Chiến lược quản lý điểm đến Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam

bay tại điểm đến để hỗ trợ việc xây dựng vùng trở thành điểm đến có các lợi thế riêng và biến nơi này trở thành cửa ngõ quốc tế khả thi vào Việt Nam. Đây là bước kế tiếp quan trọng tiếp theo các chiến dịch tại thị trường. Du lịch bằng hàng không ở Châu Á đang tăng trưởng mạnh mẽ, mặc dù có đôi khi có những cú sốc. Ví dụ, số lượng khách đi du lịch bằng đường hàng không ở Trung Quốc đã tăng lên gấp ba trong thập kỷ qua. Hãng Hàng không Việt Nam đang mở rộng và các hãng hàng không giá rẻ đã có mức tăng trưởng khổng lồ ở Đông Nam Châu Á: theo báo cáo các hãng hàng không giá rẻ chiếm hai phần ba thị phần ở ASEAN, nhưng không phải ở Việt Nam. Khả năng giảm chi phí vận chuyển hàng không của các hãng hàng không giá rẻ đã có tác động lớn đến các điểm đến du lịch mà họ bay tới: cần có nhiều tuyến bay hàng không giá rẻ hơn nữa tới khu vực này. Số lượng thuê bao chuyến đến Việt Nam cũng đang tăng lên và là cơ hội lớn nếu được hỗ trợ bởi các chiến dịch nâng cao nhận thức về điểm đến như đề xuất ở trên. Dự báo trong vòng 10 năm tới, số lượng máy bay chuyển cho các hãng hàng không Châu Á sẽ nhiều hơn các hãng hàng không Châu Âu và Trung Đông kết hợp lại. 21 Với việc phát huy tối đa công suất sử dụng của các sân bay quốc tế, khu vực này có cơ hội đáng kể để trở thành trung tâm tăng trưởng du lịch của vùng, nếu nhận thức về vùng như một điểm đến du lịch được cải thiện, chi phí hàng không giảm xuống và sản phẩm có chất lượng cạnh tranh được đưa ra.

pdf72 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 709 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược quản lý điểm đến Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u  lịch nông thôn mà một số nông dân được  hưởng  lợi  từ du  lịch,  trong khi có một  số nông dân khác không  được hưởng  lợi. Việc chia  sẻ các  nguồn lực trong xã một cách truyền thống đang được thay thế bằng quan hệ kinh doanh cá thể. Nếu  3 tỉnh trong vùng muốn nổi lên như một điểm đến hàng đầu về du lịch có trách nhiệm thì cần phải  tích cực đào tạo và chú trọng liên kết các đối tượng sau đây hướng đến một tầm nhìn chung:   Các Sở VHTTDL và các cán bộ quản lý xã ở địa phương    Các cơ sở khách sạn và các điểm thăm quan du lịch   Các đơn vị điều hành tour và các hướng dẫn viên   Các nhóm cộng đồng địa phương  Các nội dung này được trình bày chi tiết hơn trong Chương 6.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 47 4.7 Phát triển lực lượng lao động du lịch có kỹ năng với điều kiện làm việc  tốt  Nhiều nội dung  liên quan đến đào tạo đã được xác định trong bản phân tích tình hình (Chương 2).   Các nội dung này được trình bày cụ thể hơn ở Chương 6.  4.8 Bảo vệ và thúc đẩy một cách thận trọng các di sản thiên nhiên và văn  hóa   Như các điều tra khách du  lịch du  lịch cho thấy (các chương 13‐15), một vấn đề cơ bản khác đang  xuất hiện là mối quan tâm đáng kể đến sản phẩm du lịch thiên nhiên của các tỉnh. Tuy nhiên, nhu cầu  này phần lớn chỉ được đáp ứng bằng sản phẩm có chi phí thấp với giá trị thấp, được thiết kế để đáp  ứng nhu cầu của khách du lịch có mức tiêu dùng thấp. Về mặt bền vững, phương pháp này có những  hao phí đáng kể về môi trường. Có các cơ hội để giới thiệu các sản phẩm có chất lượng cao hơn và  như vậy sẽ thỏa mãn nhu cầu của các phân đoạn thị trường có mức tiêu dùng cao hơn. Điều này sẽ  được bàn thảo kỹ hơn ở Chương 5.   Destination Management Strategy (July 2014) Page 48 5. Các kế hoạch hành động phát triển sản phẩm   5.1 Xuất xứ  Dự thảo Chiến lược Marketing Du lịch Việt Nam xác định bốn lĩnh vực sản phẩm quan trọng để thực  hiện cam kết thương hiệu quốc gia.   Du lịch văn hóa và di sản   Du lịch biển   Du lịch thiên nhiên   Du lịch ngắn ngày (du lịch thành phố)  Các lĩnh vực sản phẩm này cũng đang xuất hiện như những dòng sản phẩm chính mà ba tỉnh có thể  dựa vào. Mỗi lĩnh vực đều đòi hỏi có sự điều phối và chỉ đạo thông qua các Ban Điều phối cấp tỉnh.  5.2 Kế hoạch hành động đối với du lịch văn hóa và di sản   Văn hóa và di sản được các đối tác xác định tại diễn đàn doanh nghiệp ngày 18/6/2014 là lợi điểm  bán hàng độc nhất của vùng. Tập trung vào các điểm Di sản Thế giới của UNESCO là lợi thế cơ bản,  cả đối với các thị trường du lịch xa và thị trường Châu Á lân cận. Đây là nhân tố thúc đẩy đầu tiên đối  với khách du  lịch đến  lần đầu: trải nghiệm di sản văn hóa cần đạt chất  lượng cao để khuyến khích  nhiều khách du  lịch quay trở  lại hơn. Di sản và văn hóa đóng vai trò cơ bản trong việc thu hút mọi  người đến vùng này, và cũng giữ chân khách lâu hơn nếu có thêm nhiều điểm thăm quan du lịch, và  có sự trình bày thú vị hơn về các điểm thăm quan du lịch hiện nay. Tiêu chuẩn bảo tồn, duy trì, các  dịch vụ và trình bày đều cần phải nâng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu như  Nhật Bản và Hàn Quốc.  5.2.1 Các điểm di sản thể giới  Tiêu chuẩn về quản  lý điểm Di sản Thế giới và vùng đệm ở Việt Nam rất khác nhau và có thể học  được nhiều điều hơn thông qua chia sẻ kinh nghiệm. Dự án đề xuất các sáng kiến phát triển chung  (liên tỉnh) như sau:   Nâng cấp trải nghiệm thánh địa Mỹ Sơn và liên kết với các điểm di sản Chàm khác  Các chuyến du lịch đến Mỹ Sơn có vẻ ngắn, mặc dù điểm thăm quan này phong phú và đẹp. Các hệ  thống cần được xây dựng để kéo dài (chứ không phải rút ngắn) thời gian lưu trú của khách và áp lực  lên các đơn vị điều hành tour nhằm rút ngắn chuyến đi cần phải được ngăn chặn. Hiện nay, điểm Di  sản Thế giới này được cấp địa phương quản lý và nâng cao công tác quản lý là cần thiết. Cần phải xây  dựng một khu rừng bảo tồn xung quanh điểm di sản này và hệ thống chữa cháy ở trong rừng. Việc  liên kết điểm đến này với Bảo tàng Chàm (đã được nâng cấp) ở Đà Nẵng và (trải nghiệm đã được  nâng cấp ở) Cù lao Chàm và các điểm khác có thể được xúc tiến và thúc đẩy: phương án đặt vé liên  kết nên được xem xét. Việc đặt vé trực tuyến trước nên được khuyến khích để lan truyền thời gian  khách đến. Nên có sự tham gia sâu hơn của UNESCO.  