CHU TRÌNH NHIÊN LIỆU NĂM 2009 
Lê Bá Thuận, Phạm Quang Minh, Lê Quang Thái, Thân Văn Liên, Nguyễn Đức 
Kim, Nguyễn Trọng Hùng, Đặng Ngọc Thắng 
Viện Công nghệ xạ hiếm
I. Mở đầu 
Việc đảm bảo cung ứng nhiên liệu hạt nhân có ý nghĩa quyết định cho việc hoạt động liên tục, ổn định trong suất thời gian tồn tại của nhà máy điện hạt nhân. 
Là một viện chuyên ngành về nhiên liệu hạt nhân, hoạt động của Viện CNXH trong lĩnh vực này trong thời gian qua tập trung theo hướng sau: 
- Tổ chức lại bộ máy các đơn vị chuyên môn đáp ứng yêu cầu nghiên cứu trong thời gian tới. 
- Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy hoạch đảm bảo nhiên liệu hạt nhân. 
- Nghiên cứu công nghệ nhằm phục vụ mục đích tư vấn kỹ thuật về nhiên liệu, nội địa hóa chu trình nhiên liệu, đánh giá tài nguyên urani Việt Nam và đào tạo cán bộ
 
VI. Đề xuất kiến nghị
Trong năm 2009, Viện CNXH đã thực hiện được nhiều công việc đáp ứng nhu cầu đề ra trong lĩnh vực chu trình nhiên liệu từ tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, phòng thí nghiệm đến xây dựng đề tài, kế hoạch chương trình nghiên cứu và triển khai thực nghiệm. Nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách, công nghệ về chế biến quặng, nghiên cứu nhiên liệu được triển khai. Trên đây mới là những kết quả ban đầu, nhưng đã chỉ rõ những công việc, bước phát triển tiếp theo đúng lộ trình đã vạch ra về chu trình nhiên liệu, những việc cần triển khai để đảm bảo cung cấp an ninh nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở nước ta vào năm 2020, làm rõ khả năng chế biến nguồn quặng urani Việt Nam, tiến đến nội địa hoá một phần chu trình nhiên liệu hạt nhân. Mục tiêu và hướng đi đã rõ ràng, công việc phía trước còn rất nhiều, trong thời gian tới đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư tích cực của Viện NLNTVN, của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nhà nước về kinh phí cho nghiên cứu tổng thể từ
thăm dò, đánh giá nguồn quặng urani, chương trình khoa học cấp nhà nước về ứng dụng năng lượng nguyên tử trong đó có chu trình nhiên liệu, cho đến đào tạo đội ngũ cán bộ và xây dựng tiềm lực trang thiết bị cơ sở vật chất.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chu trình nhiên liệu năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ứng phát điện), mà không có cơ sở làm giàu đồng vị urani 
hoặc tái chế thì không bị cộng đồng quốc tế bao vây kinh tế, v.v. . 
Chủ vận hành nhà máy điện hạt nhân chỉ sử dụng bó nhiên liệu thành phẩm cho 
lò phản ứng. Để được nhiên liệu dưới dạng bó nhiên liệu cho lò phản ứng cần thực 
hiện công đoạn chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu như là UF6 và UO2 dạng bột. Các 
cơ sở chế tạo phải chế tạo nhiên liệu cần có cho mỗi thiết kế lò. Các lò vận hành 
với hiệu suất cao cần nhiên liệu với thay đổi riêng biệt cho mỗi bó nhiên liệu. Việc 
chế tạo này có tính chuyên môn cao nhưng chủ nhà máy điện hạt nhân có thể thể 
thực hiện hợp đồng cho những dịch vụ này với các nhà máy giàu đồng vị U-235 
hoặc nhà máy chế tạo nhiên liệu. Dịch vụ chế tạo nhiên liệu, giống như dịch vụ làm 
giàu đồng vị urani, đều nằm trong thị trường cạnh tranh nhưng có khác nhau quan 
trọng. Trong khi urani làm giàu thấp là hàng hóa có thể trao đổi (sản phẩm từ các 
nhà làm giàu đồng vị khác nhau có thể trao đổi với nhau), chế tạo nhiên liệu có tính 
đặc thù cho mỗi lò phản ứng như đã trình bày. 
• Nhu cầu nhiên liệu cho nhà máy điện hạt nhân 
Theo tài liệu Sổ tay NLNT của Hiệp Hội Công Nghiệp Hạt nhân Nhật Bản, 
lượng urani cần thiết cho một năm dùng cho loại lò nước nhẹ công suất 1000MW 
có độ cháy nhiên liệu 40GWd/tU) là ~ 200 tấn U3O8 hoặc 170 tấn U tự nhiên, 
tương đương 23 tấn UO2 có độ giàu U-235 là 4,1% hoặc 20 tấn U tính cho dạng 
kim loại. 
• Giá nhiên liệu và cách thức mua bán nhiên liệu 
Giá nhiên liệu chiếm < 10% giá điện năng bao gồm cả việc tính chi phí chôn cất 
chất thải. Những tính toán mới đây của Hoa Kỳ cho thấy giá nhiên liệu có thể lên 
đến 15% (8USD/MWh theo giá USD 2006) và đã bao gồm 1USD/MWh cho việc 
chôn thải. Giá nhiên liệu: 4-5USD/MWh ~ 10% giá điện trong đó: 25% cho U; 
30% làm giàu đồng vị; 20% chế tạo nhiên liệu và 25% chôn cất thải với tính toán 
giá thành điện hạt nhân: 30-50USD/MWh (70% cho khấu hao, 20% cho vận hành 
và bảo dưỡng, 10 % chi phí cho chu trình nhiên liệu). 
