Xác định tính bất dục ổn định của các dòng CMS
Các dòng có kiểu gen duy trì (Nrfrf) được xác
định bằng chỉ thị phân tử lai hồi quy liên tục 4 lần
với cây bất dục đực tế bào chất (Srfrf). Bảng 4 cho
thấy hạt phấn có hình tròn, bắt màu đậm xuất hiện
ở 4 dòng CMS tạo ra từ các dòng duy trì 17BC18,
17BC19, 17BC21, 17BC23, chỉ có dòng 17-BC-20
và 17-BC-22 tạo ra dòng bất dục tuyệt đối. Nhiều
nghiên cứu cũng cho rằng yếu tố nhiệt độ có liên
quan đến tính bất dục dực (Novak et al., 1971;
Shifriss and Frankel, 1971; Shifriss and Guri, 1979).
Như vậy dòng duy trì 17-BC20, 17BC22 và dòng bất
dục đực tương ứng 17-BC20-CMS, 17-BC22-CMS
được tạo ra có thể ứng dụng trong chọn tạo giống ớt
lai, chỉ thiên kháng bệnh héo rũ.
Bảng 4. Độ bất dục của các dòng CMS được duy trì
bằng dòng ớt chỉ thiên kháng bệnh héo rũ
TT Dòng CMS
Tỉ lệ hạt
phấn hữu
dục (%)
Mức độ bất dục
1 17-BC-18-CMS 24,5 ± 5,2 Không hoàn toàn
2 17-BC-19-CMS 12,3 ± 2,3 Không hoàn toàn
3 17-BC-20-CMS 0,0 Hoàn toàn
4 17-BC-21-CMS 5,7 ± 0,5 Không hoàn toàn
5 17-BC-22-CMS 0,0 Hoàn toàn
6 17-BC-23-CMS 10,5 ± 1,5 Không hoàn toàn
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn tạo dòng ớt chỉ thiên kháng bệnh héo rũ mang gen bất dục đực tế bào chất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
CHỌN TẠO DÒNG ỚT CHỈ THIÊN KHÁNG BỆNH HÉO RŨ
MANG GEN BẤT DỤC ĐỰC TẾ BÀO CHẤT
Trần Ngọc Hùng1, Trịnh Thị Nhất Chung1, Đặng Thị Mai1
TÓM TẮT
Hàng năm nước ta trồng khoảng 25 - 30.000 ha ớt, phần lớn là giống F1, quả chỉ thiên. Bất dục đực tế bào chất
được ứng dụng rất hiệu quả trong sản xuất hạt lai F1, do toàn bộ các cây dòng mẹ không phải khử đực. Mặt khác,
bệnh chết rũ ớt do nấm Phytophthora capsici gây hại rất phổ biến trên nhiều vùng sản xuất ớt hàng hóa mà biện
pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học rất kém hiệu quả. Hiện nay chưa ghi nhận bất kể giống ớt cay thương mại nào
kháng bệnh chết rũ ở Việt Nam. Nghiên cứu này dựa vào sự trợ giúp của chỉ thị phân tử, lây bệnh nhân tạo kết hợp
với chọn lọc truyền thống đã tạo được dòng ớt quả chỉ thiên kháng bệnh chết rũ có kiểu gen phục hồi (NRfRf), duy
trì (Nrfrf) và dòng bất dục đực tương ứng (Srfrf) nhằm phục vụ cho tạo giống ớt ưu thế lai F1 dựa trên hệ thống bất
dục đực tế bào chất.
Từ khóa: Ớt (Capsicum annuum L.), bất dục đực tế bào chất, bệnh héo rũ (Phythophthora capsici)
- Kết quả khảo nghiệm cơ bản cho thấy giống
GL2-5 sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh hại ở
mức nhẹ. Đặc biệt ở cây 3 năm tuổi chiều dài cành
hoa đạt 25,3 cm, số hoa trên cành 33,8 hoa. Tỷ lệ ra
mầm hoa (62,5%) và độ bền hoa (26 ngày).
- Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống GL2-5
cho thấy cây sinh trưởng, phát triển khỏe, ổn định
ở các địa phương với chiều dài lá đạt 19,3 - 21,4 cm
và chiều rộng lá đạt 4,9 - 5,1 cm, bệnh thối nhũn,
đốm lá gây hại ở mức nhẹ, chất lượng hoa cao chiều
dài cành hoa đạt từ 25,1 - 27,5 cm, số hoa/cành đạt
33 - 36 hoa, độ bền hoa đạt từ 24 - 26 ngày.
