Trong bài báo nghiên cứu bảo mật lớp vật lý trong
mạng chuyển tiếp vô tuyến nhận thức dạng nền này,
Chúng tôi đã đề xuất ba phương pháp lựa chọn nút
chuyển tiếp để cải thiện hiệu năng của mạng người
dùng thứ cấp thông qua tham số là xác suất dừng (OP)
và khả năng giải mã của các nút nghe lén (DP). Các
biểu thức dạng đóng chính xác của OP và DP đã được
đưa ra và được kiểm chứng bởi các mô phỏng Monter
Carlo. Các kết quả cho thấy rằng mô hình HCG-D đạt
được hiệu năng OP tốt nhất, mô hình MCG-E đạt
được hiệu năng DP tốt nhất. Tuy nhiên, khi quan tâm
đến sự đánh đổi giữa OP và DP, hai mô hình HCG-D
và COMB đạt được hiệu quả tốt hơn.
12 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 75 -
Chọn lựa nút chuyển tiếp nâng cao hiệu năng
mạng vô tuyến nhận thức dạng nền với sự xuất
hiện của nút nghe lén và khiếm khuyết phần cứng
Performance Enhancement of Underlay Cognitive Radio Networks with
Relay Selection Methods under Presence of Eavesdropper and Hardware
Impairments
Phạm Thị Đan Ngọc, Trần Trung Duy, Võ Nguyễn Quốc Bảo, Hồ Văn Khƣơng
Abstract: In this paper, we study physical-layer
security issue of secondary networks in cognitive
radio (CR). In the considered system model, a
secondary source communicates with a secondary
destination with assistance of multiple secondary
relays in presence of multiple secondary
eavesdroppers. The secondary users operate on an
underlay mode, where they must adjust their transmit
power to satisfy interference constraints required by
primary users. Moreover, we propose three efficient
relay selection methods to improve outage
performance for the data links as well as to reduce
decoding probability (DP) of the eavesdropping links.
For performance evaluation and comparison, we
derive exact closed-form expressions of outage
probability (OP) and decoding probability (DP) over
Rayleigh fading channel under impact of imperfect
hardware transceiver. Finally, Monte Carlo
simulations are performed to verify our theoretical
derivations. The results present that with the presence
of the eavesdroppers, there always exists a trade-off
between security and reliability.
Keywords: Underlay cognitive radio, physical-
layer security, hardware impairments, relay selection,
Rayleigh fading channel, outage probability, decoding
probability.
I. GIỚI THIỆU
Vô tuyến nhận thức (Cognitive Radio) được đề
xuất bởi Joseph Mitola, là một giải pháp hiệu quả,
nhằm giải quyết vấn đề khan hiếm phổ tần trong các
mạng truyền thông vô tuyến [1]. Trong vô tuyến nhận
thức, mạng sơ cấp (Primary network) được cấp phép
sử dụng phổ tần, trong khi mạng thứ cấp (Secondary
network) chỉ có thể sử dụng các băng tần trống (các
băng tần đang không được sử dụng bởi mạng sơ cấp).
Thông thường, những người dùng thứ cấp
(Secondary users) phải thăm dò phổ [2], [3] để tìm ra
các băng tần trống và sử dụng chúng. Tuy nhiên, khi
những người dùng sơ cấp (Primary users) bắt đầu sử
dụng các băng tần này, các người dùng thứ cấp phải
ngay lập tức tìm kiếm các phổ tần trống khác để truy
nhập. Hệ quả là sự truyền dữ liệu của mạng thứ cấp sẽ
không được liên tục và hiệu năng của mạng cũng phụ
thuộc hoàn toàn vào sự xuất hiện của người dùng sơ
cấp. Hơn thế nữa, việc thăm dò phổ có thể không
chính xác, gây nên các hoạt động cảnh báo sai lầm
(miss detection và false alarm) [2], [3] làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ (Quality of
service (QoS)) của cả hai hệ thống.
Gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất một kỹ thuật
vô tuyến nhận thức hiệu quả, với tên gọi vô tuyến
nhận thức dạng nền (Underlay cognitive radio) [4],
[5], [6], nhằm đảm bảo tính liên tục truyền/nhận cho
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 76 -
mạng thứ cấp. Trong kỹ thuật này, hai mạng sơ cấp và
thứ cấp có thể cùng lúc sử dụng phổ tần số. Tuy nhiên,
người dùng thứ cấp phải sử dụng mức công suất phát
đủ thấp để giao thoa gây lên trên mạng sơ cấp không
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của mạng này [4],
[5], [6]. Với công suất phát giới hạn, hiệu năng của
mạng thứ cấp bị suy giảm trầm trọng, đặc biệt trong
môi trường kênh fading Rayleigh. Để đạt được hiệu
năng cao hơn, các nhà nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật
chuyển tiếp cho mạng này. Các kết quả trong [4], [5],
[6] cho thấy rằng các giao thức chuyển tiếp phân tập
nâng cao độ lợi phân tập và giảm tốc độ lỗi cho mạng
người dùng thứ cấp.
Trong khi các nhà nghiên cứu đang nỗ lực tìm ra
các giải pháp nhằm cải thiện hiệu năng của mạng thứ
cấp, thì việc bảo mật thông tin cho mạng này vẫn chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức. Bởi tính chất
quảng bá của kênh truyền vô tuyến, những người dùng
không hợp pháp có thể dễ dàng nghe trộm thông tin
được phát đi trong mạng. Cho đến nay, những thuật
toán bảo mật phổ biến như Data Encryption Standard
(DES), Advanced Encryption Standard (AES), RSA,
v.v. đều là các kỹ thuật khá phức tạp, và có thể khó
khả thi khi triển khai trên các thiết bị sử dụng trong
mạng thứ cấp.
