Kết quả đánh giá kiểu gen SNP WxEx6
Kiểu gen SNP WxEx6 có sự thay thế nucleotide
A C ở exon 6 của gen Wx, khi có sự thay thế
nucleotide dẫn đến gạo có hàm lượng amylose cao
trở thành gạo có hàm lượng amylose thấp và trung
bình, dựa vào sự thay thế này Zhou và cộng tác viên
(2018) đã được thiết kết 4 cặp mồi dùng để phân
nhóm kiểu hình gạo amylose cao thấp khác nhau.
Dựa vào dấu phân tử này 20 giống lúa thí nghiệm có
thể nhận diện được các giống lúa Bờ Liếp 2, Móng
Chim Trắng, Thơm Mẳn và Nếp Sữa có kiểu gen A
cho kiểu hình amylose từ trung bình, thấp và waxy,
trong khi đó giống Nàng Co Đỏ, Trà Long 2 và Nàng
Thơm Chợ Đào không nhận diện được kiểu gen.
Nhóm lúa còn lại là kiểu gen C, mang hàm lượng
amylose trung bình và cao (Hình 1). Kết quả này
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Zhou và
cộng tác viên (2018).
Sự tổng hợp tinh bột trong gạo được xúc tác bởi
enzyme liên kết hạt tinh bột (GBSS) và nó được mã
hóa bởi gen Wx nằm trên NST số 6. Các nghiên
cứu trước đây đã xác định được một số đa hình
nucleotide có liên quan đến gen Wx, bao gồm một
số kiểu đa hình của dấu chỉ thị phân tử SSR với kiểu
gen (CT)n và sự đa hình SNP có kiểu gen biến đổi từ
A-C ở exon 6 [Ex6A/C SNP] (Wx-in) với sự thay đổi
này dẫn đến thay đổi bộ ba mã hóa từ serine thành
typrosine và kết quả là cho ra kiểu hình amylose
trung bình (Chen et al., 2010).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn giống lúa chất lượng cao bằng gen chức năng WX và khảo sát tính trạng phẩm chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Selection of inbreed rice varieties with high quality in Hanoi
Vu Van Khanh, Nguyen Thi Phuong Lan
Tran Hau Hung, Nguyen Van Bang
Abstract
In recent years, demand for high quality rice of the inhabitants of the capital has been very high. The supply has mainly
been from the provinces of Nam Dinh, Thai Binh and from some other provinces, but has not been active while the
source of high-quality rice offered by the farmers in Hanoi has only guaranteed a small share of the needs. The initial
results of selection of inbreed rice varieties with high quality in Hanoi have selected some inbreed rice varieties
such as BT09, CXT30, Bac Huong 9, LH12 with high yield, delicious rice, good resistance to pests and diseases,
and short growth time suitable for the Spring season and Summer season to release for production, contributing to
increase productivity and yield of high quality rice in Hanoi. The selected rice varieties had high yield, ranging from
60 - 64 quintals/ha, slightly infected by pests and diseases; non-lodging; good quality rice with elongated grain shape;
fragrant equivalent to BT7, soft and non-sticky rice.
