Đốm nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên, Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết NST sau
20 tuần đẻ đạt lần lượt 65,32; 72,71 và 78,42
quả/mái/20 tuần. So với các giống vịt nội, vịt
Biển 15-Đại Xuyên có NST nổi trội hơn. Do
được chọn lọc đưa vào nhóm vịt tạo dòng nên
ngay từ THXP, vịt HY2 đã có NST khá cao.
Sau 2 TH chọn lọc, hiệu quả chọn giống
nhằm nâng cao năng suất trứng đối với dòng
HY2 được thể hiện thông qua NST của TH1
cao hơn so với THXP 4 quả/mái/20 tuần, tương
đương với 4% và của TH2 cao hơn so với
THXP 6,0 quả/mái/20 tuần, tương đương với
6%. Nếu tính toán theo lý thuyết, với hệ số di
truyền NST/20 tuần đẻ của TH1 và TH2 tương
ứng là 0,37 và 0,27; tỷ lệ chọn lọc về năng suất
của vịt mái và trống của TH1 và TH2 tương
ứng là 29 và 38%, do đó cường độ chọn lọc
của TH1 và TH2 tương ứng là 0,59 và 0,50; độ
lệch chuẩn kiểu hình của tính trạng ở TH1 và
TH2 tương ứng là 21,96 và 20,88. Do đó, hiệu
ứng chọn lọc đạt được ở TH1 và TH2 tương
ứng là 4,4 và 3,5 quả/mái/20 tuần đẻ. Những
tính toán theo lý thuyết này là tương đương
với kết quả thực tế chọn lọc sau 2 TH mang lại.
Theo Nguyễn Văn Duy (2012), hiệu quả chọn
lọc qua 4 TH của vịt MT12 tương ứng là 2,57;
2,49; 1,39 và 1,06 trứng/mái/14 tuần.
Do hệ số tương quan di truyền giữa KL 8
tuần tuổi và NST/20 tuần có giá trị âm, nhưng
nhỏ và sai số lớn, nên chọn lọc nâng cao NST
đã hầu như không ảnh hưởng đến KL của
dòng vịt này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn tạo dòng vịt biển hy2 sau 2 thế hệ chọn lọc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 20202
CHỌN TẠO DÒNG VỊT BIỂN HY2 SAU 2 THẾ HỆ CHỌN LỌC
Chu Hoàng Nga1*, Vương Thị Lan Anh2, Nguyễn Văn Duy2,
Đặng Vũ Hòa2 và Nguyễn Thanh Sơn3
Ngày nhận bài báo: 04/01/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 29/01/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 08/02/2020
TÓM TẮT
Trên cơ sở giống vịt Biển 15-Đại Xuyên, đề tài tạo dòng vịt Biển mái HY2 có năng suất trứng
(NST) cao và ổn định về khối lượng cơ thể (KL) đã được thực hiện nhằm đánh giá kết quả chọn lọc
qua 2 thế hệ. Nghiên cứu đã sử dụng 623 vịt mái và 151 vịt trống lúc 1 ngày tuổi ở thế hệ xuất phát
(THXP), 50 gia đình được chọn tạo ở mỗi TH. Các tham số di truyền, giá trị giống được ước tính
bằng phần mềm VCE6 và PEST. Các vịt mái ở TH1 và TH2 đều được chọn lọc theo giá trị giống ước
tính (GTG) về NST/20 tuần. Kết quả cho thấy hệ số di truyền NST/20 tuần ở TH1 và TH2 tương ứng
là 0,37 và 0,27. Sau 2 TH chọn lọc, NST của các THXP, TH1 và TH2 đạt tương ứng là 103,95; 108,43
và 110,11 quả/mái/20 tuần. NST của TH1 cao hơn THXP 4 quả/mái/20 tuần, tương đương với 4%,
TH2 cao hơn THXP 6 quả/mái/20 tuần, tương đương với 6%. Không có biến đổi rõ rệt về KL lúc 8
tuần tuổi của dòng vịt này. Sau 2 TH chọn lọc, NST của dòng vịt HY2 đã được cải thiện rõ rệt.
Từ khóa: Vịt Biển-5 Đại Xuyên, dòng mái HY2, hệ số di truyền, chọn lọc nâng cao năng suất trứng.