Khu vực Mỹ Sơn có tiềm năng trở thành đầu mối dịch vụ du  lịch trong giai đoạn trung hạn đến dài  hạn.  5.2.2 Liên kết các lễ hội với các hệ thống đặt giữ chỗ khách sạn  Các  lễ hội truyền thống đã được phục hồi và nở rộ kể từ khi có công cuộc đổi mới. Các  lễ hội này  được khách du  lịch nội  địa quan  tâm  đáng kể và  là  sản phẩm phong phú  ở khu vực miền  trung,  thường kết hợp với các giá trị tinh thần và văn hóa. Tuy nhiên, thông tin về các lễ hội này vẫn khó có  thể tìm thấy đối với khách du lịch quốc tế, và vẫn có tiềm năng khai thác nhiều hơn nữa với các lễ hội  Destination Management Strategy (July 2014) Page 49 này. Hệ thống điện tử  là cần thiết để kết nối các  lễ hội sắp tới với hệ thống xuất vé và đặt giữ chỗ  khách sạn.  5.2.3 Con đường di sản  Sáng kiến Con đường Di sản của Tổng cục Du  lịch được thảo  luận trong phần 2. Sáng kiến của  ILO  đang xem xét việc xây dựng tuyến Vòng cung Di sản liên kết ba tỉnh và sáng kiến này đã được xem  xét tại diễn đàn ngành ở Đà Nẵng như một ưu tiên quan trọng. Tính khả thi của tuyến du lịch này đối  với các  tour bằng xe máy của “dân phượt”  (đi du  lịch khi  thích) và các  tour bằng xe khách sẽ cần  được xem xét kỹ lưỡng. Điều quan trọng là phải kiểm tra các điểm thăm quan du lịch và các cơ sở vật  chất dọc theo tuyến đường này một cách toàn diện để có càng nhiều người thăm quan càng nhiều  điểm du lịch càng tốt, chứ không chỉ có những điểm di sản thế giới. Tổ công tác với ILO cần xem xét  việc xây dựng tuyến du lịch, các điểm thăm quan và các đầu mối dọc theo tuyến du lịch, các hệ thống  biển báo vv   Có thể rút ra bài học từ thất bại của các sáng kiến trước và điều quan trọng  là phải  hiểu rõ thị trường của tuyến du  lịch này  là những đối tượng nào, và họ có thể tiêu dùng tiền dọc  theo tuyến du lịch như thế nào để mang lại lợi ích cho địa phương.  Hành động  Trách nhiệm  Tiêu chuẩn cạnh tranh  Chỉ số giám sát  5.2.1  Cải thiện các điểm du  lịch di sản thế giới  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với Nhà nước, Ban  Quản lý Di sản Thế giới và  UNESCO  Nâng cao tiêu chuẩn để  đáp ứng các tiêu chuẩn  của Nhật Bản và Hàn  Quốc  (Khu thánh địa Wat Phu  của Lào so với các điểm  di sản Chàm)  Số lượng khách du lịch  đến các điểm du lịch   Số lượng khách du lịch  đến địa phương   Thu nhập từ việc bán vé  5.2.2  Liên kết các  lễ hội với các hệ thống  đặt giữ chỗ khách sạn  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với sự hỗ trợ cho các  tổ chức lễ hội của các công  ty thiết kế trang web chuyên  nghiệp  Bangkok, Singapore Số lượng vé được bán Công suất phòng khách  sạn vào mua thấp điểm  5.2.3  Con đường di sản  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với ILO, các công ty  điều hành tour, các cộng  đồng nông thôn  Đường mòn khám phá  Mê Kông ‐ Mekong  Discovery Trail  (Campuchia)  Hệ thống biển chỉ dẫn về  tuyến du lịch   Trang web về tuyến du  lịch   Số lượng đặt lưu trú ở  nông thôn dọc theo  tuyến du lịch   Các đề xuất khác về di sản và văn hóa cụ thể cho từng tỉnh như sau:   Nâng cấp di tích cố đô Huế theo quy hoạch tổng thể bảo tồn di sản Huế  Điều này đòi hỏi phải thường xuyên khôi phục các thành quách và  lăng tẩm và mở ra các điểm du  lịch bán vé mới chia theo từng giai đoạn.  Việc nâng cao các tiêu chuẩn bảo dưỡng các khu lăng tẩm  theo kế hoạch sẽ rất quan trọng nếu muốn thu hút các thị trường mới, ví dụ Nhật Bản. Điều quan  trọng là sẽ phải khuyến khích các sáng kiến mới một cách rộng rãi hơn khi thực hiện điều này.   Nâng cấp vùng đệm cho di tích cố đô Huế  Lĩnh vực này sẽ cần có sự hợp tác quản lý điểm đến. Hiện nay một số bãi đỗ xe ô tô và khu vực mua  sắm xung quanh các lăng mộ thiếu sự quản lý và cần được cải thiện.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 50  Bổ sung thêm trải nghiệm ban đêm cho các thành quách Huế  Việc phát triển các trải nghiệm ban đêm ở các điểm di sản thế giới là một thách thức vì các lý do an  ninh, nhưng đã có các tấm gương tốt trước đó (Luxor, Delhi’s Red Fort, Petra ban đêm) và có cơ hội  Trung tâm Di tích cố đô Huế tạo ra nguồn doanh thu bổ sung tốt. Các trình chiếu video chất  lượng  cao vào ban đêm về các vị vua triều Nguyễn, cá tính khác nhau của các vị vua và lăng mộ của các vua  trong không gian sân cung đình có thể tạo ra một điểm thăm quan nổi tiếng và dễ quản lý, và có thể  tính với giá cao. Đồ ăn uống có thể được phục vụ trước để gia tăng giá trị. Các bản bằng ngôn ngữ  khác nhau có thể được trình chiếu vào thời gian theo chương trình mỗi đêm.   Thực hiện quản lý đám đông ở Hội An và mở rộng du lịch đến vùng đệm  Dựa trên điển hình tốt nhất của UNESCO, các cơ quan ở Hội An nên tăng cường việc phát vé, điều  này sẽ có tác dụng làm lan tỏa du lịch tới các vùng không được phát vé. Ngoài ra, cần cần nhắc tính  khả thi trong việc phát triển các điểm thăm quan du lịch khác gần thành phố để thu hút sự phát triển  dường như ngày mạnh mẽ của khách thăm quan trong ngày. Việc nghiên cứu thị trường là cần thiết  để định hướng các nhà đầu tư có thể.   Cải thiện sản phẩm du lịch văn hóa của Đà Nẵng  Đà Nẵng có bảo tàng thành phố rất tốt, nhưng bảo tàng Chàm nổi tiếng đang phần nào xuống cấp.  Thành phố Đà Nẵng có những cây cầu rất ấn tượng về kiến trúc, nhưng thiếu các điểm thăm quan  văn hóa ấn tượng về kiến trúc. Thành phố có nhiều hội trường không phụ thuộc vào điều kiện thời  tiết, có thể được sử dụng để trình bày các vở diễn phục vụ quan tâm văn hóa đương đại. Các yếu tố  này có thể tạo thành một phần quan trọng trong chiến lược tổ chức sự kiện của thành phố.  5.3 Kế hoạch hành động đối với du lịch biển  Du lịch biển đã có sự phát triển nhanh chóng trong khu vực và đóng góp quan trọng cho việc kéo dài  thời gian lưu trú của khách, thu hút các thị trường mới và nâng cao chất lượng thông qua các thương  hiệu quốc tế. Xuất hiện bốn vấn đề trước mắt để các tỉnh cùng xem xét:  5.3.1 Cải thiện công tác quản lý bãi biển  Cần phải cải thiện phạm vi đáng kể công tác quản lý các bãi biển công cộng bằng việc xây dựng tiêu  chuẩn cho các bãi biển dựa trên tiêu chuẩn của các bãi biển khác và có thể dựa trên tiêu chuẩn của  các bãi biển ở Thái Lan. Bãi biển là một phần rất quan trọng trong sản phẩm du lịch đối với cả khách  du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế, và điều quan trọng là các tiêu chuẩn phải được nâng cao.  5.3.2 Đánh bắt hải sản bền vững  Hải sản  là phần chủ yếu trong sản phẩm du  lịch của vùng nhưng với mức tiêu dùng ngày càng tăng  hiện nay, việc đánh bắt hải sản có thể không bền vững. An  toàn thực phẩm cũng bị đe dọa bởi ô  nhiễm hóa chất và nước thải. Việc tham gia các sáng kiến như chiến dịch “Bảo vệ nguồn lợi hải sản  của chúng ta” (SOS) của WWF chú trọng vào đánh bắt hải hải bền vững ở biển và các vụng biển có  thể sẽ hữu hiệu.  5.3.3 Các điểm du lịch bị bỏ rơi  Bờ biển bị hủy hoại bởi các công trình dở dang, các điểm du lịch ven biển bị phát quang và các khu  vực bị ngăn rào chắn. Nên xem xét việc thiết lập cơ chế bắt buộc phải mua các điểm du lịch bị bỏ rơi,  tháo dỡ  rào chắn và  trồng cây để  tái gây dựng hàng  rào cây bảo vệ ven biển. Các cơ quan chính  quyền cấp tỉnh nên lãnh đạo quá trình này.   