Keywords: High quality, selection, inbred rice variety
Ngày nhận bài: 22/4/2019
Ngày phản biện: 10/5/2019
Người phản biện: TS. Tạ Hồng Lĩnh
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ
2 Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ
CHỌN GIỐNG LÚA CHẤT LƯỢNG CAO BẰNG GEN CHỨC NĂNG Wx
VÀ KHẢO SÁT TÍNH TRẠNG PHẨM CHẤT
Huỳnh Kỳ1, Trần Hữu Phúc2, Văn Quốc Giang1,
Nguyễn Văn Mạnh1, Nguyễn Lộc Hiền1, Nguyễn Châu Thanh Tùng1
TÓM TẮT
Nghiên cứu sử dụng chỉ thị gen chức năng Wx quyết định tới hàm lượng amylose trong hạt gạo ở một số giống
lúa địa phương nhằm chọn ra các giống địa phương có hàm lượng amylose thấp phục vụ cho công tác chọn giống
chất lượng cao ở Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả đã chọn được 3 giống lúa địa phương Bờ Liếp 2, Móng Chim
Trắng, Thơm Mẳn có kiểu gen A cho hàm lượng amylose thấp, trung bình (≤ 22%). Các giống này có thể sử dụng cho
công tác chọn tạo giống chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ khóa: Lúa, amylose, gen chỉ thị chức năng, chất lượng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có
khoảng hơn 2.000 giống/dòng lúa địa phương được
thu thập và đang tồn trữ ở Trường Đại học Cần Thơ,
trong đó khoảng 517 giống/dòng được đưa cho nông
dân canh tác (Sen and Trinh, 2009). Trên thực tế,
một chiến lược nhân giống thành công trong cải
tiến lúa gạo không thể được thực hiện nếu không
có nhiều nguồn gen (Collard et al., 2005; Subudhi
et al., 2006). Dấu chỉ thị phân tử (MAS) đã sử dụng
trong nghiên cứu chọn giống, nhằm kiểm tra nhanh
sự di truyền của tính trạng mong muốn ở thế hệ
con lai. Đặc tính mềm cơm được quy định bởi hàm
lượng amylose (AC) trong gạo là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất để xác định chất lượng
gạo chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi tinh bột, một thành
phần của amylose và amylopectin (Juliano, 1971;
Khoomtong and Noomhorm, 2015). Việc sử dụng
gen chức năng là dấu phân tử (MAS) trực tiếp ảnh
hưởng lên kiểu hình, với dấu phân tử loại này đã
giúp các nhà chọn giống chọn lọc chính xác hơn.
Điều này giúp giảm chi phí chọn giống với kỹ thuật
khá đơn giản và hiệu quả của MAS và gen chỉ thị, đã
rút ngắn thời gian chọn lọc, đây là một biện pháp kỹ
thuật sẽ ứng dụng rất nhiều trong tương lai (Tian
et al., 2016; Andersen and Lübberstedt, 2003).
Vì vậy, trong nghiên cứu này đã ứng dụng dấu
phân tử gen chức năng Wx có kiểu gen đột biến SNP
WxEx6 có sự thay thế nucleotide A C ở exon 6 của
gen waxy dẫn đến việc thay đổi hàm lượng amylose
46
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
trong gạo, dựa vào sự thay thế này, Zhou và cộng
tác viên (2018) đã được thiết kết 4 cặp mồi dùng để
phân nhóm kiểu hình gạo amylose cao thấp khác
nhau. Nghiên cứu này nhằm mục đích ứng dụng dấu
phân tử để lựa chọn các đặc tính chất lượng hạt gạo
của các giống lúa mùa địa phương nhằm phục vụ
công tác chọn giống sau này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguồn gốc của 20 giống lúa mùa được thu thập
ở ĐBSCL và tồn trữ ở Viện Nghiên cứu Phát triển
ĐBSCL - Trường Đại học Cần Thơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích chất lượng xay chà (chiều dài, chiều
rộng, tỷ lệ xay chà) theo IRRI (1996) và amylose theo
phương pháp Cagampang và Rodriguez (1980).
- Phân tích kiểu gen waxy: DNA của 20 giống
lúa được ly trích theo phương pháp CTAB (Doyle
and Doyle, 1987). Kiểu gen Wx-in (amylose trung
bình và thấp) được đánh giá theo phương pháp của
Zhou et. al. (2018) bằng kỹ thuật PCR. Phản ứng
PCR được thực hiện ở 15 µl hỗn hợp PCR, trong
đó bao gồm dung dịch 2xPCR (e-Taq NEXpro, Hàn
Quốc) với 50 ng DNA và 200 nM cho mỗi mồi của
4 mồi cho mỗi phản ứng, trình tự của mồi được liệt
kê trong bảng 1.