4.2. Đề nghị
Hoàn thiện quy trình sản xuất cho giống lan Đai
châu GL2-5 và mở rộng sản xuất ở điều kiện sinh
thái miền Bắc Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010. QCVN 01-38:2010/
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phương
pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng.
Nguyễn Văn Hiển, 2000. Chọn giống cây trồng. NXB
Giáo dục, Hà Nội.
Trần Hợp, 1990. Phong lan Việt Nam, Tập 1 - 2. NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
Distabanjong, K., Distabanjong, C., Ruengwiset,
2010. In vitro propagation and conservation of
Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl. In Proceedings
of the 48th Kasetsart University Annual Conference.
Kasetsart, 3-5 March, 2010. Subject: Plants 2010 pp.
Leonid V. Averyanov and Anna L. Averyanova, 2003.
Updated checklist of the orchids of Vietnam. Vietnam
National University Publising House, Hanoi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây nhu cầu lượng hạt giống
ớt F1 của Việt Nam khoảng 5000 - 5500 kg để gieo
trồng trên diện tích 25.000 - 30.000 ha. Sản xuất ớt
hàng hóa tập trung ở 3 vùng chính: Đồng bằng sông
Hồng với diện tích khoảng 4.000 ha, Nam Trung bộ
Breeding and testing of GL2-5 rhynchostylis hybrid orchid variety
Chu Thi Ngoc My, Dinh Thi Dinh, Dang Van Dong
Abstract
GL2-5 Rhynchostylis hybrid orchid was selected by the Research Institute of Fruit and Vegetable and developed from
hybrid combination ( ĐC01 ˟ ĐC04) in the direction of new colors, healthy growth and development, less pest and
disease and high yield and quality of flowers. Through the process of line evaluation, basic testing and production
testing showed that the GL2-5 Rhynchostylis hybrid orchid variety had many outstanding characteristics compared
to the control variety such as the number of leaves reached 7.0 - 7.1. Flowering rate was high and reached 59.5 - 65.5%;
flower cluster length was 25.1 - 27.5 cm; flower diameter was 2.8 cm; flower durability was up to 24 - 26 days.
Keywords: GL2-5 orchid variety, breeding, testing
Ngày nhận bài: 16/4/2019
Ngày phản biện: 24/4/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tiến
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
1 Viện Nghiên cứu Rau Quả
15
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
11.000 ha, và Nam bộ 14.000 ha, trong đó diện tích
gieo trồng nhóm ớt chỉ thiên luôn chiếm tỉ trọng
áp đảo.
Ớt (Capsicum annuum L.) là cây tự thụ phấn,
nhưng ở đồng ruộng tỉ lệ giao phấn là 7 - 37%, chủ
yếu nhờ ong (Ahmed et al., 2001; Tanksley 1984,
Odland and Poter, 1941). Do tính ưu việt của ưu
thế lai nên giống F1 được sử dụng rất phổ biến. Tuy
nhiên, chi phí để sản xuất hạt lai rất lớn nếu phải
khử đực dòng mẹ.
Bất dục đực tế bào chất (Cytoplasmic Male
Sterility - CMS) do kết quả của sự tương tác gen
nhân và gen tế bào chất được Peterson phát hiện ở
chi Capsicum (1958). CMS là tính trạng di truyền
theo hệ mẹ, cây bất dục không sản sinh ra hạt phấn.
Tính ưu việt của hệ thống CMS là cây bất dục có thể
tạo ra thế hệ sau bất dục đồng nhất, đây là đặc điểm
vô cùng quan trọng mang ý nghĩa kinh tế quyết định
trong sản xuất hạt giống lai F1 do không phải khử
đực bằng tay. Tuy nhiên, đặc điểm bất dục thường
không ổn định khi nhiệt độ thấp (Novak et al., 1971;
Shifriss and Frankel, 1971; Shifriss and Guri, 1979).
Bất dục đực tế bào chất được sử dụng rộng rãi để
tạo giống ớt lai ở Ấn Độ, Trung Quốc (Kumar et al.,
2009; Reddy et al., 2015). Ở Hàn Quốc, hầu hết các
giống ớt cay F1 đều được sản xuất dựa trên hệ thống
bất dục CMS, bao gồm 3 dòng: dòng A (Srfrf), dòng
B (Nrfrf), dòng C (N(S)RfRf) (Yoo, 1990).