Giá vận chuyển và bảo quản nhiên liệu đã cháy gồm 70-100 USD/kg cho việc 
vận chuyển bằng xe hoặc bằng tàu hỏa; 200 USD/ kg cho việc vận chuyển bằng tàu 
thủy và 100-300 USD/ kg bảo quản nhiên liệu khô vòng đời 50 năm. Giá để thu 
nhận lại nhiên liệu sau khi cháy và bảo quản dài hạn là nhỏ, chiếm 10 % của nhiên 
liệu mới hoặc 1-2% giá điện năng. Gía chôn cất thẳng nhiên liệu đã cháy được ước 
lượng là 400-900USD/kg. 
Nguyên liệu đầu urani dạng kỹ thuật sau khi tinh chế đến mức độ nhất định là 
hàng hóa, có thể được nhà vận hành lò phản ứng ủy thác cho bất kỳ nhà máy 
chuyển hóa nào đã kí kết hợp đồng và sản phẩm sau chuyển hóa được chuyển đến 
bất kỳ nhà máy làm giàu nào trong khuôn khổ thương mại giữa các nước. Một điểm 
đặc biệt của chu trình nhiên liệu hạt nhân là cách các công ty có lò phản ứng mua 
nhiên liệu. Thay cho việc mua bó nhiên liệu từ nhà chế tạo, thường họ mua urani 
thuộc tất cả các dạng trung gian. Điển hình, người mua nhiên liệu của công ty có lò 
phản ứng sẽ ký kết riêng rẽ với các nhà cung cấp ở tầng bước của quá trình sản 
xuất. Đôi lúc người mua có thể mua urani giàu và kí kết hợp đồng chế tạo riêng. Họ 
cũng thường thuê hai hoặc ba nhà cung cấp cho mỗi giai đoạn của chu trình là 
những ai cạnh tranh cho việc kinh doanh của họ. 
Hiện nay, tất cả các nhà chế tạo nhiên liệu cạnh tranh nhau để sản xuất và bán 
nhiên liệu bổ sung hàng năm. Phần lớn cơ sở chế tạo nhiên liệu nằm bên trong lãnh 
thổ của của các nước có nhà cung cấp lò phản ứng và cũng là phần lớn nước làm 
giàu đồng vị urani (xem phụ lục kèm theo). Việc buôn bán nhiên liệu, vật liệu hạt 
nhân, thiết bị hạt nhân không chỉ đơn thuần dựa vào kí kết hợp đồng mang tính 
kinh tế giữa nhà chế tạo hoặc cung cấp với người mua mà còn phụ thuộc vào quan 
hệ giữa các quốc gia và bị ràng buộc quốc tế về Hiệp định không phổ biến vũ khí 
hạt nhân, về quản lý xuất khẩu, v.v. . 
• Tình hình cung cầu nhiên liệu hạt nhân của thế giới hiện nay và dự báo cho 
giai đoạn 2020-2030 và sau 2030 
- Tài nguyên urani và cung cầu nhiên liệu hạt nhân trên thế giới 
 + Phân bố tài nguyên urani trên thế giới 
Khác với nhiên liệu hóa thạch, phân bố tài nguyên urani không tập trung vào 
một số khu vực, mà phân bố khá đồng đều: Liên Xô cũ: 27% (Nga: 10%; 
Kazakhstan: 15%; Uzbekistan: 2%); Úc: 23%; Châu Mỹ (19%) (Canada: 8%; Hoa 
Kỳ: 6%; Brazil: 5%); Châu Phi: 18% (Nam Phi: 8%; Niger: 5%; Namibia: 5%) và 
các nước khác: 13%. (So sánh nhiên liệu hóa thạch: Trung Đông: 61%, Liên Xô cũ: 
9,6%; Châu Mỹ: 14,6% và Châu Phi: 9,5%). Phần lớn các nước có tài nguyên urani 
có chế độ chính trị ổn định. 
Sự phân bố này tạo thuận lợi cho việc đảm bảo cung cấp nguyên liệu urani. 
 +Cung cầu nguyên liệu urani trên thế giới 
Khả năng sản xuất urani kỹ thuật 
Theo tài liệu phân tích của Tổ chức NLNT thế giới (IAEA), tốc độ đóng góp 
phần điện hạt nhân hàng năm vào tổng điện năng của thế giới trong giai đoạn 2006 
đến 2030 từ 0,6 đến 2,8%. Với tốc độ này, điện hạt nhân phát triển từ 369,7 GWe 
vào năm 2006 đến 447- 691 GWe vào năm 2030. Để đáp ứng nhu cầu điện hạt 
nhân này, nhu cầu urani nguyên liệu từ 66.500 tấn U vào năm 2006 đến 93.775- 
121.955 tấn U vào năm 2030. 
IAEA cũng đưa ra số liệu dự kiến khả năng sản xuất urani của thế giới tới năm 
2030 như sau: 
Năm 2007 2010 2015 2020 2025 2030 
A 54 370 80 685 95 630 88 525 83 840 83 130 Sản 
lượng 
(tấn U) B 56 855 86 720 117 
420 
122 
620 
118 060 117 850 
(cột A: Năng lực của các cơ sở đang sản xuất và có kế hoạch sản xuất từ tài 
nguyên RAR và EAR-I có giá < 80USD/kgU. Cột B: Bao gồm các cơ sở đang xây 
dựng hoặc có kế hoạch xây dựng với dự kiến sản xuất từ tài nguyên RAR và EAR-I 
có giá < 80USD/KgU). 
Để thỏa mãn nhu cầu urani đến năm 2020 cần phải tăng cường điều tra địa chất 
và đến năm 2030 cần đưa vào vận hành hàng chục mỏ mới và vượt mức khai thác 
hiện nay đến 2-3 lần. Theo IAEA, giải quyết vấn đề này là hoàn toàn hiện thực. 
