LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh phù hợp để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh quốc tế. Việt Nam đang nỗ lực xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập vào khu vực và thế giới, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu phải có các chiến lược xuất khẩu để có vị thế trên thị trường khu vực và thế giới mang tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì mặt hàng thủ công mỹ nghệ được coi là mặt hàng xuất khẩu truyền thống và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển. Công ty TNHH sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa đã kịp thời nhận thức được vấn đề đó, từ đó xây dựng và phát triển để trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta.
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương và qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu quá trình hoạt động của công ty, tôi thấy chiến lược xuất khẩu là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc nghiên cứu các chiến lược trở thành một nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp trong điều kiện tự do hóa toàn cầu như hiện nay. Chính vì thế tôi xin chọn đề tài “Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa” làm đề tài cho bài viết khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu trong khâu chiến lược xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa, từ đó đưa ra một số kiến nghị góp phẩn đẩy mạnh xuất khẩu của công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung nghiên cứu sự tác động của môi trường đối với các hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ XNK Phú Nghĩa. Nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty thời gian qua để xây dựng chiến lươc xuất khẩu hàng hóa trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để giải quyết vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, bài viết được trình bày gồm có 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và chiến lược xuất khẩuChương 2. Phân tích chiến lược xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú NghĩaChương 3. Giải pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu và một số đề xuất trong việc hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của công ty.
85 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích môi trường bên trong
2.3.1.1 Các nguồn lực
Qui trình, năng lực sản xuất, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Công ty hiện có một qui trình sản xuất khép kín đi từ các khâu như: thu mua nguyên liệu => sơ chế nguyên liệu thô => đan thành phẩm => xử lý chống mối mọt=> đóng gói
- Công nghệ sơ chế: công ty đã mạnh dạng nhập máy pha chế nguyên liệu mây tre từ Trung Quốc để pha chế các nguyên liệu thô từ tre mây thành nhưng thanh, sợi thích …
- Công nghệ nhuộm màu: Máy nhuộm và các hóa chất thuốc nhuộm cũng được công ty nhập từ nuớc ngoài về để nhuộm các loại nguyên liệu và sản phẩm có màu sắc đều và không bị phai ,..
- Công nghệ sấy: công ty cũng phải nhập một dây chuyền sấy khô của Nhật để đảm bảo chất lượng , tránh ẩm mốc cho các sản phẩm xuất khẩu,…và có thể nhận những đơn đặt hàng rất lớn từ khách hàng mà không phụ thuộc vào thời tiết.
Với qui trình công nghệ khép kín từ thu mua nguyên liệu, pha chế nguyên liệu, đan thành phẩm đến đóng gói, công ty có thể chủ động được đầu ra cho sản phẩm, tăng thêm lợi thế cạnh tranh và có rất nhiều ưu thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Ưu điểm của qui trình này là chủ động về nguyên liệu, tiết kiệm thời gian, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng cao từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, cung như kịp thời cho khâu sản xuất kế tiếp, đảm bảo giao hàng đúng tiến độ, chất lượng tốt, tạo niềm tin cho khách hàng.
Nguồn nhân lực
Công ty luôn tuyển dụng, đào tạo, đề bạt các cán bộ công nhân viên có năng lực vào các vị trí chủ chốt, lãnh đạo các phòng ban quan trọng của công ty với chính sách có lên có xuống, điều chuyển thay thế kịp thời các cán bộ không theo kịp với yêu cầu, bên cạnh đó công ty còn bổ sung công nhân viên trẻ, có năng lực, có bản lãnh, luôn luôn sáng tạo và đổi mới trong công việc.
Công ty thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng tay nghề và các khóa huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề hàng năm “Bàn tay vàng”, tấm gương lao động giỏi” khuyến khích nỗ lực của nhân viên và phát hiện tay nghề tiềm ẩn của họ để phát triển.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao của thị trường, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về khả năng quản lý và điều hành. Trình độ quản lý của cán bộ các cấp ở mức thấp đặc biệt là đội ngũ quản lý cấp cơ sở, chưa chuyên nghiệp, thiếu chủ động, còn chờ ý kiến quyết định của lãnh đạo. Năng suất lao động chưa cao, lỗi chất lượng chưa khắc phục triệt để.
Nguồn lực tài chính
Là một doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối cao. Vốn cố định chủ yếu nằm trong những tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng… Đối với các công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đều có tỷ trọng tài sản cố định cao hơn tỷ trọng của tài sản lưu động trong tổng tài sản vì các công ty cần đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng cho hoạt động sản xuất.
Nguồn nguyên vật liệu
Khoảng 70% nguồn nguyên liệu chủ yếu là tre và mây tự nhiên dùng để đan các loại giỏ, khay tre loại mặt hàng chủ lực của công ty được cung cấp ổn định từ các công ty trong nước, 30% nguyên liệu còn lại chủ yếu là bèo tât, cói, và cây guột cũng được các công ty trong nước cung cấp.
Đối với các loại nguyên phụ liệu khác công ty chủ động ký các hợp đồng gia công, đặt hàng dài hạn với các đối tác trong nước để có nguồn cung cấp ổn định lâu dài, chất lượng ngày càng được nâng cao và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như thị hiếu của thị trường.
Bên cạnh đó công ty luôn tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu mới có chất lượng cao, giá cả phải chăng hơn có thể giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu, như các sợi giấy thay thế cho sợi đay, cói, các cốt làm bằng giấy phế liệu thay cho cốt làm từ tre, và gốm sứ, tạo nguồn nguyên liệu tốt cho thợ thủ công đan và tạo thành phẩm cuối cùng.
2.3.1.2 Năng lực kinh doanh
Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều vận hội lẫn thách thức, làm thế nào để tạo ra ưu thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển khi tất cả các đối thủ điều tận dụng công thức: Sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, quảng bá khuyến mãi? Và câu trả lời là con người, nhất là con người có năng lực quản lý sẽ là nhân tố cạnh tranh vô cùng quan trọng.
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất mạnh và hội nhập xâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là Việt nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO, điều này mang đến cho công ty nhiều điều kiện thuận lợi cho sư phát triển cũng như đem lại không ít những khó khăn, thách thức. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sản lượng sản xuất kinh doanh và doanh thu của công ty vẫn tăng đều qua các năm.
