Khảo sát sự đa hình của mồi CAPS ở 2 giống bố mẹ bằng cắt
enzym giới hạn
Sản phẩm phản ứng PCR của 8 cặp mồi CAPS#1, CAPS#3,
CAPS#5, CAPS#6, CAPS#7, CAPS#8, CAPS#11, CAPS#12 tiếp
tục được xử lý cắt bằng các enzym giới hạn tương tứng (bảng 1) để
kiểm tra sự đa hình giữa hai giống bố mẹ. Phân tích hình ảnh điện
di sản phẩm cắt enzym giới hạn cho thấy, có 4 chỉ thị CAPS cho sự
đa hình có thể phân biệt rõ ràng giữa 2 giống bố mẹ là CAPS#1,
CAPS#5, CAPS#6 và CAPS#11. CAPS#1 được cắt bằng enzym
giới hạn SacI, vị trí cắt của SacI trong giống mẹ không có đột biến
nên sản phẩm PCR bị cắt thành 2 mảnh đúng với kích thước mong
đợi (134 và 233 bp), ngược lại, đột biến xảy ra trong vị trí cắt của
SacI trong giống bố nên sản phẩm PCR không bị cắt (357 bp) (hình
2A). CAPS#5 được cắt bằng enzym giới hạn EcoRV, ở giống mẹ
quan sát thấy 2 băng DNA đúng với kích thước mong đợi (394 và
643 bp), trong khi ở giống bố xảy ra đột biến trong vị trí cắt của
EcoRV nên sản phẩm PCR không bị cắt, do đó chỉ có 1 băng DNA
duy nhất (1.037 bp) (hình 2B). Hình ảnh điện di sản phẩm cắt của
CAPS#6 bằng enzym giới hạn BamHI thu được 2 băng DNA đúng
với kích thước mong đợi (304 và 273 bp) ở giống bố, trong khi ở
giống mẹ H1 (577 bp) không bị cắt (hình 2A). CAPS#11 chứa 2
vị trí cắt của enzym DraI, trong đó ở giống mẹ không có đột biến
nào nên sản phẩm PCR của giống mẹ bị cắt thành 3 mảnh có kích
thước là 226, 333 và 339 pb. Tuy nhiên, vì độ dài của 2 băng sau chỉ
sai khác có 6 pb nên trên hình ảnh điện di chỉ quan sát thấy 2 băng
DNA. Một vị trí cắt của DraI trong giống bố xảy ra đột biến nên
sản phẩm PCR được cắt thành 2 băng có kích thước là 559 và 339
bp (hình 2D). Đối với CAPS#3 và CAPS#7, enzym cắt cả 2 giống
mặc dù dự đoán có đột biến xảy ra ở giống bố (hình 2C). Ngược lại,
CAPS#8 và CAPS#12 lại không bị cắt bởi enzym giới hạn, chỉ có 1
băng DNA duy nhất cùng kích thước 1.052 và 1.103 bp ở cả 2 giống
bố mẹ (hình 2A).
Kết quả cắt bằng enzym giới hạn của 8 chỉ thị CAPS cho thấy,
có 4 chỉ thị CAPS cho sự đa hình giữa 2 giống bố mẹ và bao phủ
vùng QTL9 là CAPS#1 (cắt bằng SacI), CAPS#5 (cắt bằng EcoRV),
CAPS#6 (cắt bằng BamHI) và CAPS#11 (cắt bằng DraI). Các chỉ
thị này có thể được sử dụng để xác định các cây F2 mang QTL9
đồng hợp tử (hình 2).
Trong số 4 chỉ thị CAPS#1, CAPS#5, CAPS#6 và CAPS#11
cho sự đa hình giữa giống bố mẹ thì vị trí của chỉ thị CAPS#5,
CAPS#6 gần nhau (16961918 và 17035526) và đều nằm ở giữa
vùng QTL9, trong khi chỉ thị CAPS#1 (16748183) và CAPS#11
(17254246) nằm ở 2 đầu của QTL9.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn lọc các cá thể F2 đồng hợp tử mang QTL9 liên quan đến cấu trúc bông lúa bằng chỉ thị phân tử CAPS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55
Khoa học Nông nghiệp
63(2) 2.2021
Đặt vấn đề
Cấu trúc bông là một trong những tính trạng quan trọng
hàng đầu quyết định năng suất lúa. Từ những năm 1960, các
nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu nhằm tối ưu hóa kích
thước cấu trúc bông lúa, trong đó chiều dài bông, số lượng các
gié/bông và số lượng hạt/bông là những đặc điểm thu hút sự
quan tâm nhiều nhất. Rất nhiều gen liên quan đến chiều dài
trục bông, sự phân nhánh và số hạt/bông đã được tìm ra bằng
phương pháp lập bản đồ QTL (quantitative trait loci) và phân
tích đột biến: Ghd7, Ghd7.1, Ghd8/DTH8 [1-3], LAX1 [4],
DEP1 [5]... Ngoài ra, một số lượng nhỏ gen được xác định liên
quan đến sự phân nhánh bậc cao (số gié thứ cấp/bông, tam cấp/
bông) và số hạt/bông: Gn1a [6], LRK1, LAX2, TAW1 [7-9].
