Chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn

KẾT LUẬN RI trung bình tại các vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT của nhóm nghiên cứu là 0,74 ± 0,05, 0,73 ± 0,05 và 0,68 ± 0,06, cao hơn so với giá trị bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đồng thời, không có sự khác biệt về RI tại các vị trí gốc ĐMT, thân ĐMT và nhu mô ĐMT giữa hai bên thận phải và thận trái ở mỗi nhóm BN BTMT giai đoạn II-III, IV và V (p>0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình tại gốc, thân và nhu mô ĐMT giữa 3 nhóm BTMT gđ II-III, IV và V với p < 0,05, có nghĩa là mức độ suy thận càng nặng thì RI tại các vị trí trên càng tăng. Như vậy việc siêu âm Doppler ĐMT để đánh giá chỉ số sức cản ĐMT giúp góp phần tiên lượng mức độ nặng và sự tiến triển đến BTMT giai đoạn cuối để giúp người thầy thuốc kịp thời đưa ra hướng điều trị tích cực nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh đồng thời giúp BN có kế hoạch chuẩn bị trong tương lai cho tình trạng bệnh của họ.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 389 CHỈ SỐ SỨC CẢN ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH DO VIÊM CẦU THẬN MẠN Đỗ Gia Tuyển*, Nguyễn Thị An Thủy* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận (Resistive index- RI) bằng siêu âm Doppler động mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận mạn điều trị nội trú tại khoa Thận Tiết niệu- Bệnh viện Bạch Mai từ T1/2013-T8/2013. Phương pháp: phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: chỉ số sức cản ĐMT tại các vị trí gốc ĐMT là 0.74 ± 0.05, ở thân ĐMT là 0.73 ± 0.05 và ở ĐMT nhu mô là 0.68 ± 0.06. Không có sự khác biệt về chỉ số sức cản ở hai bên động mạch thận phải và trái (p > 0.05) tại vị trí gốc, thân và nhu mô thận, đồng thời khi mức độ suy thận càng nặng thì chỉ số sức cản ĐMT càng cao và càng có sự khác biệt rõ rệt giữa các giai đoạn BTMT. Kết luân: Siêu âm Doppler mạch thận đo chỉ số sức cản động mạch thận là một biện pháp có ích giúp đánh giá tình trạng xơ hóa cầu thận và tiên lượng khả năng tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối trong tương. Từ khóa: chỉ số sức cản (RI), động mạch thận, bệnh thận mạn tính. ABSTRACT THE RENAL ARTERIAL RESISTIVE INDEX IN CHRONIC KIDNEY DIESASE PATIENTS Do Gia Tuyen, Nguyen Thi An Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 389 - Objectives: investigated the renal arterial resistive index by using Doppler ultrasound technique chronic kidney disease cause by glomerulonephritis, hospitalized in Nephrology- Urology Department, Bach Mai hospital from January 2013 to August 2013. Method: prospective cross- section study. Results: Mean RI at the principal arterial was 0.74 ± 0.05, at the body arterial was 0.73 ± 0.05 and the parenchyma arterial was 0.68 ± 0.06, it’s significantly higher than normal parameters. There was no difference between right and left arterial renal arterial resistive index at 3 positions: principal arterial, body arterial and parenchyma arterial (p > 0.05). There was significant difference in renal arterial resistive index at 3 positions: principal arterial, body arterial and parenchyma arterial (p < 0.05) among three group’s patients with chronic kidney disease stage II-III, IV and V. Conclusions: The results demonstrated that the more advanced renal insufficiency the higher in renal resistant index. Our studies indicated that renal arterial resistive index by using Doppler ultrasound should be done in CKD patients who are at risk of progressing to end stage renal disease. Key words: resistive index, renal