Bảng 2: Bảng phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
(Đơn vị tính:Nghìn đồng)
Năm
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tổng doanh thu
50,874,446,650.0
100.0
76,604,242,290.0
100.0
103,678,170,700.0
100.0
25,729,795,640.0
50.6
27,073,928,410.0
35.3
Mây đan tre lá
26,810,833,384.6
52.7
40,600,248,413.7
53.0
55,986,212,178.0
54.0
13,789,415,029.2
51.4
15,385,963,764.3
37.9
Cói dệt
12,464,239,429.3
24.5
13,941,972,096.8
18.2
14,618,622,068.7
14.1
1,477,732,667.5
11.9
676,649,971.9
4.9
Gỗ mỹ nghệ
9,310,023,737.0
18.3
17,695,579,969.0
23.1
24,260,691,943.8
23.4
8,385,556,232.0
90.1
6,565,111,974.8
37.1
Tranh tre hun khói
2,289,350,099.3
4.5
4,366,441,810.5
5.7
8,812,644,509.5
8.5
2,077,091,711.3
90.7
4,446,202,699.0
101.8
(Nguồn: Báo cáo XNK hàng năm của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa)
Qua bảng số liệu số 2, ta thấy mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty vẫn là những mặt hàng mây đan tre cói. Doanh thu thu về của nhóm hàng này trong 3 năm liên tiếp luôn chiếm trên 50% doanh thu thu về từ tất cả các mặt hàng. Các mặt hàng đồ gỗ mỹ nghệ, tranh tre hun khói là những mặt hàng mới hứa hẹn có thể đem lại doanh thu ngày càng lớn cho tổng doanh thu của công ty trong tương lai.
2.3.1.3 Thị trường xuất khẩu
Công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa, công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa luôn được quan tâm và đầu tư đặc biệt. Hiện nay công ty có trao đổi buôn bán với trên 10 quốc gia trên thế giới. Qua bảng số liệu số 3 dưới đây, có thể thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty vẫn là doanh thu xuất khẩu trên thị trường truyền thống Nhật Bản. Trong 3 năm liền liên tiếp doanh thu từ thị trường này luôn chiếm hơn 60% doanh thu của toàn công ty. Ba thị trường Tây Ban Nha, Pháp, Hàn Quốc cũng là ba thị trường có tỷ trọng doanh thu tương đối ổn định và được đánh giá là ba thị trường tiềm năng của công ty. Xem xét cụ thể tình hình xuất khẩu của công ty theo cơ cấu thị trường như sau.
Bảng 3: Bảng phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường
(Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Thị trường
2007
2008
2009
2004/2003
2005/2004
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tổng doanh thu
50,874,446,650.00
100
76,604,242,290.00
100
103,678,170,700.00
100
25,729,795,640.00
50.58
27073928410
35.34
Nhật Bản
31,542,156,923.00
62
50,558,799,911.40
66
69,464,374,369.00
67
19,016,642,988.40
60.29
18905574458
37.39
Tây Ban Nha
6,104,933,598.00
12
7,660,424,229.00
10
9,331,035,363.00
9
1,555,490,631.00
25.48
1670611134
21.81
Pháp
5,087,444,665.00
10
6,128,339,383.20
8
6,739,081,095.50
6.5
1,040,894,718.20
20.46
610741712.3
9.97
Hàn Quốc
5,596,189,131.50
11
6,894,381,806.10
9
9,538,391,704.40
9.2
1,298,192,674.60
23.20
2644009898
38.35
Mỹ
2,543,722,332.50
5
5,362,296,960.30
7
8,605,288,168.10
8.3
2,818,574,627.80
110.81
3242991208
60.48
( Nguồn: Báo cáo XNK hàng năm của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa)
2.3.1.4 Hệ thống hoạt động Marketing.
Hoạt động marketing mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng mới rất khó khăn và chưa được quan tâm thoả đáng. Phần lớn khách hàng của công ty là khách hàng truyền thống. Do đó, hoạt động sản xuất của công ty đều phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách ngoài nước. Hiện tại công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing nên mọi hoạt động nghiên cứu thị trường và khách hàng đều tập trung vào Ban Giám Đốc và các cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng của phòng xuât khẩu. Với nhiệm vụ, chức năng và trong quyền hạn nhất định của mình nên họ không thể tập trung nghiên cứu thị trường một cách đúng mức và liên tục. Vì vậy, việc mở rộng thị trường ngoài nước và cũng như việc tìm kiếm khách hàng mới rất khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức.
2.3.1.4.1 Chính sách giá
Việc xây dựng giá cả cho sản phẩm công ty luôn đặt lên hàng đầu, công ty tính giá cả sản phẩm luôn dựa vào chi phí quản lý sản sản xuất cộng với với chất lượng sản phẩm và chi phí xuất khẩu. Với chiến lược này, doanh số bán ra được đảm bảo và nguồn lợi nhuận và tính cạnh tranh trên thị trường. Công ty cũng áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng đặt hàng thường xuyên với số lượng lớn, nhằm thu hút nhiều đơn hàng hơn.
Tuy nhiên, nhu cầu thị trường có thể biến đổi theo từng thời điểm, mùa vụ… để theo kịp với giá cả thị trường công ty cần phải có một bộ phận theo dõi tính giá thành cho từng dòng sản phẩm và theo sát với những thay đổi và thị hiếu của thị trường vì với mức giá cả cứng nhắc ở tất cả các thị trường sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2.3.1.4.2 Chính sách sản phẩm
Chất lượng sản phẩm: sản phẩm mây tre đan thủ công của công ty Phú Nghĩa có chất lượng đều tay. Công ty đã đầu một số máy móc và dây chuyền để sản xuất nguyên liệu thô và xử lý sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mẫu mã: Hiện nay bộ phận thiết kế của công ty luôn bận rộn với những công việc
như tìm hiểu nắm bắt được nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, cho ra nhiều sản phẩm mới giới thiệu đến người tiêu dùng. Tuy nhiên phần lớn mẫu mã và thông số kỹ thuật vẫn phải làm theo yêu cầu khách hàng để tạo ra sản phẩm bán lại cho họ, nên đa phần các sản phẩm đều mang nhãn hiệu của khách hàng, vì thế khẩu thiết kế sáng tạo ra mẫu mới cung đang gặp nhiều khó khăn.
Đóng gói và nhãn mác: ngoài chức năng cần thiết là bảo quản sản phẩm, nhận biết sản phẩm, bao bì và nhãn mác còn là một công cụ marketing để quảng bá hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng. Nhãn mác đẹp sẽ làm cho khách hàng nhớ nhiều đến sản phẩm, nhãn mác ấn tượng sẽ tạo nên một sự gắn kết giữa người tiêu dùng và sản phẩm, ở bất cứ nơi nào hãy nhìn thấy nhãn mác hay logo đó là người ta nghĩ ngay đến sản phẩm của công ty. Dù vậy, việc thiết kế nhãn mác vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hiện tại, nhãn mác sử dụng cho hàng mẫu là mác có in hình logo, màu sắc đặc trưng và thông tin lạc của công ty, chưa có hoa văn, hỉnh ảnh để thu hút khách hàng. Bao bì và nhãn mác sử dụng cho hàng xuất khẩu đều theo mẫu của khách.