Những năm gần đây, phân tích GWAS trở thành một công
cụ hữu ích để nghiên cứu sự đa dạng của quần thể và phát hiện
thêm nhiều hơn các loci quan trọng, đặc biệt là các loci liên kết
với các tính trạng nông học phức tạp như tính trạng năng suất.
Nhiều QTL liên quan đến các tính trạng năng suất như: trọng
lượng 1.000 hạt, số lượng bông/cây, số gié sơ cấp/bông, số gié
thứ cấp/bông, chiều dài trục bông, số nhánh/bông, số hạt/bông
đã được công bố trong vài năm gần đây [10-14]. Những thành
tựu này phản ánh sự phổ biến, mức độ đáng tin cậy cũng như
tiềm năng to lớn của các nghiên cứu bằng GWAS trên các tính
trạng nông học ở lúa. Tuy nhiên, kết quả phân tích GWAS dựa
vào các thuật toán thống kê để khai thác được các QTL mới
vào các chương trình chọn tạo giống nên chúng cần phải được
kiểm chứng vai trò thông qua các quần thể lai và phân tích
bằng chỉ thị phân tử kết hợp với đánh giá kiểu hình.
Trong số các quần thể được sử dụng để lập bản đồ QTL
như quần thể F
2
, Doubled haploids (DHs) hoặc quần thể các
dòng lai tái tổ hợp (Recombinant Inbred Lines - RILs) thì
quần thể RILs là lựa chọn chính cho cây tự thụ phấn như lúa,
Arabidopsis [15], nhờ những lợi thế thu được từ sự đồng hợp
tử và tái tổ hợp có hiệu quả của chúng. RILs được phát triển
từ một hạt F
2
duy nhất: từ mỗi cây F
2
một hạt giống duy nhất
được trồng thành cây F
3
, từ đó một hạt giống duy nhất trồng
thành cây F
4
... Các quần thể RILs được sử dụng để lập bản đồ
QTL rất hiệu quả bởi ảnh hưởng của môi trường đến đặc điểm
định lượng có thể giảm đi nhiều bằng cách đánh giá một số cây
có cùng kiểu gen thay vì chỉ một cây duy nhất. Hơn nữa, việc
Chọn lọc các cá thể F2 đồng hợp tử
mang QTL9 liên quan đến cấu trúc bông lúa
bằng chỉ thị phân tử CAPS
Phạm Thị Mai1, Lê Thị Như1, Stefan Jouannic2, Khổng Ngân Giang1*
1Phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ tế bào thực vật, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
2Viện Nghiên cứu phát triển Montpellier, Đại học Montpellier (Pháp)
Ngày nhận bài 28/9/2020; ngày chuyển phản biện 1/10/2020; ngày nhận phản biện 30/10/2020; ngày chấp nhận đăng 19/11/2020
Tóm tắt:
QTL9 là một tính trạng số lượng tiềm năng mới liên quan đến cấu trúc bông lúa, được xác định thông qua phân tích
liên kết trên toàn hệ gen (GWAS) quần thể lúa bản địa Việt Nam. Các quần thể lai tái tổ hợp đã được phát triển từ 2
giống lúa bố mẹ G6 và G189 thuộc 2 haplotype tương phản về số gié thứ cấp/bông và số hạt/bông, nhằm nghiên cứu
chức năng của QTL9. Bên cạnh đó, sử dụng công nghệ gen capture kết hợp với giải trình tự thế hệ mới đã xác định
được 1.002 biến thể di truyền trong vùng QTL9 của 2 giống bố mẹ, trong đó 12 điểm đột biến đa hình đơn nucleotide
(SNPs) được tìm thấy nằm trong vùng cắt của 5 enzym giới hạn. Trong nghiên cứu này, 12 cặp mồi đã được thử
nghiệm để nhân chỉ thị CAPS (Cleaved Amplified Polymorphic Sequences), được phát triển dựa vào 12 SNPs trên,
nhằm ứng dụng để chọn lọc các dòng F2 đồng hợp tử mang kiểu gen QTL9 của bố và của mẹ. Phân tích sản phẩm
PCR và cắt enzym giới hạn chọn lọc được 4 chỉ thị CAPS cho sự đa hình giữa 2 giống bố mẹ và phân bố bao phủ
vùng QTL9. Kết quả đánh giá quần thể F2 gồm 275 cá thể bằng 3 chỉ thị CAPS thu được 74 dòng đồng hợp tử mang
kiểu gen QTL9 của mẹ, 66 dòng đồng hợp tử mang kiểu gen QTL9 của bố và 135 dòng dị hợp tử. Các dòng đồng hợp
tử sẽ được sử dụng để phát triển quần thể F3, đánh giá kiểu hình cấu trúc bông của quần thể F3 để làm sáng tỏ vai
trò của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông lúa.
Từ khóa: cấu trúc bông lúa, chỉ thị phân tử CAPS, đồng hợp tử, năng suất, QTL, quần thể F2.
Chỉ số phân loại: 4.6
* Tác giả liên hệ: Email: ngangiang.khong2010@gmail.com
56
Khoa học Nông nghiệp
63(2) 2.2021
ứng dụng các chỉ thị phân tử cho phép chọn lọc các dòng đồng
hợp tử ngay ở thế hệ F
2
, rút ngắn thời gian thu được quần thể
RILs đồng hợp tử xuống còn 3 thế hệ thay vì 8. Quần thể RILs
có nguồn gốc từ cặp lai chéo giữa 2 giống Indica Minghui 63
và Zhenshan 97 đã được sử dụng rộng rãi để lập bản đồ QTL
cấu trúc bông [16-18]. Các QTL liên quan đến hình dạng hạt
(GS3), số hạt/bông, ngày ra hoa và chiều cao cây (Ghd7) đã
được phân lập thành công [1, 19].