Bệnh chết rũ ớt do nấm Phythophthora capsici
được phân lập đầu tiên ở Mỹ (Leonian, 1922), nay
đã phân bố ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Các
vùng trồng ớt tập trung tại Hải Dương, Bắc Ninh,
Hải Phòng, bệnh gây chết hủy diệt trên quy mô
lớn, và nấm bệnh tồn tại lâu dài trong đất. Thuốc
hóa học hầu như không có hiệu quả phòng trừ bệnh
này. Tạo giống kháng bệnh là hướng đi đang được
ưu tiên. Nấm P. capsici có khả năng sinh sản hữu
tính và rất thay đổi về độc tính nên chọn giống
kháng bệnh phải thực hiện cho từng khu vực, lãnh
thổ cụ thể. Tính kháng bệnh P. capsici được tìm thấy
trên một số mẫu giống ớt ‘AC2258’, ‘AC311’, ‘Criollo
de Morelos-334, CM334’, ‘Fyuco’, ‘Line29’, ‘P51’,
‘PI 123469’, ‘PI 201232’, ‘PI 201234’ và ‘PI 201238’
(Kimble and Grogan, 1960; Kim et al., 2010).
Nhằm nâng cao hiệu quả chọn lọc dòng ớt bất
dục, nhiều nghiên cứu về chỉ thị phân tử đã được
thực hiện. Chỉ thị đồng trội (SCAR130/140) được xác
định rất phù hợp để xác định kiểu S/N tế bào chất.
Chỉ thị CRF-S870 liên kết với gen Rf. Đây là công cụ
hữu hiệu để xác định kiểu gen liên quan đến bất dục
đực tế bào chất (Yeh et al., 2016).
Nghiên cứu chọn tạo giống ớt của Việt nam bắt
đầu được thực hiện vào những năm 90, từ thu thập,
đánh giá giống địa phương, chọn tạo dòng thuần,
đến tạo giống lai F1. Các giống mới được tạo ra thuộc
nhóm quả chỉ địa, sản xuất hạt giống lai sử dụng kỹ
thuật khử đực bằng tay do đó rất hạn chế phát triển
ngoài sản xuất: chi phí sản xuất hạt giống cao, chất
lượng hạt giống thấp.
Trước các thực trạng trên, mục đích của nghiên
cứu này là tạo được dòng ớt chỉ thiên kháng bệnh
héo rũ, phục vụ sản xuất hạt lai theo hệ thống bất
dục đực tế bào chất (CMS).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện với 21 mẫu giống
ớt, trong đó sử dụng giống CM334 làm đối chứng
kháng bệnh. Giống ớt vàng Hà Nội và giống ớt Chìa
vôi của Thừa Thiên - Huế, và các giống ớt thương
mại chính cũng tham gia thí nghiệm. Các mẫu giống
khác là các dòng chọn tạo theo hướng kháng bệnh
đang ở F7, F9.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định dòng ớt kháng bệnh héo rũ do nấm
Phythophthora capsici
Nấm P. capsici được phân lập từ cây ớt bị bệnh
tại Viện Nghiên cứu Rau Quả. Nuôi cấy trên môi
trường PDA và V8. Lây bệnh nhân tạo bằng bọc
bào tử động, với nồng độ ~5 ˟ 103 bọc bào tử/
ml dịch lây bệnh.
Hạt giống trước khi gieo được xử lý bằng dung
dịch Javen 1%, sau đó gieo trên khay 50 lỗ, mỗi mẫu
giống dùng 20 cây, lây bệnh ở giai đoạn sau gieo
30 ngày (~ 4 - 5 lá thật). Mỗi cây được lây 5 ml dung
dịch bào tử. Sau khi lây bệnh 10 - 15 ngày sẽ đánh
giá mức độ nhiễm bệnh từng cây theo thang sau:
điểm 1- cây không có triệu chứng bệnh, điểm 2 - cây
có triệu chứng lá hơi vàng nhưng không héo, điểm 3
- có trên một lá héo, điểm 4 - cây héo, chết.
