- Nhóm ngôi sao: biểu thị các lĩnh vực kinh doanh có mức tăng trưởng và thị phần cao, là đặc trưng của vị trí mạnh. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của thị trường lớn đòi hỏi nhiều vốn nhưng doanh nghiệp chiếm giữ thị phần lớn nên các hoạt động kinh doanh này cân bằng về nhu cầu – nguồn lực, có khả năng tạo đủ nguồn thu để tự duy trì.
- Nhóm dấu hỏi: phản ánh các đơn vị có mức tăng trưởng cao, thị phần thấp, thường đòi hỏi phải có nhiều tiền để giữ vững và tăng thị phần, đây được xem như là người đại diện trong tương lai của doanh nghiệp. Với vị trí này không cho phép lĩnh vực kinh doanh tạo nên nhiều nguồn lực mà đòi hỏi phải bổ sung nguồn tài chính. Đối với hoạt động này doanh nghiệp có thể đầu tư thêm nguồn vốn để biến các đơn vị này thành “ngôi sao” hoặc loại bỏ chúng đi, hay giải pháp trung gian duy trì trong tình trạng có thể tồn tại được.
- Nhóm bò sữa: thể hiện các đơn vị kinh doanh chiến lược có mức tăng trưởng thấp, thị phần cao, từ đó tạo ra số dư nguồn vốn, có thể hỗ trợ cho các đơn vị khác và cho các hoạt động nghiên cứu phát triển. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không nên tập trung quá nhiều vào các hoạt động này bởi đây là dấu hiệu của sản phẩm đang trở nên già cỗi, thị trường đang ở mức cực thịnh, thị phần của các đối thủ có xu hướng ổn định, việc mở rộng sẽ tốn nhiều chi phí so với trước, doanh nghiệp phải có hướng phát triển sang các hoạt động mới.
79 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
50
20
265
40
856
154
4.879
47%
Tài sản
12
540
25
979
35
1.195
242
2.033
16%
Trách nhiệm
3
10
10
20
20
40
80
80
26%
Tổng cộng
20
700
55
1.264
95
2.091
476
6.992
29,1 %
Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu sản phẩm bảo hiểm đã chuyển dần từ ngắn hạn (Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ ) sang dài hạn (Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ). Thể hiện năm 1998, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ chỉ ciếm 10% tổng doanh thu phí bảo hiểm toán thị trường, đến năm 2002 tỷ trọng này đã tăng lên là 62%
Phí bảo hiểm của các sản phẩm có thời hạn dưới 10năm chiếm 70% trên tổng phí bảo hiêm nhân thọ (năm 2002),trong đó: doanh thu phí bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có thời hạn dưới 5 năm chiếm 38% tổng phí bảo hiểm nhân thọ (tỷ lệ này năm 1998 là 90% ). Việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm này sẽ làm tăng nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế
- Chất lượng sản phẩm được nâng cao
Từ khi mở cửa nền kinh tế, chủ trương đa dạng hoá cácloại hình đầu tư, cơ chế thị trường cũng ngày một thông thoáng hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước hoạt động, phá vỡ tình trạng hoạt động độc quyền, các doanh nghiệp đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung thêm quyền lợi cho các khách hàng tham gia bảo hiểm. Phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm, phạm vi bảo hiểm rộng hơn. Các quy tắc điều khoản bảo hiểm được quy định rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, bảo vệ được quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
- Chất lượng phục vụ cũng có bước cải thiện đáng kể.
Các doanh nghiệp đã quan tâm và đổi mới phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp và người tham gia bảo hiểm.
Trong bối cảnh thị trường đang phát triển, khách hàng có nhiều thông tin và cơ sở lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất, có mức phí bảo hiểm hợp lí,với doanh nghiệp bảo hiểm phục vụ tốt nhất. Do đó các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến khâu phục vụ mà còn phải chú trọng đến khâu nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm bảo hiểm với mức phí phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Vi vậy quyền lợi khách hàng cũng được bảo đảm hơn.
Do sự phát triển không ngừng của thị trường bảo hiểm làm cho các hoạt động về môi giới bảo hiểm phát triển góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trương thị trường. Các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như AON- INCHIBROK, Việt Quốc mặc dù mới hình thành nhưng đã có nhiều đóng góp trong việc thu xếp, giới thiệu các dịch vụ bảo hiểm, giúp khách hàng lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm phù hợp.
Do có sự phát triển về số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đã làm cho doanh thu phí bảo hiểm trong các lĩnh vực tăng lên: doanh thu phí bảo hiểm trong lĩnh vực bảo hiểm con người (bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm y tế và tai nạn thân thể con người) tăng trưởng bình quân 40%/năm, bảo hiểm tài sản tăng trưởng bình quân 10%/năm, bảo hiểm trách nhiệm tăng trưởng bình quân 16 %/năm. Nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng tham gia bảo hiểm như 75% các dự án và công trình có vốn đầu tư nước ngoài đã tham gia bảo hiểm, 79% các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia bảo hiểm, 90 % các chủ xe ô tô đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm nhân thọ mặc dù mới chỉ được tiến hành từ năm 1996 đến năm 2002 đã có 2,6 triệu người tham gia bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 0,95 tỷ đồng năm 1993 lên 4.400 tỷ đồng vào năm 2002. Qua các con số trên càng chứng tỏ sự phát triển và ngày càng hoàn thiện mình cả về chất lẫn về lượng của ngành bảo hiểm là một tín hiệu rất mừng đối với nền kinh tế.
1.2 Những yếu tố tác động đến thị trường các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
1.2.1 Những yếu tố khách quan.
- Cạnh tranh trên thị trường: thị trường bảo hiểm hiện nay có rất nhiều đơn vị cũng hoạt động do đó đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài các Công ty Bảo hiểm lớn như Bảo Việt, Bảo Minh và hơn mười Công ty khác cùng chia sẻ thị trường. Thị trường Việt Nam trước sự cạnh tranh mạnh giữa các Công ty Bảo hiểm, phí bảo hiểm giảm với các điều kiện bảo hiểm mở rộng đi ngược với trào lưu chung của Quốc tế, ảnh hưởng lớn tới công ty Bảo hiểm Dầu khí và nhất là công tác tái bảo hiểm và làm mất ổn định kinh doanh.
- Quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
+ Hệ thống luật được hoàn thiện: cho đến nay về cơ bản các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã được xây dựng và ban hành ( như Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua năm 2000, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành đã được ban hành trong năm 2001). Hệ thống các văn bản pháp quy này đã phần nào đáp ứng được yêu cầu phát triển thị trường bảo hiểm và là công cụ quan trọng giúp cho việc quản lý thị trường bảo hiểm phát triển an toàn hiệu quả.
+ Phương thức quản lý được đổi mới: công tác quản lý, giám sát được thực hiện theo hướng hạn chế dần sự can thiệp hành chính vào hoạt động của doanh nghiệp, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật. Việc giám sát của Nhà nước dựa trên các chỉ tiêu tài chính, kinh tế khách quan, chú trọng bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, bảo vệ quyền và cáclợi ích chính đáng của người tham gia bảo hiểm.