Các đánh giá sơ bộ của tổ chức IAEA và OECD NEA, về tổng thể của thế giới, 
từ các nguồn urani đã được thăm dò và trữ lượng urani dự báo đủ cho nhân loại 
trong thời gian dài. Thời gian này hiện được đánh giá là ~ 100 năm tới. 
Hiện có 11 quốc gia sản xuất urani kỹ thuật chính và được sắp xếp theo thứ tự 
sau: Canađa, Úc, Kazakhstan, Nga, Namibia, Niger, Uzbekistan, Nam phi, Mỹ, 
Ukraina và Trung Quốc ( xem bảng 1). 
Năng lực làm giàu và chế tạo nhiên liệu 
Như đã trình bày ở trên, nhiên liệu hạt nhân thành phẩm dùng trực tiếp cho lò 
phản ứng được chế biến từ urani kỹ thuật qua các công đoạn như chuyển hóa urani 
kỹ thuật sang dạng UF6, làm giàu đồng vị urani nhằm đạt hàm lượng đồng vị U-235 
cỡ 4-5% và chế tạo nhiên liệu (gồm các bước: chế tạo gốm nhiên liệu từ UF6 đã 
làm giàu; chế tạo vỏ bọc nhiên liệu; chế tạo thanh và bó nhiên liệu). 
Hiện nay, những nước sau có công nghệ làm giàu đồng vị urani-235: Brazil, 
Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Nhật Bản, Hà Lan, Pakistan, Nga, Anh và Hoa 
Kỳ. Trong đó, một số nước phục vụ cho cả chương trình vũ khí, một số chỉ phục vụ 
cho nhu cầu nhiên liệu hạt nhân của quốc gia. Chỉ có hai quốc gia: Nga 
(MINATOM) và Hoa kỳ (DOE và USEC) và hai tổ hợp quốc tế: Eurodif (ở Pháp) 
và Urenco (ở Đức, Hà Lan, Anh và sắp tới là ở Hoa kỳ và liên doanh với Pháp) 
cung cấp dịch vụ làm giàu đồng vị U-235 cho các nước khác. 
Công suất làm giàu đồng vị của Nga và Hoa kỳ và hai tổ hợp quốc tế: Eurodif (ở 
Pháp) và Urenco (ở Đức, Hà Lan, Anh và sắp tới là ở Hoa kỳ và liên doanh với 
Pháp) đủ cho việc hoạt động của các nhà máy điện nội địa và các nước hiện các cơ 
sở này cung cấp dịch vụ. 
Tổng năng lực làm giàu đồng vị urani của 10 quốc gia là 45.755 103SWU /năm 
xếp theo thứ tự sau: Nga, Mỹ, Pháp, Hà Lan, Anh, Đức, Nhật bản, Trung Quốc, 
Achentina và Pakistan. 
Quốc gia thực hiện công nghệ chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu urani đã được 
làm giàu phụ vụ cho nhu cầu nội địa: Achentina, Brazil, Canađa, Trung Quốc, Ấn 
Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Romani, Pakistan và quốc gia vừa cung cấp nhu cầu nội 
địa vừa cung cấp dịch vụ chế tạo cho nước khác: Bỉ, Pháp (AREVA NC), Đức 
(Framatom ANP), Nga, Tây Ban Nha, Thủy Điển (WH), Anh Quốc, Hoa Kỳ (GE, 
WH, Siemens, AREVA NC). Phần lớn cơ sở chế tạo nhiên liệu hiện nay được xây 
dựng tại các nước có bán lò phản ứng và cũng là phần lớn là những nước thực hiện 
việc làm giàu urani. 
• Xu thế bảm bảo cung ứng nhiên liệu của thế giới 
Dựa trên Hiệp ước NPT, các nước sỡ hữu vũ khí hạt nhân và các nước có nền 
công nghiệp hạt nhân phát triển (Nga, Hoa Kỳ, Đức, Anh, Nhật Bản) cũng như một 
số tổ chức quốc tế (IAEA, Hội Hạt Nhân quốc tế, …) đề xuất các sáng kiến và cơ 
chế đảm bảo cho việc cung cấp nhiên liệu hạt nhân. Bản chất của các đề xuất này là 
không cho phép các nước mới tham gia vào điện hạt nhân xây dựng cơ sở làm giàu 
đồng vị và tái chế nhiên liệu hạt nhân đã cháy. Các cơ sở hạt nhân nhạy cảm này 
được hạn chế ở một số quốc gia đặc thù. Các quốc gia đặc thù này phải bảo đảm 
cho các nước khác việc cung cấp ổn định nhiên liệu hạt nhân. Xu hướng chung hiện 
nay là: (1) Xây dựng các trung tâm làm giàu đồng vị U-235 quốc tế, đặt tại các 
nước sỡ hữu vũ khí hạt nhân và (2) Xây dựng ngân hàng nhiên liệu dạng sản phẩm 
urani đã làm giàu nhẹ như UO2 và UF6 nhằm cung cấp nhiên liệu cho nhà máy điện 
hạt nhân khi có đứt quãng trong việc cung cấp nhiên liệu do những đổ vỗ chính trị. 
Triển vọng của các đề xuất, sáng kiến này vẫn còn rất hạn chế trong triển khai 
thực tế. 
Hiện nay, việc cung cấp urani và các dịch vụ nhiên liệu vẫn được thực hiện theo 
cơ chế đã trình bày. Trong các đề xuất trên cũng nhấn mạnh cơ chế cung cấp nhiên 
liệu hiện tại. 
III. 3. Đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho giai đoạn 2020-2030 
• Nhu cầu nhiên liệu hạt nhân 
Theo QHĐ VI trong giai đoạn từ 2020 đển 2025 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm 
của 11 tổ máy là: 220 tấn U cho mỗi năm nhằm để bổ sung nhiên liệu. Giai đoạn 
sau 2025 -2030 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm của 16 tổ máy là: 320 tấn U cho mỗi 
năm nhằm để bổ sung nhiên liệu chưa kể nhiên liệu lần đầu nạp cho các lò phản 
ứng là . 