2.3.1.4.3 Chính sách quảng cáo
Với chính sách đưa hệ thống công nghệ thông tin vá áp dụng vào việc quản trị mạng tạo website để đưa hình ảnh của công ty, thông tin sản phẩm, giá cả đến với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nước ngoài tiếp.
Công ty luôn tham gia tích cực vào các hội chợ triễn làm quốc tế đặc biệt là hội chợ triễn lãm Hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ và quà tặng Viêtnam.
2.3.1.4.4 Chính sách phân phối
Công ty chào bán ký hợp đồng trực tiếp xuất khầu cho khách hàng theo tiêu chuẩn và số lượng khách hàng yêu cầu.
2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.3.2.1 Môi trường vĩ mô
2.3.2.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam
Kinh tế-xã hội nước ta chín tháng năm 2010 diễn ra trong điều kiện một số nền kinh tế lớn hồi phục sau khủng hoảng, một số nền kinh tế mới nổi đạt mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế thế giới chưa thực sự thoát khỏi khủng hoảng và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai và dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) chín tháng năm 2010 ước tính tăng 6,52% so với chín tháng năm 2009, trong đó quý I tăng 5,83%; quý II tăng 6,4% và quý III tăng 7,16%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 4,62% của cùng kỳ năm trước.
Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế chín tháng năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,89%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,29%, đóng góp 3,02 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,24%, đóng góp 3,01 điểm phần trăm.
Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện chín tháng năm 2010 ước tính đạt 602,8 nghìn tỷ đồng, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/9/2010 đạt 12,2 tỷ USD, bằng 87,3% cùng kỳ năm 2009. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chín tháng năm 2010 ước tính đạt 8 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/9/2010 ước tính bằng 78,2% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 77,2%; thu từ dầu thô bằng 66,1%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 89,8%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 77% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 68,8%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 71,3%; thuế thu nhập cá nhân bằng 85,9%; thu phí xăng dầu bằng 75%; thu phí, lệ phí bằng 66,9%.
Tuy nhiên Sáu tháng đầu năm 2010, tình hình thị trường có nhiều biến động: giá nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất tăng, giá lương thực, thực phẩm có những diễn biến phức tạp, thời tiết khắc nghiệt làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thị trường nước ngoài vẫn đang rộng mở cho các doanh nghiệp. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ có tiềm năng lớn về xuất khẩu, đặc biệt là thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ.
Với giá nhân công thấp, sản phẩm truyền thống đặc trưng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang có lợi thế so sánh lớn so với các nước, nếu biết khai thác tốt thị trường xuất khẩu sẽ mang lại lợi nhuận rất hấp dẫn
2.3.2.1.2 Tình hình chính trị, pháp luật, chính phủ
Tình hình chính trị, xã hội tiếp tục ổn định. Nhân dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, yên tâm phấn khởi đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng chồng các loại tội phạm được tăng cường. Quốc phòng và an ninh được giữ vững.
Công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính tại những lĩnh vực có nhiều bức xúc trong xã hội như: đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư, thủ tục hải quan, thu thuế, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, công chứng,…đã có những bước tiến mới, được nhân dân và doanh nghiệp đồng tình. Công tác rà soát và xây dựng thể chế được chú trọng hơn. Việc phân cấp cho cấp dưới được đẩy mạnh. Cơ chế “một cửa” được mở rộng thực hiện ở nhiều nơi. Bộ máy Chính phủ đã được sắp xếp lại theo đúng chủ trương giảm đầu mối, hình thành bộ quản lý đa ngành nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả và bảo đảm liên tục nhiệm vụ.
Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quan tâm và chỉ đạo kiên quyết. Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các Bộ, ngành và địa phương đều có chương trình, kế hoạch hành động phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Bên cạnh đó nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư và phát triển Ngành thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển: tích lũy vốn, tái đầu tư mở rộng sản xuất,…Các chính sách này đã hỗ trợ các doanh nghiệp rất nhiều.
2.3.2.1.3 Tình hình văn hóa xã hội
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có những chuyển biến tiến bộ. Các chỉ tiêu về tuyển sinh, phổ cập giáo dục, tạo việc làm, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, cung cấp nước sạch đề đạt và vượt kế hoạch. Kết quả bước đầu của cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục đã được xã hội đồng tình. Hoạt động dạy nghề và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài được chú trọng hơn. Các chợ công nghiệp thiết bị và sàn giao dịch công nghệ được tổ chức ở một số nơi, thúc đẩy hình thành thị trường khoa học và công nghệ.
Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục đạt được kết quả nổi bật. Các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các vùng khó khăn và các chính sách trợ giúp trực tiếp về sản xuất và đời sống cho người nghèo được đẩy mạnh. Nguồn vốn của Ngân Hàng Chính sách xã hội được tăng thêm để triển khai nhiều chính sách tín dụng mới.
2.3.2.1.4 Tình hình dân số địa lý
Tốc độ tăng dân số của Việt Nam đã được hạ thấp nhanh trong các năm từ 2002 trở về trước, đến năm 2003 lại đột ngột tăng lên, sau đó cũng đã giảm dần và đến năm
2007 chỉ còn tăng 1,21%. Tuy nhiên, theo dự báo của cơ quan dân số, số người sinh con thứ ba tăng mạnh ở hầu khắp các địa phương. Quy mô dân số hằng năm vẫn tăng lên 1 triệu người. Nói một cách hình tượng là mỗi năm nước ta tăng thêm dân số của một tỉnh trung bình. Chính vì thế mà Việt Nam đứng thứ 62 về diện tích, nhưng đứng thứ 11 về dân số và đứng thứ 40 về mật độ dân số trên thế giới.
Cơ cấu dân số và phân bố dân số còn bất hợp lý. Cơ cấu dân số theo giới tính, mặc dù về tổng số thì tỷ trọng nữ nhiều hơn nam (50,85% so với 49,15%), nhưng chủ yếu là lứa tuổi từ 35-40 trở lên, còn lứa tuổi thấp hơn, đặc biệt là giới tính của trẻ em mới sinh thì nam giới đang nhiều hơn so với nữ giới. Năm 2007 so với năm 1995, trong khi nam giới tăng 18,8% thì nữ giới chỉ tăng 17,8%, trong đó có nhiều năm tốc độ tăng của nam giới cao hơn so với nữ giới.