arterial, chronic kidney disease. MỞ ĐẦU Suy thận mạn tính là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa tiến triển qua nhiều năm tháng làm giảm mức lọc cầu thận một cách từ từ, không hồi phục, kết quả cuối cùng là suy thận giai đoạn cuối. Trong các nguyên nhân gây suy thận mạn thì viêm cầu thận mạn là nguyên nhân * Bộ môn Nội tổng hợp Trường Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: Ths.Bs Nguyễn Thị An Thủy ĐT: 0914.596.896. Email: dogiatuyen70@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 390 hay gặp nhất, chiếm tới 30-45% các trường hợp(2). Tiến triển của viêm cầu thận mạn dẫn đến xơ hóa cầu thận và tổ chức kẽ thận, giảm dần chức năng của các mao mạch cầu thận, kết quả là giảm dần số lượng và diện tích các mạch máu trong thận làm tăng sức cản mạch máu trong thận(11,12,3). Sức cản mạch máu trong thận được tính bởi chỉ số sức cản (Resistive index- RI) trong siêu âm Doppler mạch thận(8). Siêu âm Doppler mạch thận đã được áp dụng từ lâu tại Việt Nam để chẩn đoán các bệnh liên quan đến mạch máu thận, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về RI đối với bệnh lý nhu mô thận mà đặc biệt là ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn còn rất hạn chế. Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời và dự đoán được tiên lượng của tình trạng suy thận sẽ làm chậm tiến triển của bệnh và có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định lựa chọn các phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận (RI) bằng siêu âm Doppler động mạch thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 63 bệnh nhân chẩn đoán bệnh thận mạn tính do viêm cầu thận, điều trị nội trú tại khoa Thận Tiết niệu- Bệnh viện Bạch Mai từ T1/2013- T8/2013. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh cầu thận thứ phát, hội chứng thận hư, bệnh cầu thận do nhiễm độc thai nghén, suy thận cấp, suy thận mạn đã được điều trị thay thế. Phương pháp nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được tiến hành nghiên cứu theo các bước thống nhất: khai thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng và khảo sát các xét nghiệm huyết học, sinh hóa (được thực hiện tại các khoa chuyên trách bệnh viện Bạch Mai với các thông số tham chiếu do các khoa này công bố) và được siêu âm thận bằng máy ALOKA đặt tại khoa Thận Tiết Niệu Bệnh viện Bạch Mai, do các bác sỹ chuyên khoa Thận siêu âm. Mức lọc cầu thận được tính theo công thức của Crockcoff-Gault. Siêu âm Doppler ĐMT hai bên Bằng máy siêu âm Doppler Philips HD 11 đặt tại viện Tim mạch- Bệnh viện Bạch Mai và do một bác sỹ chuyên khoa Tim mạch duy nhất thực hiện, tính chỉ số sức cản RI của Pourcelot. RI < 0.7 là bình thường, RI ≥ 0.7 là tăng chỉ số sức cản(8). Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. KẾT QUẢ Chỉ số RI BTMT gđ ĐMT các vị trí Gốc Thân Nhu mô II-III (n = 19) 0.71 ± 0.04 0.69 ± 0.04 0.63 ± 0.04 IV (n = 19) 0.74 ± 0.03 0.73 ± 0.04 0.66 ± 0.05 V (n = 25) 0.77 ± 0.04 0.76 ± 0.04 0.72 ± 0.06 Tổng (n = 63) 0.74 ± 0.05 0.73 ± 0.05 0.68 ± 0.06 p < 0.05 < 0.05 < 0.05 Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn BTMT Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giai đoạn BTMT Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, BN BTMT gđ II-III chiếm 30.2%, gđ IV chiếm 30.2% và gđ V chiếm 39.6%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 391 Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô thận 2 bên Bảng 1: Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô thận 2 bên RI ĐMT BTMT gđ Gốc Thân Nhu mô (TP) (TT) (TP) (TT) (TP) (TT) II-III X± SD 0.71 ± 