Việc đánh giá giá nhiên liệu vào thời điểm này là rất khó. Giá hiện nay cho một 
lò phản ứng công suất 1000 MW một năm là 25-30 triệu USD. 
• Phương án cung cấp nhiên liệu 
Trong giai đoạn này cần có lõi nhiên liệu hạt nhân đầu tiên cho việc khởi động 
nhà máy và nhiên liệu chạy trong một số năm trong thời gian bảo hành nhà máy ( 
tối thiểu 03 năm). Số nhiên liệu này tốt nhất sẽ do công ty trúng thầu cung cấp nhà 
máy đảm nhiệm. 
Nhiên liệu thành phẩm cho lõi lò và bổ sung hàng năm được thực hiện bằng 
cách thức nhập khẩu. 
Phương thức nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm có thể được thực hiện: 
- Chủ nhà máy ĐHN ủy thác cho một công ty nước ngoài, đó là công ty trúng 
thầu cung cấp nhà máy ĐHN, đảm nhiệm. 
- Chủ nhà máy ĐHN trực tiếp nhập khẩu nhiên liệu từ một hoặc một số công ty 
nước ngoài. 
Trong thời gian này chủ nhà máy ĐHN ủy thác nhập khẩu cho công ty trung 
thầu là thích hợp nhất do kinh nghiệm, sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng và trách nhiệm 
bảo hành của chủ thầu. 
• Các chuẩn bị cho việc đảm bảo nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm 
Chuẩn bị yêu cầu đấu thầu cho nhà máy ĐHN 
- Đưa yêu cầu cung cấp nhiên liệu vào yêu cầu thầu cung cấp nhà máy ĐHN. 
- Thương thảo hợp đồng và kí kết hợp đồng với nhà thầu. 
Chuẩn bị cơ sở pháp lý nhập khẩu và chuyên chở nhiên liệu 
Tuy nhập khẩu ủy thác, nhưng Việt Nam phải có trách nhiệm tạo cơ sở pháp lý 
cho việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm. Đó là cơ sở pháp lý quốc tế, 
song phương và đa phương và cơ sở pháp lý cho hoạt động chuyên chở, kiểm định 
nhiên liệu, v.v. tại Việt Nam. 
Thành lập công ty nhiên liệu hạt nhân 
Công ty nhiên liệu hạt nhân chuyên trách công tác đảm bảo cung cấp nhiên liệu 
gồm nhập khẩu và triển khai hoạt động về nhiên liệu trong nước. Đây là công ty 
nhà nước với đầu tư tài chính của chủ nhà máy điện và các nhà đầu tư khác. 
Trong giai đoạn đầu, công ty phối hợp các cơ sở nghiên cứu như Viện Năng 
lượng nguyên tử Việt Nam để để thực hiện việc nhập khẩu nhiên liệu (kiểm tra 
nhiên liệu tại nhà máy chế tạo, …), xây dựng chính sách, các đề án tiền khả thi, 
khả thi xây dựng nhà máy chế tạo nhiên liệu và nhà máy chế biến quặng urani. 
Thành lập công ty vận chuyển nhiên liệu và nhiên liệu hạt nhân đã cháy 
Chuyên chở nhiên liệu hạt nhân cần đáp ứng yêu cầu cao về an ninh, anh toàn. 
Việc chuyên chở được thực hiện bỡi công ty chuyên trách, có chuyên môn cao. 
Công ty này được đầu tư bỡi chủ nhà máy điện hạt nhân và các nhà đầu tư khác. 
• Trách nhiệm của các cơ quan 
Trách nhiệm chính của chủ đầu tư 
- Đưa vào yêu cầu đấu thầu yêu cầu về cung cấp nhiên liệu. Phần thầu cung cấp 
nhiên liệu được thực hiện dưới dạng hợp đồng riêng, như là một phần của hợp đồng 
chính xây dựng nhà máy. Cấu trúc phần thương lượng giá cả trong hợp đồng cung 
cấp nhiên liệu được thực hiện trọn gói hoặc dưới dạng tính toán từng phần một như 
giá nguyên liệu urani, giá tinh chế, chuyển hóa, làm giàu đồng vị và chế tạo nhiên 
liệu. 
- Thiết lập các công ty nhiên liệu hạt nhân và công ty chuyên chở nhiên liệu hạt 
nhân và nhiên liệu hạt nhân đã cháy. 
- Phối hợp với Viện NLNTVN đào tạo cán bộ, đặc biệt cán bộ có hiểu biết thực 
tế về nhiên liệu, nắm chắc các hiểu biết liên quan kiểm soát chất lượng (QA, QC) 
phục vụ cho công tác giám sát quá trình chế tạo nhiên liệu ở cơ sở nước ngoài cung 
cấp nhiên liệu cho lò phản ứng trong quá trình nhập khẩu. 
Trách nhiệm của chính phủ 
- Tham gia đầy đủ các hiêp định và công ước Quốc tế liên quan đến ứng dụng 
năng lượng nguyên tử và trực tiếp đến xuất nhập khẩu vật liệu, thiết bị hạt nhân, 
quản lý nhiên liệu đã cháy. (Ngoài hiệp định quốc tế đã ký kết: Hiệp ước không 
phổ biến vũ khí hạt nhân (1982), Công ước thông báo sớm tai nạn hạt nhân (1987), 
Công ước trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc tai nạn phóng xạ (1987), 
Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện (ký năm 1996, phê chuẩn năm 2006), 
Hiệp định thanh sát hạt nhân với Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA 
(1990) và Nghị định thư bổ sung cho Hiệp định thanh sát (ký năm 2007, chưa phê 
chuẩn), Việt Nam cần tham gia: Điều ước bảo vệ vật thể hạt nhân trong đó có việc 
bảo vệ vật liệu hạt nhân và Quản lý xuất khẩu (London guideline for Nuclear 
supply Group (1978/1992),v.v.). 