ABSTRACT
Results on the HY2 Sea Duck Line after two selective generations
On the basic of Dai Xuyen-15 Sea Duck herd, a selection towards increasing egg yield with
stable body weight to create HY2 female duck line was employed for 2 generations. The purpose
of present study was to assess the results of selection for the HY2 female line over 2 generations. A
total of 623 female and 151 male ducks at 1 day old were used in the starting generation, 50 families
were chosen for breeding each generation. The genetic parameters, breeding values were estimated
by VCE6 and PEST softwares. The female in generation 1 and 2 were selected based on the EBV
of egg production/20 weeks. The results showed that the heritabilities for egg production/20
weeks in generation 1 and 2 were 0.37 and 0.27, respectively. After two selective generations, egg
productions of the starting, 1 and 2 generations reached 103.95, 108.43 and 110.11 eggs/female/20
weeks, respectively. The egg production of generation 1 was higher than the starting generation 4
eggs/female/20 weeks, equivalent to 4%. The egg production of generation 2 was higher than the
starting generation 6 eggs/female/20 weeks, equivalent to 6%. There was no apparent change in
body weight at 8 weeks of age of this duck line. After 2 selective generations the egg production of
HY2 duck line was improved markedly.
Keywords: Duck Bien 15-Dai Xuyen HY2 female line, heritability, selection on egg production.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịt Biển được nghiên cứu và khảo nghiệm
từ năm 2012 tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên, Viện Chăn nuôi. Năm 2014, giống vịt
Biển 15-Đại Xuyên được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn công nhận là một giống
1 Học viện hậu cần
2 Viện Chăn nuôi
3 Hội Chăn nuôi Việt Nam
* Tác giả liên hệ: ThS. Chu Hoàng Nga, Học viện Hậu cần,
Điện thoại: 0977500568; Email: chuhoangnga@gmail.com
vật nuôi và được phép sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam theo Thông tư số 18/2014/TT-
BNNPTNT ngày 23 tháng 06 năm 2014.
Vịt Biển 15-Đại Xuyên phù hợp nuôi trong
điều kiện nước mặn, nước lợ và nước ngọt, có
tỷ lệ nuôi sống cao (97,17-98,68%), khối lượng
cơ thể (KL) khi vào đẻ của vịt trống là 2.678,48-
2.698,17 g/con và vịt mái 2.537,40-2.598,28 g/
con, vịt có năng suất trứng (NST) 227 quả/
mái/52 tuần đẻ. Trứng vịt Biển 15-Đại Xuyên
có chất lượng tốt, tỷ lệ ấp nở cao, 81,35% so với
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 3
tổng số trứng vào ấp. Vịt nuôi thương phẩm
có KL 10 tuần tuổi là 2.256,0-2.352,3g, tiêu tốn
thức ăn (TTTA) là 2,67 kg TA/kg TKL (Nguyễn
Văn Duy và ctv, 2016). Vương Thị Lan Anh
và ctv (2019) đã đánh giá khả năng nuôi vịt
Biển 15-Đại Xuyên thương phẩm trong môi
trường nước ngọt và nước mặn. Trong một
vài năm gần đây, vịt Biển 15-Đại Xuyên đã
phát triển khá rộng rãi ở một số vùng duyên
hải và hải đảo của nước ta như: Quảng Ninh,
Hải Phòng, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Thuận, Trà Vinh, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Kiên Giang đặc biệt là quần đảo
Trường Sa, Khánh Hòa. Khả năng sản xuất và
hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi vịt
Biển 15-Đại Xuyên cũng đã được đánh giá (Lê
Thị Mai Hoa và ctv, 2018).
Trên cơ sở giống vịt Biển 15-Đại Xuyên,
việc chọn tạo dòng trống có tên là HY1 nhằm
nâng cao KL đã được thực hiện. Sau 2 TH chọn
lọc, KL lúc 7 tuần tuổi của vịt mái và trống
TH2 đạt tương ứng là 2.553,37 và 2.609,72 g/
con, cao hơn so với THXP là 185 và 172 g/con,
tương đương với 8 và 7%. Cả vịt trống và mái
đều có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn do đã
kết thúc pha sinh trưởng chậm sớm hơn và
đạt được KL lớn hơn khi kết thúc pha sinh
trưởng này (Chu Hoàng Nga và ctv, 2019).