0.04 0.70 ± 0.05 0.70 ± 0.35 0.69 ± 0.52 0.63 ± 0.37 0.63 ± 0.41 p > 0.05 > 0.05 > 0.05 IV X± SD 0.74 ± 0.39 0.74 ± 0.03 0.73 ± 0.46 0.73 ± 0.36 0.65 ± 0.54 0.67 ± 0.46 p > 0.05 > 0.05 > 0.05 V X± SD 0.77 ± 0.34 0.77 ± 0.47 0.77 ± 0.45 0.76 ± 0.45 0.72 ± 0.53 0.72 ± 0.62 P > 0.05 > 0.05 > 0.05 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa chỉ số sức cản ở 2 bên ĐMT tại vị trí gốc,thân và nhu mô thận với p > 0.05 ở mỗi nhóm BTMT gđ II-III, IV và V. Chỉ số sức cản ĐMT tại các vị trí gốc, thân và nhu mô thận của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Do không có sự khác biệt về RI bên phải và trái ĐMT tại các vị trí gốc, thân và nhu mô thận nên RI trung bình tại các vị trí trên được tính bằng trung bình cộng của hai bên phải và trái. Bảng 2: RI tại gốc, thân và nhu mô thận của nhóm BN nghiên cứu Chỉ số RI BTMT gđ ĐMT các vị trí Gốc Thân Nhu mô II-III (n = 19) 0.71 ± 0.04 0.69 ± 0.04 0.63 ± 0.04 IV(n = 19) 0.74 ± 0.03 0.73 ± 0.04 0.66 ± 0.05 V(n = 25) 0.77 ± 0.04 0.76 ± 0.04 0.72 ± 0.06 Tổng (n = 63) 0.74 ± 0.05 0.73 ± 0.05 0.68 ± 0.06 p < 0.05 < 0.05 < 0.05 Nhận xét: RI trung bình tại gốc, thân và nhu mô ĐMT của nhóm nghiên cứu lần lượt là 0.74 ± 0.05, 0.73 ± 0.05, 0.68 ± 0.06. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình tại gốc, thân và nhu mô ĐMT giữa 3 nhóm BTMT gđ II-III, IV và V với p<0.05, có nghĩa là khi mức độ suy thận càng nặng thì RI tại các vị trí trên càng tăng. Chỉ số sức cản tại gốc, thân và nhu mô ĐMT khi so sánh từng cặp giai đoạn BTMT của nhóm nghiên cứu Bảng 3: Chỉ số sức cản ĐMT khi so sánh từng cặp giai đoạn BTMT Chỉ số RI So sánh ĐMT các vị trí Gốc Thân Nhu mô II-III và IV P 0.05 II-III và V p < 0.05 P < 0.05 P < 0.05 IV và V p < 0.05 p < 0.05 p < 0.05 Nhận xét: Tại gốc và thân ĐMT có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình giữa từng cặp BTMT gđ II-III và IV, II-III và V, IV và V với p < 0.05. Tại nhu mô ĐMT không có sự khác biệt về RI trung bình giữa BTMT gđ II-III và IV nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình giữa BTMT gđ II-III và V, IV và V với p < 0.05. BÀN LUẬN Kết quả từ biểu đồ 1 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ BN ở ba nhóm BTMT giai đoạn II-III, IV và V (gđ II- III là 30.2%, gđ IV là 30.2% và gđ V là 39.6%). Sở dĩ như vậy là do chúng tôi lựa chọn BN sao cho tỷ lệ giữa các nhóm như nhau để không ảnh hưởng đên kết quả khi so sánh chỉ số RI giữa các nhóm. Qua nghiên cứu 63 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt về RI ĐMT tại các vị trí gốc ĐMT, thân ĐMT và nhu mô ĐMT giữa hai bên thận phải và thận trái ở mỗi nhóm BN BTMT giai đoạn II-III, IV và IV với p > 0.05. Trong nghiên cứu của tác giả Bùi Văng Giang năm 1997(1) trên 40 người bình thường cho thấy không có sự khác biệt về RI ĐMT tại các vị trí gần chỗ xuất phát của ĐMT, thân ĐMT rốn thận và ở các nhánh liên thùy giữa ĐMT phải và ĐMT trái. Năm 1997, tác giả Savader S.J(9) cũng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 392 đã tiến hành đo lưu lượng dòng máu qua thận của người bình thường, kết quả cho thấy lưu lượng máu qua thận phải 382 ml/phút và thận trái 370 ml/phút, sự khác biệt giữa lưu lượng máu qua thận phải và thận trái không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Điều này gợi ý có sự gia tăng sức đề kháng của tiểu động mạch trong thận và là dấu hiệu xơ cứng động mạch thận đang phát triển, cuối cùng sẽ dẫn đến suy thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi đối tượng là những bệnh nhân bệnh thận mạn do viêm cầu thận mạn cở các giai đoạn khác nhau, kết quả bước đầu từ bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về RI tại vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT ở hai bên thận với p > 0.05. Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng RI trung bình tại các vị trí trên được tính bằng trung bình cộng của RI ở hai bên ĐMT phải và trái, tương tự với cách tính RI trung bình trong các nghiên cứu của tác giả Richard J.MacIsaac(5), Toshihiro Sugiura(10) . Kết quả từ bảng 2 cho thấy RI trung bình tại các vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT của nhóm nghiên cứu là 0.74 ± 0.05, 0.73 ± 0.05 và 0.68 ± 0.06. Mặc dù trong một số tài liệu đã nêu ra giá trị trung bình về RI ở người bình thường, tuy nhiên để có một cái nhìn khách quan và toàn diện hơn, đặc biệt khi đối tượng nghiên cứu là người Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và so sánh RI động mạch thận với một số tác giả trong nước nghiên cứu về chỉ số RI động mạch thận ở người Việt Nam bình thường. Nghiên cứu của tác giả Bùi Văn Giang (1997)(1) đã tiến hành đo RI động mạch thận ở 40 người bình thường và cho thấy RI trung bình đo tại vị trí nhu mô ĐMT là: 0.57 ± 0.04. Tương tự như vậy Huỳnh Văn Nhuận nghiên cứu trên 22 người khỏe mạnh, cùng độ tuổi, không có bệnh thận và THA cho thấy RI trung bình tại gốc ĐMT của nhóm người khỏe mạnh là 0.665 ± 0.04. Nghiên cứu của tác giả Mastoraku.I(6) trên 50 người tình nguyện khỏe mạnh cũng cho thấy RI trung bình đo tại vị trí nhu mô ĐMT của người trưởng thành bình thường là 0.60 ± 0.01. Như vậy RI ở nhóm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính cao hơn một cách đáng kể và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.Điều đó cho thấy RI ĐMT ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính tăng cao hơn so với người bình thường. Khi tiến hành so sánh với một số tác giả khác cùng nghiên cứu về RI ĐMT ở bệnh thận suy thận mạn chúng tôi nhận thấy: Theo tác giả Huỳnh Văn Nhuận(4) nghiên cứu trên 36 bệnh nhân suy thận mạn, kết quả nghiên cứu cho thấy RI trung bình tại gốc ĐMT là 0.79 ± 0.03 cao hơn kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi là 0.74 ± 0.05. Điều này khẳng định thêm về bằng chứng có sự tăng sức cản ĐMT ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn. Hơn thế nữa khi so sánh thì có sự khác biệt về RI ĐMT trong nghiên cứu của tác giả với kết quả của chúng tôi, đó là RI trung bình ĐMT trong nhóm BN của tác giả cao hơn hẳn RI trung bình đo tại cùng vị trí của ĐMT trong nghiên cứu của chúng tôi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt này có thể được lý giải như sau: Trong nghiên cứu của Huỳnh Văn Nhuận đối tượng nghiên cứu của là những bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV (theo phân loại cũ của Nguyễn Văn Sang) có nồng độ Creatinin máu ≥ 300 μmol/l, trong khi đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân có MLCT ≤ 89 ml/ph (Theo phân loại BTMT của Hội thận học Hoa Kỳ 2002), như vậy nhóm bệnh nhân của tác giả có mức độ suy thận nặng hơn so với nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi. Điều này càng khẳng định một điều rằng bệnh nhân có mức lọc cầu thận càng giảm thì chỉ só sức cản động mạch thận càng tăng. Trong nghiên cứu này dù số lượng bệnh nhân không nhiều nhưng chúng tôi cũng đã lựa chọn đủ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn do VCTM có mức lọc cầu thận khác nhau để khảo sát sức cản ĐMT ở 3 nhóm bệnh thận mạn tính. Theo bảng 2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình tại các vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT ở các nhóm BN BTMT giai đoạn II-III, IV và V, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Đây là một bằng chứng nữa gợi ý rằng bệnh nhân có mức độ suy thận càng nặng thì RI ĐMT sẽ tăng lên, ít nhất ở nhóm bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học 393 nhân suy thận do viêm cầu thận mạn. Những nghiên cứu trên đây cùng với kết quả của chúng tôi ủng hộ giả thuyết cho rằng khi mức độ suy thận càng nặng thì mức độ xơ hóa cầu thận càng tăng lên làm tăng sức cản động mạch thận. Tương quan giữa mức lọc cầu thận và lưu lượng máu qua thận biến đổi là một vòng xoắn của bệnh lý thận.Giảm lưu lượng máu sẽ gây xơ hóa nhu mô thận, ngược lại giảm mức lọc cầu thận, xơ hóa nhu mô thận lại dẫn tới giảm lưu lượng máu qua thận.Như vậy, chỉ số sức cản ĐMT ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính tăng cao hơn so với người bình thường và khi mức độ suy thận càng nặng thì RI tại các vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT càng tăng. Chính vì vậy một số tác giả đã cho rằng có thể dựa vào sự biến đổi RI ĐMT để đánh giá mức độ và theo dõi tiến triển của tình trạng suy thận mạn tính(10,7). KẾT LUẬN RI trung bình tại các vị trí gốc, thân và nhu mô ĐMT của nhóm nghiên cứu là 0,74 ± 0,05, 0,73 ± 0,05 và 0,68 ± 0,06, cao hơn so với giá trị bình thường có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đồng thời, không có sự khác biệt về RI tại các vị trí gốc ĐMT, thân ĐMT và nhu mô ĐMT giữa hai bên thận phải và thận trái ở mỗi nhóm BN BTMT giai đoạn II-III, IV và V (p>0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI trung bình tại gốc, thân và nhu mô ĐMT giữa 3 nhóm BTMT gđ II-III, IV và V với p < 0,05, có nghĩa là mức độ suy thận càng nặng thì RI tại các vị trí trên càng tăng. Như vậy việc siêu âm Doppler ĐMT để đánh giá chỉ số sức cản ĐMT giúp góp phần tiên lượng mức độ nặng và sự tiến triển đến BTMT giai đoạn cuối để giúp người thầy thuốc kịp thời đưa ra hướng điều trị tích cực nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh đồng thời giúp BN có kế hoạch chuẩn bị trong tương lai cho tình trạng bệnh của họ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Giang (1997). Bước đầu nghiên cứu các thông số siêu âm Doppler của dộng mạch thận ở người bình thường 20-40 tuổi. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú bệnh viện, chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Hà Nội, p.12-30, 2. Đỗ Gia Tuyển (2012). Bệnh thận mạn và suy thận mạn tính. Bài giảng bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Tập I.p.398-411. 3. Đỗ Thị Liệu (2007). Bệnh lý cầu thận. Bài giảng bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tập I.p.340-354. 4. Huỳnh Văn Nhuận (2005). Chỉ số trở kháng RI và chỉ số mạch PI của động mạch thận ở bệnh nhân suy thận mạn độ III, IV. Tạp chí y học thực hành, số 3(505):p.88-89. 5. MacIsaac, R.J, et al. (2006). Is nonalbuminuric renal insufficiency in type 2 diabetes related to an increase in intrarenal vascular disease? Diabetes Care, 29(7):p.1560-6. 6. Mastorakou, I., et al. (1994). Pulsatility and resistance indices in intrarenal arteries of normal adults. Abdom Imaging, 19(4):p.369-73. 7. Parolini, C., et al. (2009). Renal resistive index and long-term outcome in chronic nephropathies. Radiology, 252(3):p.888-96. 8. Phạm Minh Thông (2012). Siêu âm Doppler màu động mạch thận. Siêu âm Doppler màu trong thăm khám mạch máu tạng và ngoại biên, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, p.219-227. 9. Savader, S.J, G.B Lund, and F.A.Osterman, Jr. (1997). Volumetric evaluation of blood flow in normal renal arteries with a Doppler flow wire: a feasibility study. J Vasc Interv Radiol, 8(2):p.209-14. 