Destination Management Strategy (July 2014) Page 51 5.3.4 Đối phó với xói mòn bờ biển  Đây  là vấn đề  lâu dài, nhưng  là mối đe dọa rất thực đối với 3 tỉnh. Tác động dự báo sẽ rất nghiêm  trọng, và có thể còn trầm trọng hơn do việc phát triển khách sạn quá gần bờ biển. Chi phí cho việc  bảo vệ bờ biển chắc chắn sẽ rất cao. Có hai vấn đề cần phải thực hiện: giảm nhẹ các tác động hiện  nay và ngăn chặn các tác động trong tương lai bằng việc đưa ra luật quy hoạch chặt chẽ hơn.  Hành động  Trách nhiệm Tiêu chuẩn cạnh tranh Chỉ số giám sát 5.3.1  Quản lý bãi biển  Các Tổ Công tác của Ban  Điều phối cấp tỉnh  Thái Lan Mức độ hài lòng của  khách du lịch   Thu nhập từ việc quản lý  bãi biển  5.3.2  Đánh bắt hải sản bền  vững  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với WWF, UNDP  Malaysia (Chiến dịch Bảo  vệ nguồn lợi hải sản của  chúng ta ‐ SOS)  Sự tham gia với các tổ  chức phi chính phủ  5.3.3  Các điểm du lịch bị bỏ  rơi  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với Ban Chỉ đạo Điểm  đến  Ai‐len (Cục Quản lý tài  sản quốc gia)  Giảm số lượng các điểm  du lịch bị bỏ rơi  Trồng cây gây rừng  5.3.4  Đối phó với xói mòn  bời biển  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với nhà nước  Maldives Chi phí và thành công Ngoài ra, tỉnh Quảng Nam nên   Tăng cường quản lý Khu dự trữ sinh quyển cù lao Chàm nhằm khuyến khích du lịch gắn với  thiên nhiên có giá trị cao hơn với số lượng khách ít hơn.  5.4 Kế hoạch hành động đối với du lịch thiên nhiên  Thiên nhiên không bị phá hủy là mối quan tâm lớn của các thị trường nội địa, thị trường Châu Á và  các thị trường xa: đó là nguồn lực quý giá và  liên tục chịu sự đe dọa do phát triển, đặc biệt là phát  triển du lịch. Điều quan trọng là các khu dự trữ được tách riêng và bảo vệ tránh các tác động của sự  phát triển và khi sự phát triển diễn ra ở các vùng được chỉ định thì nó nhằm mục đích mang lại các  trải nghiệm chất lượng cao theo định hướng sinh thái. Các vấn đề về quản lý điểm đến đòi hỏi có sự  quan tâm chung là:  5.4.1 Tăng cường quản lý các khu vườn quốc gia, vụng biển, khu dự trữ thiên nhiên, các công viên  hải dương và các khu được bảo vệ khác  Các cán bộ quản lý khu vực được bảo vệ nên được tham gia vào quá trình quản lý điểm đến. Các khu  vực như bán đảo Sơn Trà và cù lao Chàm đặc biệt dễ bị tàn phá do quản lý du lịch yếu kém.  5.4.2 Khuyến khích các trải nghiệm du lịch thiên nhiên giá trị cao  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cần  làm việc với các công ty điều hành tour để khuyến khích phát triển  các trải nghiệm du lịch gắn với thiên nhiên phong phú hơn, mang lại nhiều tiền hơn cho nền kinh tế  và sử dụng nhiều lao động hơn. Đi bộ trong rừng (trekking), ngắm động vật hoang dã, ngắm cá voi và  một số môn thể thao mạo hiểm được  lựa chọn có thể mang  lại thu nhập cao hơn và gây ra  ít tác  động hơn so với du lịch đại trà. WWF và Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đã và đang  làm việc với nhiều sáng kiến ở Đông Nam Châu Á và các vùng khác để giải quyết các vấn đề này.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 52 5.4.3 Du lịch trên núi  Du lịch trên núi có xu hướng chú trọng vào thăm các cộng đồng dân tộc thiểu số. Khía cạnh này của  khách du  lịch  làm phát sinh nhiều vấn đề về du  lịch có trách nhiệm và điểu quan trọng  là mở rộng  sản phẩm để mang lại sự phong phú trong các trải nghiệm và đảm bảo lợi ích của địa phương.  Hành động  Trách nhiệm  Tiêu chuẩn cạnh tranh  Chỉ số giám sát  5.4.1  Tăng cường quản lý  các vườn quốc gia  Các Ban Điều phối cấp tỉnh với các vườn quốc gia  Malaysia Các kế hoạch quản lý  5.4.2  Du lịch thiên nhiên giá  trị cao  Các Ban Điều phối cấp tỉnh làm việc với các công ty điều  hành tour  Các dự án của WWF và IUCN   Số lượng các gói du lịch  mới có giá trị cao được  đưa ra  5.4.3  Du lịch trên núi  Các Ban Điều phối cấp tỉnh làm việc với các công ty điều  hành tour  Nê‐pan Lợi ích cho các cộng  đồng sống trên núi  5.5 Du lịch thành phố  Đà Nẵng là điểm nổi tiếng về du lịch ngắn ngày cho thị trường nội địa. Huế và Hội An (Quảng Nam)  đưa ra nhiều sản phẩm để khám phá, nhưng không phải  là các điểm đến truyền thống cho các kỳ  nghỉ du lịch nội địa chỉ đến một địa điểm. Việc phối hợp sẽ tạo ra một sản phẩm liên kết phong phú.  Để cải thiện các cơ hội của vùng trong việc thu hút khách du lịch, các nội dung ưu tiên cụ thể sau đây  (không nằm trong tour du lịch nghỉ dưỡng của Việt Nam, mà chỉ cho điểm du lịch nghỉ dưỡng cụ thể)  được đề xuất:  5.6 Chiến lược đối với các sự kiện  Xây dựng chiến  lược để sử dụng tối đa các cơ sở vật chất không phụ thuộc vào thời tiết nhằm thu  hút khách du lịch đến các sự kiện trong thời kỳ thấp điểm. Các cơ sở vật chất có thể huy động cho du  lịch bao gồm:  o Các sân vận động thể thao  o Các rạp hát  o Các điểm triển lãm  o Các cơ sở hội nghị hội thảo  Việc thu hút các nhà tổ chức hội nghị, các buổi hòa nhạc và các sự kiện thể thao ở Hà Nội và thành  phố Hồ Chí Minh nên được thực hiện và đạt được thỏa thuận đối với các sự kiện mục tiêu. Điểm đến  này có tiềm năng thu hút các cuộc họp, hội nghị, khuyến khích và triển lãm (MICE) trong phạm vi Việt  nam và trong khu vực khi các đường bay trực tiếp được cải thiện.   Các lễ hội hiện nay, như những lễ hội ở Huế và Hội An, cũng cần được kết nối với hệ thống đặt giữ  chỗ khách sạn. Các  lễ hội mới trong mùa thấp điểm cần được khởi xướng và tiếp thị, ví dụ các  liên  hoan phim, liên hoan nhạc jazz, liên hoan ẩm thực, liên hoan thiếu nhi, liên hoan tranh và thư pháp,  vv  5.6.1 Các tour thăm quan thành phố  Xây dựng các tour có điểm xe buýt lên xuống và nâng cao chất lượng kỹ năng hướng dẫn.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 53 Mỗi tỉnh nên đẩy mạnh xây dựng thương hiệu riêng và marketing cho thành phố của mình, để giúp  tạo ra hình ảnh về một vùng rất đa dạng và có nhiều nơi để thăm quan.  5.6.2 Xây dựng kế hoạch về các hoạt động ban đêm cho điểm đến  Xác định các cơ hội để sản phẩm mới mang lại các trải nghiệm ban đêm có chất lượng (bao gồm du  thuyền ăn tối trên sông, các chương trình biểu diễn ban đêm, các buổi biểu diễn văn hóa có độ tin  cậy cao hơn, các phiên chợ đêm có chất lượng tốt hơn, vv)  5.6.3 Xây dựng thành phố xanh  Huế và Hội An đã xây dựng các chiến lược để trở thành thành phố xanh: Đà Nẵng có lượng khí thải  các bon lớn nhất. Ngành Du lịch có cơ hội đáng kể để giảm tiêu dùng năng lượng, từ đó trở nên có  khả năng cạnh tranh hơn và cũng có khả năng bán hàng tốt hơn thông qua quá trình xây dựng xanh.  