2.2.2. Đánh giá tính hữu thụ
Kiểm tra số lượng hạt phấn bằng phương pháp
nhuộm màu sau đó soi dưới kính hiển vi. Mỗi cây
nhuộm 10 - 12 bao phấn bằng dung dịch KI 1%,
20 cây/dòng. Hạt phấn hình tròn, bắt màu đậm là hạt
phấn hữu dục. Trái lại, hạt phấn nhăn, dị hình bắt
màu kém là hạt phấn bất dục.
16
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
2.2.3. Xác định kiểu gen nhân và tế bào chất liên
quan đến bất dục đực
Sử dụng bộ kít chiết DNA từ mô lá non theo
phương pháp tách chiết của Kit (Plant/Fungi DNA
isolation kit). DNA tinh sạch được bảo quản trong
đệm TBE ở –200C để dùng cho các phản ứng PCR.
Xác định gen phục hồi trong nhân (Rf) (Gulyas
et al., 2006): Chỉ thị CRF-SCAR có trình tự như
sau: 5’-GTACACACCACTCG-TCGCTCCT-3’,
5’-TTCTTGGGTCCCTTT-CTTCCAA-3’. Mẫu
giống mang gen Rf sẽ xuất hiện band 870 bp, mẫu
giống mang gen rf không xuất hiện band.
Xác định gen bất dục đực tế bào chất bằng chỉ thị
phân tử SCAR130, có trình tự là: 5’-TTA CGG CTC
GTT ACC GCA GCG-3’, 5’-CAA TTG ACC GAC
CCG CCA T-3’ (Ji et al., 2014). Phản ứng PCR được
thực hiện với 10 phút biến tính DNA ở 950C, sau đó
với 34 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 950C 30 giây, 550C
45 giây, 720C 45 giây. Chu kỳ kéo dài ở 720C trong
5 phút. Sản phẩm PCR được điện di trên acrylamide
gel 6%, trong dung dịch đệm TBE 0,5X, nhộm bằng
ethidium bromide. Dòng có kiểu gen S tế bào chất sẽ
xuất hiện band 130 bp, dòng có kiểu gen N xuất hiện
band 140 bp.
2.2.4. Lai tạo chọn dòng ớt duy trì, dòng phục hồi,
chỉ thiên, kháng bệnh héo rũ
Dòng 94BS71 (94BS71-1-2-3-8-2-3-1-1) (F9)
được xác định kháng cao với bệnh héo rũ, quả chỉ
địa, kiểu gen dòng duy trì (Nrfrf) làm dòng mẹ lai với
giống lai thương mại quả chỉ thiên. Sau đó, thế hệ F1
tạo ra được lai lại với dòng kháng bệnh (94BS71)
tạo ra thế hệ BC1F1. Lây bệnh nhân tạo chọn lọc cây
kháng kháng bệnh héo rũ ở thế hệ BC1F1, tự thụ các
cây chọn lọc, hạt thu riêng tạo ra BC1F2. Ở thế hệ
BC 1F2 xuất hiện cây mang quả chỉ thiên, lây bệnh
nhân tạo để chọn cây kháng bệnh, tự thụ cây chọn
lọc để tạo ra thế hệ BC 1F3. Để nâng cao độ thuần và
tính ổn định của các dòng chọn lọc, các chu kỳ chọn
lọc tiếp theo cũng được thực hiện tương tự đến thế
hệ BC 1F6. Trong nghiên cứu này sẽ xác định kiểu gen
duy trì/ phục hồi liên quan đến tính bất dục đực tế
bào chất của 23 dòng BC1F6, chỉ thiên, kháng kháng
bệnh héo rũ.
2.2.5. Lai tạo dòng CMS kháng bệnh héo rũ, quả
chỉ thiên
Cây bất dục được tế bào chất có thể dễ dàng bắt
gặp trong quần thể phân ly F2 của các giống chỉ
thiên, thương mại. Hạt phấn của dòng BC1F6 quả chỉ
thiên, kháng bệnh kháng bệnh héo rũ, có kiểu gene
duy trì bất dục, được lai với cây bất dục đực CMS.
Quá trình lai này liên tục lặp lại qua 4 thế hệ và đã
tạo ra 6 dòng CMS. Báo cáo này sẽ thể hiện tính ổn
định bất dục đực của các dòng CMS, quả chỉ thiên,
kháng P. capsici.