10. Sugiura, T. and A. Wada (2009). Resistive index predicts renal prognosis in chronic kidney disease. Nephrol Dial Transplant, 24(9): p.2780-5. 11. Trường Đại học Y Hà Nội (2004). Viêm cầu thận mạn. Bài giảng bệnh học Nội khoa, Nhà Xuất bản Y học Hà Nội, Tập I.p.279-283. 12. Trường Đại học Y Hà Nội (2005). Bệnh thận. Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, p.470-489. Ngày nhận bài báo: 29/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 394 TÌNH HÌNH CHẠY THẬN NHÂN TẠO Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trần Văn Nguyên*, Ngô Đức Lộc** TÓM TẮT Mở đầu: Hiện có khoảng 200 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận định kỳ tài bệnh viện Đa Khoa Thành phố Cần Thơ. Số lượng bệnh nhân đông, nhưng chưa có nghiên cứu nào trong lĩnh vực này được thực hiện. Mục tiêu: xác định một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân chạy thận định kỳ tại bệnh viện từ tháng 09-2014 đến tháng 04-2015. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tổng số 142 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu. Nguyên nhân gây bệnh thận mạn: đái tháo đường 14,8%; tăng huyết áp 13,4%; cầu thận 8,5%; khác 2,1% và không rõ 61,3%. Tỷ lệ hiện mắc của một số triệu chứng lâm sàng: xơ da 57,7%; ngứa da 46,5%; tăng sắc tố da lan tỏa 24,6%; chán ăn 36,6%; mất ngủ 58,5% và hội chứng chân không yên 17,6%. 31,7% số bệnh nhân có Kt/V <1,2. Tỷ lệ bệnh nhân đạt nồng độ Hb từ 10-11.5g/dl là 33,1%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt nồng độ calci, phospho và Ca × P theo khuyến cáo của K/DOQI 2003 lần lượt là 58,5%, 28,2% và 49,3%. Tỷ lệ bệnh nhân đạt được cả ba mục tiêu kiểm soát calci-phospho là 16.2%. Kết luận: Bệnh thận mạn tiến triển âm thầm và khó đoán, đa số bệnh nhân phát hiện bệnh trễ khi đã gần giai đoạn cuối. Khoảng 1/3 số bệnh nhân lọc máu chưa đủ. Rối loạn calci-phospho chưa được kiểm soát tốt. Từ khóa: bệnh thận mạn giai đoạn cuối, chạy thận nhân tạo, rối loạn calci-phospho. ABSTRACT SOME FIGURES OF HEMODIALYSIS IN CANTHO GENERAL HOSPITAL Tran Van Nguyen, Ngo Duc Loc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 – No 4 – 2015: 394 - 398 Background: In Cantho general hospital, there have been 200 end-stage renal disease (ESRD) outpatients who managed by maintenance hemodialysis. Objectives: recognize some clinical features and laboratory findings of hemodialysis patients at the hospital from September 2014 to April 2015. Methods: cross-sectional study Results: there were totally 142 patients satisfied our inclusion criteria’s. Chronic kidney disease causes: diabetes 14.8%; hypertension 13.4%; glomerulonephritis 8.5%; others 2.1% and unknown origin 61.3%. The prevalence of some clinical features: xerosis 57.7%; pruritus 46.5%; diffuse hyperpigmentation 24.6%; anorexia 36.6%; ail ý r 58.5%; restless legs syndrome (RLS) 17.6%. Kt/V was lower than 1.2 in 31.7% of patients. 58.5%, 28.2% and 49.3% of patients met K/DOQI target value for calcium, phosphorous and calcium- phosphorous product, respectively. 16.3% of patients meet the three recommended targets by K/DOQI 2003 guidelines. Conclusion: The progression of chronic kidney disease was latent and unpredictable. Most of the patients did * Khoa Ngoại Niệu, bvĐk Thành phố Cần Thơ ** Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ Tác giả liên lạc: BS. Trần Văn Nguyên ĐT: 0913816650 Email: tvnguyen@ctump.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchi_so_suc_can_dong_mach_than_o_benh_nhan_benh_than_man_tinh.pdf
Tài liệu liên quan