Dân số là yếu tố cung cấp nguồn lao động cho ngành thủ công mỹ nghệ. Đến cuối năm 2006, dân số Việt Nam là 84,16 triệu người, năm 2010 dân số Việt Nam là 86,024 đây là nguồn cung cấp lực lượng lao động khá lớn cho các doanh nighệp thủ công mỹ nghệ. Thế nhưng, chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, thiếu lao động có trình độ chuyên môn, chưa có một chế độ qui hoạch cụ thể nào cho việc đào tạo cải thiện đội ngủ lao động trẻ chưa có tay nghề, hay tay nghề thấp cả.
2.3.2.1.5 Một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủ công mỹ nghệ của nhà nước
Để làng nghề phát triển ổn định và hội nhập được với nền kinh tế khu vực và thế giớigóp phần phát triển kinh tế với tốc độ bền vững; giải quyết việc làm cho 300 ngàn lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong quá trình CNH, HĐH đất nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa phương đã triển khai một số chương trình trong thời gian qua như sau:
- Đầu tư cơ sở hạ tầng làng nghề: Theo Bộ Kế hoạch và đầu tư, từ năm 2002 đến năm 2007 đã đầu tư 440 tỷ đồng cho 42 tỉnh; hỗ trợ cho 200 dự án với tổng mức đầu tư khoảng 2.200 tỷ đồng. Trong đó, thực hiện đến tháng 7/2007 là 218,5 tỉ đồng (Ngân sách Nhà nước: 126,8 tỉ đồng; huy động đóng góp: 92 tỉ đồng). Các dự án đầu tư bước đầu mang lại hiệu quả nhất định trong việc tập trung cải thiện cơ sở hạ tầng làng nghề, làng nghề truyền thống để triển khai thực hiện xử lý tốt hơn về vấn đề môi trường, đảm bảo phát triển sản xuất theo hướng hiệu quả và bền vững.
- Phát triển làng nghề gắn với du lịch: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch lấy chiến lược phát triển du lịch ở làng nghề đặt vào vị trí hàng đầu trong phát triển ngành du lịch. Đồng thời chính quyền các địa phương cũng đã đưa ra được các biện pháp tương ứng để phát triển ngành du lịch ở làng nghề thủ công, thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
- Đối với đào tạo nghề truyền thống: Tính đến tháng 7/2007, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã bố trí 26,5 tỉ đồng để đào tạo 37.467 người và phần lớn được bố trí sắp xếp. Về chính sách hỗ trợ dạy nghề, năm 2006 đã dạy nghề cho khoảng 1,34 triệu người. Kinh phí thực hiện năm 2006 là 141,5 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương là 92 tỷ đồng; ngân sách địa phương là 49,57 tỷ đồng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực ngành nghề nông thôn trong đó có ngành Thủ công mỹ nghệ. Với chức năng, nhiệm vụ được giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã xây dựng Đề án Phát triển ngành nghề nông thôn đến 2010, đang tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2015 và năm 2020; Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề giai đoạn 2008 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020; quy hoạch phát triển các nghề gắn với vùng nguyên liệu. Bên cạnh đó, hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan tổ chức Hội chợ triển lãm làng nghề Việt Nam, Hội thi sản phẩm thủ công nhằm tôn vinh các nghệ nhân, thợ thủ công, hàng thủ công mỹ nghệ và hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh quảng bá, giới thiệu sản phẩm làng nghề với doanh nghiệp, khách trong và ngoài nước.
Từ khi thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển ngành nghề, làng nghề Việt Nam nói chung và làng nghề thủ công mỹ nghệ nói riêng đã từng bước ổn định và phát triển. Giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng, năm 2006, giá trị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã đạt 630 triệu USD, 2007 đạt 750 triệu USD; 9 tháng đầu năm 2008 đạt khoảng 700 triệu USD.
2.3.2.2 Môi trường vi mô.
Theo Michael Porter nhà quản trị chiến lược nổi tiếng của trường đại học Harvard đã đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, môi trường cạnh tranh tác động trực tiếp đến doanh nghiệp nói chung và đối với Phú Nghĩa nói riêng.
2.3.2.2.1 Áp lực về nguyên liệu
Nhìn chung, tất cả các nguyên liệu thô hiện đều có sẵn. Tuy nhiên, vẫn có mối quan ngại lớn của các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công về sự sẵn có của một số loài nguyên liệu thô cụ thể, các nguyên liệu này thực sự cần thiết cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là ở các tỉnh có sức sản xuất hàng thủ công mạnh. Một số loài đã trở nên khan hiếm và vẫn chưa có phương thức khai thác mang tính bền vững đối với những loại nguyên liệu này như ở Trung Quốc. Việt Nam đã bắt đầu nhập khẩu nguyên liệu tre từ Trung Quốc và 50% nguyên liệu mây nhập khẩu từ Lào và Campuchia.
2.3.2.2.2 Áp lực của khách hàng
Đối với khách hàng nước ngoài: chủ yếu là khách hàng truyền thống, do vậy, hoạt động sản xuất của công ty lệ thuộc quá nhiều vào các đơn đặt hàng của khách, họ luôn gây sức ép đối với công ty như: ép giảm giá, thay đổi mẫu mã, không thực hiện đúng hợp đồng, đưa ra những lý do về chất lượng, an toàn lao động để trì hoãn không thanh toán tiền hàng hoặc yêu cầu giao hàng sớm,.... Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và các nước, sẽ tạo cơ hội cho công ty tìm kiếm và phát triển nhiều thị trường mới trên thế giới. Như vậy, để duy trì được khách hàng, công ty cần phải tổ chức nghiên cứu và theo dõi chặt chẽ thị trường để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng và người tiêu dùng cần.
2.3.2.2.3 Áp lực của đối thủ cạnh tranh
Ngành thủ công mỹ nghệ là một trong những ngành đang ở mức cạnh tranh rất gay gắt. Các doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực trong sản xuất, kinh doanh để tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay như: khang hiếm nguồn nhân lực, chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao. Hiện nay số lượng công ty hoạt động trong ngành này rất lớn, từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến các công ty rất lớn, đều muốn mở rộng và phát triển sản xuất. Nó đã tạo ra cho công ty Phú Nghĩa rất nhiều đối thủ cạnh tranh, bên cạnh các đối thủ trong nước chúng ta còn phải đối mặt với các đại gia trong ngành thủ công mỹ nghệ như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan tạo nên một hệ thống các đối thủ cạnh tranh trong ngành, có thể được phân thành hai nhóm: đối thủ cạnh tranh trong nước và đối thủ cạnh tranh ngoài nước.
2.3.2.2.4 Áp lực của các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm mây tre đan Phú Nghĩa nổi tiếng với chất lượng và mẫu mã, các sản phẩm được làm từ nguyên liệu mây tre tự nhiên tạo ra các giỏ, khay… tiện dụng và ít độc hại.