Bảng 1. Các mồi dùng cho nhận diện kiểu gen và Wx-Ex6 (Zhou et. al., 2018)
Tên mồi Trình tự mồi (5’à3’) Sản phẩm Sản phẩm PCR (bp)
Ex6AF CTGGAGAAGGTGGAGTCAT
Ex6CR GGCGGTGATGTACTTGTCC AF-CR (Common band) 1025
Ex6AR GATCTTGAGATCAATTGTAACTCACGAT AF-AR (A type) 310
Ex6CF CAACCCATACTTCAAAGGAACATC CF-CR (C type) 766
Phản ứng PCR được thực hiện theo chu trình sau
950C cho 5 phút, sau đó chu kỳ 35 vòng cho 950C
cho 30 giây, 650C cho 30 giây và 720C cho 30 giây,
riêng đối với sản phẩm PCR được phân tách trên
gel agarose 2% (w/v) (Bioline, UK). Sau khi điện di
xong gel điện di được nhuộm với ethidium bromide
(10 mg/mL). Kết quả PCR được ghi nhận dựa vào
phổ điện di cho kiểu hình dương tính, âm tính và
di hợp tử.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng
6 năm 2019 tại phòng thí nghiệm Di truyền và
Chọn giống cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Đại học
Cần Thơ.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá các tính trạng phẩm chất hạt gạo
Kết quả bảng 2 cho thấy chiều dài hạt gạo các
giống rất đa dạng, biến động từ 4,8 - 6,3 mm tuỳ
thuộc vào đặc tính di truyền của giống. Theo IRRI
(1980), chiều dài gạo trắng như sau: gạo rất dài
(≥ 7,0 mm), hạt gạo dài (6,0 - 6,9 mm), gạo dài trung
bình (5 - 5,9 mm) và gạo ngắn (≤ 5,0 mm). Chiều dài
hạt gạo không bị ảnh hưởng bởi môi trường, đây là
tính trạng ổn định nhất, được xem là đặc trưng của
giống nên cần được quan tâm trong quá trình chọn
vật liệu cho mục tiêu lai tạo. Chang and Somrith
(1979) thì cho rằng chiều dài hạt gạo do đa gen, tính
trội được ghi nhận như sau: hạt dài > hạt trung bình
> hạt ngắn > hạt rất ngắn. Dựa vào chiều dài và chiều
rộng hạt gạo để phân cấp dạng hạt, trong 20 giống
lúa mùa có 7 giống dạng hạt trung bình và 13 giống
có dạng hạt dài. Chiều dài hạt gạo và dạng hạt gạo
là những tính trạng di truyền độc lập, do đó trong
quá trình lai tạo ta có thể kết hợp với những tính
trạng như: hàm lượng amylose, protein, kiểu cây,
tính miên trạng và thời gian sinh trưởng (Jennings
et al., 1979).
Dạng hạt có ảnh hưởng đến tỷ lệ gạo nguyên sau
khi xay chà, hạt càng mảnh, dài và độ bạc bụng cao
thì tỷ lệ gạo nguyên thấp (Lê Doãn Diên, 1990). Kết
quả bảng 2 cho thấy các giống khác nhau có mức
độ bạc bụng khác nhau, trong quá trình lai tạo thì
những giống càng ít bạc bụng càng được ưu tiên
chọn làm cây bố mẹ nhằm duy trì đặc tính tốt này
của giống. Tỷ lệ gạo lức cho biết hạt lúa có vỏ trấu
mỏng hay dày của từng giống, giống có vỏ trấu dày
thường thì tỷ lệ xay chà thấp. Tỷ lệ gạo lức thể hiện
sự vận chuyển chất khô vào hạt ở giai đoạn vào hạt
chắc. Tuy nhiên, tỷ lệ gạo lức và gạo trắng ít bị biến
động trước những bất lợi của môi trường (Bùi Chí
Bửu, 1997).