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Tính kháng bệnh của từng mẫu dòng/giống được
xác định thông qua chỉ số bệnh và được tính từ kết
quả trung bình của 20 cây/ mẫu dòng (giống), có xử
lý thống kê sinh học.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2008 đến
2018 tại Viện Nghiên cứu Rau Quả.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xác định dòng ớt kháng bệnh héo rũ do nấm
Phythophthora. capsici
Triệu chứng bệnh bắt đầu thể hiện sau lây bệnh
5 - 7 ngày. Cây nhiễm bệnh héo rũ, cổ rễ thối đen. Số
cây nhiễm bệnh ngày càng tăng và đạt ổn định sau
15 ngày lây bệnh. Biểu hiện tính kháng bệnh héo rũ
của các dòng/giống được thể hiện trên bảng 1. Chỉ
số bệnh trong thí nghiệm sai khác rõ rệt giữa các
dòng/ giống, điều đó phản ánh tính kháng bệnh là
đặc điểm di truyền. Lee và cộng tác viên (2012) cho
rằng tính kháng bệnh này do đa gen quy định, trong
đó có 1 gen trội. Tương tự, theo Ariadna và Paul
(2008), tính kháng bệnh héo rũ do ít nhất 5 locus
trong bộ gen C. annuum. Đó là cơ sở để thực hiện
phương pháp chọn tạo giống kháng bệnh này.
Mẫu giống CM334 không xuất hiện bệnh. Kết
quả này tương tự nhiều nghiên cứu trước và đã chỉ
ra rằng mẫu giống này là nguồn gen tốt phục vụ cho
tạo giống kháng bệnh héo rũ (Kim et al., 2010). Tuy
nhiên, mẫu giống này có rất nhiều lông trên thân, lá,
và khó đậu quả ở nhiệt độ cao. Vì vậy sẽ cần nhiều
thời gian lai tạo để lại bỏ tính trạng này trên các
giống lai. Các dòng ớt nhóm 94B cũng thể hiện tính
kháng bệnh cao, tương tự CM334. Khác với CM334
có dạng cây bụi, các dòng 94B sinh trưởng khỏe,
vươn cao và rất ít lông. Các dòng ớt kháng bệnh 94B
đều có quả chỉ địa. Tất cả các mẫu giống địa phương
và giống lai thương mại (F1) nhiễm bệnh nặng, cây
không thể sống sót. Như vậy, nghiên cứu này đã xác
định được 8 dòng kháng cao với bệnh héo rũ và tiếp
tục được xác định kiểu gene liên quan đến bất dục
đực tế bào chất.
17
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Bảng 1. Tính kháng bệnh héo rũ của các mẫu dòng/ giống ớt cay
TT Dòng/ giống Chỉ số bệnh Tính kháng bệnh sương mai Đặc điểm quả
1 94BS71-1-2-3-8-2-1-2-2 1,0a Kháng Chỉ địa
2 94BS71-1-2-3-8-2-1-2-3 1,2a Kháng Chỉ địa
3 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-1 1,1a Kháng Chỉ địa
4 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-2 1,0a Kháng Chỉ địa
5 94BA19-1-1-2-3-3-2-4-2 1,2a Kháng Chỉ địa
6 94BA19-1-1-2-3-3-2-4-4 1,2a Kháng Chỉ địa
7 94BA20-1-1-3-1-1-6-4-2 1,3a Kháng Chỉ địa
8 94BS5-3-4-2-8-1-6-2-1 1,0a Kháng Chỉ địa
9 CM334 1,0a Kháng Chỉ địa
10 Vàng Hà Nội 3,8cd Nhiễm Chỉ địa
11 Chìa vôi (Huế) 4,0d Nhiễm Chỉ địa
12 Sừng bò (Thái Bình) 3,7cd Nhiễm Chỉ địa
13 PVR6 3,6c Nhiễm Chỉ địa
14 PVR11 3,7cd Nhiễm Chỉ địa
15 KC1033-1-2-1 3,6c Nhiễm Chỉ thiên
16 PBC483 3,8cd Nhiễm Chỉ thiên
17 14PE08 2,2b Chống chịu Chỉ thiên
18 DEMON (F1) 3,7cd Nhiễm Chỉ thiên
19 207 (F1) 3,6c Nhiễm Chỉ thiên
20 Tiela (F1) 3,8cd Nhiễm Chỉ thiên
21 Chánh nông 1 (F1) 4,0d Nhiễm Chỉ thiên
Ghi chú: Số theo sau bởi chữ giống nhau nghĩa là không sai khác ở α = 0,05.