+Năng lực quản lý giám sát và trình độ cán bộ, công chức quản lý đã được nâng cao: năng lực tổ chức, cán bộ và bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm đã được củng cố, nâng cao tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển lâu dài và lành mạnh của thị trường bảo hiểm.
Nhận thức được vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Nhà nước là vô cùng quan trọng, bảo đảm thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển lành mạnh và an toàn, phục vụ sự phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của dân cư, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, Bộ Tài chính đã quan tâm thực hiện nhiêm vụ quản lý Nhà nước vềkinh doanh bảo hiểm về các mặt;
+ Thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Công tác quản lý, giám sát đã chủ động đến khả năng tài chính cho các doanh nghiệp bảo hiểm, khắc phục những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Từng bước áp dụng các chuẩn mực quản lý Quốc tế về kinh doanh bảo hiểm nhằm duy trì thị trường baỏ hiểm phát triển lành mạnh và ổn định.
+ Vai trò của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam bước đầu đã được khẳng định. Sự ra đời của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam năm 2001 đã có vai trò quan trong giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, kết nối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cơ quan quản lý, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người tham gia bảo hiểm nhằm duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
1.2.2 Những yếu tố chủ quan.
- Đội ngũ lao động và cán bộ công nhân viên của Công ty: còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm thăm dò và khai thác. Công ty còn thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi đặc biệt là trong lĩnh vực tính phí bảo hiểm và trích lập dự phòng nghiệp vụ, thẩm định bảo hiểm, quản lý rủi ro.
- Công tác Marketing: trong những năm gần đây công tác tuyên truyền và tiếp thị, quảng cáo các dịch vụ bảo hiểm của công ty đã có nhiều tiến bộ tuy nhiên vẫn còn yếu do công tác tiếp thị và thâm nhập thị trường chưa được coi trọng và các đơn vị còn ít kinh nghiệm, thiếu thông tin về thị trường. Hầu hết các đơn vị chưa hiểu biết rõ và nắm bắt các cơ hội trên thị trường một cách tốt nhất, các khách hàng của của Công ty Bảo hiểm Dầu khí chủ yếu là các khách hàng truyền thống và chủ yếu là ở trong ngành, do đó là một hạn chế của công ty trong việc phát triển thị trường.
- Tổ chức bộ máy: Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam là một đơn vị kinh tế Nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của Công ty trên cả nước và Quốc tế, bao gồm nhiều lĩnh vực, bảo hiểm, tái bảo hiểm, đầu tư tại chính.
2. Cơ hội và thách thức chủ yếu đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
Từ những phân tích thị trường bảo hiểm cũng như tác động đến thị trường các lĩnh vực kinh doanh của Công ty, ta có thể hình dung ra những thuận lợi cũng như nhưng thách thức mà Công ty sẽ phải đối mặt trong thời gian tới chủ yếu tập trung ở những vấn đề sau:
2.1 Cơ hội:
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta vẫn đạt được những thành tựu to lớn, đó là đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã hội được Quốc hội đề ra và tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế lớn. Kinh tế phát triển, an ninh chính trị xã hội ổn định đã tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Kinh tế tăng trưởng trên 7%, sản xuất công nghiệp tăng, xuất khẩu tăng, đầu tư nước ngoài tăng, trình độ dân trí ngày càng cao, sự đa dạng và tính phổ cập các dịch vụ bảo hiểm tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá là cơ hội thuận lợi cho Công ty.
Quá trình toàn cầu hoá đời sống kinh tế, sự luân chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các Quốc gia, khu vực sẽ tạo điều kiện cho Công ty phát triển các dịch vụ bảo hiểm, nhất là các dịch liên quan đến mặt hàng xuất nhập khẩu và cũng tạo cơ hội tiếp thu, tân dụng các nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý để xây dựng một tổ chức, quản lý kinh doanh hiệu quả và rộng khắp. Đồng thời trên cơ sở đó sẽ mở rộng hơn nữa thị trườngg các loại dịch vụ của Công ty nhất là thị trường ngoài ngành dầu khí.
Xu hướng hội nhập và cạnh tranh sẽ thúc đẩy quá trình cơ cấu lại Công ty nhằm ngày càng tăng hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường.
2.2 Thách thức.
Sự phát triển nhanh về công nghệ, dịch vụ trên thế giới và khu vực là một sức ép rất lớn đối với đội ngũ nhân viên kỹ thuật của Công ty nó đòi hỏ tay nghề và trình độ của đội ngũ ngày một hoàn thiện phù hợp với sự phát triển cuả công nghệ, trình độ kỹ thuật có tốt mới chính xác trong giám định, đánh giá và bồi thường.
Tiến trình mở cửa của Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm có thể tạo ra những đối tác mới trong nướcvà nước ngoài cùng tham gia kinh doanh dịch vụ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt để giành giật khách hàng và thị trường, ngoài ra còn cạnh tranh quyết liệt để thu hút đội ngũ lao động đặc biệt là lực lượng có kỹ năng và trình độ cao.
Dư luận xã hội và khách hàng ngày càng đòi hỏi phải có chính sách, chế độ phí bảo hiểm hợp lý, tính chính xác trong giám định và bồi thường, tính thống nhất đồng bộ và chăm sóc khách hàng đòi hỏi phải kịp thời, nhanh chóng và hợp lý làm sao tạo cho khách hàng một tâm lý tốt nhất.
II. Chiến lược phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí đến năm 2010:
1. Mục tiêu phát triển của ngành bảo hiểm đến năm 2010
Với mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm là phát triển toàn diện, an toàn và lãnh mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư, bảo đảm cho các tổ chức và cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn Quốc tế, thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng yêu câu cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Ngành bảo hiểm Việt Nam đã xây dựng một chiến lược dựa trên các cơ sở sau:
1.1 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010.
Đưa GDP năm 2010 lệ ít nhất gấp đôi năm 2000, tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP. trong thời kỳ 5 năm năm 2001-2005, nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 7,5 %. Để đạt được mục tiêu này, thị trường bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
1.2 Chiến lược phát triển thị trường dịch vụ tài chính tiền tệ.
Mở rộng các dịch vụ tài chính - tiền tệ, từng bước hình thành trung tâm dịch vụ tài chính lớn trong khu vực. Để đạt được mục tiêu toàn bộ hoạt động ngành dịch vụ đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7% - 8%/ năm và đến năm 2010 tỷ trọng các ngành dịch vụ chiếm 42%-43%/GDP đòi hỏi thị trường bảo hiểm phải nâng cao quy mô, trình độ và phát triển an toàn, ổn định.
1.3 Yêu cầu hội nhập kinh tế Quốc tế.
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính, mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vị một nước, các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện liên kết đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm để phân tán rủ ro và cùng nhau gánh chịu tổn thất xảy ra. Do vậy thị trường bảo hiểm các nước chịu sự tác động lẫn nhau, vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau. Hơn nữa, theo yêu cầu thực hiện những cam kết trong quan hệ thương mái song phương và đa phươngcủa Việt Nam với các nước trong khối ASEAN, Liên minh Châu Âu, Hoa kỳ tiến tới thực hiện các cam kết Quốc tế khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại Quốc tế WTO, việc hội nhập Quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ tạo ra cơ hội và thách thức đòi hỏi thị trường bảo hiểm phải gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ Quốc tế.