47
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Bảng 2. Phẩm chất hạt gạo 20 giống lúa mùa ở vùng ĐBSCL
TT Tên giống Dài gạo (mm) D/R
Cấp
(dạng
hạt)
Gạo lức
(%)
Gạo
trắng
(%)
Gạo
nguyên
(%)
Bạc
bụng
(Cấp 9)
1 Lùn Cẩn Đỏ 5,7 2,7 3 80,9 68,3 59,9 13,3
2 Bờ Liếp 2 6,1 3,3 1 80,4 69,1 60,7 5,3
3 Một Bụi Đỏ Cà Mau 5,7 3,3 1 79,9 68,7 60,3 6
4 Một Bụi Lùn 5,8 3,4 1 80,1 69,2 60,8 2,3
5 Lùn Cao Sản Đỏ 5,2 3,0 3 78,4 66,4 56,9 17,3
6 Lùn Cao Sản Trắng 5,7 3,2 1 78,2 65 55,5 13,3
7 Tài Nguyên 6,3 3,5 1 78,2 65,6 56,1 12,7
8 Nàng Co Đỏ 5,6 3,1 1 78,4 66,4 56,9 16,6
9 Trà Long 2 4,8 2,7 3 79,5 67,5 59,1 14,7
10 Ba Bụi 2 6,0 3,2 1 79,3 66,1 57,7 12
11 Năm Tài 1 5,8 3,3 1 80,4 66,3 57,9 17,3
12 Một Bụi 5 5,9 3,4 1 79,7 66,5 58,1 16,3
13 Một Bụi Đỏ 5,7 3,3 1 78,2 65,6 56,1 6
14 Móng Chim Trắng 5,0 2,5 3 80,4 67,8 60,5 1,3
15 Móng Chim Đen 5,4 3,0 3 80,3 65,8 57,4 18,7
16 Tét Rằng 5,4 3 3 80,6 68,6 61,3 13,1
17 Nàng Thơm 6,1 3,5 1 80,4 67,2 59,9 9,7
18 Thơm Mẳn 6,2 3,3 1 81,5 67,4 60,1 2,7
19 Nếp Sữa 5,3 2,6 3 79,3 66,7 58,3 3,3
20 Nàng Thơm Chợ Đào 6,2 3,5 1 78,2 65 55,5 10,7
Ghi chú: D/R: chiều dài hạt gạo/rộng hạt gạo. Cấp (dạng hạt): cấp 1: dạng hạt thon dài, cấp 3: dạng hạt trung bình.
3.2. Kết quả đánh giá hàm lượng amylose trong
hạt gạo của 20 giống lúa mùa
Trong hạt gạo xay đặc điểm nấu ăn bị ảnh hưởng
bởi tỷ lệ của hai loại tinh bột, amylose và amylopectin
chứa trong phôi nhũ của hạt gạo (Juliano, 1979). Gạo
có thể phân nhóm dựa vào hàm lượng amylose như
waxy (0 - 2%), rất thấp (3 - 12%), thấp (13 - 20%),
trung bình (21 - 25%), và cao (≥ 26%) (IRRI, 1996).
Chất lượng gạo nấu của 20 giống lúa trong nghiên
cứu này nhìn chung được phân loại từ thấp đến cao
hàm lượng amylose, trong đó chỉ giống Nếp Sữa
được phân vào nhóm waxy có hàm lượng amylose
khoản 2%, 19 giống còn lại chủ yếu tập trung ở hàm
lượng amylose trung bình từ và cao (Bảng 3).
Bảng 3. Hàm lượng amylose có trong gạo của 20 giống lúa thí nghiệm
TT Tên giống Amylose (%) TT Tên giống Amylose (%)
1 Lùn Cẩn Đỏ 26,50 11 Năm Tài 1 24,00
2 Bờ Liếp 2 21,47 12 Một Bụi 5 26,00
3 Một Bụi Đỏ Cà Mau 24,00 13 Một Bụi Đỏ 24,00
4 Một Bụi Lùn 23,97 14 Móng Chim Trắng 22,53
5 Lùn Cao Sản Đỏ 24,03 15 Móng Chim Đen 26,03
6 Lùn Cao Sản Trắng 26,53 16 Tét Rằng 26,37
7 Tài Nguyên 22,00 17 Nàng Thơm 21,00
8 Nàng Co Đỏ 27,67 18 Thơm Mẳn 20,00
9 Trà Long 2 24,00 19 Nếp Sữa 2,00
10 Ba Bụi 2 24,00 20 Nàng Thơm Chợ Đào 22,00
48
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.3. Kết quả đánh giá kiểu gen SNP WxEx6
Kiểu gen SNP WxEx6 có sự thay thế nucleotide
A C ở exon 6 của gen Wx, khi có sự thay thế
nucleotide dẫn đến gạo có hàm lượng amylose cao
trở thành gạo có hàm lượng amylose thấp và trung
bình, dựa vào sự thay thế này Zhou và cộng tác viên
(2018) đã được thiết kết 4 cặp mồi dùng để phân
nhóm kiểu hình gạo amylose cao thấp khác nhau.