Tuy nhiên hiện nay, nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ được làm từ các loại nguyện liệu từ nhựa, sợi nhựa tạo ra các sản phẩm tương tự. Các sản phẩm này có kiểu dáng tương tự, chất lượng tốt, sản xuất được bằng máy móc và giá rẻ hơn rất nhiều lần. Một số khách hàng chọn sản phẩm này để thay thế sản phẩm thun Phú Nghĩa. Đây cũng là một áp lực đòi hỏi Công ty phải không ngừng tạo ra sản phẩm đặc trưng có sức cạnh tranh để thu hút và giữ được khách hàng.
2.4 Chiến lược xuất khẩu của công ty
2.4.1 Chiến lược phát triển sản phẩm
Thị trường thủ công mỹ nghệ các nước đều có sự khác nhau, do vậy chiến lược về sản phẩm cần phải thể hiện sự thích ứng cao đối với từng thị trường.
* Về sản phẩm và nguyên liệu: Hiện tại công ty đang rất xem trọng công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới nhằm quảng bá, xuẩt khẩu sản phẩm cho khách hàng tại Nhât Bản, EU và Mỹ. Hiện nay sản phẩm chủ lực xuất khẩu sang các nước này là mặt hàng mây tre đan, sơn mài dùng cho nhà bếp, hàng quà tặng và trang trí. Do nhu cầu tiêu dùng của các nước trên với với đồ gia dụng, quà tặng hướng tới sản phẩm sử dụng những chất liệu tự nhiên như là mây, tre, cói guột. Đây là hướng chính để phát triển rất nhiều sản phẩm mà công ty có khả năng sản xuất như sản phẩm bát tre, khay mây tre dùng cho nhà bếp, kết hợp những nguyên liệu với nhau để tạo ra những sản phẩm mới,..
* Đa dạng hoá sản phẩm: Do thị trường tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ ở các nước khá đa dạng về chủng loại, kích thước, về thói quen. Vì thế chúng ta có thể có chiến lược phát triển sản phẩm theo từng phân khúc thị trường. Cùng một loại mặt hàng, công ty cần phải đa dạng hoá thiết kế cho phù hợp với từng thị trường, phù hợp văn hóa, vị trí địa lý khác nhau.
*Bên cạnh việc phát triển thêm sản phẩm mới, công ty đang tập trung vào các mặt hàng có chất lượng cao mang tính chiến lược như hàng sơn mài cốt tre, các âu tre ghép cho thị trường. Vì vậy tập trung vào sản phẩm chủ lực của mình là chiến lược phát triển, nhằm tiến đến xây dựng thương hiệu riêng cho mình cho từng quốc gia.
2.4.2 Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường.
Mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu sang các nước như Nhật, EU, Mỹ là một trong những chiến lược phát triển của công ty, phù hợp với chiến lược phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ. Công ty luôn chú trọng xuất khẩu vào thị trường lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản.
Trong thời gian đầu, công ty tiếp tục củng cố và duy trì thị phần hiện có ở Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ … thông qua hệ thống của các nhà nhập khẩu.
Tuy nhiên các thị trường trên vẫn là một thị trường rất rộng lớn với rất nhiều tầng lớp, họ tiêu dùng sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cấp thấp đền cao cấp. Dây là một cơ hội, cũng như đầy thách thức cho Việt Nam nói chung và cho công ty nói riêng. Vì vậy công ty sẽ ra sức tìm kiếm thị phần mới tại thị trường này cụ thể: công ty thiết lập mối quan hệ với các nhà bán lẻ tại thị trường Nhật, EU, Mỹ thông qua cộng đồng người Việt kể cả người Việt gốc Hoa, thông qua internet, hội chợ triễn lãm, để thâm nhập vào thị trường.
2.4.2.1 Chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tài sản vô giá, bộ mặt của công ty, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, hiện công ty đang chủ động sắp xếp lại mô hình tổ chức hoạt động cho phù hợp với quy mô hoạt động và chức năng của mình.
Đối với các vị trí lãnh đạo chủ chốt, công ty luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên đã gắn bó với nhiều năm lên làm. Nâng cao trách nhiệm cá nhân, hiệu quả công việc, khuyến khích tinh thần tự chủ và sáng tạo của mỗi cá nhân. Bố trí đúng người vào đúng vị trí để phát huy cao nhất năng lực công tác của người lao động và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tăng cường các chương trình đào tạo công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, nhân viên thiết kế,… bằng cách đào tạo tại chỗ hay qua các khóa học ngắn hạn. Tuyển dụng lao động từ trường Đại Ngoại Thương, Kinh tế quốc dân năm 4, và sinh viên có năng lực mới ra trường từ các trường đại học khác cho các vị trí marketing bán hàng.
Duy trì và thu hút lao động là chiến lược hàng đầu của công ty nhất là trong các lĩnh vực quản lý, kinh doanh, kỹ thuật và nghiệp vụ. Ưu tiên giữ lao động có tay nghề bằng các chính sách đãi ngộ vật chất và tinh thần. Tạo môi trường và tâm lý làm việc thoải mái cho người lao động.
Công ty rất chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thiết kế, hiện công ty đang xây dựng cho mình một đội ngủ nhân viên thiết kế hùng mạnh, họ không chỉ suốt ngày ngồi trên máy ví tính, mà công ty tạo điều kiện để họ đi sát với thực tế, tiếp cận nhanh với sự thay đổi của thị trường trong và ngoài nước như đi tham gia hội trợ quốc tế, đi tới các làng nghề…
2.4.2.2 Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm
Hiện công ty đang áp dụng đúng và nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng sức cạnh tranh và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Chất lượng được kiểm tra chặt chẽ ngay khi nguyên phụ liệu đưa vào quá trình sản xuất.
Trong thời gian tới, công ty tiến hành xây dựng chiến lược phát rất nhiều dòng sản phẩm với chất lượng khác nhau từ cấp thấp đến cao cấp để phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng.
Việc phổ biến, nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên về chất lượng sản phẩm, huấn luyện kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên kiểm hàng, kỹ năng chuyên sâu theo công đoạn, kỹ năng kiểm tra chất lượng sản phẩm được công ty làm hết sức nghiêm túc. Lập kế hoạch thường xuyên kiểm tra lại các khâu có lỗi tiềm ẩn, phát hiện và ngăn chặn ngay khi sản xuất, phân định trách nhiêm rõ ràng cho từng đơn vị thành viên.