3.2. Xác định kiểu gen liên quan đến bất dục đực
tế bào chất các dòng ớt kháng bệnh héo rũ
3.2.1. Khảo sát chỉ thị phân tử
Trước khi kiểm tra các gen liên quan đến bất dục
đực các dòng ớt chọn tạo, chỉ thị SCAR130 và chỉ thị
CRF đã được khảo sát trên các dòng ớt có kiểu hình
hữu dục và bất dục.
Hình 1. Khảo sát chỉ thị phân tử SCAR130 và CRF
trên các dòng ớt hữu dục và bất dục
Ghi chú: Giếng 1: ladder, từ giếng 2 - 9 với chỉ thị
SCAR130, từ giếng 10 - 17 với chỉ thị CRF, giếng 5 - 6 và
13 - 14 là dòng CMS.
Qua hình 1 cho thấy: với chỉ thị SCAR130 các
giếng 2, 4, 7, 9 xuất hiện band 140 bp. Mặt khác, các
giếng 3, 5, 6, 8 xuất hiện band 130 bp. Đối với chỉ
thị CRF, chỉ có giếng 13 và 14 không xuất hiện band
870 bp, đây là 2 giếng tương ứng với mẫu của giếng
5 và 6. Điều đó chứng tỏ các dòng bất dục có kiểu
gen là S/rfrf. Trái lại, các dòng hữu dục có 2 kiểu
gen là N/RfRf hoặc S/RfRf. Sự thống nhất giữa kết
quả xác định kiểu gen bằng chỉ thị phân tử và kiểu
hình cho thấy độ chính xác của 2 chỉ thị trên và được
ứng dụng để đánh giá các mẫu giống nghiên cứu.
3.2.2. Kiểu gen tế bào chất và gen nhân liên quan
đến bất dục đực tế bào chất của các dòng ớt kháng
bệnh sương mai và giống ớt lai thương mai
Ảnh điện di thu được từ sản phẩm PCR của chỉ
thị SCAR130 cho thấy các giống lai thương mại xuất
hiện band 130 bp, nghĩa là có kiểu gen tế bào chất
là S. Trái lại, tất cả các dòng kháng bệnh héo rũ đều
có kiểu gen N. Kết hợp với kết quả xác định gen
nhân trong bảng 2 cho thấy các giống lai F1 đều có
kiểu gen là SRf-, phần lớn các dòng kháng bệnh
héo rũ có kiểu gen phục hồi (NRfRf), chỉ có 2 dòng
94BS71-1-2-3-8-2-3-1-1 và 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-2
có kiểu gene duy trì Nrfrf.
18
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Hình 2. Kiểu gen S/N của giống ớt lai thương mại
và dòng ớt kháng bệnh héo rũ
Ghi chú: Từ trái qua phải - giếng 1, 2, 3: Giống ớt lai
thương mại (Demon, 207, Tiela), 4 - 11: 8 dòng ớt kháng
PC, giếng cuối cùng bên phải: Ladder.
Bảng 2. Kiểu gen liên quan đến bất dục đực
tế bào chất của các dòng ớt kháng bệnh héo rũ
TT Tên mẫu giống Chỉ thị SCAR130
Chỉ
thị
CRF
Kiểu
gene
1 Demon (F1) 130 bp 870 bp SRf-
2 207 (F1) 130 bp 870 bp SRf-
3 Tiela (F1) 130 bp 870 bp SRf-
4 94BS71-1-2-3-8-2-1-2-2 140 bp 870 bp NRfRf
5 94BS71-1-2-3-8-2-1-2-3 140 bp 870 bp NRfRf
6 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-1 140 bp - Nrfrf
7 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-2 140 bp - Nrfrf
8 94BA19-1-1-2-3-3-2-4-2 140 bp 870 bp NRfRf
9 94BA19-1-1-2-3-3-2-4-4 140 bp 870 bp NRfRf
10 94BA20-1-1-3-1-1-6-4-2 140 bp 870 bp NRfRf
11 94BS5-3-4-2-8-1-6-2-1 140 bp 870 bp NRfRf
3.3. Chọn tạo dòng ớt chỉ thiên phục hồi, duy trì
bất dục đực, kháng bệnh héo rũ
Từ kết quả xác định kiểu gen liên quan đến bất
dục đực tế bào chất, tính kháng bệnh héo rũ và đặc
điểm quả (chỉ thiên/chỉ địa), dòng 94BS71-1-2-3-8-
2-3-1-1 có kiểu gene duy trì bất dục (dòng B), kháng
cao với bệnh sương mai, quả chỉ địa được lai với
giống lai thương mại quả chỉ thiên. Do quả chỉ địa là
tính trạng trội hoàn toàn nên tất cả các cá thể trong
thế hệ F1 đều có quả chỉ địa. Thông qua lây bệnh
nhân tạo chọn cây kháng bệnh héo rũ có nhiều đặc
điểm hình thái tương tự giống thương mại sẽ lai lại
với dòng 94BS71-1-2-3-8-2-3-1-1 (94BS71) tạo ra
quần thể BC1F1. Tiếp tục chu kỳ chọn lọc cây kháng
bệnh héo rũ. Cây có nhiều đặc điểm tương tự giống
lai thương mại được tự thụ tạo ra quần thể BC1F2.