- Kí kết hiệp định song phương và đa phương về hợp tác trong lĩnh vực năng 
lượng nguyên tử vì mực đích hòa bình làm làm khung pháp lý cho việc các công ty 
kí kết hơp đồng kinh tế cung cấp nhiên liệu hạt nhân và các dịch vụ khác trên cơ sở 
đa phương và đa dạng quan hệ quốc tế trong vấn đề này nhưng tập trung vào đối 
tác có tiềm năng về nguyên liệu, công nghệ, có chế độ chính trị ổn định và có quan 
hệ chính trị và kinh tế lâu dài với Việt Nam 
III.4. Đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho giai đoạn sau 2030 
• Nhu cầu nhiên liệu hạt nhân 
Theo QHĐ VI trong giai đoạn sau 2030 nhu cầu nhiên liệu thành phẩm của 16 
tổ máy là: 320 tấn U cho mỗi năm nhằm để bổ sung nhiên liệu. 
• Phương án cung cấp nhiên liệu 
Trong giai đoạn này thực hiện hai phương thức cung cấp nhiên liệu: 
- Chủ động nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm trực tiếp không qua ủy thác nhằm 
thay thế tối đa việc nhập khẩu nhiên liệu qua ủy thác; 
- Chủ nhà máy ĐHN nhập khẩu UO2, UF6 đã được làm giàu và bỏ thanh nhiên 
liệu. Chế tạo nhiên liệu tại cơ sở nhiên liệu hạt nhân ở Việt Nam cho các lò phản 
ứng và thay thế hoàn toàn việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm sau năm 
2035. 
• Các chuẩn bị cho việc đảm bảo nhập khẩu nhiên liệu thành phẩm và nội 
địa hóa chu trình nhiên liệu 
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước và Tăng cường và mở rộng 
hợp tác song phương và đa phương với các quốc gia có tiềm năng và công nghệ 
nhiên liệu hạt nhân. Ký kết các hợp đồng ngắn và dài hạn cung cấp nguyên liệu 
urani kỹ thuật, các dịch vụ chuyển hóa, làm giàu, cung cấp vỏ thanh nhiên liệu. 
- Nhập khẩu công nghệ chế tạo và thiết kế nhiên liệu cho giai đoạn chế tạo nhiên 
liệu. Xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu. 
• Trách nhiệm của các cơ quan 
Trách nhiệm của chủ nhà máy điện nhân: 
- Lựa chọn đối tác và kí kết các hợp đồng kinh tế cung cấp nguyên liệu urani kỹ 
thuật, cung cấp dịch vụ và các sản phẩm UO2 và UF6 đã làm giàu cho việc chế tạo 
nhiên liệu. 
- Thành lập cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân từ nguyên liệu UO2 và UF6 đã làm 
giàu cho việc chế tạo nhiên liệu. 
III.5. Nội địa hóa một số giai đoạn của chu trình nhiên liệu 
Nội địa hóa một số giai đoạn chu trình nhiên liệu hạt nhân nhằm tạo cho Việt 
Nam giảm phụ thuộc vào quan hệ với các đối tác, tăng tính đa dạng cho việc cung 
cấp các dạng khác nhau của urani, tăng khả năng dự trữ, dự phòng urani ở các dạng 
khác nhau và chủ động sử dụng tài nguyên urani cho công tác dự phòng cũng như 
đưa ra thị trường dịch vụ để lấy nguyên liệu cho nhà máy chế tạo nhiên liệu. 
• Nội đung nội địa hóa chu trình nhiên liệu 
Việt Nam thực hiện hai giai đoạn trong chu trình nhiên liệu: 
- Giai đoạn khai thác, chế biến quặng urani từ tài nguyên của Việt Nam và của 
nước khác; 
- Giai đoạn chế tạo nhiên liệu từ UO2 và UF6 đã làm giàu trên cơ sở nhập khẩu 
công nghệ chế tạo nhiên liệu. 
• Yêu cầu về công nghệ chế tạo nhiên liệu nhập khẩu 
- Công nghệ chế tạo nhiên liệu nhập khẩu phải là công nghệ tiến tiến. Đối tác 
cần ký hợp đồng cung cấp nhiên liệu là đối tác có chương trình phát triển và cải 
tiến công nghệ dài hạn. 
- Hợp đồng kinh tế ngoài việc chuyển giao công nghệ và thiết bị chính, cần xem 
xét các yếu tố như dịch vụ và trợ giúp phát sinh trong quá trình sản xuất, các phối 
hợp và hợp tác nghiên cứu hoàn thiện và phát triển công nghệ cũng như chuyển 
giao công nghệ mới do đối tác phát triển. 
• Quy mô và Lộ trình nội địa hóa chu trình nhiên liệu 
Cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân: 
 -Quy mô cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân chỉ một dây chuyền công sản xuất và 
phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu cho tất cả nhà máy điện với hệ số dự phòng 30% 
nghĩa là cỡ 200-300 tấn kim loại nặng/năm tương đương với công suất nhiều cơ sở 
chế tạo nhiên liệu cỡ nhỏ của thế giới. 
- Lộ trình thực hiện nhập khẩu và xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân: 
+ 2010-2020: Chuẩn bị nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo đầu tư; 
+ 2020-2025: Lựa chọn đối tác cung cấp công nghệ, kí kết hợp đồng ; 
+ 2025-2030: Xây dựng cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân; 
+ 2030: Đưa cơ sở chế tạo nhiên liệu hạt nhân vào vận hành. 