Các quần thể lập bản đồ có thể được đánh giá kiểu gen với
bất kỳ chỉ thị phân tử nào, như SSR, CAPS, hoặc các chỉ thị
được xây dựng từ các dữ liệu giải trình tự như: SNPs, INDELs
(Inserts/Deletions) [15]. Cùng với sự phát triển của các thế hệ
giải trình tự mới, hàng triệu SNPs đã được tìm thấy ở hàng
trăm giống lúa khác nhau trên thế giới, tạo điều kiện cho việc
phát triển chỉ thị phân tử CAPS, được ứng dụng rộng rãi không
chỉ trong nghiên cứu lập bản đồ QTL mà còn hỗ trợ công tác
chọn tạo giống [20-23]. Nguyên tắc của chỉ thị này là dựa
vào sự đa hình của SNPs trong vùng trình tự cắt của enzym
giới hạn. Ở những cá thể xảy ra đột biến trong vị trí cắt của
enzym giới hạn (thường là SNPs) thì enzym sẽ không nhận
ra để cắt. Từ đó, mồi được thiết kế để nhân đoạn DNA chứa
vị trí cắt của enzym giới hạn. Sản phẩm PCR sau đó được cắt
bởi enzym giới hạn sẽ cho các đoạn DNA có chiều dài khác
nhau giữa giống có đột biến trong vị trí cắt của enzym giới hạn
(chỉ có 1 đoạn DNA dài vì enzym không cắt sản phẩm PCR)
và giống không có đột biến (sản phẩm PCR được cắt thành 2
mảnh DNA ngắn hơn). Đa hình của sản phẩm cắt bằng enzym
giới hạn dễ dàng quan sát được trên gel agarose. Tính di truyền
đồng trội của CAPS là một trong những đặc tính quan trọng
nhất của loại chỉ thị này dẫn đến cả cá thể đồng hợp tử và dị
hợp tử có thể dễ dàng phân biệt được.
Trong các nghiên cứu trước đây của chúng tôi nhằm nghiên
cứu chức năng của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông [24], các
quần thể lai tái tổ hợp đã được phát triển bằng cách lai 2 giống
bố mẹ G6 và G189 thuộc 2 haplotype đối lập về cấu trúc bông
(bông to và nhỏ) [25]. Bên cạnh đó, 12 SNPs nằm trong vùng
cắt của 5 enzym giới hạn (SacI, DraI, EcoRV, BamHI, SalI)
thuộc vùng QTL9 đã được xác định thông qua ứng dụng công
nghệ chụp gen kết hợp với giải trình tự thế hệ mới [26]. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi phát triển, thử nghiệm chỉ thị phân
tử CAPS nhằm phân tích sự phân ly kiểu gen của QTL9 trong
quần thể F
2
, góp phần tạo cơ sở để làm sáng tỏ vai trò của
QTL9 liên quan đến cấu trúc bông lúa.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
275 cây F
2
tự thụ được phát triển từ quần thể F
1
của cặp lai
G6 x G189 [25], trong đó G6 (bông nhỏ, haplotype 1) là cây
mẹ và G189 (bông to, haplotype 2) là cây bố.
12 chỉ thị CAPS được giới thiệu trong bảng 1 và 5 enzym
cắt giới hạn được giới thiệu trong bảng 2 [26].
Selection of F2 homozygous
plants over the QTL9 related
to rice panicle structure
by using CAPS markers
Thi Mai Pham1, Thi Nhu Le1, Stefan Jouannic2,
Ngan Giang Khong1*
1National Key Laboratory of Plant Cell Biotechnology,
Agricultural Genertics Institute, Vietnam Academy of Agricultural Sciences
2University of Montpellier, UMR DIADE, IRD, Montpellier, France
Received 28 September 2020; accepted 19 November 2020
Abstract:
QTL9 is a new potential quantitative trait locus related
to rice panicle structure, identified through a GWAS
analysis of Vietnamese local rice panel. To validate
the QTL9, a biparental population was developed
using the low branching (G6) and the high branching
(G189) accessions from two haplotypes characterised
by a contrasting phenotype for the secondary branch
number and spikelet number traits. In parallel,
using Gene capture technology combined with new
generation sequencing identified 1,002 genetic variants
in the QTL9 region between two parents, of which 12
SNPs were found in the cleavage site of 5 restriction
enzyme. In this study, 12 primer pairs were tested to
amplify the CAPS markers, based on the 12 SNPs, in
order to be applied to select homozygous F2 lines over
the QTL9 region for both haplotypes. 4 CAPS markers
were selected distributing over the QTL9 region and
displaying polymorphism between two parents. 275 F2
plants were genotyped using 3 CAPS markers leading
to the selection of 74 homozygotes plants over the QTL9
region for haplotype 1, 66 homozygotes plants over the
QTL9 region for haplotype 2, and 153 heterozygous
plants. Homozygous lines will be used to develop the F3
population, phenotyping of two F3 haplotypes will lead
to discovering the role of QTL9 related to rice panicle
structure.