Chọn cây chỉ thiên trong quần thể này, tự thụ để tạo
ra các dòng BC1F3, BC1F4, BC1F5, BC1F6. Dưới đây là
kết quả xác định kiểu gen liên quan đến bất dục đực
tế bào chất của 23 dòng BC1F6.
Bảng 3. Kiểu gen liên quan đến bất dục đực tế bào chất
của các dòng ớt chỉ thiên kháng bệnh héo rũ
TT Dòng Chỉ thị SCAR130
Chỉ thị
CRF
Kiểu
gene
1 17-BC-01 140 bp 870 bp NRfRf
2 17-BC-02 140 bp 870 bp NRfRf
3 17-BC-03 140 bp 870 bp NRfRf
4 17-BC-04 140 bp 870 bp NRfRf
5 17-BC-05 140 bp 870 bp NRfRf
6 17-BC-06 140 bp 870 bp NRfRf
7 17-BC-07 140 bp 870 bp NRfRf
8 17-BC-08 140 bp 870 bp NRfRf
9 17-BC-09 140 bp 870 bp NRfRf
10 17-BC-10 140 bp 870 bp NRfRf
11 17-BC-11 140 bp 870 bp NRfRf
12 17-BC-12 140 bp 870 bp NRfRf
13 17-BC-13 140 bp 870 bp NRfRf
14 17-BC-14 140 bp 870 bp NRfRf
15 17-BC-15 140 bp 870 bp NRfRf
16 17-BC-16 140 bp 870 bp NRfRf
17 17-BC-17 140 bp 870 bp NRfRf
18 17-BC-18 140 bp - Nrfrf
19 17-BC-19 140 bp - Nrfrf
20 17-BC-20 140 bp - Nrfrf
21 17-BC-21 140 bp - Nrfrf
22 17-BC-22 140 bp - Nrfrf
23 17-BC-23 140 bp - Nrfrf
24 Tiela 130 bp 870 bp SRf-
25 Demon 130 bp 870 bp SRf-
Hình 3. Kiểu gen S/N của các dòng
ớt chỉ thiên BC1F6 kháng bệnh héo rũ
Ghi chú: 2 giếng ngoài cùng bên phải: Ladder, tiếp
theo tương ứng với số thứ tự các dòng, giống ở bảng 3.
19
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Hình 4. Kiểu gen Rf của các dòng
ớt chỉ thiên BC1F6 kháng bệnh héo rũ
Ghi chú: Từ trái qua phải tương ứng với số thự tự các
dòng, giống ở bảng 3, giếng cuối cùng: Ladder.
Kết quả bảng 3 và hình 3, 4 cho thấy đã tạo được
17 dòng phục hồi (R), chỉ thiên, kháng bệnh héo rũ,
và 6 dòng duy trì (B). Các dòng duy trì được lai với
cây bất dục để tạo ra dòng CMS.
3.4. Xác định tính bất dục ổn định của các dòng CMS
Các dòng có kiểu gen duy trì (Nrfrf) được xác
định bằng chỉ thị phân tử lai hồi quy liên tục 4 lần
với cây bất dục đực tế bào chất (Srfrf). Bảng 4 cho
thấy hạt phấn có hình tròn, bắt màu đậm xuất hiện
ở 4 dòng CMS tạo ra từ các dòng duy trì 17BC18,
17BC19, 17BC21, 17BC23, chỉ có dòng 17-BC-20
và 17-BC-22 tạo ra dòng bất dục tuyệt đối. Nhiều
nghiên cứu cũng cho rằng yếu tố nhiệt độ có liên
quan đến tính bất dục dực (Novak et al., 1971;
Shifriss and Frankel, 1971; Shifriss and Guri, 1979).