Cơ sở chế biến quặng urani: 
- Quy mô cơ sở chế biến quặng urani Việt Nam sẽ được tính toán trên cơ sở đề 
án tiền khả thi. Dựa trên kinh nghiệm của các nước, có thể xây dựng cơ sở chế biến 
quặng urani với công suất 300-500 tấn U/ năm. 
- Lộ trình thực hiện xây dựng cơ sở chế biến quặng urani Việt Nam: 
+ 2010-2020: Điều tra chi tiết cấp C1 8.000 tấn urani Vùng Nông Sơn. Mở 
rộng điều tra và nâng cấp trữ lượng urani. Nghiên cứu đánh giá công nghệ, đánh 
giá chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật; Chuẩn bị nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo đầu tư; 
+ 2020-2025: Xây dựng cơ sở chế biến quặng urani vùng Nông Sơn, Quảng 
Nam; 
+ sau 2025: Đưa cơ sở chế biến quặng urani vào vận hành. 
• Chuẩn bị cho chương trình nội địa hóa 
Hoạt động nghiên cứu R&D 
Hoạt động nghiên cứu phát triển là cơ sở phát triển tiềm năng trong lĩnh vực 
nhiên liệu hạt nhân và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ nội địa hóa giai đoạn chế biến 
quặng, sản xuất urani kỹ thuật và làm chủ công nghệ chế tạo nhiên liệu ở giai đoạn 
nhập khẩu và cải tiến và phát triển công nghệ chế tạo nhiên liệu trong thời gian tiếp 
theo.. 
 Nội dung của hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ (hoạt động R&D) 
bao gồm: 
- Đánh giá giá trị kinh tế - kỹ thuật của quặng urani Việt Nam, chuẩn bị báo 
cáo khả thi và báo cáo đầu tư cho nhà máy chế biến quặng urani Vùng Nông 
Sơn quy mô 300-500 tấn / năm. 
- Xây dựng cơ sở hạ tầng (cơ sở nghiên cứu, trang thiết bị nghiên cứu, đào tạo 
đội ngũ cán bộ, v.v.) cần thiết cho việc nghiên cứu công nghệ chế tạo nhiên 
liệu hạt nhân và thiết kế nhiên liệu. Xây dựng pilot chế tạo nhiên liệu phục 
vụ cho công tác nghiên cứu R&D. 
- Nghiên cứu ở quy mô pilot nhằm mục đích đánh giá lựa chọn công nghệ và 
nhà cung cấp công nghệ chế tạo và thiết kế nhiên liệu. Chuẩn bị Báo cáo khả 
thi và Báo cáo đầu tư cơ sở chế tạo nhiên liệu từ nguyên liệu UF6/UO2 đã 
làm giàu nhập khẩu. 
- Nghiên cứu sử dụng tài nguyên zirconi Việt Nam nhằm chế tạo zirconi kim 
loại và hợp kim zircaloy làm vỏ bọc thanh nhiên liệu. Chuẩn bị Báo cáo khả 
thi và Báo cáo đầu tu cơ sở chế tạo zircaloy làm vỏ thanh nhiên liệu từ tài 
nguyên zirconi Việt Nam. 
Điều tra khảo sát tài nguyên urani ở Việt Nam và ở nước ngoài 
- Thực hiện đề án thăm dò 8.000 tấn urani Vùng Thành Mỹ, Quảng Nam. Mở 
rộng điều tra nâng cấp trữ lượng urani Vùng Nông Sơn. 
- Nghiên cứu mở rộng điều tra urani các nước trong khu vực, nhằm tiến tới 
chủ động hợp tác khai thác nếu có. 
Công ty cung cấp nhiên liệu 
- Quá trình nội địa hóa nhiên liệu hạt nhân được giao trách nhiệm cho chủ đầu 
tư nhà máy điện hạt nhân kết hợp với Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 
Ngoài ra, để trực tiếp vận hành cơ sở chế biến quặng và chế tạo nhiên liệu, 
vỏ bọc nhiên liệu do Công ty nhiên liệu hạt nhân của Nhà nước đảm nhiệm 
trong đó có vai trò của các viện nghiên cứu, đặc biệt Viện NLNTVN. Công 
ty này được thành lập khi xây dựng nhà máy điện hạt nhân và có vai trò 
trong việc nhập khẩu nhiên liệu hạt nhân thành phẩm cho nhà máy điện hạt 
nhân đầu tiên như đã trình bày ở trên. 
Xây dựng chính sách và cơ sở hạ tầng cho nội địa hóa 
- Để đảm bảo thành công của chương trình nội địa hóa chu trình nhiên liệu và 
đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân cần có chính sách đồng bộ về 
cung cấp đảm bảo cung cấp nhiên liệu hạt nhân. Chính sách này liên tục được 
hoàn thiện phù hợp sự thay đổi tình hình cung cầu urani, tình hình kinh tế, chính 
trị của thế giới và năng lực phát triển công nghiệp hạt nhân trong nước . 
III.6. Kết luận 
Việc đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu hạt nhân là vấn đề cực kỳ quan 
trọng. Vấn đề này không chỉ mang tính chất kỹ thuật, công nghệ cao mà còn là vấn 
đề liên quan đến quan hệ song phương, đa phương của Việt Nam với các nước và 
tình hình chính trị quốc tế. Lựa chọn đối tác hạt nhân chiến lược và phát triển tiềm 
năng, năng lực hạt nhân nói chung và năng lực nhiên liệu hạt nhân là rất quan trọng 
cho việc đảm bảo thắng lợi chương trình điện hạt nhân của Việt Nam. 