1.4 Mục tiêu phát triển ngành đến 2010.
1.4.1 Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển thị trường bảo hiểm với đầy đủ các yếu tố của thị trường, tăng tỷ trọng hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên tổng giá trị dịch vụ nói riêng và GDP nói chung, thực hiện chức năng bảo hiểm là công cụ để bảo vệ nền kinh tế trước các nguy cơ rủi ro và là công cụ để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,5 % trong 10 năm tới.
Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có khả năng tài chính vững mạnh năng lực kinh doanh và công nghệ quản lý được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành bảo hiểm có trình độ đủ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
Người dân có điều kiện tiếp cận các loại hình sản phẩm bảo hiểm với chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp bảo hiểm có đủ khả năng cung cấp các loại hình sản phẩm phục vụ cho nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và của các tập hợp dân cư, đặc biệt là các chương trình bảo hiểm phát triển nông lâm, ngư nghiệp, bảo hiểm nhân thọ dài hạn theo hướng phát huy nội lực, chủ động thu hút ngoại lực.
Quản lý, giám sát phải được thực hiện dựa trên hệ thống các chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu tài chính khách quan, phù hợp với yêu cầu, thực tiễn kinh doanh bảo hiểm của nước ta và các nguyên tắc, chuẩn mực Quốc tế, công nghệ quản lý, giám sát được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trí thức và năng lực quản lý bảo đảm thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn hiệu quả.
1.4.2 Các chi tiêu cụ thể:
Nâng tỷ trọng dịch vụ bảo hiểm trên GDP và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm: tốc độ tăng trưởng bình quân tổng doanh thu phí bảo hiểm khoảng 24%/năm nâng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành bảo hiểm so với GDP từ 1,3 % năm 2002 lên khoảng 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010.
Biểu đồ doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn 2001-2010
Tỷ đồng
2010
Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm phí nhân thọ: bình quân khoảng 16,5%/năm cho đến năm 2010, tăng từ 2.600tỷ đồng (năm 2002) lên 4,500tỷ đồng (năm 2005) và đạt 9.000tỷ đồng (năm 2010). Cụ thể mục tiêu phát triển của một số loại hình nghiệp vụ bảo hiểm chủ yếu đến năm 2005 như sau ;
Nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và con người: doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 600 tỷ đồng năm 2002 lên 970 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 17,5%/ năm.
Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 450 tỷ đồng năm 2002 lên 800 tỷ đồng năm 2005 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 21%/năm.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu: tăng tỷ trọng bảo hiểm hàng nhập khẩu từ 30,7% kim ngạch năm 2002 lên 50% kim ngạch năm 2005. tăng tỷ trọng bảo hiểm hàng xuất khẩu từ 6,5% kim ngạch năm 2002 lên 10% kim ngạch vào năm 2005.
Nghiệp vụ bảo hiểm hàng không: đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 13.2 % năm, tăng doanh thu phí từ 310 tỷ đồng năm 2002 lên 450 tỷ đồng năm 2005. Bảo đảm trong trường hợp có biến động lớn về thị trường hàng không quốc tế, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn có khả năng thu xếp tái bảo hiểm ổn định hoạt động bình thường cho hàng không Việt Nam.
Nghiệp vụ bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự chủ tầu: doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 227 tỷ đồng năm 2002 lên 350 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15,5%/ năm.
Nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp: doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 7,4 tỷ đồng năm 2002 lên 90 tỷ đồng năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 13% năm.
Tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ: tăng tỷ lệ khai thác trên tổng tiết kiệm từ 3,61% năm 2002 lên 6,92 % năm 2005 và 10,72% vào năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 28%/ năm 2005 đạt 2010 tăng từ 4.400 tỷ đồng năm 2002 lên 12.500 tỷ đồng năm 2005 và đạt 31.000 tỷ đồng năm 2010.
Tăng tỷ lệ giữ lại phí bảo hiểm: mức giữ lại bảo hiểm nhân thọ duy trì ở mức 90% đến 95%. Tăng mức giữ lại bảo hiểm phi nhân thọ từ 67% trên tổng chi phí năm 2002 lên 80% trên tổng phí bảo hiểm vào năm 2005 đạt 3.600 tỷ đồng.
ổn định tăng trưởng kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu bồi thường và trả tiền bảo hiểm nhanh chóng và đầy đủ bảo đảm ổn định tài chính cho nền kinh tế và cuộc sống dân cư trước rủi ro. Tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp từ 8.400 tỷ đồng năm 2002 lên 25.000tỷ đồng năm 2005 (tăng gấp 3 lần so với năm 2002) và tăng lên đến 100.000tỷ đồng năm 2010(tăng khoảng 12 lần so với năm 2002)
Nâng tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 3 lần từ 6.700 tỷ đồng năm 2002 lên 23.000 tỷ đồng năm 2005 và tăng khoảng 14 lần trong giai đoạn 2002-2010 từ 6.700 tỷ đồng lên 90.000 tỷ đồng năm 2010.
Biểu đồ: Nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế
Tỷ đồng
- Tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu cho ngân sách Nhà nước:
Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm một cách sâu rộng thông qua việc phát triển hệ thống đại lý khai thác bảo hiểm, qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho xã hội. Tăng số lượng đại lý bảo hiểm và đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc trong ngành bảo hiểm từ 76.600 người năm 2002 lên khoảng 110.000 người năm 2005 và 150.000 người vào năm 2010.
Biểu đồ số lượng lao động làm việc cho ngành bảo hiểm
Người
Tốc độ tăng trưởng nộp ngân sách Nhà nước đạt bình quân khoảng 20%/ năm cho đến năm 2010 (tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1993-2002 là 17%/ năm)
2. Phương hướng phát triển các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Dầu khí.
2.1. Phương hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:
- Kết hợp đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm với nâng cao chất lượng bảo hiểm thông qua các hoạt động tư vấn, dịch vụ trước và sau bán hàng.
- Khuyến khích phát triển các nhóm dịch vụ kinh doanh có lãi như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm chủ tàu, bảo hiểm xây dựng lắp đặt và giao định mức kinh doanh cho các nghiệp vụ này.
- Đẩy mạnh công tác khai thác, phát triển mạng lưới các chi nhánh và đại lý của Công ty, thực hiện tốt phương châm “phát triển chi nhánh để chiếm lĩnh thị trường”.
2.2. Phương hướng phát triển của lĩnh vực tái bảo hiểm:
- Tăng cường quản lý tái bảo hiểm theo quy trình ISO, từng bước đưa tin học vào quản lý, bảo đảm an toàn.
- Coi trọng việc nhận tái bảo hiểm, đặc biệt đối với nhận tái bảo hiểm ở ngoài nước để mở rộng kinh doanh, đi vào chiều sâu, tăng cường hiệu quả của các dịch vụ đánh giá rủi ro trước khi nhận tái bảo hiểm.