Phương pháp tiếp cận cùng nhau xây dựng du lịch xanh chắc chắn có tác động lớn hơn cả về vật chất  cũng như về tác động thị trường.  Hành động  Trách nhiệm Tiêu chuẩn cạnh tranh Chỉ số giám sát 5.5.1  Chiến lược sự kiện  Các Ban Điều phối cấp tỉnh với sự hỗ trợ của Dự án EU  Singapore, Edinburgh Tăng số ượng phòng  khách sạn trong mùa  thấp điểm  5.5.2  Tour thăm quan thành  phố  Các Ban Điều phối cấp tỉnh cùng với các đơn vị điều  hành tour  Pattaya, Singapore Số lượng khách thăm  quan  5.5.3  Xây dựng kế hoạch  các hoạt động ban  đêm cho điểm đến  Các Ban Điều phối cấp tỉnh Chang Mai, Singapore Theo chiến lược sẽ được  soạn thảo  5.5.4  Xây dựng du lịch xanh  Các Ban Điều phối cấp tỉnh với sự hỗ trợ của Dự án EU,  ADB và cá tổ chức phi chính  phủ khác  Pattaya, Singapore Theo chiến lược thành  phố sẽ được soạn thảo  Destination Management Strategy (July 2014) Page 54 6. Chiến lược về chất lượng dịch vụ đến năm 2020  6.1 Các mục tiêu của chất lượng dịch vụ  Không ngừng đào tạo và cam kết về chất  lượng  là yếu tốt cơ bản của một điểm đến du  lịch cạnh  tranh: ngành Du  lịch không bao giờ được ngừng cải thiện. Để vùng có thể trở thành điểm đến tốt  nhất ở Việt Nam, và để duy trì điều này, cần có các thay đổi cơ bản trong cách thức ngành Du lịch và  Chính phủ thực hiện các khóa đào tạo hiệu quả về du lịch. Tất cả các bộ phận trong chuỗi cung ứng  du lịch phải được đào tạo để mang lại tiêu chuẩn cao hơn, chứ không chỉ riêng ngành khách sạn.   Đào tạo cũng rất quan trọng để mang lại thương hiệu du lịch. Tất cả mọi người khi liên hệ với khách  du lịch đều phải biết và tin tưởng vào cam kết mà điểm đến đưa ra, và có khả năng thực hiện được  cam kết này.  Vì thế, các mục tiêu của chất lượng dịch vụ trong vùng là như sau:   Các tiêu chuẩn dịch vụ du lịch trong vùng sẽ được nâng lên để vùng được công nhận là  điểm đến có giá trị nhất ở Việt Nam   Các tiêu chuẩn dịch vụ du lịch sẽ được chuẩn hóa dựa trên các đối thủ cạnh tranh trong  khu vực   Việc quản lý du lịch ở tất cả các khâu của chuỗi cung ứng du lịch sẽ được áp dụng để liên  tục cải thiện chất lượng dịch vụ và để thực hiện du lịch có trách nhiệm   Các cơ sở đào tạo du lịch sẽ điều chỉnh các chương trình của mình để đáp ứng nhu cầu  quản lý của ngành và khách du lịch   6.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ chung trong vùng  Các Ban Điều phối cấp tỉnh sẽ thành  lập các tổ công tác đào tạo và báo cáo cho Ban Chỉ đạo Điểm  đến. Các tổ công tác này sẽ xây dựng các sáng kiến như sau:  6.2.1 Hỗ trợ của Dự án EU  Dự án EU sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường vai trò của các hiệp hội du lịch, hiệp hội khách  sạn, câu lạc bộ nghề du lịch. Dự án sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật trong việc đào tạo, và khuyến khích  chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các thành viên hiệp hội, và mở rộng các hiệp hội.  Dự án EU thực hiện đào tạo chuyên sâu cho các thành viên của Ban Điều phối cấp tỉnh và các  lãnh  đạo19  khác của ngành về các lĩnh vực sau:   Tập trung đào tạo đào tạo viên và giảng viên VTOS theo các chương trình đào tạo VTOS, bao  gồm giảng viên các trường đại học, cao đẳng và đào tạo nghề về du lịch, các khách sạn có đủ  kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng nghiệp vụ như là đội ngũ nhân lực chính.   Đào tạo về du lịch có trách nhiệm cho các đơn vị điều hành tour, các cộng đòng và khu vực  khách sạn   Thực hành tốt về phát triển sản phẩm và marketing   Truyền thông và quan hệ công chúng về du lịch   Giải thích về nghiên cứu thị trường (Điều tra khách du lịch năm 2014 của Dự án EU)  19 Dự án đưa ra khuyến nghị mạnh mẽ về việc xây dựng quan hệ đối tác công tư trong vùng, tất cả các hoạt động của Dự án  EU sẽ có cả các học viên của cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Đây là mục tiêu chính của Dự án và là trọng tâm của  quá trình quản lý điểm đến.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 55  Quản lý khách sạn và đào tạo về nhãn Bông Sen xanh   Hướng dẫn du lịch tại điểm   Hoạt động của Trung tâm Thông tin Du lịch  6.2.2 Các chương trình đào tạo ngắn hạn   Các khóa đào tạo ngắn hạn về quản  lý nhà nước trong quy hoạch điểm đến, phát triển du  lịch có trách nhiệm và du lịch cộng đồng sẽ được tổ chức cho cán bộ các Sở VHTTDL và các  cơ quan địa phương tại các phường, xã.   Các khóa đào tạo sẽ được tổ chức để nâng cao kỹ năng và kiến thức cho các hướng dẫn viên  và cán bộ các Trung tâm Thông tin Du  lịch ở 3 tỉnh duyên hải miền Trung Đà Nẵng, Quảng  Nam và Thừa Thiên – Huế   Các khóa đào tạo về các nghề khác nhau trong chuỗi giá trị du  lịch, đặc biệt  là các cán bộ  quản lý bãi biển, cán bộ quản lý các điểm thăm quan du lịch, các điểm vui chơi giải trí, vvv  Các khóa đào tạo này sẽ đào tạo về kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ (các ngôn ngữ giao tiếp phổ  biến) cho nhân viên du lịch như lái xe taxi, nhân viên bán vé, nhân viên phục vụ tại các điểm  du lịch, viện bảo tàng, cửa khẩu, sân bay, vv   Các tỉnh sẽ làm việc chặt chẽ với UNESCO, ILO và các tổ chức phi chính phủ về du lịch để tối  đa hóa sự hấp thu của các chương trình đào tạo liên quan.  Các cơ quan quản lý du lịch của nhà nước, và các cơ quan quản lý liên quan đến chuỗi cung ứng du  lịch như sân bay, cảng biển, các bãi biển, viện bảo tàng, các điểm  lịch sử và văn hóa, cảnh sát, các  dịch vụ y tế, vv được khuyến khích triển khai cán bộ tham gia các khóa đào tạo nội bộ và bên ngoài,  các hội thảo để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng quản  lý, kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách  hàng.  6.2.3 Đào tạo điểm đến xuất sắc  Điều cần thiết là mỗi doanh nghiệp du lịch phải xây dựng một đội ngũ đào tạo viên có kỹ năng nghiệp  vụ, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng giảng bài tốt làm nòng cốt cho công tác đào tạo nội bộ. Các tổ công  tác của Ban Chỉ đạo Điểm đến và Ban Điều phối cấp tỉnh sẽ đề ra chương trình đào tạo một ngày để  triển khai trong toàn ngành và triển khai lại nếu cần thiết bao gồm cả thực hiện cam kết về thương  hiệu của vùng.  6.2.4 Đào tạo về xây dựng ngành công nghiệp