Từ giống vịt Biển 15-Đại Xuyên, chọn tạo
dòng mái với tên là HY2 nhằm nâng cao NST
và ổn định KL đã được thực hiện nhằm đánh
giá kết quả chọn tạo dòng vịt HY2 sau 2 TH
chọn lọc.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Dòng vịt HY2 thuộc giống Vịt Biển 15-Đại
Xuyên được khởi tạo từ thế hệ xuất phát, được
chọn lọc qua 2 thế hệ tại Trung tâm Nghiên
cứu Vịt Đại Xuyên, từ tháng 10/2016 đến
12/2019.
Sơ đồ chọn lọc và số lượng cá thể nuôi và
chọn qua các thế hệ được thể hiện ở hình 1.
Thế hệ xuất phát
(mái: 623, trống: 151 lúc 1 ngày tuổi)
Chọn tạo 50 gia đình (1 trống-6 mái/gđ)
Thế hệ 1
(mái: 1029, trống: 494 lúc 1 ngày tuổi)
Chọn tạo 50 gia đình (1 trống - 6 mái/gđ)
Thế hệ 2
(mái: 979, trống: 442 lúc 1 ngày tuổi)
Chọn tạo 50 gia đình (1 trống - 6 mái/gđ)
Hình 1. Sơ đồ chọn lọc và số lượng qua các thế hệ
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện chăn nuôi
Trong suốt thời gian theo dõi thí nghiệm,
vịt được nuôi theo phương thức nuôi nhốt
trong chuồng thông thoáng tự nhiên. Trong
giai đoạn vịt con, đàn vịt được nuôi trên sàn
nhựa, ở giai đoạn hậu bị và vịt đẻ, đàn vịt
được nuôi trên sàn xi măng có trải chất độn
chuồng. Vịt được cho ăn bằng thức ăn hỗn
hợp dạng viên với thành phần dinh dưỡng,
định lượng thức ăn theo bảng 1.
Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng và mức ăn của vịt theo các giai đoạn nuôi
Giai đoạn nuôi Giá trị dinh dưỡng thức ăn
Mức cho ăn
(g/con/ngày)
Vịt con: 1 ngày -
8 tuần tuổi
Năng lượng trao đổi: 2.850-2.900 Kcal/kg; protein thô: 20-21% ; xơ thô: 8%;
Ca: 0,1-1%; P tổng số: 0,3-1% lysine: 0,65%; Met + Cys: 0,3%
Tuần 1: 14-16; Tuần
2: 32-44; Tuần 3: 72;
Tuần 4-8: 100
Vịt hậu bị: 9-19
tuần tuổi
Năng lượng trao đổi: 2.850-2.900 Kcal/kg; protein thô: 13,5-14,5%; xơ thô:
8%; Ca: 0,1-1%; P tổng số: 0,3-1% lysine: 0,65%; Met + Cys: 0,3%
112-130
Vịt đẻ: 20-72
tuần tuổi
Năng lượng trao đổi: 2.650-2.700 Kcal/kg; protein thô: 17-18%; xơ thô: 8%;
Ca: 2,5-3,5%; P tổng số: 0,6-1,5%; lysine: 0,6%; Met + Cys: 0,5%
200-230
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 20204
Trong giai đoạn 1-8 tuần tuổi, vịt được
nuôi chung trong các ô chuồng, mật độ ở tuần
đầu là 30-35 con/m2, sau đó giảm dần, tuần
thứ 8 mật độ là 6-8 con/m2. Trong chuồng nuôi
có quây úm, khay ăn, máng uống tròn bằng
nhựa và bóng đèn sưởi.
Sau 20 tuần đẻ, căn cứ hệ phổ, giá trị
giống ước tính (GTG) về NST 22 tuần đẻ, tiến
hành chọn lọc để tạo lập 50 gia đình, mỗi gia
đình gồm 1 trống và 6 mái (1 trống dự phòng).