Gần đây, bảo mật thông tin lớp vật lý (physical-
layer security) [7], [8] đã được phát triển nhằm đạt
được hiệu quả bảo mật, trong khi giảm thiểu đáng kể
sự phức tạp trong quá trình hiện thực. Thật vậy, sự bảo
mật này có thể đạt được dựa vào các tính chất vật lý
của kênh truyền như khoảng cách, thông tin trạng thái
kênh truyền (Channel state information) hay bằng việc
tạo nhiễu nhân tạo (Artifial noise) lên các thiết bị nghe
lén. Một lần nữa, chuyển tiếp phân tập lại trở thành
một giải pháp hiệu quả nâng cao hiệu năng bảo mật
lớp vật lý cho các hệ thống truyền thông vô tuyến.
Trong tài liệu tham khảo [9], nhóm các tác giả đề
xuất mô hình chọn nút chuyển tiếp cho mạng chuyển
tiếp cộng tác, trong đó nút chuyển tiếp tốt nhất là nút
đạt được dung lượng bảo mật cực đại. Các tác giả
trong công trình [10] khảo sát vấn đề bảo mật thông
tin lớp vật lý cho các hệ thống khuếch đại và chuyển
tiếp với các nút chuyển tiếp không tin cậy.
Các công trình [11], [12] nghiên cứu hiệu năng bảo
mật của mạng thứ cấp trong môi trường vô tuyến nhận
thức dạng nền trên kênh truyền fading Rayleigh, thông
qua các thông số hiệu năng như: dung lượng bảo mật
trung bình (Average secrecy capacity), xác suất dừng
bảo mật (Secrecy outage probability) và xác suất dung
lượng bảo mật khác không (Probability of non-zero
secrecy capacity). Cũng vậy, các mô hình trong [11],
[12] cải thiện đáng kể hiệu quả bảo mật nhờ vào các
phương pháp chọn lựa nút chuyển tiếp và nút tạo
nhiễu (jammer).
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về bảo mật lớp
vật lý không quan tâm đến khả năng giải mã tín hiệu
của nút nghe lén. Thật vậy, một khi nút nghe lén có
thể giải mã thành công dữ liệu nghe trộm thì sự bảo
mật là không còn nữa. Trong công trình [13] các tác
giả nghiên cứu khả năng giải mã dữ liệu tại nút nghe
lén và xác suất dừng tại nút đích trong mạng chuyển
tiếp thứ cấp. Các kết quả trong [13] cho thấy rằng có
một sự đánh đổi giữa khả năng bảo mật thông tin và
xác suất dừng của hệ thống.
Tuy nhiên, các tác giả trong các công trình [11],
[12], [13] đều giả sử rằng phần cứng của các bộ
thu/phát thứ cấp là lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực tế,
phần cứng của các thiết bị này là không lý tưởng, xuất
phát từ sự không tuyến tính của bộ khuếch đại, sự
nhiễu pha hay sự mất cân bằng I/Q, v.v ... Sự khiếm
khuyết phần cứng sẽ làm giảm đáng kể về hiệu năng
của các hệ thống truyền thông vô tuyến [14], [15].
Trong tài liệu tham khảo [16], các tác giả lần đầu tiên
đánh giá chính xác xác suất dung lượng bảo mật khác
0 trong chuyển tiếp đa chặng. Tuy nhiên, mô hình này
chỉ khảo sát sự truyền dữ liệu trực tiếp (Direct
transmission), mà không đưa ra các phương pháp chọn
lựa nút chuyển tiếp để nâng cao hiệu năng bảo mật của
hệ thống.
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 77 -
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ nghiên cứu sự ảnh
hưởng của phần cứng không lý tưởng lên hiệu năng
của mạng thứ cấp trong vô tuyến nhận thức dạng nền,
thông qua đại lượng xác suất dừng (OP) tại nút đích
thứ cấp và khả năng giải mã DP (Decoding
Probability) của nút nghe lén thứ cấp1. Các kết quả
trong bài báo này được phát triển từ công trình [17]
của chúng tôi. Tuy nhiên, khác với [17], chúng tôi
xem xét mô hình tổng quát với sự xuất hiện của nhiều
người nghe lén thứ cấp.
Bài báo đề xuất ba phương pháp lựa chọn nút
chuyển tiếp thứ cấp nhằm giảm giá trị OP cho hệ
thống, đồng thời cũng giảm chất lượng kênh truyền
đến nút nghe lén. Trong phương pháp thứ nhất (được
đặt tên là HCG-D (Highest Channel Gain to
Destination)), nút chuyển tiếp có độ lợi kênh truyền
đến nút đích lớn nhất sẽ được chọn để chuyển tiếp dữ
liệu. Trong phương pháp thứ hai (với tên gọi MCG-E
(Minimum Channel Gain to Eavesdroppers)), hệ thống
sẽ chọn nút chuyển tiếp, tương ứng với độ lợi kênh
truyền nhỏ nhất đến các nút nghe lén. Cuối cùng, đề
xuất thứ ba mang tên COMB (Combine) là mô hình
kết hợp giữa hai đề xuất trước đó, nhằm tận dụng các
ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của HCG-D và
MCG-E.
Hơn thế nữa, chúng tôi đưa ra các công thức dạng
đóng chính xác (Exact closed-form expression) cho
các đại lượng OP và DP trên kênh truyền fading
Rayleigh, trong sự xuất hiện của nhiều nút nghe lén
thứ cấp và nhiều nút sơ cấp. Kế tiếp, chúng tôi thực
hiện những mô phỏng máy tính, sử dụng phương pháp
Monte Carlo, để kiểm tra độ chính xác của các biểu
thức toán học. Các kết quả cho thấy rằng mô hình
COMB đạt được hiệu năng ở giữa hai mô hình còn lại;
và các thông số như mức suy hao phần cứng, số lượng
1 Trong tài liệu [13], các tác giả sử dụng khái niệm xác suất chặn
(Intercept probability) thay cho khái niệm khả năng giải mã
(DP) như trong công trình này.
nút sơ cấp, số nút nghe lén và ngưỡng giao thoa định
mức ảnh hưởng đáng kể lên các giá trị OP và DP.
Phần còn lại của bài báo được trình bày như sau.