Dựa vào dấu phân tử này 20 giống lúa thí nghiệm có
thể nhận diện được các giống lúa Bờ Liếp 2, Móng
Chim Trắng, Thơm Mẳn và Nếp Sữa có kiểu gen A
cho kiểu hình amylose từ trung bình, thấp và waxy,
trong khi đó giống Nàng Co Đỏ, Trà Long 2 và Nàng
Thơm Chợ Đào không nhận diện được kiểu gen.
Nhóm lúa còn lại là kiểu gen C, mang hàm lượng
amylose trung bình và cao (Hình 1). Kết quả này
cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Zhou và
cộng tác viên (2018).
Hình 1. Phổ điện di nhận diện kiểu gen SNP Wx-ln1
cho 20 mẫu lúa địa phương bằng gel agarose 2% (Bioline, UK)
Ghi chú: M là thang chuẩn 1 kb DNA (Bioline, UK), giếng từ 1 - 20 tương ứng theo số thứ tự giống bảng 2.
Sự tổng hợp tinh bột trong gạo được xúc tác bởi
enzyme liên kết hạt tinh bột (GBSS) và nó được mã
hóa bởi gen Wx nằm trên NST số 6. Các nghiên
cứu trước đây đã xác định được một số đa hình
nucleotide có liên quan đến gen Wx, bao gồm một
số kiểu đa hình của dấu chỉ thị phân tử SSR với kiểu
gen (CT)n và sự đa hình SNP có kiểu gen biến đổi từ
A-C ở exon 6 [Ex6A/C SNP] (Wx-in) với sự thay đổi
này dẫn đến thay đổi bộ ba mã hóa từ serine thành
typrosine và kết quả là cho ra kiểu hình amylose
trung bình (Chen et al., 2010).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Kết quả ứng dụng gen chức năng Wx với chỉ thị
phân tử SNP WxEx6 trong nghiên cứu này đã nhận
biết được các giống có hàm lượng amylose thấp và
trung bình (≤ 22%), từ đó cho thấy việc ứng dụng
gen chức năng là chỉ thị thông qua kỹ thuật PCR là
hữu ích trong chọn giống.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục ứng dụng dấu phân tử SNP WxEx6 ở
các giống lúa khác nhằm đánh giá chính xác hơn
khi ứng dụng kỹ thuật này trong công tác chọn
giống lúa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phục vụ
sản xuất.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu được tài trợ bởi dự án Nâng cấp
Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 (vay ODA từ
chính phủ Nhật Bản). Cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã cho thực hiện đề tài “Thu thập, bảo tồn và
đánh giá một số đặc điểm di truyền của tập đoàn 300
giống lúa mùa vùng Bán đảo Cà Mau” để có nguồn
giống thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Chí Bửu, 1997. Hiện trạng phát triển giống lúa chất
lượng cao ở ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu khoa học
nông nghiệp (1994 - 1995), Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội.
Lê Doãn Diên, 1990. Vấn đề chất lượng lúa gạo. Tạp chí
Khoa học kỹ thuật và Quản lý Kinh tế, Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm, Số 332 (2). Trang 96.
Andersen, J.R., Lübberstedt, T., 2003. Functonal
markers in plants. Trends in Plant Science 8: 554-560.
Cagampang G.B and Rodriguez F.M., 1980. Methods
analysis for screening crops of appropriate qualities.
Institute of plant breeding, University of the
Philippines at Los Banos, pp.8-9.
M 1 953 11 15 1913 1772 10 14 1812 16 2064 8
49
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Chang, T. T. and Somrith, B., 1979. Genetic studies on
the grain quality. The International Rice Research
Institute, Los Bafios, Philippines, pp. 49-58.