Mỗi gia đình được nuôi trong 1 ô chuồng
riêng, diện tích 2,2x1,5m, sau ô chuồng là sân
chơi diện tích gấp đôi ô chuồng và máng tắm
ở cuối chuồng. Trong chuồng có các thiết bị
máng ăn, uống, ổ đẻ cá thể. Từng cá thể trong
mỗi gia đình được theo dõi số trứng đẻ hàng
tuần và lấy trứng ấp thay thế cho thế hệ sau.
Đàn vịt được chăm sóc nuôi dưỡng và
thực hiện chế độ phòng bệnh bằng các loại
vacxin cho từng giai đoạn đối với các bệnh:
chống nhiễm trùng rốn, viêm gan siêu vi
trùng, dịch tả vịt, H5N1, tụ huyết trùng theo
Quy trình chăn nuôi-Vệ sinh phòng bệnh của
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Ngoài
ra, đàn vịt còn được bổ sung vitamin và chống
stress sau tiêm phòng.
2.2.2. Đánh giá, chọn lọc
Khởi đầu THXP là đàn vịt Biển 15-Đại
Xuyên tách thành dòng mái lúc 1 ngày tuổi
gồm 623 cá thể mái và 151 trống. Lúc 8 tuần
tuổi, vịt trống và mái có màu lông tương đối
đồng nhất được chọn để lập THXP. Quá trình
theo dõi, đánh giá, ước tính GTG được thực
hiện như sau: Tất cả vịt đều được đeo số cánh
bằng nhôm từ lúc 1 ngày tuổi, tới 56 ngày tuổi
được đeo số cánh bằng thẻ nhựa.
Xác định các yếu tố cố định ảnh hưởng tới
KL 8 tuần tuổi và NST sau 20 tuần đẻ, sử dụng
thủ tục GLM của SAS 9.1.3 với mô hình phân
tích các yếu tố: Yijk = µ + Ti + eij. Trong đó, Yijk:
giá trị kiểu hình; µ: trung bình quần thể; Ti: ảnh
hưởng của tuần thu đối với năng suất trứng, của
tính biệt đối với khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi;
eij: sai số ngẫu nhiên.
Căn cứ hệ phổ (bố mẹ), dữ liệu theo dõi
NST sau 20 tuần đẻ, lập file hệ phổ và file dữ
liệu. Sử dụng phần mềm PEST version 4.3.2
(Groeneveld và ctv, 2002) để mã hóa dữ liệu.
Các yếu tố cố định với ảnh hưởng có ý nghĩa
thống kê (P<0,05) đã xác định bởi SAS được
đưa vào mô hình tính toán trong phần mềm
VCE version 6.0.2 (Groeneveld và ctv, 2008) để
ước tính các tham số di truyền của năng suất
trứng và khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi.
Khối lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi được
chọn lọc theo phương pháp bình ổn: chọn
những cá thể có khối lượng cơ thể lúc 8 tuần
tuổi trong khoảng Mean±2σ (giá trị trung
bình±2 lần độ lệch chuẩn).
Trên cơ sở các yếu tố cố định, tham số
di truyền ước tính được, sử dụng phần mềm
PEST version 4.2.3 (Groeneveld và ctv, 2002)
ước tính GTG về NST sau 20 tuần đẻ của từng
cá thể. Giá trị giống này được sử dụng để
chọn lọc vịt mái và trống từ đó tạo lập các gia
đình. Chọn 300 cá thể mái và 50 cá thể trống có
GTG cao nhất để lập 50 gia đình, mỗi gia đình
có 6 mái và 1 trống. Để tránh cận huyết, khi
phân bổ các gia đình, không ghép trống mái
có chung gia đình của 2 TH trước (đời bố và
ông) vào một gia đình. Nguyên tắc ghép gia
đình này đảm bảo hệ số cận huyết nhỏ hơn
3,125%. Kết quả chủ yếu của chọn lọc được
đánh giá thông qua NST sau 20 tuần đẻ của
các TH. Phần mềm Minitab 16 được sử dụng
để tính các tham số thống kê và so sánh bằng
phân tích phương sai 1 yếu tố. Các giá trị hệ
số di truyền về NST sau 20 tuần đẻ qua 2 TH
chọn lọc, cũng như KL 8 tuần tuổi qua các TH
cũng là các chỉ tiêu đóng góp thêm cho việc
nhận định về kết quả chọn lọc.