Mô hình hệ thống và các giao thức đề xuất được giới
thiệu trong Phần II. Phần III phân tích và đánh giá
hiệu năng của các phương pháp đề xuất. Kết quả mô
phỏng và lý thuyết sẽ được thể hiện trong phần IV.
Cuối cùng, các biện luận và hướng phát triển của
nghiên cứu này sẽ được trình bày trong Phần V.
II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG
Hình 1. Mô hình hệ thống nghiên cứu
Hình 1 mô tả mô hình hệ thống được khảo sát
trong bài báo. Trong mạng thứ cấp, nút nguồn thứ cấp
(S) muốn gửi dữ liệu đến nút đích thứ cấp (D), thông
qua sự giúp đỡ của M nút chuyển tiếp (R1, R2, , RM).
Giả sử rằng, nút nguồn S không có đường liên kết trực
tiếp đến nút đích D bởi khoảng cách xa hay hiệu ứng
fading che khuất. Do đó, các nút chuyển tiếp được sử
dụng để đưa dữ liệu từ nguồn đến đích. Ngoài ra,
trong mạng thứ cấp còn xuất hiện K nút nghe lén thứ
cấp được ký hiệu là E1, E2, , EK. Các nút này cố
gắng nghe trộm dữ liệu được gửi đi từ các nút chuyển
tiếp. Ta cũng giả sử rằng, các nút nghe lén nằm gần
nút đích D, và vì thế các nút này cũng không thể nhận
dữ liệu được truyền từ nút nguồn. Cũng trong hình vẽ
này, hệ thống sơ cấp gồm có N người sơ cấp được đặt
tên là P1, P2, , PN.
Ta ký hiệu SRmh , R Dmh , SPnh , R Pm nh và R Em kh lần lượt
là hệ số kênh truyền fading Rayleigh của các liên kết
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 78 -
S Rm , R Dm , S Pn , R Pm n và R Em k ,
với 1,2,...,m M , 1,2,...,n N và 1,2,...,k K . Như
đã đề cập trong các tài liệu [4], [5], các độ lợi kênh
truyền như 2SR SR| | ,m mh
2
R D R D| |m mh ,
2
SP SP| | ,n nh
2
R P R P| |m n m nh và
2
R E R E| |m k m kh sẽ là
các biến ngẫu nhiên có phân phối mũ (Exponential
random variable). Cụ thể, hàm phân phối tích luỹ
(CDF) và hàm mật độ xác suất (PDF) của các biến
ngẫu nhiên XY X,Y S,R ,D,E ,Pm k n có thể lần
lượt được đưa ra như trong biểu thức (1):
XY
XY
XY
XY XY
1 exp ,
exp ,
F x x
f x x
(1)
trong đó XY XY1/ E với XYE là giá trị trung
bình của XY .
Để thuận tiện cho việc trình bày và phân tích, ta giả
sử các biến ngẫu nhiên SR R D SP R P, , ,m m n m n và R Em k
là độc lập và đồng nhất, nghĩa là SR SR ,m
R D RD ,m SP SP ,n R P RPm n và R E EKm k , với
mọi giá trị của m, n và k. Hơn nữa, chúng tôi cũng xin
lưu ý rằng, các phương pháp phân tích và đánh giá
trong bài báo này hoàn toàn có thể được áp dụng trong
các trường hợp mà các biến ngẫu nhiên không đồng
nhất.
Giả sử rằng tất cả các nút trong hệ thống sơ cấp và
thứ cấp đều được trang bị với một anten và hoạt động
dưới chế độ bán song công (Half duplex). Do đó, hoạt
động chuyển tiếp dữ liệu từ nguồn tới đích được thực
hiện trên hai khe thời gian trực giao. Trong khe thời
gian đầu, nút nguồn S sẽ phát quảng bá dữ liệu tới tất
cả các nút chuyển tiếp. Tuy nhiên, trước khi truyền
tin, nút nguồn phải điều chỉnh công suất phát để giao
thoa tác động lên các nút sơ cấp không làm ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ của mạng sơ cấp. Tương tự
như [18, công thức (8)], dưới sự xuất hiện của khiếm
khuyết phần cứng và định mức giao thoa I, công suất
phát tối đa mà nút nguồn có thể sử dụng được tính bởi:
S P maxP SP
1,2,...,
,
11 max
nn N
I I
P
X
(2)
với max SP
1,2,...,
max
nn N
X
và P là tổng mức suy hao
phần cứng bao gồm cả sự suy hao tại nguồn và tại các
nút sơ cấp.
Tiếp theo, tỷ số công suất tín hiệu trên nhiễu tức
thời (SNR) của đường truyền từ S Rm sẽ được biểu
diễn dạng (3):
S SR SR max
SR 2
D S SR D SR max
/
,
/ 1
m m
m
m m
P Q X
P Q X
(3)
ở đây 2 là phương sai của nhiễu cộng (nhiễu Gauss)
tại nút chuyển tiếp Rm ,
2
P/ 1 /Q I và D là
tổng mức suy hao phần cứng trên kênh dữ liệu từ S
đến R .m
Nút Rm được giả sử là nhận thành công dữ liệu từ
nguồn nếu nút tỷ số công suất tín hiệu trên nhiễu
SRm
cao hơn mức ngưỡng th . Ngược lại, nút này
được xem là không thể giải mã dữ liệu thành công và
xem như rơi vào trạng thái dừng.
Sau khi nhận được tín hiệu từ nguồn, tất cả các nút
chuyển tiếp cố gắng giải mã dữ liệu. Không mất tính
tổng quát, ta có thể giả sử rằng 1 2R ,R , ,R t là các
nút chuyển tiếp giải mã thành công, trong khi
1 2R ,R , ,Rt t M là các nút nhận không thể giải mã
được, với t là một số nguyên chạy từ 0 đến M. Khi t =
0 có nghĩa là không có nút chuyển tiếp nào giải mã
được dữ liệu nguồn, và trong trường hợp này hệ thống
sẽ bị dừng vì nút đích không thể nhận được dữ liệu từ
nguồn. Ta có thể nhận thấy rằng, t là một biến ngẫu
nhiên và xác suất mà số nút chuyển tiếp thành công
bằng t được tính bằng biểu thức (4) như sau:
1
1
SR SR
SR SR
, , ,
Pr .