2.3. Phương hướng phát triển của lĩnh vực đầu tư tài chính:
- Đa dạng hoá các loại hình đầu tư.
- Chú trọng đầu tư các thị trường tài chính, áp dụng các giải pháp có thể nhằm tăng sức mạnh tài chính. Kết hợp đầu tư với khai thác bảo hiểm, tập trung vào công trình có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin
3. Nội dung cụ thể chiến lược Công ty đến năm 2010.
3.1. Củng cố vững chắc địa vị công ty.
Mục đích của Bảo hiếm Dầu khí là xây dựng các chương trình quản lý rủi ro cho ngành Dầu khí, trực tiếp kinh doanh bảo hiểm để đảm bảo an toàn cho tài sản và
Tiền vốn cho một ngành kỹ thuật mũi nhọn đầy rủi ro, đem lại sự an tâm và lợi nhuận cho Tổng Công ty và các nhà thầu Dầu khí. Để đảm bảo mục đích đó Công ty cần có một chiến lược cụ thể sau:
- Củng cố vững chắc địa vị của Công ty Bảo hiểm năng lượng chuyên ngành, phấn đầu giữ vai trò chủ đạo đối với toàn bộ hoạt động bảo hiểm trong ngành từ thăm dò, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí, các hoạt động dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khai thác nhằm bảo vệ vững chắc tài sản và con người ngành Dầu khí.
- Trên cơ sở củng cố vững chắc công ty trong ngành từ đó là cơ sở để công ty tham gia vào vào thị trường bảo hiểm ngoài ngành. Đó là việc phát triển các loại hình bảo hiểm có nhiều tiềm năng như bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ.
- Tham gia vào những lĩnh vực bảo hiểm mới như bảo hiểm hàng không, bảo hiểm trong các lĩnh vực như lâm nghiệp, ngư nghiệp.
3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp.
- Khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có nhất là các dịch vụ trong ngành và phát triển các dịch vụ mới trong môi trường bảo hiểm đa dạng ngày nay.
- Nâng cao công tác giám định, bồi thường và định phí bảo hiểm, với yêu cầu xử lý nhanh đúng tiến độ và hợp lý những gì đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Các tiêu chuẩn khác như văn minh phục vụ, thuận lợi trong mua bán bảo hiểm phải thực hiện theo đúng tiêu chuẩn mà Bộ Tài chính quy định.
- Đảm bảo giải quyết các khiếu tố, khiếu nại nhanh chóng trên cơ sở hệ thống theo dõi và đánh giá tổn thất một cách tốt nhất.
3.3 áp dụng các biện pháp cụ thể làm tăng sức mạnh tài chính.
Tăng sức mạnh tài chính là mục tiêu chung của tất cả các công ty bảo hiểm chứ không riêng gì Bảo hiểm Dầu khí và để tăng sức mạnh tài chính thì Bảo hiểm Dầu khí cần có các định hướng cụ thể sau:
- Tạo ra quỹ dự phòng nghiệp vụ hợp lý để đảm bảo cho những rủi ro mà Công ty bảo hiểm.
- Đa dạng hoá các loại hình đầu tư tài chính như: mua công trái, đầu tư bất động sản, Kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh. Việc đa dạng hoá các loại hình đầu tư một mặt giúp Công ty đảm bảo an toàn trong kinh doanh mặt khác đây sẽ là những khoản lợi nhuận đáng kể để Công ty tăng vốn kinh doanh, củng cố về mặt tài chính.
- Thực hiện tốt công tác kế toán, tính toán phân bổ các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí, quản lý kinh doanh một cách tốt nhất.
3.4 Hợp tác đa phương với các hình thức khác nhau trên nguyên tắc cùng có lợi, bình đẳng với các Công ty Bảo hiểm khác.
Sau khi Nhà nước ban hành Nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam, cho phép các thành phần kinh tế khác và các nhà đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam đặt dấu mốc cho sự phát triển một thị trường bảo hiểm sôi động với nhiều lĩnh vực hoạt động và sở hữu. Trên cơ sở đó hình thành nên các mối quan hệ giữa các Công ty Bảo hiểm. Công ty Bảo hiểm Dầu khí cũng không nằm ngoài xu hướng đó và để phát triển Công ty có những định hướng cụ thể về hợp tác như sau:
- Củng cố vững chắc các mối quan hệ đã có ở trong và ngoài nước thông qua các biện pháp trực tiếp như: tiếp xúc khách hàng, tham dự vào các chương trình bảo hiểm do các nhà thầu triển khai tại nước ngoài.
- Mở rộng quan hệ các Bộ, ngành, Tổng Công ty lớn.
- Tích cực và mở rộng quan hệ với các nhà bảo hiểm năng lượng thế giới để tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi, học hỏi kinh nghiệm về quản lý, khai thác.
- Giữ quan hệ tốt với các nhà môi giới bảo hiểm và các Công ty tái bảo hiểm.
3.5 Mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm 10- 12 %.
Để đạt được mục tiêu Công ty không những phải làm tốt những định hướng trên và ngoài ra công ty cũng cần có những biện pháp cụ thể nhất là biện pháp về nâng cao mức giữ lại của nghiệp vụ bảo hiểm gốc trong quá trình tái bảo hiểm. Ngoài ra cần có sự nỗ lực, cố gắng của cán bộ nhân viên Công ty, có như vậy mới tăng được doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận tạo điều kiện tốt để thực hiện mục tiêu một cách dễ dàng.
4. Các điều kiện cơ bản để thực hiện chiến lược của Công ty.
4.1 Phát huy lợi thế về Bảo hiểm Dầu khí với tư cách một doanh nghiệp bảo hiểm chuyên ngành.
Bảo hiểm Dầu khí đã phát huy tối ưu lợi thế của một Công ty bảo hiểm chuyên ngành: am hiểu về lĩnh vực hoạt động của các ngành, các hợp đồng dầu khí, hiểu biết và phân tích được rủi ro, công nghệ, kỹ thuật dầu khí. Bảo hiểm Dầu khí đang tập trung xây dựng chương trình bảo hiểm mở rộng cho tất cả các công trình dầu khí để có được giá phí hợp lý với các điều kiện, điều khoản tốt nhất, nhằm phục vụ khách hàng. Mặt khác với doanh nghiệp bảo hiểm chuyên ngành được thừa hưởng thương hiệu của tập đoàn. Khi hội nhập hay phát triển ra nước ngoài, ưu thể này giúp doanh nghiệp Bảo hiểm tăng khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác không có sẵn thương hiệu. Và vì thế trong tình hình hội nhập, Công ty Bảo hiểm chuyên ngành luôn đảm bảo khả năng cạnh tranh mạnh khi có sự xuất hiện của các tập đoàn kinh tế khác trong thị trường. Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã thừa hưởng và phát triển trong xu hướng của một tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước và được các tập đoàn bảo hiểm Quốc tế chấp nhận nên đã duy trì được hợp đồng bảo hiểm cố định của mình trong điều kiện thị trường bảo hiểm khó khăn.