3. KẾT QUẢ
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố cố định và tham số
di truyền về khối lượng cơ thể vịt lúc 8 tuần
tuổi và năng suất trứng sau 20 tuần đẻ
Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến KL
vịt, tính biệt có ảnh hưởng rõ rệt nhất tới KL
vịt 8 tuần tuổi (P<0,001) và yếu tố tuần thu ấp
trứng cũng ảnh hưởng đến NST sau 20 tuần
đẻ với mức P<0,05.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 5
Bảng 2. Các yếu tố ảnh hưởng tới KL 8 tuần
tuổi và năng suất trứng/20 tuần
Tính trạng Tính biệt Tuần thu trứng ấp
KL8 tuần tuổi *** *
NST/20 tuần *
Bảng 3. Phương sai, hiệp phương sai di truyền
và kiểu hình về KL 8 tuần tuổi và NST/20 tuần
của thế hệ 1
Tính trạng KL8 tuần tuổi NST/20 tuần
KL8 tuần tuổi
6.459,58
22.699,00
-2,81
NST/20 tuần tuổi 222,20
355,88
960,00
Ghi chú: Theo đường chéo: hàng trên là phương sai di
truyền, hàng dưới in nghiêng là phương sai kiểu hình;
các phần tử phía trên đường chéo là hiệp phương sai
di truyền; các phần tử phía dưới đường chéo là hiệp
phương sai kiểu hình.
Bảng 4. Các tham số di truyền về KL lúc 8 tuần
tuổi và NST ở 20 tuần tuổi của thế hệ 1
Tính trạng KL8 tuần tuổi NST/20 tuần
KL8 tuần tuổi 0,28±0,08 -0,002±0,029
NST/20 tuần 0,05 0,37±0,10
Ghi chú: Các phần tử đường chéo là hệ số di truyền
(h2±SE), các phần tử phía trên đường chéo là hệ số
tương quan di truyền (rA±SE), các phần tử phía dưới
đường chéo là hệ số tương quan kiểu hình.
Bảng 5. Phương sai, hiệp phương sai di truyền
và kiểu hình về KL 8 tuần tuổi và NST/20 tuần
của thế hệ 2
Tính trạng KL8 tuần tuổi NST/20 tuần
KL8 tuần tuổi
4.452,03
34.774,20
-234,93
NST/20 tuần tuổi 46,70
281,60
1.031,10
Bảng 6. Các tham số di truyền về KL8 tuần
tuổi và NST ở 20 tuần tuổi của thế hệ 2
Chỉ tiêu KL8 tuần tuổi NST/20 tuần
KL8 tuần tuổi 0,13±0,08 -0,21±0,10
NST/20 tuần 0,01 0,27±0,09
Hệ số di truyền về KL 8 tuần tuổi ở TH1
là 0,28, ở thế TH2 là 0,13 và về NST/20 tuần
ở TH1 là 0,37 và TH2 là 0,27. Giữa KL 8 tuần
tuổi và NST/20 tuần của TH1 cũng như TH2
đều có hệ số tương quan di truyền âm và ở
mức độ không chặt chẽ (từ -0,002 đến -0,21) có
sai số tương đối lớn. Hệ số tương quan kiểu
hình giữa hai tính trạng này cũng ở mức rất
thấp (0,05 ở TH1 và 0,01 ở TH2).
3.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng qua các thế
hệ chọn lọc
Kết quả theo dõi tỷ lệ đẻ cho thấy: Ở tuần
đẻ thứ nhất, tỷ lệ đẻ đạt 5%, tỷ lệ đẻ của các
THXP, TH1 và TH2 lần lượt là 6,57; 9,36 và
9,38%. Đỉnh đẻ của các THXP, TH1 và TH2 lần
lượt là 91,62; 93,24 và 94,60%, tương ứng với
các tuần đẻ 11, 12 và 12.
Bảng 7. Năng suất trứng qua các thế hệ (quả)
Thế hệ n Mean±SE CV (%)
XP 300 103,95c±1,28 21,33
1 297 108,43b±1,27 20,25
2 298 110,11a±1,21 18,96
Ghi chú: Các giá trị trung bình mang chữ cái khác nhau
thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05.