, ,
t
t M
th tht
t M
th th
A C
(4)
Thay (3) vào (4), ta được công thức (5) như sau:
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 79 -
1
1
SR D max SR D max
SR D max SR D max
, , ,
Pr
, ,
t
t M
t
t M
X X
A C
X X
, (5)
với D D/ / 1th thQ . Ở đây, ta giả sử rằng
mức suy hao phần cứng D đủ nhỏ để mà D 1/ th .
Ta không xét trường hợp D 1/ th bởi vì hệ thống
khảo sát luôn bị dừng trong trường hợp này [14], [15].
Xét sự truyền dữ liệu ở khe thời gian thứ hai, một
trong những nút chuyển tiếp thành công
1 2R ,R , ,R t . Bây giờ, chúng tôi sẽ lần lượt giới
thiệu các phương pháp lựa chọn nút chuyển tiếp.
Trong giao thức đề xuất đầu tiên với tên gọi HCG-
D, nút chuyển tiếp được chọn là nút có độ lợi kênh
truyền đến nút đích lớn nhất. Thật vậy, sự chọn lựa
được thực hiện theo thuật toán sau:
R D R D
1,2,...,
R : max ,
b vb v t
(6)
trong đó Rb là nút chuyển tiếp được chọn.
Tương tự (2), trước khi phát dữ liệu tới nút đích,
nút Rb điều chỉnh công suất phát như công thức (7):
R P ,maxP R P
1,2,...,
,
11 maxb
b n
b
n N
I I
P
Y
(7)
với ,max R P
1,2,...,
max
b nb n N
Y
.
Rồi thì, tỷ số công suất tín hiệu trên nhiễu tức thời
nhận được tại nút đích được tính bởi công thức (8):
R D ,max
R D
D R D ,max
/
.
/ 1
b
b
b
b
b
Q Y
Q Y
(8)
Ta có nhận xét rằng tỷ số tín hiệu trên nhiễu lớn
nhất nhận được tại các nút nghe lén sẽ đặc trưng cho
tỷ số tín hiệu trên nhiễu của kênh nghe lén (xem [16,
công thức (8)]). Kí hiệu R Eb là tỷ số tín hiệu trên
nhiễu của kênh nghe lén, ta có:
R E ,max
R E
1,2,...,
E R E ,max
,max ,max
E ,max ,max
/
max
/ 1
/
,
/ 1
b k
b
b k
b
k K
b
b b
b b
Q Y
Q Y
QZ Y
QZ Y
(9)
với E là tổng mức suy hao phần cứng trên kênh nghe
lén và ,max R E
1,2,...,
max
b kb k K
Z
.
Từ các công thức (8) và (9), xác suất dừng tại nút
đích D (OP) và khả năng giải mã tại các nút nghe lén
E (DP) có thể được đưa ra như biểu thức (10):
HCG-D R D
HCG-D R E
OP Pr ,
DP Pr .
b
b
th
th
(10)
Mặc dù giao thức HCG-D nâng cao chất lượng
đường truyền dữ liệu giữa nút chuyển tiếp và nút đích,
nhưng kỹ thuật này không giảm khả năng giải mã của
các kênh nghe lén. Chúng ta có thể thấy rằng, để giảm
chất lượng kênh truyền nghe lén, hệ thống phải chọn
nút chuyển tiếp đạt được tỷ số tín hiệu trên nhiễu đối
với kênh nghe lén là thấp nhất. Do đó, nút chuyển tiếp
được chọn trong giao thức MCG-E được đưa ra bởi
công thức (11):
R E R E1,2,...,1,2,.., 1,2,..,R max min m .: axc k v kc v tk K k K
(11)
với R c là nút chuyển tiếp được chọn.
Tương tự, tỷ số tín hiệu trên nhiễu tức thời nhận
được tại nút đích và các nút nghe lén trong giao thức
MCG-E có thể lần lượt được diễn đạt như trong biểu
thức (12) bên dưới:
R D ,max
R D
D R D ,max
,max ,max
R E
E ,max ,max
/
,
/ 1
/
,
/ 1
c
c
c
c
c
c
c c
c c
Q Y
Q Y
QZ Y
QZ Y
(12)
với ,max R E
1,2,...,
max
c kc k K
Z
và ,max R P
1,2,...,
max
c nc n N
Y
.
Từ (12), các giá trị OP và DP của giao thức MCG-
E được tính bởi biểu thức (13):
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 80 -
MCG-E R D
MCG-E R E
OP Pr ,
DP Pr .
c
c
th
th
(13)
Tuy nhiên, giao thức MCG-E chỉ tập trung làm
giảm chất lượng kênh nghe lén mà không quan tâm
đến việc nâng cao chất lượng kênh dữ liệu. Trong giao
thức COMB, phương pháp chọn lựa nút chuyển tiếp sẽ
được trình bày cụ thể như sau:
Xét tập các nút chuyển tiếp nhận dữ liệu nguồn
thành công: 1 2R ,R , ,R t , không mất tính tổng quát,
ta giả sử rằng:
1 2R D R D R Dt
. Đầu tiên, hệ
thống sẽ chọn ra một nhóm các nút chuyển tiếp này có
độ lợi kênh truyền cao nhất như sau: 1 2 LR ,R , ,R ,
trong đó, L được xác định bởi: / 2L t với / 2t
là số nguyên nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng t/2. Từ tập L
nút chuyển tiếp này, giao thức COMB sẽ chọn ra một
nút chuyển tiếp theo thuật toán được diễn đạt như
trong (14):
R E R E1,2,...,1,2,..., 1,2,...,R : max min max .d k u kd u Lk K k K
(14)
Ta thấy rằng, giao thức COMB sẽ nâng cao chất
lượng kênh dữ liệu của việc chọn nút chuyển tiếp từ
tập các nút có độ lợi kênh đến nút đích lớn. Hơn thế
nữa, bằng việc chọn nút chuyển tiếp có độ lợi kênh
thấp đến các nút E, COMB cũng làm giảm chất lượng
kênh nghe lén.