xanh  Các khóa đào tạo chuyên sâu sẽ cần thiết như một phần của chương trình xây dựng thành phố xanh  và một phần của các sáng kiến xanh khác. Đặc biệt  là có cơ hội  làm việc với các ngành phát  thải  nhiều các bon nhất (khách sạn, vận tải) để giảm tiêu thụ năng  lượng, giới thiệu công nghệ xanh và  trở nên hiệu quả hơn. Chương trình Bông Sen xanh sẽ được thử nghiệm trong vùng.  6.2.5 Chương trình trao đổi quốc tế   Các hiệp hội du  lịch/khách sạn và các Ban Điều phối cấp tỉnh sẽ tìm kiếm cơ hội cho các khách sạn  tuyển dụng các sinh viên được đào tạo chuyên ngành ở nước ngoài tại các nước như Thụy Sĩ, Pháp,  Singapore, Thái Lan và Hà Lan vv Các sinh viên này thường có định hướng nghề nghiệp rõ ràng; và  vui mừng có cơ hội để có kinh nghiệm thực tế ở một nước ngoài như Việt Nam: nói chung họ có kiến  thức nghiệp vụ tốt để chia sẻ và có kỹ năng ngoại ngữ.   6.2.6 Chương trình trao đổi trong vùng  Sinh viên quản trị khách sạn và cá chuyên ngành du lịch ở các trường cao đẳng và đại học thường có  ít cơ hội để  làm việc với tư cách học viên trong môi trường chuyên nghiệp như khách sạn. Các Ban  Destination Management Strategy (July 2014) Page 56 Điều phối cấp tỉnh và Hiệp hội Khách sạn/ Du  lịch sẽ  làm việc để khuyến khích các cơ hội thực tập  hoặc  làm việc bán  thời gian  trong  thời gian học  tập  ở  trường,  để  sinh viên có  được kinh nghiệm  nhiều cơ hội tìm việc hơn nữa trong tương lai.  Các doanh nghiệp du  lịch sẽ được khuyến khích  liên kết với các cơ sở đào tạo để đào tạo và tuyển  dụng sinh viên có công việc được trả lương trước và sau khi tốt nghiệp.  Mối liên kết này sẽ giúp các  cơ sở đào tạo cung cấp các khóa đào tạo phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp hơn thông qua  các thông tin phản hồi.  6.2.7 Hướng dẫn các cơ sở đào tạo trong vùng để họ có thể trở thành các cơ sở có giá trị tốt nhất  ở Việt Nam  Các tổ công tác của Ban Điều phối cấp tỉnh có thể có vai trò chủ chốt trong việc chú trọng vào chất  lượng của các khóa đào tạo quản lý hơn là số lượng.    Các chương trình đào tạo cần được cập nhật về cách thức giảng dạy  lấy phương pháp  làm  trọng tâm, chứ không phải là chú trọng vào thông tin như trước đây.   Giáo viên cần có kỹ năng ngoại ngữ song song với kỹ năng nghề   Xu hướng của ngành  là đào tạo  liên tục, và các tiêu chuẩn sản phẩm và dịch vụ mới đang  xuất hiện. Tất cả các nội dung này cần được phổ biến tới các đào tạo viên và các cơ sở đào  tạo.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 57 Hành động  Trách nhiệm Tiêu chuẩn cạnh tranh Chỉ số giám sát 6.2.1  Hỗ trợ của Dự án EU  Dự án EU  Quy trình giám sát và  đánh giá của Dự án EU  Số lượng các khóa đào  tạo và số lượng học viên  ở khu vực nhà nước và  khu vực tư nhân tham  dự  6.2.2  Các chương trình đào  tạo ngắn hạn  Các tổ công tác của Ban  Điều phối cấp tỉnh  Philippines, Lào Số lượng các khóa đào  tạo và số lượng học viên  ở khu vực nhà nước và  khu vực tư nhân tham  dự  6.2.3   Điểm đến xuất sắc  Các  tổ  công  tác  của  Ban  Điều phối cấp tỉnh Chương trình ‘Welcome  Host” của Anh  Số lượng các doanh  nghiệp tham gia chương  trình  Số lượng các khóa đào  tạo và số lượng học viên  tham dự  6.2.4  Xây dựng ngành công  nghiệp xanh  Các  tổ  công  tác  của  Ban  Điều phối cấp tỉnh 7 tiêu chuẩn xanh của  Thái Lan, thành phố xanh  của ADB  Số lượng các doanh  nghiệp xanh  Số lượng cơ sở đạt nhãn  Bông Sen xanh  6.2.4  Chương trình trao đổi  quốc tế   Các Ban Điều phối cấp tỉnh và các Hiệp hội Du lịch   Lào Số lượng tham dự  6.2.5  Chương trình trao đổi  trong vùng  Các Ban Điều phối cấp tỉnh và các Hiệp hội Du lịch  Số lượng tham dự  6.2.6  Hướng dẫn cho các cơ  sở đào tạo   Các tổ công tác của Ban  Điều phối cấp tỉnh  Lào Số lượng thay đổi trong  giáo trình  Destination Management Strategy (July 2014) Page 58 7. Chiến lược marketing đến năm 2020  7.1 Các mục tiêu marketing   Để liên kết ba tỉnh với nhau, marketing được xác định là cực kỳ cần thiết. Hiện nay, các tỉnh đã thực  hiện vừa riêng lẻ vừa phối hợp một số hoạt động xúc tiến, thường với Tổng cục Du lịch và/hoặc Hàng  không Việt Nam, nhưng không có chiến lược marketing rõ ràng cho điểm đến.  Người ta thường nói rằng marketing bắt đầu với sản phẩm, biết khía cạnh nào của sản phẩm sẽ có  sức hấp dẫn với thị trường nào và chú trọng vào các điểm mạnh cơ bản. Điều này được thảo luận chi  tiết hơn tại ma trận sản phẩm – thị trường ở mục 7.3 dưới đây. Thông điệp marketing phải rõ ràng  và thực tế để tạo ra cam kết về các sản phẩm mà điểm đến có thể đưa ra, và về những gì có thể thực  hiện: cả phát triển sản phẩm và đào tạo vì đều quan trọng đối với marketing. Chiến  lược này công  nhận rằng phương pháp tiếp cận tổng hợp là cần thiết và marketing được thực hiện tách rời với các  khóa đào tạo việc phát triển sản phẩm đang diễn ra thì chắc chắn không thành công về lâu dài.  Vì thế, các mục tiêu marketing cho vùng là:   Định vị điểm đến này như một điểm đến có giá trị tốt nhất và thú vị nhất ở Việt Nam   Trình bày ba tỉnh như một điểm đến du  lịch tổng hợp có thể  lưu giữ khách du lịch trong  năm ngày hoặc nhiều hơn   Khuyến khích có nhiều chuyến bay trực tiếp hơn tới điểm đến từ các thị trường mục tiêu  chính  Việc thực hiện marketing hiệu quả phụ thuộc vào ngân sách. Vì mục đích của chiến lược này, chúng  ta giả định rằng:   Các tỉnh sẽ tiếp tục tài trợ cho các hoạt động xúc tiến của tỉnh mình (chủ yếu là tham dự các  hội chợ  thương mại và  tổ  chức các chuyến nghiên  cứu khảo  sát). Các  tỉnh, Chính phủ, và  ngành sẽ đóng góp vào chi phí marketing chung.   Phạm vi marketing sẽ chủ yếu do số lượng tiền đóng góp được là bao nhiêu quyết định   Marketing tập thể sẽ mang tính chất bổ sung bổ sung, nghĩa là hoạt động này tập trung vào  các bộ phận của xúc tiến hỗn hợp mà hiện nay chưa được xây dựng đầy đủ, đặc biệt  là e‐ marketing, nhằm mục tiêu đến các chuyến bay charter và quan hệ công chúng tại chỗ    Các công ty marketing chuyên nghiệp sẽ tham gia thực hiện hoạt động bổ sung này, với các  tiêu chuẩn và mục tiêu hoạt động rõ ràng    Các sáng kiến marketing chuyên ngành khác của các tổ chức chuyên môn sẽ được khuyến  khích tiếp tục phát triển, ví dụ marketing các sản phẩm cao cấp thông qua khu vực duyên hải  miền Trung, marketing du lịch MICE thông qua các khách sạn hàng đầu, marketing các cảng  biển cho các công ty tàu biển.   Sản xuất các tập tài liệu giới thiệu và tham gia hội chợ sẽ không là ưu tiên trong hoạt động  marketing chung. Chiến dịch chung trước hết sẽ marketing điện tử và chú trọng đặc biệt vào  sự rõ ràng trong các kết quả.