Có một sự khác biệt rõ rệt về NST giữa
các TH (P<0,05) và chiều hướng là NST tăng
dần từ THXP tới TH2 và hệ số biến động giảm
dần từ THXP tới thế TH2. Điều này có nghĩa
là qua các TH chọn lọc, mức độ biến động về
NST đã giảm đi.
6.57
91.62
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Tỷ
lệ
đ
ẻ (
%
)
Tuần đẻ
Hình 2. Tỷ lệ đẻ thế hệ xuất phát
9.76
93.24
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Tỷ
lệ
đ
ẻ (
%
)
Tuần đẻ
Hình 3. Tỷ lệ đẻ thế hệ 1
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 20206
Hình 4. Tỷ lệ đẻ thế hệ 2
0
20
40
60
80
100
120
140
Xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2
Trứ
ng
(q
uả
/m
ái/
20
tu
ần
)
Hình 5. Năng suất trứng qua các thế hệ
Khối lượng lúc 8 tuần tuổi của vịt mái
tăng dần từ THXP tới TH3 (Bảng 8). Khối
lượng cơ thể lúc 8 tuần tuổi của vịt trống TH1
tăng lên so với THXP, song lại giảm ở TH2.
Tuy nhiên, sai khác về KL 8 tuần tuổi của vịt
mái cũng như vịt trống qua các TH đều không
có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 8. KL 8 tuần tuổi qua các thế hệ theo giới
tính (g/con)
Thế
hệ
Vịt mái Vịt trống
n Mean±SE
CV
(%)
n Mean±SE
CV
(%)
XP 495 1657,98±6,95 9,33 125 1697,60±14,70 9,68
1 764 1751,42±7,22 11,39 365 1826,53±10,78 11,27
2 517 1788,20±9,00 11,44 268 1784,02±10,94 10,04
4. THẢO LUẬN
4.1. Các tham số di truyền
Nhìn chung, mức độ giá trị của hệ số di
truyền về KL vịt lúc 8 tuần tuổi ở TH1 và TH2
ước tính được tương ứng là 0,28 và 0,13 (Bảng
4 và 6) là ở mức trung bình và trong phạm
vi giá trị hệ số di truyền mà các nghiên cứu
thường đạt được. Theo Pingel và Heimpold
(1983), hệ số di truyền về KL 8 tuần tuổi của
vịt đực là 0,35, vịt mái là 0,43. Theo Thuy Thi
Le và ctv (1998), dòng V1 vịt CV Super Meat
nuôi ở nước ta có hệ số di truyền KL lúc 8 và
24 tuần tuổi lần lượt là 0,104 và 0,128. Hệ số
di truyền về KL của vịt CV. Super M ở 8 tuần
tuổi là 0,218-0,266 (Dương Xuân Tuyển, 1998).
Chu Hoàng Nga và ctv (2018) cho biết hệ số di
truyền KL lúc 7 tuần tuổi của dòng trống HY1
ở TH1 và TH2 tương ứng là 0,26 và 0,16.
Hệ số di truyền về NST cũng ở mức trung
bình và trong phạm vi đã được công bố bởi các
nghiên cứu khác nhau. Brun và Larzul (2003)
đã đánh giá khả năng di truyền đối với các tính
trạng sinh sản của vịt mái trong dòng thuần và
con lai cho biết: giá trị của hệ số di truyền các
tính trạng sinh sản ở mức độ trung bình (0,15-
0,47). Theo Lin và ctv (2016), hệ số di truyền
về NST được ước tính từ 304 vịt mái thuộc
giống Shan Ma bằng phương pháp REML có
giá trị ở mức trung bình (0,38-0,43). Hệ số di
truyền ước tính bằng phương pháp phân tích
phương sai các dữ liệu chị em cùng bố khác mẹ
đối với 2 dòng vịt Alabio và Mojosari là 0,30-
0,46 (Damayanti và ctv (2019). Tzeng và ctv
(2018) cho biết hệ số di truyền về NST từ tuần
đẻ 42 tới 46 của 2 giống vịt Shaoxing và Jinyun
tương ứng là 0,22 và 0,14. Ismoyowati và ctv
(2008) cho biết hệ số di truyền ước tinh được về
NST từ dữ liệu của 112 vịt Tegal là 0,35. Theo
Nguyễn Văn Duy (2012), hệ số di truyền ước
tính được đối với NST sau 14 tuần đẻ của các
dòng vịt MT2 là 0,10-0,20.