Keywords: CAPS maker, F2 population, homozygote,
QTL, rice panicle structure, yield.
Classification number: 4.6
57
Khoa học Nông nghiệp
63(2) 2.2021
Bảng 1. Danh sách 12 chỉ thị phân tử CAPS và trình tự mồi.
Ký hiệu
CAPS
Vị trí SNP Tên Locus
Đặc điểm
vị trí
Trình tự mồi
CAPS #1 16748183 LOC_Os02g28334 UTR_3’
F- CTCCAGCATCTCACCCTCTC
R- CTCCACCATGAATAACCTGCA
CAPS #2 16805351 LOC_Os02g28410 Promoter
F- GTTACTCCATCCGTCCCAAA
R- GAATGCTCTCGTCGGATGAT
CAPS #3 16882053 LOC_Os02g28530 Intron
F- TGGTTTGGGTTACTCGGAAG
R- TTACCTGGAGTGCAAGGTCC
CAPS #4 16919772 Intragenic
F- TTGTTCGTGATTCGCACGG
R- CGTGCGAACCACGAAG
CAPS #5 16961918 LOC_Os02g28670 Promoter
F- GGCAGCATCAGCAAGCATAC
R- GGATTAGCTCCCTACCACGC
CAPS #6 17035526 LOC_Os02g28810 Promoter
F- CTGAATCCGTCCAGCAAGGT
R- TGCGAGAGGAACGAAACGAA
CAPS #7 17039753 LOC_Os02g28820 Promoter
F- TGGTGATTACGGCGTTTGGT
R- TTCGGCAATACGTCACACTA
CAPS #8 17124682 LOC_Os02g28910 Promoter
F- CACGCAGTTTAGCATGACGG
R- TTCCCGTACTCTCGTCACCT
CAPS #9 17161487 LOC_Os02g28980 UTR_3’
F- TGAGAAGCGAAACGCACCTT
R- GCTTCCTCTGCTGTCGGTAA
CAPS #10 17205540 LOC_Os02g29040 Intron
F- GTCTGCGCCCACATTTTAGT
R- GCCTTTCTCTCACCTTGCAC
CAPS #11 17254246 LOC_Os02g29130 Intron
F- TGGATTGCATGGTTTAGCTG
R- ATGCATTGAGAGGGACCTTG
CAPS #12 17271258 LOC_Os02g29150 UTR_3’
F- TGGTGGATTAATGCTGTGGA
R- GCCACATTTAGATGTGTAA
Bảng 2. Danh sách 5 enzym giới hạn sử dụng để cắt chỉ thị phân tử
CAPS.
Enzym
Chỉ thị
phân tử
CAPS
SNP
(H1/H2)
Trình tự vị trí cắt
của enzym giới hạn
Kích thước sản phẩm cắt
bằng enzym giới hạn
G6 (H1) G189 (H2) G6 (H1) G189 (H2)
SacI CAPS#1 G/A GAGCTC AAGCTC 134 &223 357
DraI
CAPS#2 T/G TTTAAA TTGAAA 346&531 877
CAPS#3 A/T TTAAAA TTTAAA 689 473&216
CAPS#4 T/TA TTTAAA TTAAAA 601&251 852
CAPS#8 TA/T TTTAAA TTTTAA 273&779 1052
CAPS#9 TA/T TTTAAA TTTTTA 1027&683 1710
CAPS#11 T/A
TTTAAA TTTAAT
226&333&339 559&339
TTTAAA TTTAAA
EcoRV
CAPS#5 A/T GATATC GTTATC 643&394 1037
CAPS#7 T/C GATATC GATACC 1321&127 1358
SalI CAPS#10 A/T GTCGAC GTCGTC 886&1023 1909
BamHI
CAPS#6 G/A GAATCC GGATCC 577 304&273
CAPS#12 G/C GGATGC GGATCC 1103 1041&62
Chữ gạch chân: điểm đột biến trong vị trí cắt của enzym giới hạn.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế mồi: các mồi thiết kế dựa trên trình tự của giống
Nipponbarre trên trang MSU Rice Genome Annotation
(Osa1) Release 7 ( sử
dụng phần mềm Primer3 plus (
nl/cgi-bin/primer3plus/primer3plus.cgi).
Tách chiết DNA: DNA tổng số được tách chiết từ lá lúa
20-25 ngày tuổi theo phương pháp CTAB của Doyle (1991)
[27] có cải tiến.
Phản ứng PCR với cặp mồi CAPS: phản ứng PCR được
thực hiện trong 10 µl, gồm 20 ng DNA, 0,2 µl dNTPs 10X
(#R0182, Fermentas), 0,5 µl mồi CAPS xuôi và ngược, 0,8
µl MgCl
2
, 2 µl GoTaq Buffer 10X (#R0971, Fermentas), 0,05
µl GoTaq DNA polymerase 5 u/µl (#EP0702, Fermentas) và
5,2 µl nước Milli Q khử trùng. Chu trình nhiệt: 95°C trong 2
phút, 35 chu kỳ, 95°C - 30 giây, 57°C - 30 giây (nhiệt độ gắn
mồi), 72°C - 1 phút và giữ 7 phút ở 72°C. Sản phẩm PCR
được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 2,5%, rồi được
soi trong buồng UV (Uvltec, Cambridge), phần mềm Fire
Reader. Các thí nghiệm điện di sử dụng thang chuẩn DNA
Low Gene Ruler 100 bp (#SM1163, Fermentas).