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 59 7.2  Chiến lược  7.2.1 Dự báo các xu hướng và thị trường trong tương lai  Báo cáo của UNWTO về các xu hướng du lịch lớn ở Châu Á20 đã chỉ ra như sau:   Du  lịch  ở Châu Á  đang  trở chuyển sang xu hướng quan  tâm  đến hoạt động nhiều hơn  là  quan tâm đến địa điểm   Sự phát triển của các hãng hàng không giá rẻ đã khiến việc đi lại trong nội vùng và giữa các  vùng có  thể  thực hiện được và đã  thay đổi  thói quen và mô hình du  lịch của người dân.  Hàng không dường như trở thành ngành công nghiệp chi phí thấp.   Việc phân cực các sở thích và chi phí du lịch đang diễn ra (du lịch cao cấp đối nghịch với du  lịch rẻ tiền)   Tiếp  tục  có  sự  tăng  trưởng  về  các giao dịch  trực  tuyến, nhấn mạnh  tầm quan  trọng  của  internet   Có sự gia tăng về nhận thức và ý thức về môi trường và xã hội   Cạnh tranh và hợp tác giữa các điểm đến về du lịch inbound ngày càng mạnh.   Internet đang trở nên chiếm ưu thế cả trong việc cung cấp các nguồn thông tin về du lịch và  đặt giữ chỗ.   Ngày càng có sự quan tâm đến các trải nghiệm du lịch và các tour thiết kế riêng.   Việc ngày càng gia tăng du  lịch của người già và phụ nữ đang thúc đẩy nhu cầu về du  lịch  văn hóa và chăm sóc sức khỏe   Chú trọng vào việc phổ biến một cách nhanh chóng các thông tin chính xác để giảm thiểu  các tác động tiêu cực tới điểm đến từ các sự kiện không mong muốn.  Ấn phẩm rất có uy tín của UNWTO Tourist Towards 2030 (Khách du lịch đến năm 2030) dự đoán rằng  du lịch ở Đông Nam Châu Á sẽ ngày càng bị chi phối bởi khách du lịch trong khu vực. Trung Quốc sẽ  là nguồn cung cấp khách du lịch chiếm ưu thế hơn cả, và khách du lịch từ Úc và Nga sẽ tăng trưởng  với tốc độ nhanh hơn khách du lịch đến từ Tây Âu và Bắc Mỹ.  Vì thế, chiến  lược marketing của 3 tỉnh nên đặt trọng tâm trước hết vào các thị trường nội địa và  khu vực, và thị trường Nga là nơi có mức lãi đầu tư cao nhất so với phần  lớn các nhà cung cấp du  lịch trong khu vực. Điều này nghĩa là để lại phần lớn marketing các thị trường xa cho Tổng cục Du lịch  và giới thiệu các nhà cung cấp sản phẩm cao cấp như ở khu vực duyên hải miền Trung.  7.2.2 Định vị thị trường   Mặc dù vùng này có một số sản phẩm cao cấp đặc sắc, để bổ sung thêm phần lớn các doanh nghiệp  du lịch tại điểm đến và đáp ứng các mong đợi về thực hiện dịch vụ, điểm đến này sẽ được định vị là  điểm mang lại giá trị tốt nhất ở Việt Nam.    Giá trị tốt nhất nghĩa là:   Điểm đến có nhiều thứ nhất để xem và để  làm (đặc biệt là các sản phẩm du  lịch di  sản và văn hóa có thế mạnh)   Điểm đến có sự chào đón và dịch vụ tốt nhất   Điểm đến nơi giá cả mang đến giá trị vượt trội.   Điểm đến nơi mọi người nên ở lại lâu hơn.  20 UNWTO (2006) Mega‐trends in tourism in Asia.   Destination Management Strategy (July 2014) Page 60 Phương pháp tiếp cận này sẽ có sự hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch nội địa, Châu Á và khách  du lịch thị trường xa lo ngại về ngân sách. Do đó, trọng tâm của Ban Điều phối cấp tỉnh sẽ là bổ sung  phần lớn các cơ sở cung cấp du lịch có xu hướng mức ngân sách trung bình. Các cơ sở cung cấp sản  phẩm cao cấp sẽ tiếp tục tiếp thị cho bản thân họ thông qua các kênh riêng của mình, và sẽ tiếp tục  mang lại cho điểm đến khả năng nổi tiếng thêm.   7.2.3 Thương hiệu  Việt Nam đã lãng phí một khoản tiền lớn cho việc thiết kế biểu trưng mà không mang lại sự đảm bảo  về chất  lượng (và vì thế không phải  là thương hiệu). Việc xây dựng thương hiệu trong vùng sẽ gắn  chặt với hoạt động đào tạo đang diễn ra và cam kết mang  lại giá trị tốt nhất đối với đồng tiền tiêu  dùng của khách du lịch.  Khi chương trình đào tạo liên tục được triển khai tại điểm đến (Chương 6) thì cam kết thương hiệu  của tỉnh sẽ được xác định chi tiết hơn.  Đồng thời, điểm đến này được khuyến nghị nên tiếp thị là:  VIETNAM’S HERITAGE COAST: Hue, Da Nang, Quang Nam. BỜ BIỂN DI SẢN VIỆT NAM: Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam. Các thông điệp marketing sẽ đề cập đến sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm du lịch, sự dồi  dào trong các hoạt động và giá trị đồng tiền mà vùng mang lại.  Một công ty thiết kế chuyên nghiệp sẽ đưa ra bản nhận diện thương hiệu về mẫu thiết kế và hình  ảnh sẽ được sử dụng cho vùng.  7.3 Sản phẩm: kết nối sản phẩm với thị trường   Ma trận mô tả trong bảng 2 chỉ nêu bật các lĩnh vực chính được quan tâm, ví dụ đối với du lịch MICE,  giả định rằng hầu hết mối quan tâm là từ các thị trường lân cận do chi phí và sự phức tạp nếu đi từ  các nơi xa tới vùng này.   Bảng ma trận thể hiện rằng các tất cả mọi thị trường chủ yếu quan tâm đến sản phẩm du lịch di sản,  du  lịch thiên nhiên và du  lịch biển. Bảng này cũng cho  thấy  rằng thị  trường quan  tâm hơn cả đến  toàn bộ sản phẩm của vùng  là các thị trường gần (nội địa, các nước Bắc Á và Hiệp hội các quốc gia  Đông Nam Á (ASEAN)).   Destination Management Strategy (July 2014) Page 61 Bảng 2: Ma trận sản phẩm – thị trường   Thị trường chính Sản phẩm   Nội địa   Bắc Á  ASEAN  Úc  Nga  Bắc Mỹ  Châu Âu  1. Du lịch văn hóa                - Di sản, các điểm di sản thế giới  X X XX XX  X XX XX - Văn  hóa  các  dân  tộc:  du  lịch  cộng  đồng  X X  X X - Tâm linh  XX  XX  XX      X  X  2. Du lịch thiên nhiên                - Các khu vực được bảo vệ  X  X  X  X    X  X  - Du lịch mạo hiểm  X X X X  X XX XX 3. Du lịch biển                - Các khu du lịch trên bãi biển  XX  XX  X  XX  XX  X  X  - Nghỉ  dưỡng  với  các  bãi  biển  công  cộng  XX  XX  X  X  XX  X  X  - Tàu biển    XX  X  X    X  X  4. Du lịch thành phố  X X XX  - Các  kỳ  nghỉ  ngắn  ngày,  nghỉ  cuối  tuần  XX  XX  XX          6. Các quan tâm đặc biệt                - MICE  (phụ  thuộc  vào  đường  hàng  không)  XX  X  X          - Gôn    X  X  X    X  X  Destination Management Strategy (July 2014) Page 62 Trong tình hình ngân sách hạn chế, cần tập trung vào thị trường nội địa, thị trường Bắc Á và ASEAN.  Nếu vẫn có các hạn chế về ngân sách chung, mỗi tỉnh nên xem xét việc xây dựng mục tiêu cho thị  trường nội địa một cách tách biệt, và chỉ hợp tác cho các hoạt động chung ở nước ngoài.  7.4 Giá cả  Điểm đến vùng nên được giới thiệu như một nơi có hiệu quả đồng tiền tốt nhất ở Việt Nam. Điều  này không có nghĩa là cắt giảm giá, mà nghĩa là nhấn mạnh những giá trị gia tăng so với các địa điểm  ít thú vị hơn, ít được đào tạo hơn và dịch vụ kém hơn.  