Như vậy dòng duy trì 17-BC20, 17BC22 và dòng bất
dục đực tương ứng 17-BC20-CMS, 17-BC22-CMS
được tạo ra có thể ứng dụng trong chọn tạo giống ớt
lai, chỉ thiên kháng bệnh héo rũ.
Bảng 4. Độ bất dục của các dòng CMS được duy trì
bằng dòng ớt chỉ thiên kháng bệnh héo rũ
TT Dòng CMS
Tỉ lệ hạt
phấn hữu
dục (%)
Mức độ bất dục
1 17-BC-18-CMS 24,5 ± 5,2 Không hoàn toàn
2 17-BC-19-CMS 12,3 ± 2,3 Không hoàn toàn
3 17-BC-20-CMS 0,0 Hoàn toàn
4 17-BC-21-CMS 5,7 ± 0,5 Không hoàn toàn
5 17-BC-22-CMS 0,0 Hoàn toàn
6 17-BC-23-CMS 10,5 ± 1,5 Không hoàn toàn
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tạo được các dòng ớt chỉ thiên,
kháng bệnh héo rũ do nấm P. capsici, trong đó: 17
dòng phục hồi có kiểu gene NRfRf và 2 dòng duy
trì Nrfrf . Dòng 17-BC20-CMS và 17-BC22-CMS
bất dục hoàn toàn ổn định được tạo từ 2 dòng duy
trì. Đây là cơ sở tiền đề để tạo hệ thống sản xuất hạt
giống ớt lai 3 dòng dựa trên hệ thống bất dục đực tế
bào chất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmed E A, Daubeze A M, Lafortune D, IDepestre T,
Nono- Womdim R, Duranton C, Berke T,
Gaddagimath N B, Nemouchi G, Phaly T, Palloix A.,
2001. Constructing multiresistant genotypes of
sweet pepper for cultivation in the tropics. In: XIth
EUCARPIA Meeting on Genetics and Breeding
of Capsicum and Eggplant. Antalya (Turquie). pp.
296-297.
Ariadna M B. and Paul W. B., 2008. Genetic analysis
of phytophthora root rot race specific resistance in
chile pepper. J. Amer. Soc.Hort. Sci., 133(6): 825-829.
Gulyas G, Pakozdi K, Lee JS, Hirata Y., 2006. Analysis
of fertility restoration by using cytoplasmic male
sterile red pepper (Capsicum annuum L.) lines.
Breeding Science, 56: 331-334.
Jiao-Jiao Ji, Wei Huang, Yan-Xu Yin, Zheng Li, Zhen-
Hui Gong, 2014. Development of a SCAR marker
for early identification of S-cytoplasm based on
mitochondrial SRAP analysis in pepper (Capsicum
annuum L.). Mol Breeding (2014) 33: 679-690.
Kim JS, Kim WI, Jee HJ, Gwang JG, Kim CK, Shim
CK., 2010. Evaluation of resistance in hot pepper
germplasm to Phytophthora blight on biological
assay. Kor. J. Hort. Sci. Technol., 28: 802-809.
Kimble KA, Grogan RG., 1960. Resistance to
Phytophthora root rot in pepper. Plant Dis. Rep. 44:
872-873.
Kumar R, Kumar S, Dwivedi N, Rai A., 2009. Validation
of SCAR markers, diversity analysis of male sterile
(S-) cytoplasms and isolation of an alloplasmic
S-cytoplasm in Capsicum. Sci Hort 120: 167-172.
Lee J., Lee W.P, Kang B.C, Yoon J.B., 2012. Inheritance
of resistance to phytophthora root rot in chili pepper
depending on inoculum density and parental
genotypes. Kor. J. Breed. Sci., 44(4): 503-509.
Leonian, L.H., 1922. Stem and fruit blight of peppers
caused by Phytophthora capsici. Phytopathology, 12:
401-408.
Novak, F., Betlach, J. and Dubovsky, J., 1971. Cytoplasm
male sterility in sweet pepper (Capsicum annuum L.).
Z. Pflanzenzcht, 65: 129-140.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chon_tao_dong_ot_chi_thien_khang_benh_heo_ru_mang_gen_bat_du.pdf