Cắt sản phẩm PCR bằng enzym giới hạn: các phản ứng
cắt sản phẩm PCR bằng enzym giới hạn được thực hiện với
các kít của Hãng Thermo Fisher Scientific, mỗi phản ứng
được thực hiện trong thể tích 20 µl bao gồm DNA, enzym
giới hạn và dung môi. Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 37°C
qua đêm, sau đó được kiểm tra bằng cách điện di trên gel
agarose 2%.
Kết quả và thảo luận
Khảo sát sự đa hình của chỉ thị CAPS ở hai giống bố mẹ
Trước khi sử dụng mồi CAPS để chọn lọc các dòng đồng
hợp tử mang QTL9 trong quần thể F
2
, các mồi cần được kiểm
tra độ đặc hiệu và sau đó là sự đa hình ở hai giống bố mẹ (2
haplotype) bằng phản ứng PCR và cắt enzym giới hạn.
Kiểm tra độ đặc hiệu của mồi CAPS
Kết quả điện di sản phẩm phản ứng PCR với 12 mồi CAPS
ở 2 giống mẹ và bố (H1 và H2) thu được 6 cặp mồi CAPS
cho kết quả đặc hiệu chỉ một băng DNA duy nhất, đúng với
kích thước mong đợi ở cả 2 giống bố mẹ: CAPS#1 (357 bp),
CAPS#5 (1.037 bp), CAPS#7 (1.358 bp), CAPS#8 (1.052
bp) (hình 1A), CAPS#6 (577 bp), CAPS#12 (1.103 bp) (hình
1B). Kết quả PCR với mồi CAPS#2 không đặc hiệu, xuất hiện
nhiều băng DNA với kích thước khác nhau nhưng không có
băng nào đúng với kích thước mong đợi (877 bp) ở cả 2 giống
bố mẹ (hình 1B). Mồi CAPS#3 đặc hiệu ở giống mẹ (H1),
thu được một băng duy nhất đúng kích thước mong đợi (689
bp), tuy nhiên ở giống bố (H2), ngoài băng đúng kích thước
mong đợi còn xuất hiện một băng không đặc hiệu, có kích
thước nhỏ hơn (khoảng gần 300 pb, hình 1B). Mồi CAPS#4
cho hai băng có kích thước khoảng 200 và 300 bp, không
đúng với kích thước mong đợi (852 bp). Phản ứng PCR với
mồi CAPS#9 và CAPS#10 không thu được băng nào ở cả 2
giống bố mẹ (hình 1B). Mồi CAPS#11 không đặc hiệu, xuất
hiện nhiều băng DNA với kích thước khác nhau nhưng trong
đó có băng đúng với kích thước mong đợi (898 bp) đậm và rõ
nét nhất, kết quả giống nhau ở cả hai giống bố mẹ (hình 1B).
58
Khoa học Nông nghiệp
63(2) 2.2021
5 7 5 7 1 1
1037 pb
1358 pb
357 pb
L H1 H1 H2 H2 L H1 H2
A
250 pb
500 pb
L 2 3 4 6 8 9 10 11 1kb H20 H20 L
L 2 3 6 8 9 4 10 11 12 12 Act Act
898 pb689 pb 577 pb
1103 pb
1052 pb
1052 pb689 pb 577 pb 898 pb
H2
1103 pb
75 pb 75 pb
H1
H2 H1 H2 H1 H2
B
100 pb
300 pb
500 pb
700 pb
1500 pb
1000 pb
100 pb
300 pb
500 pb
700 pb
1500 pb
1000 pb
Hình 1. Hình ảnh điện di phản ứng PCR với 12 mồi CAPS ở 2 giống
mẹ G6 và bố G189. A: 1: CAPS#1; 5: CAPS#5; 7: CAPS#7; L: promega
1 kb ladder; B: 2: CAPS#2; 3: CAPS#3; 4: CAPS#4; 6:CAPS#6; 8:
CAPS#8; 9: CAPS#9; 10: CAPS#10; 11: CAPS#11; 12: CAPS#12; L:
promega 100 pb DNA ladder, Act: actin.
Như vậy, kết quả PCR với 12 mồi CAPS thu được 8 mồi CAPS
có băng đúng với kích thước mong đợi ở cả 2 giống bố mẹ bao
gồm: CAPS#1, CAPS#3, CAPS#5, CAPS#6, CAPS#7, CAPS#8,
CAPS#11, CAPS#12. 4 cặp mồi CAPS#2, CAPS#4, CAPS#9,
CAPS#10 không đặc hiệu hoặc không hoạt động.