Chen, M., Fjellstrom, R.G., Christensen, E.F.,
Bergman, C.J., 2010. Development of three allele-
specific codominant rice Waxy gene PCR markers
suitable for marker-assisted selection of amylose
content and paste viscosity. Molecular Breeding, 26:
513-523.
Collard, B.C.Y., Jahufer, M.Z.Z., Brouwer, J.B.,
Pang, E.C.K., 2005. An introduction to markers,
quantitative trait loci (QTL) mapping and marker-
assisted selection for crop improvement: the basic
concepts. Euphytica, 142: 169-196.
Doyle, J.J., Doyle, J.L., 1987. A rapid DNA isolation
procedure for small quantities of fresh leaf tissue.
Phytochemical Bulletin, 19: 11-15.
IRRI, 1996. Standard Evaluation system of rice.
International Rice Research Institute, P.O. Box 933.
1099, Manila, Philippines.
IRRI, 1980. Descriptions for rice Oryza sativa. International
Rice Research Institute, Los Baños, Philippines
(in press): 21p.
Jennings, P.R., W.R. Coffman and H.E. Kauffman,
1979. Rice Improvements. International Rice Research
Institute, Los Banos, Philippines, p. 186.
Juliano, B. O., 1979. Amylose analysis in rice-A review.
In: Proc. Workshop on Chemical Aspects of Rice Grain
Quality. IRRI: Los Bafnos, Laguna, Philippines.
Juliano, B.O., 1971. A simplified assay for milled rice
amylose. Cereal Science Today, 16: 334-338.
Khoomtong, A., Noomhorm, A., 2015. Development
of a Simple Portable Amylose Content Meter for
Rapid Determination of Amylose Content in Milled
Rice. Food Bioprocess Technol, 8 (9): 1938-1946.
Sen, P.T., Trinh, L.N., 2009. Vietnam Second Country
Report on the State of the Nation’s Plant Genetic
Resources for Food and Agriculture. Food and
Agriculture Organization, 34p.
Subudhi, P.K., Sasaki, T., Khush, G.S., 2006. Rice.
In: Kole C, editor. Genome mapping and molecular
breeding in plants. Berlin: Springer Verlag, pp. 1-78.
Tian, D.G., Chen, Z.J., Chen, Z.Q., Zhou, Y.C., Wang,
Z.H., Wang, F., Chen, S.B., 2016. Allele-specifc
marker-based assessment revealed that the rice blast
resistance genes Pi2 and Pi9 have not been widely
deployed in Chinese indica rice cultivars. Rice, 9: 19.
Vasudevan, K., Vera Cruz, C.M., Gruissem, W.,
Bhullar, N.K., 2014. Large scale germplasm
screening for identification of novel rice blast
resistance sources. Front Plant Sci., 5: 505.
Zhou, L., Chen, S., Yang G., Zha W., Cai H., Li S.,
Chen Z., Liu K., Xu H., and You A., 2018. A perfect
functional marker for the gene of intermediate
amylose content Wx-in in rice (Oryza sativa L.). Crop
Breeding and Applied Biotechnology, 18: 103-109.
Selection of high quality rice by functional gen marker Wx
and evaluation of quality characteristics
Huynnh Ky, Tran Huu Phuc, Van Quoc Giang,
Nguyen Van Manh, Nguyen Loc Hien, Nguyen Chau Thanh Tung
Abstract
The amylose functional gene marker Wx (Waxy) conferring low amylose content in landrace rice varieties was used
to select high quality varieties for the Mekong Delta. The results showed that 3 local rice varieties including Bo
Liep 2, Mong Chim Trang, and Thom Man had genotypes A for low and medium amylose content (≤ 22%). These
varieties can be used for the breeding of high quality varieties in the Mekong Delta.
Keywords: Rice, amylose, functional gen marker, quality
Ngày nhận bài: 10/7/2019
Ngày phản biện: 29/7/2019
Người phản biện: TS. Trần Ngọc Thạch
Ngày duyệt đăng: 9/8/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chon_giong_lua_chat_luong_cao_bang_gen_chuc_nang_wx_va_khao.pdf