Tương tự, các tỷ số công suất tín hiệu trên nhiễu
tức thời (SNR) tại nút nghe lén và nút đích trong mô
hình COMB lần lượt đạt được bởi (15):
R D ,max
R D
D R D ,max
,max ,max
R E
E ,max ,max
/
,
/ 1
/
.
/ 1
d
d
d
d
d
d
d d
d d
Q Y
Q Y
QZ Y
QZ Y
(15)
Từ đây, các xác suất OP và DP được viết dưới
công thức (16):
COMB R D
COMB R E
OP Pr ,
DP Pr .
d
d
th
th
(16)
Cuối cùng, chúng tôi đưa ra công thức tổng quát
tính giá trị trung bình của OP và DP cho giao thức
X X HCG-D,MCG-E,COMB được đưa ra bằng
một công thức hợp nhất như trong (17):
X X
0
X X
1
OP OP ,
DP DP .
M
t
t
M
t
t
A
A
(17)
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HỆ THỐNG
III.1. Chuẩn bị toán học
Đầu tiên, ta xét biến ngẫu nhiên U với U =
1 2max , ,..., V và V là một số tự nhiên lớn hơn
hoặc bằng 1. 1 2 1, ,..., V và V là các biến ngẫu
nhiên có phân bố mũ và có cùng tham số đặc trưng
1/ ,vE 1,2,...,v V . Sử dụng [19, công
thức (12)], ta viết ra hàm PDF của U như:
1
0
1 ex 1 p .
V
v v
U V
v
f x C V v x
(18)
Hơn nữa, với [19, công thức (11)], ta có thể đưa ra
hàm CDF của U.
1
1 1 exp .
V
v v
U V
v
F x C v x
(19)
Tiếp theo, ta nghiên cứu các hàm phân bố của biến
ngẫu nhiên W,
1,2,..., 1,2,...,
min max ( )ij
i R j V
W
, ở đây ij cũng là
các biến ngẫu nhiên có phân phối mũ và có cùng tham
số đặc trưng . Cũng vậy, R là một số tự nhiên lớn
hơn hoặc bằng 1. Tiếp theo, ta có thể xây dựng hàm
CDF cho biến ngẫu nhiên W bởi:
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 81 -
1
1
1
1 0
Pr
1 {1 1 exp }
1 1 exp
1 exp .
W
V R
R
rVr r
R
r
R rV
r v r v
R rV
r v
F x W x
x
C x
C C v x
(20)
Xét độ lợi kênh truyền R Dd trong giao thức
COMB, chúng ta thấy rằng R Dd nhận giá trị lớn nhất
trong tập các biến ngẫu nhiên
1 2R D R D R D
, ,...,
t
khi d = 1. Khi d = 2 thì R Dd đạt giá trị lớn thứ hai,
và R Dd có giá trị cao thứ L khi d = L. khi d = l, với l =
1,2,...,L , sử dụng thống kê bậc thứ l [20, phương trình
(5)], hàm phân phối tích lũy của R Dd có thể được viết
ra trong công thức (21):
R D
1
1
1
1 0
RD
1
exp 1 .
d
l t u
v u v
t t u
u v
F x C C
u v x
(21)
Hơn nữa, bởi sự đồng nhất của các biến ngẫu
nhiên, xác suất R Dd nhận giá trị lớn thứ l sẽ là:
1
Pr .d l
L
(22)
III.2. Tính giá trị tA trong công thức (5)
Từ (5), ta có thể viết lại tA dưới dạng công thức
(23) bên dưới:
SR
SR max
D0
D
1
.
m
m
t
t
t M
M t
X
A C F x
F x f x dx
(23)
Thay hàm CDF của SRm trong công thức (1) và
hàm PDF của maxX trong công thức (18) vào công
thức (23) ở trên; sau vài bước biến đổi và tính toán, ta
đạt được rằng:
1
1
0 0
SP
SP SR D
1
.
1
M t N
u vt u v
t M M t N
u v
A C C C
N
v u t
(24)
III.3. Tính giá trị OP và DP của các giao thức
Xét phương pháp đề xuất đầu tiên HCG-D, xác
suất dừng HCG-DOP trong (10) có thể được đưa ra dưới
dạng biểu thức (25):
R D ,max
HCG-D R D D ,max
D0
OP Pr
.
b
bb
b
Y
Y
F x f x dx
(25)
Thay hàm CDF của
R D Db
F x như trong (19) và
hàm PDF của
,maxbY
f x như trong (18) vào công thức
(25) sau vài bước tính toán, ta tính được chính xác
HCG-DOP như trong công thức (26):
1
HCG-D 1
1 0
RP
RP RD D
OP 1 1
.
1
t N
v n v n
t N
v n
C C
N
n v
(26)
Một cách tương tự, khả năng giải mã của các nút
nghe lén thứ cấp trong giao thức HCG-D cũng được
đưa về dạng biểu thức (27):
R E ,max
HCG-D R E E ,max
E0
DP Pr
1 ,
b
bb
b
Y
Y
F x f x dx
(27)
với E E/ / 1th thQ . Cũng vậy, trong bài báo,
ta cũng chỉ xét trường hợp E 1/ th , bởi vì nếu
E 1/ th , các nút nghe lén sẽ không thể giải mã
được dữ liệu với mọi giá trị của các tham số khác.
Một lần nữa, ta sử dụng hàm CDF trong (19) cho
R E Eb
F x và hàm PDF trong (18) cho ,maxbYf x , để
tính chính xác HCG-DP như trong công thức (28) sau:
1
1
HCG-D 1
1 0
RP
RP RE E
DP 1
.
1
K N
k n k n
K N
k n
C C
N
n k
(28)
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 82 -
Bây giờ, thay các kết quả thu được từ (23), (26) và
(28) vào trong (17), ta thu được các biểu thức dạng
đóng chính xác cho các giá trị trung bình của OP và IP
của giao thức HCG-D.