Khảo sát sự đa hình của mồi CAPS ở 2 giống bố mẹ bằng cắt
enzym giới hạn
Sản phẩm phản ứng PCR của 8 cặp mồi CAPS#1, CAPS#3,
CAPS#5, CAPS#6, CAPS#7, CAPS#8, CAPS#11, CAPS#12 tiếp
tục được xử lý cắt bằng các enzym giới hạn tương tứng (bảng 1) để
kiểm tra sự đa hình giữa hai giống bố mẹ. Phân tích hình ảnh điện
di sản phẩm cắt enzym giới hạn cho thấy, có 4 chỉ thị CAPS cho sự
đa hình có thể phân biệt rõ ràng giữa 2 giống bố mẹ là CAPS#1,
CAPS#5, CAPS#6 và CAPS#11. CAPS#1 được cắt bằng enzym
giới hạn SacI, vị trí cắt của SacI trong giống mẹ không có đột biến
nên sản phẩm PCR bị cắt thành 2 mảnh đúng với kích thước mong
đợi (134 và 233 bp), ngược lại, đột biến xảy ra trong vị trí cắt của
SacI trong giống bố nên sản phẩm PCR không bị cắt (357 bp) (hình
2A). CAPS#5 được cắt bằng enzym giới hạn EcoRV, ở giống mẹ
quan sát thấy 2 băng DNA đúng với kích thước mong đợi (394 và
643 bp), trong khi ở giống bố xảy ra đột biến trong vị trí cắt của
EcoRV nên sản phẩm PCR không bị cắt, do đó chỉ có 1 băng DNA
duy nhất (1.037 bp) (hình 2B). Hình ảnh điện di sản phẩm cắt của
CAPS#6 bằng enzym giới hạn BamHI thu được 2 băng DNA đúng
với kích thước mong đợi (304 và 273 bp) ở giống bố, trong khi ở
giống mẹ H1 (577 bp) không bị cắt (hình 2A). CAPS#11 chứa 2
vị trí cắt của enzym DraI, trong đó ở giống mẹ không có đột biến
nào nên sản phẩm PCR của giống mẹ bị cắt thành 3 mảnh có kích
thước là 226, 333 và 339 pb. Tuy nhiên, vì độ dài của 2 băng sau chỉ
sai khác có 6 pb nên trên hình ảnh điện di chỉ quan sát thấy 2 băng
DNA. Một vị trí cắt của DraI trong giống bố xảy ra đột biến nên
sản phẩm PCR được cắt thành 2 băng có kích thước là 559 và 339
bp (hình 2D). Đối với CAPS#3 và CAPS#7, enzym cắt cả 2 giống
mặc dù dự đoán có đột biến xảy ra ở giống bố (hình 2C). Ngược lại,
CAPS#8 và CAPS#12 lại không bị cắt bởi enzym giới hạn, chỉ có 1
băng DNA duy nhất cùng kích thước 1.052 và 1.103 bp ở cả 2 giống
bố mẹ (hình 2A).
Kết quả cắt bằng enzym giới hạn của 8 chỉ thị CAPS cho thấy,
có 4 chỉ thị CAPS cho sự đa hình giữa 2 giống bố mẹ và bao phủ
vùng QTL9 là CAPS#1 (cắt bằng SacI), CAPS#5 (cắt bằng EcoRV),
CAPS#6 (cắt bằng BamHI) và CAPS#11 (cắt bằng DraI). Các chỉ
thị này có thể được sử dụng để xác định các cây F
2
mang QTL9
đồng hợp tử (hình 2).
Trong số 4 chỉ thị CAPS#1, CAPS#5, CAPS#6 và CAPS#11
cho sự đa hình giữa giống bố mẹ thì vị trí của chỉ thị CAPS#5,
CAPS#6 gần nhau (16961918 và 17035526) và đều nằm ở giữa
vùng QTL9, trong khi chỉ thị CAPS#1 (16748183) và CAPS#11
(17254246) nằm ở 2 đầu của QTL9.
1 L 1 1 6 6 8 8 12 12
134 pb
233 pb
357 pb
1052 pb 1103 pb
273 pb
304 pb
577 pb
1052 pb 1103 pb
577 pb
H1 H2 H1 H2 H1 H2 H1 H2
L 5 5
394 pb
643 pb
1037 pb
L H1 H2
100 pb
200 pb
300 pb
500 pb
1000 pb
1500 pb
A B
L 3 3 7 7
1231 pb
127 pb
300 pb
689 pb
216 pb
473 pb
H1 H2 H1 H2
L 11 11
226 pb
333 & 339 pb
559 pb
339 pb
H1 H2
C D
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt bằng enzym giới hạn ở 2 giống
mẹ G6 và bố G189. A: kết quả cắt enzym giới hạn của sản phẩm PCR
với mồi CAPS#1, CAPS#6, CAPS#8 và CAPS#12; B: kết quả cắt enzym
giới hạn của sản phẩm PCR với mồi CAPS#5; C: kết quả cắt enzym
giới hạn của sản phẩm PCR với mồi CAPS#3, CAPS#7; D: kết quả cắt
enzym giới hạn của sản phẩm PCR với mồi CAPS#11 (ghi chú các giếng:
1-CAPS#1, 3-CAPS#3, 5-CAPS#5, 6-CAPS#6, 7-CAPS#7, 8-CAPS#8,
11-CAPS#11, 12-CAPS#12; L: thang chuẩn DNA promega 1 kb ladder).
Chọn lọc các dòng F2 mang QTL9 đồng hợp tử bằng chỉ thị
phân tử CAPS
Trong 4 chỉ thị phân tử CAPS (CAPS#1, CAPS#5, CAPS#6,
CAPS#11) cho sự đa hình giữa 2 giống bố mẹ và bao phủ vùng
QTL9, CAPS#5 và CAPS#6 có vị trí gần nhau nên chỉ sử dụng 3
chỉ thị CAPS (CAPS#1, CAPS#5 và CAPS#11) để chọn lọc các
cây F
2
đồng hợp tử.