Công ty đang cải tiến và hoàn thiện hệ thống tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn công việc, hướng dẫn và tăng cường kiểm tra, lập kế hoạch phúc tra chất lượng, tổ chức hội thảo để rút kinh nghiệm công tác kỹ thuật chất lượng hàng tháng, hàng quí. Xây dựng chỉ tiêu chất lượng đến từng bộ phận.
Đối với nhân viên kỹ thuật, nhân viên kiểm hàng: xây dựng kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ, giao trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cuối cùng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: định kỳ hàng quí tháng đánh giá chất lượng tay nghề.
2.4.2.3 Chiến lược giá cả
Cạnh tranh về giá là một trong những vấn đề mà các công ty Việt Nam nói chung và Phú Nghĩa nói riêng luôn phải đối đầu khi tham gia vào thị trường thế giới, đặc biệt là với đối thủ khổng lồ Trung Quốc, Ấn Độ. Thế nhưng, không phải cạnh tranh về giá là bán giá thấp bằng mọi giá.
Thị trường nước ngoài có rất nhiều phân khúc, do khác biệt văn hóa, địa lý, khí hậu, thu nhập. Chính vì vậy, chiến lược giá cần được xây dựng hợp lý cho những phân khúc thị trường mà công ty nhắm tới. Ngoài ra, đối với các nhà nhập khẩu đặt hàng với số lượng nhiều, dài hạn, chính sách giá cho những đơn hàng này cần được ưu đãi đặc biệt.
Định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất kết hợp với chiến lược giá phân biệt. Công ty sử dụng chiến lược giá dựa vào chi phí để đảm bảo đạt mức lợi nhuận tối thiểu. Sau đó, công ty sẽ điều chỉnh giá tăng giảm tùy theo thời điểm mùa vụ, khu vực địa lý, loại sản phẩm, khách hàng…Giá tăng tại thời điểm có nhu cầu cao, giá hạ tại thời điểm có nhu cầu thấp hay giá cao đối với khách hàng nhỏ và số lượng đơn hàng ít và giá thấp đối với khách hàng lớn quen thuộc với số lượng lớn.
Trong thời gian tới công ty tiếp tục nghiên cứu cải tiến dây chuyền sản xuất thực hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động nhằm giảm chi phí giá thành sản phẩm.
2.4.2.4 Chiến lược xúc tiến thương mại và truyền thông
Công tác xúc tiến thương mại, truyền thông sang thị trường nước ngoài được đưa lên ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ Việt Nam hiện nay.
Chiến lược xúc tiến thương mại cho hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung, công ty XNK Thủ công mỹ nghệ Phú Nghĩa nói riêng trước mắt công ty tập trung và xây dựng thương hiệu cho mình, tăng thị phần. Để đạt được những mục tiêu trên, công ty cần xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại và quảng cáo, quảng bá cho mình.
Mở rộng quảng cáo, quảng bá về sản phẩm cũng như hình ảnh công ty trên các tạp chí chuyên ngành, niên giám điện thoại (Yellow Pages), sách báo phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên ngành. Nội dung quảng cáo cần nêu bật những ưu điểm về năng lực sản xuất, các tiêu chuẩn quốc tế,….mà công ty đã đạt được.
Đẩy mạnh tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, quốc tế nhằm quảng bá hơn nữa hình ảnh sản phẩm, hình ảnh công ty đến với các đối tác lớn những chưa biết đến công ty, các đối tác tiềm năng.
Xây dựng và phát triển hoàn thiện hệ thống website của công ty nhằm quảng bá sản phẩm, thương hiệu công ty với người tiêu dùng trong nước và trên thế giới. Một điểm cần chú ý là khi thiết kế website, công ty phải đảm bảo là khi đối tác tiềm năng sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin liên quan đến sản phẩm, hoặc thông tin về công ty thì trang web của công ty phải được hiển thị trong những trang đầu, khi đó khả năng có thông tin sẽ đảm bảo các đối tác tiềm năng tìm thấy. Trang web của công ty cũng cần phải hỗ trợ về thương mại điện tử (e-commerce), giúp đối tác dễ dàng liên lạc khi có nhu cầu.
Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm được tổ chức ở Hồng Kông, Dubai, Đức. Ngoài ra công ty còn tham gia quảng cáo trên các website thủ công mỹ nghệ chuyên ngành phổ biến, nổi tiếng trên thế giới được nhiều khách hàng tìm kiếm như alibaba.com, tham gia quảng cáo adswords với google.
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa sau hơn 10 năm hoạt động đã dần dần khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Trong giai đoạn sắp tới công ty đang cố gắng phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch đặt ra trong thời gian tới để có thể đạt được những kết quả đáng khích lệ hơn. Phương hướng hoạt động của công ty được thể hiện cụ thể như sau
Thực hiện sản xuất gắn với xuất khẩu, kết hợp chặt chẽ giữa văn phòng giao dịch xuất khẩu với cở sở sản xuất. Phòng giao dịch có nhiệm vụ giao dịch tìm kiếm khách hàng, xây dựng hợp đồng trong khi đó cơ sở sản xuất có vai trò đảm bảo cung cấp nguồn hàng xuất khẩu phù hợp với yêu cầu của khách hàng vế cả chất lượng và số lượng. Do vậy việc kết hợp chặt chẽ giữa văn phòng giao dịch và cơ sở sản xuất là một định hướng cần thiết cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng của công ty.
Tiếp tục củng cố các mối quan hệ với các bạn hàng quen thuộc là các nước Châu Âu như Tây Ban Nha, Ba Lan, Nga, các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, đồng thời tích cực mở rộng thâm nhập vào thị trường mới, đầy tiềm năng như Mỹ.
Đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu, áp dụng linh hoạt các phương thức xuất khẩu trong kinh doanh để có thể chú trọng nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu cả về chất liệu, kiểu dáng và mẫu mã. Tuy vậy vẫn phải tập trung chú trọng vào một số mặt hàng mũi nhọn.
3.2. Các biện pháp cần thực hiện chiến lược xuất khẩu
3.3.1. Giải pháp về vốn
Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa, chúng ta có thể thấy rằng hoạt động huy động và sử dụng vốn của công ty thời gian qua chưa đạt được hiệu quả cao. Công ty vẫn chưa khai thác hiệu quả các nguồn vốn và vẫn có hiện tượng lãng phí trong việc sử dụng vốn.
Một số mặt hàng được đầu tư khai thác nhưng chưa đem lại hiệu quả chưa cao. Những vấn đề trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của công ty. Nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Huy động vốn: công ty cần phải chú trọng khai thác triệt để những nguồn vốn sẵn có đồng thời tìm kiếm và thu hút đối tác đầu tư liên doanh, liên kết kinh tế trong và ngoài nước.
- Sử dụng vốn:
+ Công ty có thể tích cực đầu tư vào kinh doanh các mặt hàng tinh chế có giá trị thương phẩm cao trên thị trường.