Sau thảm hoạ 11/9 là thời điểm đánh giá là khó khăn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhưng Bảo hiểm Dầu khí vẫn vững vàng cùng các doanh nghiệp trong ngành vượt qua khó khăn. Việc thu xếp tái bảo hiểm hiện thời 2001/2002 cho Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro (đơn vị có tài sản và giá trị mua bảo hiểm lớn nhất Việt Nam hiện nay) là một điển hình. Khi nhà môi giới tái bảo hiểm thắng thầu chưa hoàn thành công việc thu xếp tái bảo hiểm 50 % dịch vụ theo cam kết, Bảo Việt và Vinare cũng gặp khó khăn trong thu xếp phần tỷ lệ nhận hợp đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm từ Bảo hiểm Dầu khí, dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam Vietsovpetro thu xếp thành công trình bảo hiểm, tái bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm tốt nhất, bảo đảm an toàn cho các tài sản của Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro. Nhờ lợi thế là một công ty bảo hiểm chuyên ngành, trong thời gian tới Bảo hiểm Dầu khí có kế hoạch triển khai sang Irag, Algieria, Indonesia... theo đúng chiến lược phát triển của Tổng Công ty. Đây là hướng kinh doanh mà các Công ty Bảo hiểm khác của Việt Nam khó có thể triển khai.
4.2. Mở rộng việc cung cấp các dịch vụ phục vụ cho khách hàng ngoài ngành dầu khí và quan tâm đến việc cắt giảm chi phí.
Ngay từ khi thành lập. Bảo hiểm Dầu khí đã định hướng một cách rõ ràng, đó là phục vụ khách hành trong ngành dầu khí là nhiệm vụ đầu tiên để đảm bảo an toàn cho tài sản và con người cho ngành dầu khí. Bên cạnh đó, tận dụng lợi thế của ngành dầu khí, Bảo hiểm Dầu khí đã tập trung mở rộng thị trường bên ngoài với việc hợp tác đầu tư với Vinashin để triển khai các dịch vụ bảo hiểm thân tầu, trách nhiệm dân sự chủ tầu, hàng hoá và ngành công nghiệp đóng tầu đang phát triển ở Việt Nam. Mở rộng quan hệ với các Tổng Công ty, các Ban quản lý dự án trong ngành giao thông để triển khai dịch vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt như Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long, PMU 18, PMU5... Tham gia các dịch vụ bảo hiểm khác như bảo hiểm xuất khẩu gạo cho Vinafood, mở rộng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu....
Trong thị trường bảo hiểm cạnh tranh khốc liệt như hiên nay, việc giành được những dịch vụ lớn ngoài ngành đã thể hiện sự nỗ lực của Bảo hiểm Dầu khí. ngoài ra để đạt được thành tích và phù hợp với định hướng phát triển Công ty đã có chính sách khoán kinh doanh về lượng và chi phí để khuyên khích khai thác các dịch vụ ngoài ngành mặc dù tỷ trọng của các dịch vụ này chiếm không lớn trong doanh thu của Bảo hiểm Dầu khí nhưng đó cũng là nỗ lực nhằm thực hiện tốt hơn việc mở rộng thị trường ngoài ngành của Công ty. Còn đối với các dịch vụ trong ngành, Bảo hiểm Dầu khí chủ trương tiết kiệm chi phí cho các đơn vị tham gia bảo hiểm bằng cách thu xếp các chương trình bảo hiểm với mức chi phí thấp nhất đồng thời giảm các chi phí liên quan của Công ty như hoa hồng, chi phí giao dịch khách hàng. Với những nỗ lực và chủ trương của mình, Bảo hiểm Dầu khí đã từng bước khẳng định mình là một Công ty bảo hiểm phi nhân thọ phát triển mạnh. với mức doanh thu trên 500 tỷ đồng/ năm.
4.3. Tăng hiệu quả hoạt động của ngành dầu khí thông qua việc giảm giá thành trong phí bảo hiểm trong ngành của Công ty.
Bảo hiểm Dầu khí luôn cố gắng thu xếp các chương trình bảo hiểm hiệu quả cho các dự án của ngành với mức phí bảo hiểm thấp nhất thông qua đấu thầu, chi phí cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Quốc tế. Đối với các dự án dầu khí có yếu tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các nhà dầu khí lớn luôn yêu cầu Bảo hiểm Dầu khí làm việc với các nhà môi giới bảo hiểm được họ chỉ định hoặc Công ty Bảo hiểm chuyên ngành của họ như Petronas, BP, JVPC, Cửu Long JOC. Khi thu xếp các chương trình bảo hiểm, các Công ty chuyên ngành này đưa ra mức phí bảo hiểm rất thấp trong chương trình bảo hiểm toàn cầu của họ, do đó các Công ty Bảo hiểm Việt Nam không thể cạnh tranh được. Việc vận động được tất cả các nhà thầu dầu khí nước ngoài mua bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Dầu khí đã chứng tỏ uy tín của Công ty bảo hiểm Dầu khí trên thị trường và cũng chứng tỏ mức phí bảo hiểm của Công ty là phù hợp với thị trường bảo hiểm năng lượng trong nước và thế giới và là điều kiện tốt giúp cho ngành dầu khí ngày một phát triển.
Chương IV: Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lược của Công ty Bảo hiểm Dầu khí đến năm 2010
I. Một số giải pháp chủ yếu:
Đứng trước những thuận lợi khó khăn hiện tại của Bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo hiểm Dầu khí nói riêng, để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh thực hiện thành công chiến lược phát triển đến năm 2010. Công ty cần chú trọng vào một số biện pháp sau:
1. Giải pháp trước mắt.
1.1 Hoàn thiện bộ máy chi nhánh và văn phòng đại diện.
Để thực hiện thành công việc củng cố vứng chắc địa vị của Công ty trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã không ngừng phát triển và hoàn thiện các chi nhánh, với nguyên tắc mở chi nhánh để chiếm lĩnh thị trường, chính vì thế cần thực hiện tốt các giải pháp như:
- Phát huy lợi thế của mỗi chi nhánh trên từng vùng, bởi vì mỗi một chi nhánh được thành lập trên những vùng có lợi thế rất rõ vì thế mỗi chi nhánh nên tận dụng những lợi thế đó để khai thác các hợp đồng bảo hiểm. Ví như với chi nhánh Duyên Hải có trụ sở tại Hải Phòng là Thành phố cảng lớn nhất lợi thế trong khai thác bảo hiểm hàng hải. Hoặc là chi nhánh ở Thành phố Hạ Long Quảng Ninh là nơi có nhứng mỏ than lớn và cảng lớn thuận lợi cho việc khai thác bảo hiểm xe cơ giới, nhất là các đội xe chở than, bảo hiểm hàng hải....
- Thực hiện giao định mức chi phí kinh doanh hợp lý cho các chi nhánh để tạo thế chủ động kinh doanh cho mỗi chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay xoá bỏ việc bao cấp từ Công ty xuống chi nhánh.