Tiếp đến, xét giao thức MCG-E, xác suất dừng của
giao thức này có thể đạt được như trong (29):
MCG-E R D D ,max
1
1 RP
0 RP RD D
OP Pr
1 1 .
1
c c
nN
n N
n
Y
C N
n
(29)
Xét giá trị MCG-EDP , sử dụng hàm CDF đạt được
trong (20) cho
R Ec
F x , ta có:
R E ,max
MCG-E R E E ,max
E0
1
1
1
1 0 0
RP
RP RE
DP Pr
1
1 1
.
1
c
cc
c
Y
t vK N
v u n v u n
t vk N
v u n
Y
F x f x dxn
C C C
N
n u
(30)
Từ các kết quả đạt được trong (23), (29) và (30), ta
dễ dàng tính được MCG-EOP và MCG-EDP .
Đối với giao thức cuối cùng (COMB), biểu thức
của COMBOP có thể được viết lại như trong công thức
(31):
R D ,max
COMB R D D ,max
D0
1
OP Pr
Pr .
d
dd
d
L
Y
l
Y
d l F x f x dx
(31)
Sử dụng hàm CDF đạt được trong công thức (21)
và hàm PDF được đưa ra trong công thức (18), sau vài
bước biến đổi và tính toán, ta đạt được kết quả bởi
biểu thức (32):
1 1
COMB
1 1 0 0
1
1 1 RP
RP RD D
1
OP 1
.
1 1
L l t u N
v n
l u v n
u v n
t t u N
L
C C C N
n u v
(32)
Trong giao thức COMB này, khả năng giải mã của
các nút nghe lén được tính tương tự như (30) và được
biểu diễn bởi công thức (33):
COMB R E E ,max
1
1
1
1 0 0
RP
RP RE
DP Pr
1 1
.
1
d d
L vK N
v u n v u n
L vK N
v u n
Y
C C C
N
n u
(33)
Cuối cùng, với các kết quả đạt được trong các công
thức (23), (32) và (33), ta dễ dàng tính được xác suất
dừng trung bình COMBOP và COMBDP như được đưa ra
trong (17).
IV. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Trong phần này, chúng tôi thực hiện mô phỏng
Monte Carlo để kiểm chứng các kết quả lý thuyết
được đưa ra trong Phần trước. Để các kết quả mô
phỏng hội tụ về các kết quả lý thuyết, chúng tôi đã
thực hiện 610 phép thử cho mỗi kết quả mô phỏng.
Hơn nữa, chúng tôi cố định tất cả các tham số đặc
trưng bằng 1: SR RD SP RD RP 1 , và giá
trị của ngưỡng dừng th cũng không thay đổi 1th
trong các mô phỏng.
Hình 2 biểu diễn giá trị xác suất dừng (OP) như
một hàm số của Q. Trong mô phỏng này, số lượng nút
chuyển tiếp (M) bằng 3 và 6, số nút nghe lén (K) bằng
2 và số các nút thứ cấp N bằng 3. Các thông số suy
hao phần cứng được thiết lập như sau: P 0.1 và
P P 0.5 . Kết quả trong Hình 2 cho thấy rằng xác
suất dừng (OP) của tất cả các giao thức giảm khi giá
trị Q tăng. Mặc khác, giá trị OP trong giao thức HCG-
D là thấp nhất bởi giao thức này chọn nút chuyển tiếp
có độ lợi kênh truyền lớn nhất tới đích. Giá trị OP của
mô hình MCG-E là lớn nhất bởi mô hình này chỉ quan
tâm đến việc tối thiểu hóa chất lượng kênh nghe lén.
Mô hình COMB đạt được hiệu năng nằm giữa hai mô
hình HCG-D và MCG-E. Cũng quan sát trên hình vẽ
này, ta thấy rằng giá trị xác suất dừng của hai mô hình
HCG-D và COMB giảm nhanh khi tăng số lượng nút
chuyển tiếp từ 3 lên 6. Tuy nhiên, đối với giao thức
MCG-E, giá trị này chỉ giảm nhẹ khi thay đổi số nút
chuyển tiếp. Một kết quả đáng chú ý nữa mà ta có thể
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 83 -
thấy trên hình vẽ là các kết quả mô phỏng (MP) trùng
khớp với các kết quả lý thuyết (LT), điều này chứng tỏ
các công thức đưa ra trong Phần III là chính xác.
Hình 2. Xác suất dừng (OP) theo Q (dB) khi N = 3,
K = 2, P E 0.5 và P 0.1
Hình 3. Khả năng giải mã của các nút nghe lén
(DP) theo Q (dB) khi M = 4, N = 3, D E 0.5 và
P 0.1
Trong Hình 3, chúng tôi biểu diễn khả năng giải
mã (DP) của các nút nghe lén theo giá trị của Q. Các
thông số của hình vẽ này là M = 4, N = 3,
D E 0.5 và P 0.1 . Quan sát hình vẽ, ta thấy
rằng giá trị DP của giao thức MCG-E là thấp nhất,
trong khi giá trị DP trong giao thức COMB nằm giữa
hai giao thức còn lại. Đó là vì các mô hình MCG-E và
COMB quan tâm đến việc hạn chế chất lượng kênh
nghe lén. Nhìn vào hình vẽ, ta cũng thấy rằng giá trị
DP của tất cả các giao thức tăng với sự gia tăng của Q.
Hơn thế nữa, giá trị này tăng mạnh khi số lượng nút
nghe lén tăng từ 1 lên 3. Một lần nữa, các kết quả mô
phỏng đã kiểm chứng sự chính xác của các biểu thức
toán học đánh giá giá trị DP.
Hình 4 khảo sát sự biến thiên của giá trị xác suất
dừng (OP) theo số lượng nút sơ cấp (N) khi 5Q dB,
7M , 2K , D E 0.2 và P 0. Nhìn vào
hình vẽ, ta thấy rằng giá trị OP của các giao thức tăng
theo sự gia tăng của số lượng nút sơ cấp. Đó là vì khi
số lượng N tăng sẽ làm giảm công suất phát của nút
nguồn thứ cấp và các nút chuyển tiếp thứ cấp, kéo
theo sự tăng của giá trị OP.