Lộ trình đảm bảo nhiên liệu hạt nhân cho các nhà máy điện hạt nhân (NM ĐHN) ở Việt Nam 
Milestone 1: 
Khởi động 
chương trình 
ĐHN 
Milestone 2: 
Chọn thầu 
NMĐHNđầu tiên 
Milestone 3: 
Xây dựng, Khởi động và vận hành 
NMĐHN đầu tiên 
PD 
của 
QH 
Chuẩn bị chọn 
thầu cho nhà náy 
ĐHN đầu tiên 
Chọn
thầu 
Xây dựng 
NMĐHN 
NMĐHN: 
4 Tổ máy 
Tiếp tục xây 
dựng 
NMĐHN: 
 12 tổ máy 
Mốc 
quan 
trọng 
Tích lũy công nghệ Giai đoạn chuyển giao công nghệ Phát triển CN 
Lộ 
trình 2008 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2019 2020 2025 2030 Sau 2030 
Kế 
hoạch 
cung 
cấp 
nhiên 
liệu 
Khẳng định loại hình 
cung cấp nhiên liệu, 
dịch vụ nhiên liệu đã 
cháy cho Nhà máy đầu 
tiên. 
Đàm phán cấp Nhà 
nước và cấp công ty 
cho nhập khẩu 
nhiên liệu 
-Nhập khẩu nhiên liệu 
- Khai thác và chế biến quặng 
urani Việt Nam 
Chế tạo nhiên 
liệu tại Việt Nam
Chuẩn bị cho việc thực hiện kế hoạch cung cấp nhiên liệu và Nội địa hóa một số giai đoạn chu trình nhiên liệu 
Chính 
sách 
và cơ 
sở 
pháp 
lý 
-Chính sách- kế hoạch và lộ trình chu trình nhiên liệu. 
Xây dựng chính sách và cơ sở hạ tầng cho nội địa hóa. 
- Xác dịnh và ký kết hợp tác song phương và đa phương 
trong việc cung cấp vật liệu hạt nhân. 
- Chuẩn bị cơ sở pháp lý nhập khẩu và chuyên chở nhiên 
liệu, V.v. 
-Tiếp tục bổ sung hoàn thiện chính sách và lộ trình chu 
trình nhiên liệu. 
-Hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc tế và trong nước và 
Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương và đa 
phương với các quốc gia có tiềm năng và công nghệ 
nhiên liệu hạt nhân. Ký kết các hợp đồng ngắn và dài 
hạn cung cấp nguyên liệu urani kỹ thuật, các dịch vụ 
chuyển hóa, làm giàu, cung cấp vỏ thanh nhiên liệu. 
 Thăm 
dò U 
 Thăm dò: 
 8.000 tấn 
Mở rộng thăm dò : 
 7.000 tấn 
Mở rộng thăm dò: 
 - 15.000 tấn (2020-2030) 
 - 30.000 tấn (sau 2030-2050) 
 - Uran từ nguồn thứ cấp. 
 - Mở rộng thăm dò ra nước ngoài 
Xử lý 
quặng 
U 
- Tiếp tục thực hiện R&D 
- Thực hiện xử lý mẫu công 
nghệ trong các dự án thăm dò 
Thử nghiệm 
Pilot,Đánh 
giá KH-KT 
quặng urani 
Nông Sơn 
-Lập luận chứng nhà 
máy công suất 200-400 
tấn U/năm. 
- Xây dựng nhà máy chế 
biến quặng urani 
- Nhà máy chế biến đi vào hoạt 
động 
 -Xây dựng phòng thí 
nghiệm và pilot chế tạo 
nhiên liệu (gồm: công 
nghệ gốm, thiết kế nhiên 
liệu, đánh giá nhiên liệu ) 
từ U giàu (từ 235UF6, 
235UO2,…) và đào tạo cán 
bộ. 
- Xây dựng luận chứng, kế 
hoạch chi tiết, lựa chọn đối tác 
cung cấp nhà máy chế tạo nhiên 
liệu. 
- Xây dựng 
nhà máy chế 
tạo nhiên liệu 
- Nhà máy chế 
tạo nhiên liệu 
cung cấp cho nhà 
máy ĐHN 
- Hoạt động R&D chế tạo gốm 
nhiên liệu. 
- Nghiên cứu công nghệ gốm nhiên liệu, thiết kế nhiên liệu, nâng cao tính 
năng và an toàn của nhiên liệu,… 
Chế 
tạo 
nhiên 
liệu 
-Nghiên cứu chế tạo Zr kim loại và 
Zircaloy tinh khiết hạt nhân từ nguyên 
liệu trong nước ở quy mô phòng thí 
nghiệm. 
-Nghiên cứu chế tạo Zr và 
zircaloy ở quy mô thử nghiệm 
lớn. 
-Lập FS cho cơ sở chế tạo vỏ 
nhiên liệu 
-Xây dựng đề 
án chi tiết về 
nhà máy sản 
xuất vỏ thanh 
nhiên liệu 
 -Xây dựng nhà 
máy chế tạo vỏ 
thanh nhiên liệu 
Lộ 
trình 2008 2009 2010 2011 2013 2014 2015 2019 2020 2025 2030 Sau 2030 
IV. Nghiên cứu xử lý chế biến quặng urani 
Viện Công nghệ xạ hiếm hiện nay đang hoàn thiện các nghiên cứu công nghệ 
quy mô phòng thí nghiệm, tập trung vào tất cả các khâu của quá trình xử lý quặng 
thu urani kỹ thuật. Từ chuẩn bị quặng đầu, gia công quặng, hoà tách, làm sạch tạp 
chất, kết tủa sản phẩm thu urani kỹ thuật và xử lý bã thải của quá trình xử lý quặng. 