- Mở rộng mạng lưới các đại lý bảo hiểm, đặc biệt là các đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp. Hiện nay Công ty chỉ có 154 đại lý trong đó chỉ có 40 đại lý chuyên nghiệp, con số này là quá ít. Vì thế những năm tới đây Công ty cần phát triển thêm các đại lý, kèm theo đó cần tập trung phát triển và đào tạo đại lý bảo hiểm có chất lượng, Công ty nên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ bảo hiểm cho các đại lý bảo hiểm tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng.
1.2 Hoàn thiện các giải pháp về các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm.
- Đẩy mạnh công tác marketing thông quan việc áp dụng những phương pháp tiếp cận mới với khách hàng, nắm bắt được sự thay đổi và xu thế phát triển của thị trường từ đó có biện pháp thích ứng với sự biến động của thị trường, nắm bắt kịp thời chiến lược, thông tin phát triển kinh tế của của đất nước và các ngành kinh tế quốc dân và khu vực một cách kịp thời để có những biện pháp giải quyết. Đẩy mạnh quảng cáo hình ảnh của Công ty thông qua các buổi hội thảo và giới thiệu nghiệp vụ bảo hiểm cho các khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, lắp đặt các biển quảng cáo, các bài viết trên báo chí, các phần giới thiệu trên báo cáo thường niên...
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm theo các nguyên tắc gắn liền quyền lợi giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm đó là: phí bảo hiểm tương ứng với mức trách nhiệm bảo hiểm, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thoả mãn nhu cầu khách hàng, xây dựng các sản phẩm bảo hiểm trọn gói với chi phí bảo hiểm hợp lý và mức trách nhiệm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm thiết yếu của các doanh nghiệp các nhà đầu tư. Chú trọng các nghiệp vụ còn nhiều tiềm năng như bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm cháy nổ...
- Xác định mức giữ lại của Công ty một cách hợp lý trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng quy trình quản lý rủi ro cho các công trình lớn trong ngành dầu khí.
- Tin học hoá công tác quản lý hợp đồng tư khâu thẩm định rủ ro, khai thác, quản lý hợp đồng, đến khâu bồi thường, trả tiền bảo hiểm, xây dựng chương trình phát triển hệ thống phần mềm tính phí bảo hiểm, chỉnh lý. Dự phòng nghiệp vụ, hệ thống thông tin báo cáo tài chính nhằm bảo đảm thu thập thông tin cập nhật trong ngành, xử lý kịp thời các diễn biến của thị trường.
2. Giải pháp lâu dài.
2.1 Giải pháp về hợp tác
Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng cần phải có các các mối quan hệ có tín dụng và phát huy tốt được các mối quan hệ mới tạo cho Công ty một chỗ đứng vững chắc. Nhất là trong thị trườngbảo hiểm cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc giữ vững và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác là rất cần thiết. để tiếp tục đẩy mạnh công tác hợp tác và mở rộng quan hệ Công ty cần thực hiện nhóm những giải pháp cụ thể sau:
- Giữ vững và đẩy mạnh quan hệ hợp tác theo chiều sâu và chiều rộng bằng các hình thức như hội thảo, gặp gỡ khách hàng làm cho mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty ngày càng củng cố, thực hiện đào tạo tại chỗ đối với các đơn vị trong ngành.
- Chủ động cải tiến công tác tư vấn rủi ro, công tác đề phòng hạn tổn thất thông qua việc trang bị cho khách hàng những thiết bị phục vụ khi rủi ro sảy ra như các thiết bị phòng cháy chữa cháy, các loại áo phao trên tầu và những thiết bị làm giảm tốn thất khi sảy ra rủi ro, đây là những ưu đãi bên ngoài hợp đồng bảo hiểm nhằm củng cố và phát triển các dự án đầu tư, hoạt động của ngành.
- Ưu tiên hợp tác với các Công ty bảo hiểm trong nước, trên cơ sở đồng bảo hiểm bình đẳng cùng có lợi, mở rộng quan hệ đặc biệt với Bảo Việt, PJICO, PTI, Bảo Minh vì cùng với Bảo hiểm Dầu khí.Trong vài năm tới ngành bảo hiểm chỉ hy vọng 5 công ty này phát triển và cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài.
- Hợp tác từng mặt với các công ty bảo hiểm nước ngoài, trước hết là các công ty trong khu vực thông qua việc tham dự vào các chương trình bảo hiểm do các nhà thầu triển khai tại nước ngoài như FPSO của Modec Mitsui, dự án xây lắp giàn khai thác và hệ thống đường ống của của KNOC tại Hàn Quốc, dự án M3, Malaysia, đóng tầu UT 722 của nhà máy đóng tầu amr (Nga).... Do Công ty nắm vai trò chủ đạo trong việc điều phối thị trường bảo hiểm năng lượng trong nước nên Bảo hiểm Dầu khí phải từng bước tăng cường sự hợp tác với các trung tâm thị trường bảo hiểm thế giới (Anh, Mỹ, úc) để thuận lợi trong việc thu xếp tái bảo hiểm.
- Mở rộng quan hệ tới những nước có quan hệ chặt chẽ với ngành dầu khí về khai thác, thăm dò, chế biến dầu khí để từ đó phát triển quan hệ bảo hiểm thu hút các dịch vụ từ những nước nay.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ với các Bộ, Ngành,Tổng Công Ty lớn như: Bộ Giao thông vận tải, Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Tổng Công ty xây dựng Thăng Long để phát triển dịch vụ.
2.2. Giải pháp về đầu tư
Để tăng sứac mạnh tài chính của công ty ngoài các biên pháp nghiệp vụ quản lý thì việc sử dụng tốt nguồn vốn thu được để đầu tư mới quan trọng. Có một thục tế là tại các thị trường bảo hiểm phát triển trên thế giới hiên nay có doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động thua lỗ nếu chỉ dựa váo kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm. Vậy thì nhân tố nào đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đó nếu như không phải là sự đầu tư vào các lĩnh vực khác để ổn định tài chính cho Công ty. Với đà phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam như hiện này,trong những năm sắp tới, khi thị trường đã trở nên bão hoà thì đối với các công ty bảo hiểm Việt nam nối chung và Bảo hiểm Dầu khí nói riêng vấn đề ổn định và tiếp tụ phát triển kinh doanh là điều kiện hết sức khó khăn. Vì vậy, đầu tư trong giai đoạn hiên nay chính là sự tập dượt và chuẩn bị đối mặt với các thách thức sau này, để đối mặt với các thách thức sau này Công ty cần làm tốt một số giải pháp sau:
- Tiếp tục tiến hành đa dạng hoá các loại hình đầu tư tài chính như: đầu tư bất động sản, kinh doanh chứngkhoán, góp vốn liên doanh, uỷ thác đầu tư, mua kỳ phiếu, trái phiếu.... Với yêu cầu là phải đảm bảo an toàn tài chính và sinh lời, tuân thủ các laọi hình đầu tư mà luật kinh doanh của bảo hiểm cho phép.