Hình 4. Xác suất dừng (OP) theo N khi 5Q dB,
7M , 2K , D E 0.2 và P 0
Hình 5. Xác suất dừng (OP) theo E khi 5Q dB,
5M , K = 1, N = 3, D 0.5 và P 0.1
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 84 -
Trong Hình 5, giá trị DP của các mô hình đề xuất
được vẽ theo giá trị mức suy hao phần cứng E khi
5Q dB, M = 5, K = 1, N = 3, D 0.5 và P 0.1 .
Hình 5 cho thấy rằng giá trị DP giảm mạnh khi tăng
E từ 0 đến 0.9. Một lần nữa, ta có thể thấy từ Hình 4
và Hình 5 rằng mô hình HCG-D đạt hiệu năng OP tốt
nhất, mô hình MCG-E nhận giá trị DP nhỏ nhất và
hiệu năng của mô hình COMB nằm giữa hai mô hình
còn lại.
Bảng 1. Giá trị của Q (dB) trong Hình 6
OP
0.510
110
1.510
210
2.510
310
Q
(HCG-D)
8.4 11.4 13.7 15.8 17.7 19.5
Q
(MCG-E)
10.4 15.8 20.9 26.0 31.0 36.0
Q
(COMB)
8.8 12.2 15.0 17.6 20.1 22.6
Hình 6. Khả năng giải mã của các nút nghe lén
(DP) vẽ theo xác suất dừng (OP) khi 3M , 2K ,
3N , D E 0.5 và P 0.1
Hình 6 mô tả sự đánh đổi giữa xác suất dừng (OP)
và xác suất giải mã (DP) của các giao thức khi 3M ,
2K , 3N , D E 0.5 và P 0.1 . Trong mô
phỏng này, chúng tôi cố định các giá trị của OP và sử
dụng các công thức tính OP của các giao thức để tìm
ra các giá trị Q tương ứng (xem Bảng 1). Sau đó, các
kết quả mô phỏng và lý thuyết của DP và OP sẽ được
thực hiện, sử dụng các thông số vừa được thiết lập.
Quan sát hình vẽ, ta thấy rằng có một sự đánh đổi giữa
hiệu năng bảo mật và hiệu năng dừng của các mô
hình. Cụ thể, để đạt được một giá trị xác suất dừng
(OP) thấp thì giá trị DP lại lớn và ngược lại. Trong
hình vẽ này, ta cũng thấy một điều thú vị là ở cùng giá
trị của OP thì giá trị DP của mô hình MCG-E là lớn
nhất, trong khi giá trị DP trong các mô hình HCG-D
và COMB là gần như xấp xỉ. Điều đó cho thấy rằng
mô hình MCG-E có hiệu năng thấp hơn khi so với hai
mô hình còn lại.
VI. KẾT LUẬN
Trong bài báo nghiên cứu bảo mật lớp vật lý trong
mạng chuyển tiếp vô tuyến nhận thức dạng nền này,
Chúng tôi đã đề xuất ba phương pháp lựa chọn nút
chuyển tiếp để cải thiện hiệu năng của mạng người
dùng thứ cấp thông qua tham số là xác suất dừng (OP)
và khả năng giải mã của các nút nghe lén (DP). Các
biểu thức dạng đóng chính xác của OP và DP đã được
đưa ra và được kiểm chứng bởi các mô phỏng Monter
Carlo. Các kết quả cho thấy rằng mô hình HCG-D đạt
được hiệu năng OP tốt nhất, mô hình MCG-E đạt
được hiệu năng DP tốt nhất. Tuy nhiên, khi quan tâm
đến sự đánh đổi giữa OP và DP, hai mô hình HCG-D
và COMB đạt được hiệu quả tốt hơn.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông với đề tài mã số X_HV-
2017-RD_ĐT2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. MITOLA, G. Q. J. MAGUIRE, "Cognitive Radio:
Making Software Radios More Personal," IEEE Pers.
Commun., vol. 6, no. 4, pp. 13 - 18, 1999.
[2] H. N. VU, T. D. TRAN, H. Y. KONG, "An Optimal
Cooperative Spectrum Sensing Method in Cognitive
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 85 -
Radio Network over Rayleigh Fading Channel,” Proc.
of IFIP Wireless Days, Niagara Falls, Canada, pp. 1 – 5,
Oct. 2011.
[3] T. T. TRUC, H. Y. KONG, "Block-time of
Arrival/Leaving Estimation to Enhance Local Spectrum
Sensing under the Practical Traffic of Primary User,”
Journal of Communications and Networks, vol. 15, no.
5, pp. 514 – 526, Oct. 2013.
[4] T. Q. DUONG, V. N. Q. BAO, H. J. ZEPERNICK,
"Exact Outage Probability of Cognitive AF Relaying
with Underlay Spectrum Sharing,” IET Electronics
Letters, vol.47, no.17, pp. 1001 - 1002, Aug. 2011.
[5] P. N. SON, H. Y. KONG, "Exact Outage Analysis of
Energy Harvesting Underlay Cooperative Cognitive
Networks,” IEICE Trans. on Commun., vol. E98-B, no.
4, pp. 661 - 672, Apr. 2015.
[6] T. T. DUY, G. C. ALEXANDROPOULOS, T. T. VU,
N.-S. VO, T. Q. DUONG, "Outage Performance of
Cognitive Cooperative Networks with Relay Selection
over Double-Rayleigh Fading Channels,” IET
Communications, vol. 10, no. 1, pp. 57 - 64, Jan. 2016.
[7] A. D. WYNER, “The Wire-tap Channel,” In: AT&T
Bell Labs. Tech. J., vol. 54, no. 8, pp. 1355 – 1387, Oct.
1975.
[8] P. K. GOPALA, L. LAI, H. E. GAMAL, “On the
Secrecy Capacity of Fading Channels,” IEEE Trans. Inf.
Theory, vol. 54, no. 10, pp. 4687 – 4698, Oct. 2008.