Điều quan  trọng  là  các chiến dịch  điện  tử  (e‐campaigns) có  thể đặt giữ chỗ được: nghĩa  là khách  hàng có thể nhấp chuột trên máy tính để đặt chỗ. Các trang web không cho phép thực hiện điều này  trong du lịch thì hầu hết không hiệu quả.  7.5 Marketing sẽ được thực hiện ở những nơi nào?  7.5.1 Trên mạng  Phản ánh  sự  thật ngày càng nhiều  là nguồn  thông  tin du  lịch chính  là  internet, việc xây dựng các  trang web được thế kế tốt, đơn giản, bắt mắt và các ứng dụng di động/bảng sẽ là công cụ marketing  chung  chủ yếu  cần  được xây dựng.  Điều này  sẽ được  thực hiện bởi một  công  ty  thiết kế  chuyên  nghiệp nhằm xúc tiến các chiến dịch marketing điện tử (e‐marketing). Hiệu quả của các chiến dịch  này sẽ rõ ràng và được giám sát chặt chẽ.  Các trang web/ứng dụng sẽ:   Nêu bật các thông điệp đơn giản và rõ ràng về điểm đến   Đưa  ra hình ảnh  ấn tượng về các sản phẩm chính  (du  lịch di sản và văn hóa, du  lịch  thiên  nhiên, du lịch biển và du lịch thành phố)   Mô tả các sự kiện, đặc biệt chú trọng đến các sự kiện trong mùa thấp điểm   Liên kết với các trang web của tỉnh có nhiều chi tiết và cơ sở dữ  liệu (các thông tin chi tiết  như danh sách các cơ sở lưu trú mà sẽ không được thể hiện trên trang web chung)   Có các liên kết cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thông qua các hệ thống đặt giữ  chỗ và mua vé cho các sự kiện.  Trang web sẽ xuất hiện bằng nhiều ngoại ngữ ngay từ đầu với các lựa chọn tiếng Việt, tiếng Trung,  tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Nga, tiếng Thái Lan, tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Đức.  7.5.2 Trên thị trường   Các chiến dịch truyền thông truyền thống và tham gia triển  lãm  là đắt và không định  lượng được:  việc tham gia triển  lãm, quảng cáo trên tạp chí hoặc truyền hình chỉ  là nỗ  lực một  lần để tiếp cận  rộng rãi đối tượng. Thường không có sự tiếp nối và không có cách nào để theo dõi tính hiệu quả một  cách tin cậy.    Thay vì vậy, chiến  lược này dựa trên các chiến dịch hướng tới  thị trường cụ thể, được thiết kế và  thực hiện bởi các công ty marketing chuyên nghiệp. Các chiến dịch này sẽ bao gồm marketing điện  tử, nhắm đến các cơ sở thuê bao chuyến và các hãng hàng không, và quan hệ công chúng. Nội dung  Destination Management Strategy (July 2014) Page 63 chủ đề của mỗi chiến dịch sẽ được tập hợp  lại để đáp ứng nhu cầu của từng thị trường và có càng  càng nhiều hình ảnh truyền cảm càng tốt.  Facebook và YouTube  (và các ứng dụng tương tự bằng tiếng Trung sau Great Firewall) sẽ được sử  dụng như một diễn đàn chính cho mỗi chiến dịch hướng đến một thành phố cụ thể. Các ứng dụng  thiết kế riêng của Facebook sẽ được cung cấp cho các cơ sở điều hành tour và các đối tác quan tâm  khác ở từng điểm đến mục tiêu. Việc đưa tin ảnh trên Flicker, YouTube và Pinterest cần được đẩy  mạnh thông qua phát triển các phương tiên truyền thông xã hội. Một cộng đồng quan tâm về các kỳ  du lịch tại điểm đến sẽ được xây dựng.  Việc theo dõi một loạt các chỉ số giám sát tiến độ sẽ cho phép thường xuyên đánh giá các chiến lược  trong môi trường trực tuyến luôn thay đổi để đảm bảo rằng các thông điệp tạo ra ấn tượng đối với  những người đang tìm kiếm chúng.  Việc triển khai các chiến dịch (ở các thành phố mà chiến dịch này hướng tới) sẽ trực tiếp liên quan  đến năng  lực của các tuyến hàng không và sự quan tâm của các cơ sở thuê bao chuyến tiềm năng.  Các công ty tổ chức sự kiện chuyên nghiệp sẽ tham gia lần lượt ở từng thành phố.  Việc  tham  gia  vào  các  triển  lãm  và hội  chợ  thương mại  sẽ  không  được  ưu  tiên  trong ngân  sách  chung, mà sẽ do các tỉnh thực hiện riêng lẽ một cách bình thường, và do các công ty tư nhân và Tổng  cục Du lịch.  7.5.3 Hướng đến các hãng hàng không để có các đường bay mới và mở rộng  Mục tiêu chính của marketing điểm đến vùng là nâng cao tần suất phục vụ hàng không của các sân  bay tại điểm đến để hỗ trợ việc xây dựng vùng trở thành điểm đến có các lợi thế riêng và biến nơi  này trở thành cửa ngõ quốc tế khả thi vào Việt Nam. Đây  là bước kế tiếp quan trọng tiếp theo các  chiến dịch tại thị trường.    Du lịch bằng hàng không ở Châu Á đang tăng trưởng mạnh mẽ, mặc dù có đôi khi có những cú sốc. Ví  dụ, số lượng khách đi du lịch bằng đường hàng không ở Trung Quốc đã tăng lên gấp ba trong thập kỷ  qua. Hãng Hàng  không Việt Nam  đang mở  rộng  và  các  hãng  hàng  không  giá  rẻ  đã  có mức  tăng  trưởng khổng lồ ở Đông Nam Châu Á: theo báo cáo các hãng hàng không giá rẻ chiếm hai phần ba thị  phần ở ASEAN, nhưng không phải ở Việt Nam. Khả năng giảm chi phí vận chuyển hàng không của các  hãng hàng không giá rẻ đã có tác động  lớn đến các điểm đến du  lịch mà họ bay tới: cần có nhiều  tuyến bay hàng không giá rẻ hơn nữa tới khu vực này.   Số lượng thuê bao chuyến đến Việt Nam cũng đang tăng lên và là cơ hội lớn nếu được hỗ trợ bởi các  chiến dịch nâng cao nhận thức về điểm đến như đề xuất ở trên. Dự báo trong vòng 10 năm tới, số  lượng máy bay chuyển cho các hãng hàng không Châu Á sẽ nhiều hơn các hãng hàng không Châu Âu  và Trung Đông kết hợp lại. 21  Với việc phát huy tối đa công suất sử dụng của các sân bay quốc tế, khu  vực này có cơ hội đáng kể để trở thành trung tâm tăng trưởng du  lịch của vùng, nếu nhận thức về  vùng như một điểm đến du lịch được cải thiện, chi phí hàng không giảm xuống và sản phẩm có chất  lượng cạnh tranh được đưa ra.  21 Trích dẫn Hãng hàng không Airbus của Deloittes  Destination Management Strategy (July 2014) Page 64 Tăng trưởng cần phải có ở cả các hãng hàng không hiện nay và các hãng hàng không mới mở. Các  hãng hàng không hiện nay (trước hết là hãng Hàng không Việt Nam) cần được khuyến khích tăng tần  suất chuyến bay, mở rộng hoạt động tại các sân bay bổ sung (ở các thị trường khác nhau) và/hoặc  nâng cao kích cỡ máy bay (có nhiều chỗ ngồi hơn), và tăng cường lịch bay trong năm. Các hãng hàng  không mới cần được khuyến khích hoạt động  tại các  thị  trường nguồn mới và/hoặc nâng cao  tần  suất chuyến bay ở các thị trường hiện nay (ngoài dịch vụ do các hãng hàng không hiện nay cung cấp).  Việc thuyết phục các hãng hàng không đòi hỏi phải sử dụng các kỹ năng chuyên môn.  