+ Cắt giảm mọi chi phí không cần thiết, tiến hành thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động cuả quá trình kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán với người mua, để đảm bảo quá trình thu hồi vốn và tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn.
3.3.2. Giải pháp về quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Phú Nghĩa có một ưu điểm lợi thế đó là công ty đã tự xây dựng được một cơ sở sản xuất đảm bảo nguồn hàng ổn định cho việc xuất khẩu. Chất lượng hàng được giám sát và kiểm tra thường xuyên chặt chẽ phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả xuất khẩu, công ty cần chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm cả về chất liệu, mẫu mã và chủng loại sản phẩm, đồng thời đảm bảo mức độ chau chuốt, đồng đều, an toàn cũng như khả năng chống mối mọt, cong vênh của sản phẩm.Để có thể làm được điều đó, doanh nghiệp cần đầu tư trang bị máy móc, thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
Công ty sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Phú Nghĩa hiện nay thu mua nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc. Điều này có điểm thuận lợi đó là giá thành nguồn nguyên liệu thấp, số lượng lớn tuy vậy việc khai thác ồ ạt nguồn nguyên liệu sẵn có đang dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và công ty có thể đứng trước một rủi ro là việc bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên ngoài sẽ không đảm bảo được tính ổn định trong việc sản xuất hàng hóa. Do vậy, doanh nghiệp cần chủ động hơn nữa trong việc thu thập nguồn nguyên liệu và tìm kiếm các nguồn nguyên liệu mới để có thể đảm bảo sản xuất ổn định và liên tục hơn.
3.3.3. Giải pháp về marketing sản phẩm
Ngày nay, quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu cho tất cả các công ty trong việc mở rộng kinh doanh và đẩy mạnh số lượng sản phẩm xuất khẩu.Tuy vậy, trong thời gian qua, công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm chưa được công ty chú trọng và quan tâm khai thác thích đáng.Do vậy, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm khách hàng và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, công ty cần phải xây dựng một kế hoạch quảng cáo lâu dài và phù hợp với điều kiện của công ty. Trước mắt công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo sau:
- Quảng cáo công ty và sản phẩm xuất khẩu của công ty bằng cách tăng cường tham dự các hội chợ triển lãm hàng về có liên quan tới hàng quà tặng, đồ gỗ trên thế giới.
- Quảng cáo sản phẩm xuất khẩuqua internet thông qua các trang thương mại điện tử, qua các công cụ tìm kiếm
- Xây dựng website thành trang web không chỉ là trang giới thiệu sản phẩm mà còn là trang web thương mại có các công cụ đặt hàng và thể giao dịch đặt hàng trực tiếp trên đó.
Tuy nhiên để có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo thì công ty cần phải chú trọng vào các vấn đề sau:
+ Công ty cần xác định rõ ràng mục đích của quảng cáo trước khi tiến hành một chương trình quảng cáo. Mục đích quảng cáo có thể là tìm thị trường cho mặt hàng mới, phát triển thị phần cho hàng hóa đã có mặt ở thị trường hoặc có thể là tăng kim ngạch xuất khẩu.
+ Dự kiến ngân sách tài chính quảng cáo. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty, do vậy có thể đánh giá được tính hiện thực của chương trình quảng cáo khi đánh giá và xem xét chi phí bỏ ra để thực hiện các chương trình quảng cáo.
+ Sau khi tiến hành quảng cáo cần phải thực hiện việc đánh giá kết quả của chương trình quảng cáo đem lại. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả của chương trình quảng cáo tập trung vào số lượng hàng sản xuất ra, kim nghạch và lợi nhuận của số lượng hàng xuất khẩu.
3.3.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong quá trình xuất khẩu
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, công ty đã từng gặp những rủi ro nhất định như: bạn hàng không đủ khả năng thanh toán, thanh toán chậm, hàng trong quá trình xuất khẩu bị mất mát, hư hỏng, thiếu sót trong việc chuẩn bị thủ tục giấy tờ...Những điều này có thể dẫn đến những khiếu nại tranh chấp đáng tiếc. Do vậy, để có thể tránh hoặc ít nhất là hạn chế những rủi ro xảy ra, công ty có thể xem xét các cách thức giải quyết sau đây:
- Biện pháp hạn chế rủi ro: có nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tùy thuộc vào phương thức xuất khẩu công ty lựa chọn. Vd như: thanh toán tiền hàng theo hình thức thư tín dụng đã được xác nhận và không thể hủy ngang hơn là hình thức" thanh toán bằng tiền mặt khi nhìn thấy chứng từ" thì phải bao gồm cả điều khoản điều chỉnh gía trong hợp đồng giao hạn kỳ hạn, cải thiện chất lượng sản phẩm và giám sát chất lượng phải được đảm bảo tốt hơn trước những lời phàn nàn về độ tin cậy đối với sản phẩm đó.
- Chia sẻ rủi ro bằng cách: Đảm bảo hàng xuất khẩu của công ty không tập trung tất cả vào một thị trường mà mỗi sản phẩm vào mỗi kênh phân phối.
Luôn luôn tìm kiếm các khách hàng mới, các thị trường mới và tìm cách giới thiệu và quảng bá cho các sản phẩm mới.
Giải quyết rủi ro qua bảo hiểm:
+ Mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: chuyển trách nhiệm về những rủi ro có tính thương mại hoặc chính trị của hàng hóa theo hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
+ Bảo hiểm về độ tin cậy: Bảo hiểm trong trường hợp có những sự kiện cáo về độ tin cậy của mặt hàng đến người sản xuất.
3.4. Một số đề xuất trong việc hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa của công ty
3.4.1. Đối với Nhà nước
Để hỗ trợ phát triển xuất khẩu ngành hàng thủ công mỹ nghệ, các cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện một số biện pháp sau:
Có chính sách ưu đãi tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục, khuyến khích phát triển và tổ chức các làng nghề hoặc cụm sản xuất thủ công mỹ nghệ tại các nơi có điều kiện phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ: cụ thể là ở nông thôn và vùng ven đô thị để tận dụng nguyên liệu và nguồn lao động tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Có chủ trương tài trợ cho vay ưu đãi các dự án phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, tạo điều kiện cho các đơn vị thủ công mỹ nghệ mở rộng và phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Cho vay tín chấp với các đơn vị đã có hợp đồng xuất khẩu, tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp thu mua nguyên liệu thực hiện hợp đồng (có thể thông qua sự giới thiệu của hội).
Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào của ngành thủ công mỹ nghệ, chú ý đến tính đặc thù của từng loại nguyên liệu, đặc biệt không bắt buộc phải có hoá đơn tài chính đối với các nguyên liệu thuộc phế liệu, thứ liệu, chất thải từ nông sản sau thu hoạch hoặc chế biến được thu mua hạơc thu gom từ nông dân. Nếu sợ thất thu thuế thì nên có chế độ cho phép đơn vị sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu mua nguyên liệu nộp thuế thay người bán, để doanh nghiệp yên tâm thu mua nguyên liệu tập trung sản xuất tránh để doanh nghiệp vừa mà vừa sợ bị xuất toán chi phí giá thành nguyên liệu, ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có quy định cụ thể về việc sử dụng lao động nhàn rỗi không thường xuyên ở nông thôn, đối với lao động gia công hàng thủ công mỹ nghệ, để chi phí tiền gia công được chấp nhận là chi phí hợp lý.
Có chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại cho ngành thủ công mỹ nghệ thường xuyên trong và ngoài nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ để mở rộng thị trường xuất khẩu trực tiếp đến nhà phân phối, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo về diễn biến thị trường, giá cả và các thay đổi qui định về pháp luật nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của các nước, để tránh rủi ro cho doanh nghiệp hoặc định hướng mở rộng thị trường.
Hỗ trợ cho hội ngành nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao trình độ sản xuất, quản lý, thiết kế sang tác mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Tài trợ cho các giải sáng tác mẫu mã kiểu dáng sản phẩm thủ công mỹ nghệ, để khuyến khích thiết kế sáng tạo, phát triển các mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ mới, phù hợp với nhu cầu thị trường để khẳng định và tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam đối với thị trường thế giới
3.4.2. Đối với Hiệp Hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VIETCRAFT)
Có thể xem sự kiện Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VIETCRAFT) phối hợp với Trung tâm nghiên cứu và Hỗ trợ phát triển các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (HRPC) ra mắt Mạng lưới mây Việt Nam (Vietnam Rattan Network), thành viên của Mạng lưới Mây toàn cầu (Global Rattan Network) mới đây tại Hà Nội là một động thái tích cực. Thành viên chính của Mạng lưới Mây Việt Nam gồm: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương (Cục Công nghiệp địa phương), Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VIETCRAFT), Trung tâm nghiên cứu và Hỗ trợ phát triển các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (HRPC), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương của 22 tỉnh thành có nguồn nguyên liệu mây, các nhà nhập khẩu lớn, nhà xuất khẩu hàng mây thủ công mỹ nghệ, các cơ sở chế biến nguyên liệu, các cơ sở thu gom nguyên liệu, các cơ sở cung ứng giống, các nhà cung ứng thiết bị, các đơn vị (viện) nghiên cứu, các chuyên gia về mây, các nhà tài trợ quốc tế…
KẾT LUẬN
Những năm gần đây, khi Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam đã phải đối diện với rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc tìm kiếm khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Với sự cố gắng và sự đoàn kết một lòng phấn đấu của toàn thể công nhân viên trong, công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa đã từng bước khắc phục các khó khăn và hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra và từng bước phát triển. Trong giới hạn của một bài báo cáo thực tập, bài báo cáo này chỉ giới thiệu một cách khái quát nhất về công ty và hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Phú Nghĩa.
Tuy mới chỉ hoạt động được hơn 10 năm ,công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa đã đạt được một số thành tựu rất đáng khích lệ, xưởng sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, số lượng hàng sản xuất và xuất khẩu ngày càng nhiều, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm. Cơ cấu mặt hàng của công ty cũng ngày càng được mở rộng, bên cạnh những mặt hàng truyền thống đem lại doanh thu chính cho công ty như mặt hàng mây tre lá thì công ty cũng đang chú trọng phát triển các mặt hàng mới, có tiềm năng phát triển như mặt hàng tre ghép, tre sơn mài. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty vẫn là thị trường truyền thống Nhật Bản, tuy vậy công ty cũng đang tích cực mở rộng phát triển những thị trường mới đầy tiềm năng như Đức, Mỹ, Pháp, Hàn Quốc. Để có được những thành công trên là nhờ công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa đã tích cực chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ và có ý thức làm việc cao, công ty cũng mạnh dạn đổi mới trang thiết bị để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của toàn công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên, công ty vẫn còn nhiều những tồn tại, khó khăn trong việc quảng cáo giới thiệu và thu hút khách hàng. Trong giai đoạn phát triển tới, phương hướng phát triển của công ty vẫn là kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và xuất khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường để nâng cao kim ngạch xuất khẩu hơn. Bản báo cáo cũng đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty. Đó là các phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất, tích cực quảng bá giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty. Với sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty và những cơ hội của nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa đang dần khẳng định được vị thể của mình trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và chắc chắn sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Fredr. David (2006) “Khái luận về quản trị chiến lược” NXB Thống Kê.
2 Nguyễn Hữu Lam (chủ biên), Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (2007) “Quản rị Chiến Lược ” NXB Thống Kê.
3 Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006) “Chiến lược và sách lược kinh doanh” NXB Lao động – Xã hội.
4 Quách Thị Bửu Châu, Đinh Tiên Minh, Nguyễn Công Dũng, Đào Hoài Nam, Nguyễn Văn Trưng (2007) “Marketing căn bản” NXB Lao Động.
5 PSG.TS Nguyễn Trung Vãn (2008) “Marketing quốc tế” NXB Lao Động- Xã Hội.
6. Báo cáo tài chính của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa 3 năm 2007, 2008, 2009.
7. Báo cáo XNK hàng năm của công ty TNHH sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất nhập khẩu Phú Nghĩa.
8. Ngọc Hùng “Năm 2010, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tăng 170%” Báo TBKTSG Online bài viết số đăng ngày 15/11/2010
9. Doanh nhân Việt Nam toàn cầu “Hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu đạt tỉ suất lợi nhuận trên 80%” đăng ngày 07/9/2020
10. Hiệp hội thủ công mỹ nghệ Việt Nam “Tình hình xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam” ra ngày 24/8/2010
11. Y Nhung, “Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: dàn nhạc thiếu nhạc trưởng”, Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam bài viết số ra ngày 19/10/2009
12. Hồng Thoan, “Ba thị trường mục tiêu cho xuất khẩu thủ công mỹ nghệ”, Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam bài viết số ra ngày 4/6/2007.
13. “Mây tre đan liên kết xuyên biên giới”, www.vn-seo.com, số ngày 26/3/2009
14. Cổng thông tin điện tử bộ ngoại giao Việt Nam www.mofa.gov
15. Trương Quốc Uy – “Phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ là bảo tồn nét văn hoá” Báo Điện Tử Văn Hóa Doanh, Ngày đăng : 10:19, 18/12/2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 72.doc