[9] I. KRIKIDIS, “Opportunistic Relay Selection for
Cooperative Networks with Secrecy Constraints,” IET
Communications, vol. 4, no. 15, pp. 1787 – 1791, Oct.
2010.
[10] L. SUN, T. ZHANG, Y. LI, H. NIU, “Performance
Study of Two-Hop Amplify-and-Forward Systems With
Untrustworthy Relay Nodes,'' IEEE Trans. Veh. Tech.,
vol. 61, no. 8, pp. 3801 – 3807, Oct. 2012.
[11] Y. LIU, L. WANG, T. T. DUY, M. ELKASHLAN,
TRUNG Q. DUONG, “Relay Selection for Security
Enhancement in Cognitive Relay Networks,” IEEE
Wireless Commun. Lett., vol. 4, no. 1, pp. 46 – 49, Feb.
2015.
[12] D.-B. HA, TUNG T. VU, T. T. DUY, V. N. Q. BAO,
“Secure Cognitive Reactive Decode-and-Forward Relay
Networks: With and Without Eavesdropper,” Wireless
Personal Communications, vol. 85, no. 4, pp. 2619 -
2641, Dec. 2015.
[13] Y. ZOU, B. CHAMPAGNE, W. P. ZHU, L. HANZO,
“Relay-Selection Improves the Security-Reliability
Trade-Off in Cognitive Radio Systems,” IEEE Trans. on
Commun., vol. 63, no. 1, pp. 215 – 228, Jan. 2015.
[14] M. MATTHAIOU, A. PAPADOGIANNIS, “Two-Way
Relaying Under the Presence of Relay Transceiver
Hardware Impairments,” IEEE Commun. Lett., vol. 17,
no. 6, pp. 1136--1139, Jun. 2013.
[15] E. BJORNSON, M. MATTHAIOU, M. DEBBAH,
“New Look at Dual-hop Relaying: Performance Limits
with Hardware Impairments,” IEEE Trans. Commun.,
vol. 61, no. 11, pp. 4512 - 4525, Nov. 2013.
[16] D. T. HUNG, T. T. DUY, D. Q. TRINH, V. N. Q.
BAO, T. HANH, “Impact of Hardware Impairments on
Secrecy Performance of Multi-hop Relay Networks in
Presence of Multiple Eavesdroppers,” Proc. of
NICS2016, Danang city, Viet Nam, pp. 113 – 118, Sep.
2016.
[17] P. T. D. NGOC, T. T. DUY, V. N. Q. BAO, N. L.
NHAT, “Security-Reliability Analysis for Underlay
Cognitive Radio Networks with Relay Selection Methods
under Impact of Hardware Noises,” Proc. of ATC2016,
Hanoi, Viet Nam, pp. 174 – 179, Otc. 2016.
[18] P. T. D. NGOC, T. T. DUY, V. N. Q. BAO, H. V.
KHUONG, “Transmit Antenna Selection Protocols in
Random Cognitive Networks under Impact of Hardware
Impairments,” Proc. of NICS2016, Danang city, Viet
Nam, pp. 38 – 43, Sep. 2016.
[19] P. M. QUANG, T. T. DUY AND V. N. Q. BAO,
“Energy Harvesting-based Spectrum Access Model in
Overlay Cognitive Radio,” Proc. of ATC2015, Ho Chi
Minh city, Viet Nam, pp. 231 – 236, Oct. 2015.
[20] T. T. DUY AND H. Y. KONG, “Performance Analysis
of Incremental Amplify-and-Forward Relaying
Protocols with Nth Best Partial Relay Selection under
Interference Constraint,” Wireless Personal
Communications, vol. 71, no. 4, pp. 2741 – 2757, Aug.
2013.
Nhận bài ngày: 10/11/2016
Các công trình nghiên cứu phát triển CNTT và Truyền thông Tập V-1, Số 17 (37), tháng 6/2017
- 86 -
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ
PHẠM THỊ ĐAN NGỌC
Sinh năm 1985.
Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành vô
tuyến tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông cơ sở TP.
HCM năm 2013.
Hiện công tác tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở
TP. HCM.
Hướng nghiên cứu : thông tin vô tuyến, vô tuyến nhận
thức và khiếm khuyết phần cứng.
Email: ngocptd@ptithcm.edu.vn
TRẦN TRUNG DUY
Sinh năm 1984.
Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên
ngành vô tuyến tại ĐH Ulsan,
Hàn Quốc năm 2013.
Hiện là giảng viên Khoa Viễn
Thông 2, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông cơ sở
TP. HCM.
Hướng nghiên cứu: khiếm khuyết phần cứng, bảo mật
lớp vật lý và thu hoạch năng lượng vô tuyến.
Email: trantrungduy@ptithcm.edu.vn
VÕ NGUYỄN QUỐC BẢO
Năm sinh 1979.
Tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành
vô tuyến tại ĐH Ulsan, Hàn Quốc
năm 2010. Được phong PGS năm
2014.
Hiện công tác tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông cơ sở
TP. HCM.
Hướng nghiên cứu: vô tuyến nhận thức, truyền thông
hợp tác, truyền song công, bảo mật lớp vật lý và thu
thập năng lượng vô tuyến.
Email : baovnq@ptithcm.edu.vn
HỒ VĂN KHƢƠNG
Năm sinh 1978.
Nhận bằng Kỹ sư và Thạc sĩ
trường ĐH Bách Khoa TP.
HCM năm 2003, bằng Tiến sĩ
Đại học Ulsan, Hàn Quốc năm
2007.
Hiện công tác tại trường ĐH Bách Khoa, ĐH Quốc
gia TP. HCM.
Hướng nghiên cứu: kỹ thuật điều chế và mã hóa, kỹ
thuật phân tập, xử lý tín hiệu số, thu thập năng lượng,
bảo mật lớp vật lý, và vô tuyến nhận thức.
Email: khuong.hovan@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chon_lua_nut_chuyen_tiep_nang_cao_hieu_nang_mang_vo_tuyen_nh.pdf