DNA của 275 cây F
2
được tách chiết, chạy phản ứng PCR lần
lượt với 3 cặp mồi của CAPS#1, CAPS#5 và CAPS#11, sau đó cắt
bằng enzym giới hạn tương ứng (SacI, EcoRV và DraI). Kết quả
hình ảnh điện di của CAPS#1 cho thấy, có 3 kiểu gen trong quần thể
F
2
, các cá thể cho 2 băng DNA kích thước 134 và 233 bp là những
cây đồng hợp tử mang QTL9 của mẹ, những cây chỉ có băng DNA
duy nhất với kích thước 357 bp là cây đồng hợp mang QTL9 của
bố, còn lại cây có cả 3 băng DNA là cây dị hợp tử (hình 3A). Kết
quả trong tổng số 275 cây F
2
có 74 cây đồng hợp tử kiểu gen QTL9
của mẹ (G6), 66 cây đồng hợp tử kiểu gen QTL9 của bố (G189) và
135 cây dị hợp tử mang cả 2 kiểu gen QTL9 của bố và mẹ. Tương
tự, khi phân tích quần thể F
2
với CAPS#5 và CAPS#11 cũng
thu được kết quả hoàn toàn trùng lặp với CAPS#1 (hình 3B, C).
59
Khoa học Nông nghiệp
63(2) 2.2021
Kết luận
Sự phân ly kiểu gen của QTL9 trong quần thể F
2
đã được
đánh giá thành công nhờ sử dụng 3 chỉ thị phân tử CAPS.
Phân tích 275 cá thể F
2
với 3 chỉ thị phân tử CAPS#1
CAPS#5 và CAPS#11 thu được 74 cây F
2
đồng hợp tử mang
kiểu gen QTL9 của mẹ (G6), 66 cây F
2
đồng hợp tử mang kiểu
gen QTL9 của bố (G189), chiếm tỷ lệ 50,9%. Các cây F
2
đồng
hợp tử sẽ được phát triển tạo quần thể F
3
, phân tích kiểu hình
cấu trúc bông của quần thể F
3
so sánh với 2 giống bố mẹ để
làm sáng tỏ được vai trò của QTL9 liên quan đến cấu trúc bông
và năng suất lúa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] W. Xue, et al. (2008), “Natural variation in Ghd7 is an important regulator of
heading date and yield potential in rice”, Nature Genetics, 40, pp.761-767.
[2] W.H. Yan, et al. (2011), “A Major QTL, Ghd8, plays pleiotropic roles in
regulating grain productivity, plant height, and heading date in rice”, Molecular Plant,
4, pp.319-330.
[3] W. Yan, et al. (2013), “Natural variation in Ghd7.1 plays an important role in
grain yield and adaptation in rice”, Cell Research, 23, pp.969-971.
[4] K. Komatsu, et al. (2003), “LAX and SPA: major regulators of shoot branching
in rice”, PNAS, 100, pp.11765-11770.
[5] X. Huang, et al. (2009), “Natural variation at the DEP1 locus enhances grain
yield in rice”, Nature Genetics, 41, pp.494-497.
[6] M. Ashikari, et al. (2005), “Cytokinin oxidase regulates rice grain production”,
Science, 309, pp.741-745.
[7] X. Zha, et al. (2009), “Over-expression of the rice LRK1 gene improves
quantitative yield components”, Plant Biotechnology Journal, 7, pp.611-620.
[8] H. Tabuchi, et al. (2011), “LAX PANICLE2 of rice encodes a novel nuclear protein
and regulates the formation of axillary meristems”, The Plant Cell, 23, pp.3276-3287.
[9] A. Yoshida, et al. (2012), “TAWAWA1, a regulator of rice inflorescence
architecture, functions through the suppression of meristem phase transition”, PNAS,
110, pp.767-772.
[10] J. Yonemaru, et al. (2014), “Genomic regions involved in yield potential
detected by genome-wide association analysis in Japanese high-yielding rice cultivars,
BMC Genomics, 346, 12p.
[11] W. Yang, et al. (2015), “Genome-wide association study of rice (Oryza sativa
L.) leaf traits with a high-throughput leaf scorer”, Journal of Experimental Botany, 66,
pp.5605-5615.
[12] K. Zhao, et al. (2011), “Genome-wide association mapping reveals a rich
genetic architecture of complex traits in Oryza sativa”, Nature Communications, 2, p.467.
[13] S. Crowell, et al. (2016), “Genome-wide association and high-resolution
phenotyping link Oryza sativa panicle traits to numerous trait-specific QTL clusters”,
Nature Communications, 7, DOI: 10.1038/ncomms10527.
[14] X. Bai, et al. (2016), “Genome-wide association analysis reveals different
genetic control in panicle architecture between and rice”, The Plant Genome, 9,
DOI: 10.3835/plantgenome2015.11.0115.
[15] C. Alonso Blanco, et al. (1998), “Analysis of natural allelic variation
at flowering time loci in the landsberg erecta and cape verde islands ecotypes of
Arabidopsis thaliana”, Genetics, 149, pp.749-764.