Nhìn chung, do dung lượng mẫu nghiên
cứu chưa thật lớn nên sai số của các tham số
di truyền ước tính được còn hơi cao. Hệ số di
truyền về KL 8 tuần tuổi cũng như NST 20 tuần
đẻ ở thế TH2 đều thấp hơn so với thế TH1.
Mức độ ổn định của đàn giống sau mỗi TH
chọn lọc đã làm giảm phương sai di truyền,
qua đó làm giảm hệ số di truyền là nguyên
nhân của hiện trượng trên. Nguyễn Văn Duy
(2012) cũng nhận thấy hệ số di truyền về
NST/14 tuần của vịt MT2 giảm dần qua các
TH chọn lọc, tương ứng với các TH 1, 2, 3 và 4
là 0,20; 0,19; 0,13 và 0,10.
4.2. Năng suất trứng
Năng suất trứng THXP của HY2 đạt
103,95 quả/mái/20 tuần. Theo dõi qua 3 TH vịt
9.38
94.60
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19
Tỷ
lệ
đẻ
(%
)
Tuần đẻ
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 7
Đốm nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại
Xuyên, Đặng Vũ Hòa (2015) cho biết NST sau
20 tuần đẻ đạt lần lượt 65,32; 72,71 và 78,42
quả/mái/20 tuần. So với các giống vịt nội, vịt
Biển 15-Đại Xuyên có NST nổi trội hơn. Do
được chọn lọc đưa vào nhóm vịt tạo dòng nên
ngay từ THXP, vịt HY2 đã có NST khá cao.
Sau 2 TH chọn lọc, hiệu quả chọn giống
nhằm nâng cao năng suất trứng đối với dòng
HY2 được thể hiện thông qua NST của TH1
cao hơn so với THXP 4 quả/mái/20 tuần, tương
đương với 4% và của TH2 cao hơn so với
THXP 6,0 quả/mái/20 tuần, tương đương với
6%. Nếu tính toán theo lý thuyết, với hệ số di
truyền NST/20 tuần đẻ của TH1 và TH2 tương
ứng là 0,37 và 0,27; tỷ lệ chọn lọc về năng suất
của vịt mái và trống của TH1 và TH2 tương
ứng là 29 và 38%, do đó cường độ chọn lọc
của TH1 và TH2 tương ứng là 0,59 và 0,50; độ
lệch chuẩn kiểu hình của tính trạng ở TH1 và
TH2 tương ứng là 21,96 và 20,88. Do đó, hiệu
ứng chọn lọc đạt được ở TH1 và TH2 tương
ứng là 4,4 và 3,5 quả/mái/20 tuần đẻ. Những
tính toán theo lý thuyết này là tương đương
với kết quả thực tế chọn lọc sau 2 TH mang lại.
Theo Nguyễn Văn Duy (2012), hiệu quả chọn
lọc qua 4 TH của vịt MT12 tương ứng là 2,57;
2,49; 1,39 và 1,06 trứng/mái/14 tuần.
Do hệ số tương quan di truyền giữa KL 8
tuần tuổi và NST/20 tuần có giá trị âm, nhưng
nhỏ và sai số lớn, nên chọn lọc nâng cao NST
đã hầu như không ảnh hưởng đến KL của
dòng vịt này.
5. KẾT LUẬN
Hệ số di truyền về NST/20 tuần của dòng
mái HY2, vịt Biển-15 Đại Xuyên ở TH1 và TH2
tương ứng là 0,37 và 0,27.
Sau 2 TH chọn lọc, hiệu quả chọn giống
nhằm nâng cao NST đối với dòng HY2 được
thể hiện thông qua NST của các THXP, TH1 và
TH2 đạt tương ứng là 103,95; 108,43 và 110,11
quả/mái/20 tuần; NST TH1 cao hơn THXP 4
quả/mái/20 tuần, tương đương với 4% và TH2
cao hơn THXP 6 quả, tương đương 6%. Sau 2
TH chọn lọc, không có biến đổi rõ rệt về KL 8
tuần tuổi của dòng vịt này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vương Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Duy, Mai Thu
Hương, Nguyễn Văn Tuấn và Hoàng Văn Tiệu (2019).