- Duy trì hoạt động tín dụng để đảm bảo tiền gửi tại ngân hàng có mức lãi cao nhất, Công ty nên phân mức tiền gửi ngân hàng ra làm 2 khoản, tiền gửi không kỳ hạn để đảm bảo khả năng thanh khoản nhanh với mức lãi xuất thấp đây là khoản tiền chủ yếu phục vụ cho việc bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm thường xuyên trong kỳ. Khoản còn lại gửi dưới hình thức có kỳ hạn nhăm thu lãi xuất cao hơn và cân đối được khả năng thanh khoản.
- Đặc thu của lai hình kinh doanh bảo hiểm là nguyên tắc dàn trải rủi ro. Kinh doanh bảo hiểm không thể tách rời khỏi hoạt động tái bảo hiểm. Đặc biệt đối với bảo hiểm dầu khí thì hoạt động này rất cần thiết, hàng năm Công ty phải thu xếp tài bảo hiểm theo hợp đồng với các Công ty bảo hiểm nước ngoài. Việc thanh toán phí tái bảo hiểm được tinh trên cơ sở ngoại tệ là đô la Mỹ. Việc thay đổi của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đển hoạt động tái bảo hiểm nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng, vì thế Công ty luôn phải tự cân đối nguồn ngoại tệ của mình nhằm để chủ động trong thanh toán để đáp ứng yếu cầu đó Công ty phải đảm bảo lượng ngoại tệ dưới dạng tiền gửi ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng.
- Tăng vốn đầu tư cho các dự án trong ngành, nhất là các dự án do phía đối tác triển khai, và nên tập chung vào các dự án có hiệu qủa và thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo an toàn về tài chính. Chú trọng hơn nữa tới việc đầu tư ở các thị trường tài chính.
- Công ty có thể thực hiện đầu tư tài chính thông qua việc cho vay theo pháp lệnh ngân hàng: đây là hình thức sẽ phát triển và được nhiều công ty bảo hiểm chú ý, đặc biệt là cho vay có thế chấp. Trên phương diện này thì Công ty bảo hiểm là một kênh cung cấp vốn song song vời các ngân hàng thương mại. Đặc biệt Công ty bảo hiểm có thể cho vay theo đơn bảo hiểm đây là hình thức đang phát triển. Theo quy định thì khi khách hàng than gia bảo hiểm đóng phí định kỳ từ 2 năm trở lên sẽ được cho vay theo đơn bảo hiểm. Nếu thực hiện tốt hình thức này sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ, tạo lợi thế cạnh tranh cảu Công ty bảo hiểm và thu hút thêm nhiều khách hàng cho Công ty.
- Công ty nên đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản nhất là các công trình xây dựng trụ sở chi nhánh bởi vì hiện nay các chi nhánh của Công ty chủ yếu là đi thuê trụ sở vì thế việc đầu tư xây dựng, phát triển các chi nhánh là rất cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, ngoài ra sau khi xây dựng nêu không sử dụng hết Công ty có thể cho thuê đây cũng là một hình thức đầu tư mà hiện nay hình thức này đang mang lại hiệu quả cao đối với nhiều Công ty.
- Công ty cần có những biện pháp sử dụng quỹ đề phòng hạn chế tổn thất có hiệu quả trong đó cần đẩy mạnh công tác đánh giá rủi ro, đề phòng rủi ro, quản lý rủi ro,từ đó hạn chế tổn thất, đặc biệt là nhứng rủi ró lớn của ngành dầu khí, qua đó tận dụng tốt việc sử dụng quỹ đề phòng hạn chế tổn thất. Nếu đẩy mạnh được công tác đánh giá, quản lý rủi ro thì sẽ tạo điều kiện hơn nữa trong việc tăng mức giữ lại của Công ty, giảm phần tái bảo hiểm ra nước ngoài từ đó tăng thêm doanh thu cho Công ty.
2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển. Họ vừa là mục đích, vừa là động lực cho sự phát triển. Một Công ty muốn có sự phát triển bền vững thì vấn đề đầu tiên cần phải quan tâm là công tác đào tạo. Thị trường bảo hiểm Việt Nam mới khới sắc trong vài năm trở lại đây nên lực lượng lao động trong ngành bảo hiểm nói chung và ngành dầu khí nói riêng còn khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng. Hơn nữa nghiệp vụ dầu khí là một nghiệp vụ mang tính kỹ thuật cao. Những đòi hỏi của nghiệp vụ này đối với người cán bộ bảo hiểm lại phức tạp hơn rất nhiều so với các nghiệp cụ khác. Để có thể làm việc tốt họ không chỉ phải có kiến thức rộng về bảo hiểm mà con am hiểu về công nghiệp hoá dầu. Về các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí cũng như khả năng phân tích, đánh giá các thông tin để đưa ra quyết định chính xác. Để đáp ứng những đòi hỏi của những giải pháp trên và nhu cầu công việc, chính sách đào tạo và phát triển nhân lực cũng đòi hỏi phải có sự thích ứng ngày một cao hơn nữa nên Công ty cần:
- Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, có thể phân loại nhiều chương trình đào tạo cho phù hợp với trình độ đa dạng của các cán bộ trong ngành như chương trình đào tạo cơ bản, chương trình đào tạo cho cán bộ chủ chất. Ngoài ra Công ty có thể gửi các cán bộ tham gia hội thảo, khảo sát nước ngoài để nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm, đồng thời mời cac chuyên gia của các tổchức bảo hiểm lớn sang giảng dạy cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ công nhân. Điều này sẽ góp phần bổ sung những kinh nghiệm và kiến thức còn non của những cán bộ trẻ cũng như phát huy được tính năng động, khả năng thích ứng cao của họ.
- Ưu tiên cho các chương trình đào tạo chất lượng cao, chuyên sâu phục vụ nhưng nhu cầu mới như việc đào tạo chuyên gia chứng khoán, các chuyên gia cấp đơn, các chuyên gia tính phí, đồng thời có các hình thức tài trợ bổ xung. coi ngoại ngữ là phương tiên để tiếp thu kinh nghiệmvà khoa học bảo hiểm tiên tiển trên thế giới một cách nhanh nhất.
- Công ty có những chính sách đãi ngộ hợp lý đặc biệt là những cán bộ gỏi trong các lĩnh vực như bảo hiểm dầu khí, đầu tư, khai thác, xây dựng nếp văn hoá văn minh của Công ty ngày một tốt trong con mắt khách hàng.
Tóm lại trong ngành dịch vụ kinh doanh nàynhân tố con người luôn được cho là nhân tố quan trọng và quyết định nhất tới sự thành công của mỗi Công Ty. Do đó đầu tư hơn nữa cho con người là một hướng làm đúng đắn, sáng suốt và rất cần thiết.
