP
của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trong 2 năm 2016 và 2017, định
hướng đến năm 2020.
Sở Nội vụ, phối hợp Sở Tư pháp rà soát, đề nghị
các đơn vị, sở, ngành có thẩm quyền cấp phép kinh
doanh có điều kiện tiếp tục rà soát, cắt giảm quy
trình, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về cấp
phép kinh doanh có điều kiện.
Công khai, minh bạch thông tin (quy định, chính
sách, đầu tư, dự án cơ sở hạ tầng của thành phố),
đảm bảo mọi doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận cơ
hội đầu tư, kinh doanh như nhau.
Nâng cao năng lực xử lý, giải quyết công việc một
cách linh hoạt, sáng tạo hỗ trợ cho doanh nghiệp của
cán bộ công chức nhà nước; đặc biệt chấn chỉnh thái
độ, lề lối làm việc của công chức, xóa bỏ triệt để tệ
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
11Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
cHÚ THÍcH
1 Dựa trên tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo Nghị
định 56/2009/NĐ-CP.
TÀI LIỆU THaM KHẢo
1. VCCI. 2016. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
2015. Hà Nội: Lao động.
2. Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
2016. Báo cáo Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI 2015 của thành phố Đà Nẵng.
nạn chuyên quyền, quan liêu, đòi hỏi.
2. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố
Thành phố sớm ban hành kế hoạch triển khai Nghị
quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, và chỉ đạo các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện, nghiêm túc triển khai
các chương trình, kế hoạch hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp, cũng như có cơ chế giám sát, kiểm tra, báo
cáo về hiệu quả thực hiện.
Nâng cao khả năng tiếp cận kịp thời các thay đổi
trong quy định, chính sách nhà nước (trung ương và
địa phương) của doanh nghiệp thông qua phổ biến,
tuyên truyền, cập nhật kịp thời thông tin, văn bản mới
trên Cổng thông tin điện tử thành phố, các website
chuyên ngành, Tổng đài dịch vụ hành chính công của
thành phố, và đồng thời bằng văn bản đến phòng
kinh tế cấp quận/huyện, các hội doanh nghiệp quận/
huyện, các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn.
Triển khai xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, năng lực và
chất lượng cung ứng, để xúc tiến mở rộng thị trường,
liên kết, hợp tác để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
và xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế phát triển của
thành phố.
3. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp,
nâng cao vai trò xây dựng, phản biện chính sách
của các hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp
Tăng cường vai trò cầu nối giữa nhà nước và
doanh nghiệp của các hội, hiệp hội doanh nghiệp,
doanh nhân trên địa bàn thành phố. Đồng thời, nâng
cao năng lực hoạt động của các hiệp hội, huy động
hiệp hội đóng góp các sáng kiến, hiến kế phù hợp
liên quan đến các cơ chế, chính sách để hỗ trợ DN
phát triển.
Xây dựng cơ chế, quy trình thu thập phản hồi
vướng mắc cũng như góp ý, hiến kế của doanh
nghiệp thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, và xử
lý, phản hồi lại cho doanh nghiệp kịp thời của các
sở, ngành, UBND quận/huyện và lãnh đạo UBND
thành phố. Định kỳ tổ chức gặp mặt, đối thoại với DN
nhằm hỗ trợ các DN giải quyết các khó khăn vướng
mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
IV. Kiến nghị và kết luận
Trong bối cảnh xã hội có nhiều vấn đề phát sinh,
bất ổn về kinh tế và xã hội, gây ra hậu quả lớn và tác
động tiêu cực đến nhiều doanh nghiệp (hàng giả/
hàng nhái, thực phẩm bẩn, hàng hóa không rõ nguồn
gốc, chất thải ra môi trường, vấn đề an toàn sức khỏe,
tính mạng con người trong hoạt động vui chơi, giải
trí...), chính quyền các cấp, các ngành cần tăng cường
hiệu quả hoạt động, chủ động phối hợp các đơn vị
liên quan, nâng cao năng lực dự báo, tăng cường,
kiểm soát, cảnh giác, đảm bảo một môi trường đầu
tư, sinh sống, nghỉ dưỡng an toàn, lành mạnh cho
doanh nghiệp, người dân và khách du lịch.
PCI Đà Nẵng 2015 tuy đã có sự bứt phá đáng kể
về điểm số, nhưng so với điểm số trong những năm
trước đây vẫn còn thấp hơn. Mặc dù bối cảnh hiện
tại không giống như trước, nhưng chính quyền thành
phố Đà Nẵng vẫn phải nhận thức được yêu cầu cần
nỗ lực bứt phá hơn nữa trong năng lực quản lý, điều
hành cấp địa phương. Vì vậy, công việc cần nghiên
cứu, rà soát lại kết quả PCI 2015 được thực hiện bởi
VCCI, cụ thể là các chỉ số thành phần, nhận định điểm
nào là mặt mạnh, điểm nào còn yếu, nhằm đề xuất
giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
của thành phố Đà Nẵng là một yêu cầu cần thiết,
nhằm giúp Đà Nẵng nâng cao năng lực điều hành
quản lý và thực thi của lãnh đạo, bộ máy chính quyền
địa phương, tiếp tục duy trì được kết quả đánh giá cao
của cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian đến.
N.V.H. - H.M.L.P.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chi_so_nang_luc_canh_tranh_cap_tinh_pci_2015_thanh_pho_da_na.pdf