Vì vậy, khu vực này sẽ sử dụng chuyên gia hỗ trợ marketing để thực hiện các công việc sau đây:   a. Nỗ lực chủ động tác động lên việc lập kế hoạch đường bay /ra quyết định phục vụ hàng  không của các hãng hàng không/công ty điều hành tour, để đảm bảo có dịch vụ hàng  không mới hoặc được nâng cao tới điểm đến.  b. Trình bày điển hình kinh doanh tích cực để thyết phục các nhà ra quyết định triển khai  các nguồn lực hàng không đến thị trường này chứ không phải thị trường khác.  c. Phổ biến về điểm mạnh của các sân bay tại điểm đến, điểm mạnh của điểm đến và xóa  tan các nhận thực sai tiêu cực.  d. Thúc đẩy tăng trưởng thông qua cải thiện các dịch vụ hiện nay   Nâng cao tần suất chuyến bay   Sử dụng loại máy bay lớn hơn  – có nhiều chỗ ngồi hơn   Thời gian cho các chuyến bay chuẩn xác hơn  e. Đảm bảo các dịch vụ mới.   Các thị trường mới với các hãng hàng không hiện nay.   Các hãng hàng không mới  7.6 Ngân sách marketing  Hoạt động marketing chung sẽ không tiến triển nếu không có đủ ngân sách để thực hiện và duy trì  những gì đã đạt được.  Những con số sau đây chỉ mang tính biểu thị:   Thiết kế nhận diện thương hiệu và trang web/ứng dụng      €20,000   Chiến dịch marketing điện tử và quan hệ công chúng, theo từng thành phố   €50.000  Bốn thành phố sẽ được chọn  là mục tiêu trong năm thứ 1 (năm 2014), sự  lựa chọn phụ thuộc vào  khả năng có đường bay trực tiếp. Điều này đòi hỏi cần xây dựng ngân sách €200,000. Hoạt động này  sẽ được mở rộng sang năm thứ 2 là 5 thành phố, năm thứ 3 là 6 thành phố, vv  Destination Management Strategy (July 2014) Page 65 7.7 Lịch trình  Thời gian  Hoạt động  Trách nhiệm  2014  Thiết lập Ban Điều phối cấp tỉnh và các  tổ công tác marketing  Thống nhất về  cơ  chế  xây dựng ngân  quỹ  Đạt  được phê duyệt  của Ban Chỉ  đạo  Điểm đến về ngân quỹ và chiến lược  Thực  hiện  nghiên  cứu marketing  sân  bay cùng với Tổng Công ty Cảng hàng  không Việt Nam.  Các  Sở VHTTDL  với  sự hỗ  trợ  của Dự  án EU  2015  Thực  hiện  hướng  dẫn  về  thiết  kế  và  trang web  Thống nhất về các thành phố mục tiêu  cho giai đoạn 2015‐2016  Tổ  chức  đấu  thầu  về  e‐marketing  và  triển khai  Các  tổ  công  tác  marketing  của  Ban  Điều  phối  cấp  tỉnh  với  sự  hỗ  trợ  của  Dự án EU  2016  Triển khai các chiến dịch, đánh giá và  mở rộng  Các  tổ  công  tác  marketing  của  Ban  Điều phối cấp tỉnh  7.8 Tiến độ giám sát  Giám sát minh bạch tiến độ thực hiện là yêu cầu rõ ràng của ngành. Phương pháp marketing điện tử  sẽ cho phép thực hiện điều này. Các chỉ số được đưa ra trong kế hoạch hành động dưới đây.  Destination Management Strategy (July 2014) Page 66 Hành động  Trách nhiệm  Tiêu chuẩn cạnh tranh  Chỉ số giám sát  7.6.1  Thực hiện nhận diện  thương hiệu cho hoạt  động marketing chung  Tổ Công tác Ban Điều phối  cấp tỉnh  Hướng dẫn về thương  hiệu của Tổng cục Du  lịch   Tài liệu thiết kế  7.6.2  Soạn thảo điều khoản  tham chiếu cho trang  web/ứng dụng di  động  Tổ Công tác Ban Điều phối  cấp tỉnh với sự hỗ trợ của  Dự án EU  Chưa có điểm đến cụ thể Phát hành thầu  7.6.3  Thiết kế các chiến dịch  e‐marketing và quan  hệ công chúng theo  thị trường  Công ty  E‐marketing của  Malaysia  Khởi động chiến dịch 7.6.4 Triển khai chiến  dịch cho từng thành  phố  Công ty  E‐marketing của  Malaysia  Số lượt truy cập và liên  kết  Quy mô của Facebook và  các cộng đồng khác  Tổng số bài đăng lên các  phương tiện truyền  thông xã hội  Số lượng đặt chỗ qua  mạng  Số lượng đường dẫn  được tạo ra và phân phối  cho các thành viên  Số lượng hành động  (thích, bình luận hoặc  chia sẻ)  7.6.5  Marketing chuyên  ngành sân bay   Các Ban  Điều  phối  cấp  tỉnh và  Tổng Công  ty Cảng hàng  không  Việt  Nam  với  sự  hỗ  trợ của Dự án EU  Các sân bay vùng tại Thái  Lan  Số  lượng hành khách gia  tăng  Destination Management Strategy (July 2014) Page 67 8. Danh mục tài liệu tham khảo  8.1 Tài liệu in  Trung tâm Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng (n/d) Da Nang Highlights  Trung tâm Xúc tiến Du lịch Đà Nẵng (n/d) Da Nang New Discovery to Asia: Top 10 Can’t miss things to  do  Dự án EU (2013) Chiến lược marketing du lịch Việt Nam đến 2020 và Kế hoạch Hành động giai đoạn  2013‐2015 (Đề xuất): Tóm tắt chính. Hà Nội  Dự án EU (2013) Bộ công cụ du lịch có trách nhiệm của Việt Nam.  Hà Nội  Grant Thornton (2012) Vietnam Lodging Industry Hotel Survey, 2011. Hà Nội  Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế (n/d) Welcome to Hue Heritage!  Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế (2013) Di sản Huế. Số 1  Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế (2014) Di sản Huế. Số 1  Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch Huế (n/d) Uniquely Hue brochure set  Lo  J  (2014) Cruise: Asia gets on board.  In: CHINA DAILY: ASIA WEEKLY.    June 27‐July 3 2014. Hong  Kong.  Lo, J.(2014) Cruise  liners set sail for yuan potential.  In: CHINA DAILY: ASIA WEEKLY.   June 27‐July 3  2014. Hong Kong.  Công ty Tư vấn Quản  lý MCG  ‐ MCG Management Consulting Ltd.  (2007) Report on Tourism Value  Chain Analysis in Danang.  EU Vietnam Private Sector Support Programme.  Công ty Tư vấn Quản lý MGT ‐ MGT Management Consulting (2011) Why Vietnam’s Coastal Tourism  Growth is Inevitable, Parts I & II.  Ngọc Sơn (2014) Road Worthy: The Heritage Journey. In TIMEOUT, May 2014  Ban Tổ chức Lễ hội Nghề truyền thống Huế (n/d) Hue’s Traditional Crafts  Ban Biên tập các tỉnh (n/d) Hue‐Da Nang‐Quang Nam: Centre of Wonders  Phan Thuận An (2014) Hue Monuments and Landscapes   Trung tâm Xúc tiến Du lịch Quảng Nam (2013) Quang Nam: Two World Heritages at One Destination  Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch thuộc Tổng cục Du lịch(2012) Strategy for Tourism Development  in Vietnam to 2020, Vision 2030. Hanoi.  Viện Nghiên cứu Phát  triển Du  lịch  thuộc Tổng cục Du  lịch(2012) Vietnam Tourism Master Plan  to  2020, Vision to 2030.(draft) Hanoi.  Tổng cục Du lịch (n/d) Bản đồ Du lịch Việt Nam   UNESCO (2008) IMPACT: Cultural Tourism and Heritage Management in the World Heritage Site and  Ancient Town of Hoi An  Destination Management Strategy (July 2014) Page 68 UNWTO (2006) Mega‐trends in tourism in Asia. Madrid   UNWTO (2007) A Practical Guide to Tourism Destination Management. Madrid.  UNWTO (2011) Tourism towards 2030.  Madrid  UNWTO (2012) Tourism Highlights: 2012 Edition. Madrid.  UNWTO (2014) Tourism Barometer, April 2014. Madrid.  8.2 Tài liệu điện tử   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012   truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012  Travel Trade Gazette Asia, May 2014  truy  cập ngày 16 tháng 5 năm 2014. 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdffiledownload62_7866.pdf