2.4. Giải pháp về công tác quản lý.
Để đáp ứng ngày càng cao của hoạt động kinh doanh Công ty đòi hỏi công tác quản lý của công ty cần phải nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu. Công ty cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
- Công ty cần chủ động phân tích hiệu quả của từng lĩnh vực kinh doanh từ đó hướng Công ty và các chi nhánh vào các dịch vụ tốt, tạo tính hiệu quả trong khai thác. Đảm bảo duy trì thực hiện và thường xuyên cải tiến các quy trình của hệ thống quả lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Các phòng quản lý cần năng động trong trách nhiệm quản lý chi nhánh để hoạt động của các chi nhánh ngày một tốt, tuân thủ các quy định đề ra như: định mức chi phí kinh doanh, phân cấp nghiệp vụ, xử lý bồi thường. Hoàn thiện các cơ chế khoán tạo động lực kinh doanh từ đó tạo quyền chủ động cho các phòng, chi nhánh trong điều kiện cạnh tranh hiên nay.
- Hoàn thiện công tác thống kê nhằm tạo điều kiện cho người khai thác trực tiếp hoặc thu lý hồ sơ bồi thường được cập nhật thường xuyên các thông tin tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công việc. Công ty cần áp dụng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ bảo hiểm từ đó giảm dần thời gian trong việc đối chiếu, tổng hợp số liệu, tạo điều kiện tốt công tác phân tích kinh tế của Công ty.
- Tăng cường quản lý trong công tác giám định, bồi thường từ đó tạo điều kiện tốt cho công tác giải quyết bồi thường khiếu nại, nhất là đối với các khiếu nại của khách hàng ngoài ngành, Công ty cần cố gắng xem xét, giải quyết nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
- Các phòng trên Công ty và các chi nhánh phải có sự thống nhất, phối hợp tốt trong các công tác, nhất là vấn đề bồi thường, để chánh những thiếu sót xảy ra.
- Công ty cần tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,. Thược hiện tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, ứng dụng các phần mềm kế toán, quản lý khai thác các đơn bảo hiểm, tái bảo hiểm nhằm tăng tính hiệu quả trong quản lý.
II. Một số kiến nghị
Để hoạt động của Công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ngày càng tốt hơn nữa, tôi xin đề xuất một số kiến nghị như :
- Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa luật kinh doanh bảo hiểm, sớm đưa ra những hướng dẫn cụ thể và chi tiết trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nói chung cũng như ban hành những quy định có liên quan trực tiếp đến hoạt động bảo hiểm và tài bảo hiểm dầu khí nói riêng.
- Tăng cường hiệu lực và vai trò của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam .
- Đề nghị lãnh đạo tổng Công ty, các phòng ban chuyên môn trên cơ sở luật kinh doanh bảo hiểm tạo lợi thế kinh doanh cho bảo hiểm dầu khí.
- Đề nghị tổng Công ty tháo gỡ các vướng mắc đã đề cập trong các văn bản hiện nay của cơ quan quản lý nhà nước.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lãnh đạo cơ sở theo hướng nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu cạnh tranh mới.
Mục lụcLời Mở Đầu
Công ty Bảo hiểm Dầu khí là công ty trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ phục vụ các dịch vụ bảo hiểm ngày càng phong phú và đa dạng của các cá nhân, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước .
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đã có những bước tiến đáng kể, mạng lưới đại lý được mở rộng, nhiều loại hình dịch vụ bảo hiểm ra đời và phát triển để đáp ứng yêu cầu đầu tư và phát triển kinh tế trong và ngoài nước .
Danh mục bảng biểu
Biểu ma trận thị phần/tăng trưởng của Boston Consulting Griup 9
Bảng 1: những khách hàng có giá trị bảo hiểm lớn nhất năm 2003 24
Bảng 2: Tốc độ tăng doanh thu của công ty 2000-2004 30
Bảng 3: Kết cấu doanh thu các hoạt động kinh doanh của công ty 2000-2004 31-32
Bảng 4: Doanh thu các hoạt động kinh doanh của công ty Bảo hiểm 2000-2004 34-35
Bảng 5: Doanh thu các hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm 2000-2004 36
Biểu ma trận thị phần/tăng trưởng của công ty Bảo hiểm Dầu khí 38
Bảng 6: Tình hình kinh doanh của thị trường bảo hiểm 40
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình chiến lược kinh doanh - NXB Thống kê - GS.PTS. Vũ Thị Ngọc Phùng, ThS. Phạm Thị Nhiệm
2. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - NXB Lao động xã hội
3. Giáo trình quản trị chiến lược - NXB Thống kê
4. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
5. Tạp chí Bảo hiểm.
Lời Mở Đầu
Công ty Bảo hiểm Dầu khí là công ty trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ phục vụ các dịch vụ bảo hiểm ngày càng phong phú và đa dạng của các cá nhân, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước .
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đã có những bước tiến đáng kể, mạng lưới đại lý được mở rộng, nhiều loại hình dịch vụ bảo hiểm ra đời và phát triển để đáp ứng yêu cầu đầu tư và phát triển kinh tế trong và ngoài nước .
Thực hiện chủ trương đó ngành bảo hiểm nói chung và Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam nói riêng phải đưa ra những chiến lược, hướng đi cụ thể để vừa giữ vững kinh doanh, vừa phát triển kinh doanh trong những năm tiếp theo, tăng mức độ đóng góp của Công ty vào GDP của nền kinh tế góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Là sinh viên thực tập tại Công ty Bảo hiểm Dầu khí, em nhận thấy bảo hiểm là một lĩnh vực hết sức sôi động, có nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng đứng trước không ít thách thức. Đặc biệt là những chuyển biến, thuận lợi và khó khăn của Công ty khi đẩy mạnh hoà nhập với thị trường bên ngoài, sự tham gia ngày càng nhiều của các Công ty nước ngoài vào thị trường bảo hiểm dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các Công ty bảo hiểm. Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra giải pháp, phương hướng phát triển kinh doanh dịch vụ bảo hiểm của Công ty là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì thế em đã chọn đề tài “Chiến lược phát triển của Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010” để phần nào giải quyết những tồn tại của Công ty, nâng cao hiệu kinh doanh và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Thông qua bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Đức Tuân cùng Trưởng phòng Lưu Thị Hằng Nga và các anh chị trong Phòng Kinh tế Kế hoạch - Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, Đã hướng dẫn tận tình chu đáo và giúp đỡ em hoàn thành bài viết của mình. Đây là một vấn đề tương đối rộng nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy giáo và các anh chị để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Kết luận
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam có vai trò, vị trí quan trọng trong ngành Đầu khí nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung và sự phát triẻen xã hội, nó tồn tại và phát triển theo quan hệ biên chứng cùng với sợ phát triển của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phát triển ngành bảo hiểm toàn diện an toàn, toàn diện và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư là nhiệm vụ và trách nhiệm của ngành bảo hiểm, góp phần vào sự phát triển của xã hội và kinh tế của đất nước. Những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn Quốc tế đã ngày càng thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực tài chính, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập Quốc tế. Cùng với nó là công tác quản lý và quá trình khai thác kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm cũng được nâng cao, hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng được nâng cao.
Sự phát triển của các dịch dụ của công ty Bảo hiểm Dầu khí trong tương lai phải bám vào nhu cầu không ngừng tăng lên của xã hội và của ngành Dầu khí để ngaỳ càng đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3058.doc