[16] S.B. Yu, et al. (1997), “Importance of epistasis as the genetic basis of heterosis
in an elite rice hybrid”, PNAS, 94, pp.9226-9231.
[17] Y.F. Tan, et al. (2000), “Genetic bases of appearance quality of rice grains in
Shanyou 63, an elite rice hybrid”, Theoretical and Applied Genetics, 101, pp.823-829.
[18] Y. Xing, et al. (2002), “Characterization of the main effects, epistatic effects
and their environmental interactions of QTLs on the genetic basis of yield traits in rice”,
Theoretical and Applied Genetics, 105, pp.248-257.
[19] C. Fan, et al. (2006), “GS3, a major QTL for grain length and weight and
minor QTL for grain width and thickness in rice, encodes a putative transmembrane
protein”, Theoretical and Applied Genetics, 112, pp.1164-1171.
[20] A. Cheng, et al. (2012), “Simple and rapid molecular techniques for
identification of amylose levels in rice varieties”, International Journal of Molecular
Sciences, 13, pp.6156-6166.
[21] R. Yang, et al. (2012), “A putative gene sbe3-rs for resistant starch mutated
from SBE3 for starch branching enzyme in rice (Oryza sativa L.)”, PLOS ONE, 7, DOI:
10.1371/journal.pone.0043026.
[22] Y.Y. Tan, et al. (2013), “Functional molecular markers and high-resolution
melting curve analysis of low phytic acid mutations for marker-assisted selection in
rice”, Molecular Breeding, 31, pp.517-528.
[23] S.H. Lim, S.H. Ha (2013), “Marker development for the identification of rice
seed color”, Plant Biotechnology Reports, 7, pp.391-398.
[24] Kim Nhung Ta, Ngan Giang Khong, Thi Loan Ha, Dieu Thu Nguyen, Duc
Chung Mai, Thi Giang Hoang, Thi Phuong Nhung Phung, Isabelle Bourrie, Brigitte
Courtois, Thi Thu Hoai Tran, Bach Yen Dinh, Tuan Nghia La, Nang Vinh Do, Michel
Lebrun, Pascal Gantet, Stefan Jouannic (2018), “A genome-wide association study
using a Vietnamese landrace panel of rice (Oryza sativa) reveals new QTLs controlling
panicle morphological traits”, BMC Plant Biology, 18, p.282.
[25] Vũ Thị Nhiên, Tạ Kim Nhung, Stefan Jouanic, Lê Hùng Lĩnh, Phạm Xuân
Hội, Trần Khánh Vân, Trần Vũ Hằng, Phạm Thị Mai, Lê Thị Như, Khổng Ngân Giang
(2018), “Tạo quần thể lai F1 làm vật liệu khởi đầu để đánh giá vai trò của QTL9 liên
quan đến các tính trạng năng suất của tập đoàn lúa bản địa Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học Công nghệ Nông nghiệp, 11, tr.15-21.
[26] Stefan Jouanic, Phạm Thị Mai, Lê Thị Như, Phạm Xuân Hội, Khổng Ngân
Giang (2020), “Ứng dụng công nghệ gene capture để xác định SNP trong vùng QTL9 liên
quan đến cấu trúc bông lúa”, Hội nghị Công nghệ sinh học toàn quốc 2020, tr.162-167.
[27] J. Doyle (1991), DNA Protocols for Plants (Molecular Techniques in
Taxonomy), Springer.
L 3.1 3.2 3.5 3.6 3.7 3.9 3.10 3.11 3.13 3.14
134 pb
233 pb
357 pb
134 pb
233 pb
357 pb
L 3.18 3.19 3.20 3.21 3.22 3.23 3.24 3.25 3.27 3.26 3.29 3.30 3.31
3.15 3.16 3.17
A
L 19.7 19.9 19.10 19.11 19.13 19.14 19.15 19.16 19.17 19.18 19.19 19.21 19.22 19.23 G6
394 pb
643 pb
1037 pb
394 pb
643 pb
1037 pb
L 3.1 3.2 3.5 3.6 3.7 3.9 3.10 3.11 3.13 3.14 3.15 3.16 G189
B
L 3.24 3.25 3.29 3.30 3.38 3.39 3.41 3.42 3.43 3.44 3.45 3.46 3.47 3.49 3.50
L 3.51 3.53 3.54 3.55 3.57 3.58 3.59 3.60 3.61 3.62 3.63 3.65 3.66 3.67 3.68
226 pb
333 & 339 pb
559 pb
226 pb
333 & 339 pb
559 pb
C
Hình 3. Hình ảnh điện đi sản phẩm cắt enzym giới hạn của một số cây F2 với các chỉ thị phân tử CAPS. A: kết quả phân tích cây F
2
với chỉ thị
CAPS#1; các cây đồng hợp tử: 3.11, 3.23, 3.25, 3.26, 3.31; B: kết quả phân tích cây F
2
với chỉ thị CAPS#5; các cây đồng hợp tử: 3.11, 3.16, 3.17, 19.10,
19.13, 19.15, 19.17, 19.21, 19.22; C: kết quả phân tích cây F
2
với chỉ thị CAPS#11; các cây đồng hợp tử: 3.25, 3.46, 3.50, 3.59, 3.62.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chon_loc_cac_ca_the_f2_dong_hop_tu_mang_qtl9_lien_quan_den_c.pdf