Khả năng sản xuất của vịt Biển thương phẩm 15-Đại
Xuyên trong môi trường nước ngọt và nước mặn. Tạp
chí KHCN Chăn nuôi, 103(9): 21-34.
2. Brun J.M. and C. Larzul (2013). Inheritance of
reproductive traits of female common ducks (Anas
platyrhynchos) in pure breeding and in inter-generic
crossbreeding with muscovy ducks (Cairina moschata).
Bra Poult. Sci., 44(1): 40-5.
3. Damayanti I., D. Maharani and S. Sudaryati (2019).
Genetic parameters of egg production trait in Alabio
and Mojosari ducks under selection. IOP Conf. Ser
Earth & Env. Sci., 387-012083. https://iopscience.iop.
org/article/10.1088/1755-1315/387/1/012083/pdf.
4. Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan Anh, Mai Hương
Thu, Đồng Thị Quyên và Đặng Thị Vui (2016). Một số
đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của vịt Biển
15 - Đại Xuyên. Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 64: 51-63.
5. Nguyễn Văn Duy (2012). Chọn lọc nâng cao năng suất
vịt MT1 và MT2 và tạo vịt MT12 làm mái nền lai với ngan
RT11. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.
6. Groeneveld E., M. Kovaˇc and Wand (2002). PEST-
User’s GuideandReference Manual, Version 4.2.3.
7. Groeneveld E., M. Kovaˇc and N. Mielenz (2008). VCE
- User’s Guide and Reference Manual, Version 6.0.
8. Đặng Vũ Hòa (2015). Một số đặc điểm sinh học, khả
năng sản xuất của vịt Đốm (Pất Lài) và con lai giữa vịt
Đốm với vịt T14 (CV. Super M3). Luận án tiến sĩ nông
nghiệp. Viện Chăn nuôi.
9. Lê Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Duy, Vương Thị Lan
Anh, Mai Hương Thu và Nguyễn Văn Tuấn (2018).
Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế cuả mô
hình chăn nuôi vịt Biển 15-Đại Xuyên thương phẩm.
Tạp chí KHCN Chăn nuôi, 87(5): 38-47.
10. Ismoyowati I. Suswoyo, A.T.A. Sudewo and S.A.
Santosa (2008). Increasing Productivity of Egg
Production through Individual Selection on Tegal
Ducks (Anas javanicus). Anim. Pro., 11(3): 183-88.
11. Lin R.L., Chen H.P., R. Rouvier and C. Marie-Etancelin
(2016). Genetic parameters of body weight, egg
production, and shell quality traits in the Shan Ma laying
duck (Anas platyrhynchos). Poult. Sci., 95(11): 2514-19.
12. Chu Hoàng Nga, Nguyễn Thanh Sơn, Vương Thị Lan
Anh, Nguyễn Văn Duy và Đặng Vũ Hòa (2019). Đánh
giá một số tham số di truyền và sinh trưởng của dòng
vịt Biển HY1 sau hai thế hệ chon lọc. Tạp chí KHNN
Việt Nam, 17(6): 454-65.
13. Pingel H. and Heimpold M. (1983). Effktivitat der
selecktion suf lebendmasse und bruetflei chantein bei
enten. Archiv. Tierzcht., 26: 435-44.
14. Thi Le Thuy, Tuyen Xuan Duong, K. Nirasawa, H.
Takahashi, T. Furukawa and Y. Nagamine (1998). Genetic
Parameters of Body Weight from an Exotic Line of Duck
in Vietnam, Anim. Sci. Technol. (Jap), 69(2): 123-25.
15. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc
điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà CV.
Super M nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến
sĩ nông nghiệp. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam.
16. Tzeng T., H. Zhang, J. Liu, L. Chen, Y. Tian, J. Shen
and L. Lu (2018). Genetic parameters of feed efficiency
traits and their relationships with egg quality traits in
laying period of ducks. Poult. Sci., 97(3): 758-63.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chon_tao_dong_vit_bien_hy2_sau_2_the_he_chon_loc.pdf