Trong khuôn khổ của hoạt động nghiên cứu hằng năm, năm 2008-2009, Viện 
CNXH thực hiện 02 nhiệm vụ cơ bản sau: 
1- Đề tài cấp Bộ 2008-2009: Hoàn thiện quy trình thử nghiệm công nghệ và thiết 
bị thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn ủ và trao đổi 
ion 
2- Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Xây dựng phương án công nghệ và thiết bị cho 
công đoạn thuỷ luyện mẫu công nghệ của dự án thăm dò 8.000 tấn U3O8 khu vực 
Thành Mỹ tỉnh Quảng Nam 
3- Đề án mẫu xử lý công nghệ: Viện đang chuẩn bị cho dự án xử lý mẫu công 
nghệ quặng urani vùng Thành Mỹ. Dự án này làm dự án thành phần trong đề án 
thăm dò 6.000 tấn U cấp C1 quặng urani vùng Thành Mỹ, Quảng Nam do Bộ Công 
Thương chủ trì. Nội dung nghiên cứu xử lý mẫu công nghệ, phương án công nghệ 
thử nghiệm, trang thiết bị cần thiết, quy hoạch mặt bằng, diện tích cho pilot thử 
nghiệm đã được đề xuất. 
IV.1. Đề tài cấp Bộ 2008-2009: “Hoàn thiện quy trình thử nghiệm công nghệ và 
thiết bị thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn ủ và 
trao đổi ion” 
Mục tiêu chính của đề tài là hoàn thiện hệ thống thiết bị công nghệ và quy 
trình công nghệ thu nhận urani kỹ thuật từ quặng cát kết Pà Lừa bằng kỹ thuật trộn 
ủ và trao đổi ion trên hệ thiết bị trao đổi liên tục quy mô sau phòng thí nghiệm. 
Trên cơ sở các số liệu thực nghiệm, tính toán chi phí xử lý quặng (chủ yếu về chi 
phí nguyên vật liệu, năng lượng và nhân công trên quy mô hệ thống thiết bị thử 
nghiệm). Kết quả cụ thể như sau: 
- Về khâu chuẩn bị quặng đầu: Quặng cát kết urani khu vực Nông Sơn tồn tại 
dưới 3 loại hình phong hoá, bán phong hoá và chưa phong hoá, các đặc điểm thành 
phần khoáng, thành phần hoá học đã được xác định. Các thông số công nghệ và 
thiết bị về gia công quặng cho phù hợp với quá trình hoà tách quặng bằng các kỹ 
thuật khác nhau như hoà tách thấm, trộn ủ hay khuấy trộn đã được xác định. 
Với kỹ thuật hoà tách trộn ủ đã xây dựng quy trình đập quặng hai cấp, trên thiết bị 
đập. 
Bước 1: là đập sơ bộ, thực hiện trên máy đập trung: điều chỉnh khe đập (khoảng 
cách giữa 2 má) về 5 cm. Hầu như toàn bộ quặng có thể qua được máy đập nhỏ nên 
không cần sàng phân cấp sau bước đập này. 
Bước 2: đập quặng về kích thước 1 cm trên máy đập nhỏ: điều chỉnh khe đập về 1 
cm. Sau khi quặng qua máy này được đưa vào sàng rung (sàng dưới cùng có mắt lỗ 
1 cm). Phần quặng trên sàng này (khoảng 20%) được quay lại máy đập cùng với 
quặng mới. 
- Về khâu hoà tách quặng: đã xây dựng quy trình hoà tách bằng kỹ thuật trộn ủ, 
đây là phưong pháp phù hợp với với đối tượng quặng có nhiều thành phần sét, bở 
rời và khó hoà tách. Các thông số công nghệ cơ bản đã được xác định chi tiết như 
nồng độ axit, chi phí axit, tỷ lệ rắn lỏng, chi phí chất oxi hoá, quy trình trộn, thời 
gian trộn, thời gian ủ, kỹ thuật rửa, chi phí nước rửa, thời gian và số lần rửa, tốc độ 
bơm dung dịch. 
 + Thông số công nghệ cơ bản khâu trộn quặng: Kích thước hạt quặng (max) 
2,5cm; Chi phí axit 30-70 kg /tấn quặng, chi phí chất ôxi hoá 3-4kg/tấn quặng tùy 
theo tỷ lệ các loại quặng; Độ ẩm khi trộn 10-15% khối lượng; thơì gian ủ quặng 3 
ngày. 
 + Thông số công nghệ cơ bản khâu rửa kết hợp hoà tách: Tốc độ tưới 6E-
05m/s, tốc độ có thể điều chỉnh tuỳ thuộc tỷ lệ các loại quặng và theo lần rửa nào; 
số lần rửa là 6 lần; Số bậc tuần hoàn dung dịch rửa là 2 (môi bậc 3 lần rửa); Dung 
dịch rửa lần 1, 2,3 có pH =1, dung dịch rửa lần 4, 5 có pH = 2, dung dịch rủa lần 6 
dùng nước thường. 
 + Chuẩn bị dung cho tách loại tạp chất: Dung dịch hoà tách và dung dịch rửa 
được phối trộn và điều chỉnh về pH=1,5-1,6, nồng độ urani khoảng 1-1,5 g/l thích 
hợp cho khâu trao đổi ion tách tạp chất tiếp theo. 
Đã thử nghiệm quy trình trộn ủ trên quy mô một mẻ hoà tách 3.000 kg quặng. Với 
phương pháp này, thời gian hoà tách giảm đi nhiều so với phương pháp hoà tách 
thấm. Các chi phi thêm về gia công quặng và quá trình trộn tăng lên không nhiều, 
thiết bị đơn giản. 
- Về khâu trao đổi ion: đã thiết kế và chế tạo (xem hình dưới đây) và vận hành 
thành công hệ trao đổi ion liên tục năng suất xử lý 20 lít dung dịch hoà tách /giờ. 
Đã xây dựng được nguyên lý hoạt động và trình tự thao tác của hệ. Đây là kết quả 
rất quan trọng của đề tài, lần đầu tiên đã chế tạo và vận hành hệ trao đổi ion liên 
tục. 
Quy trình xử lý dung dịch hoà tách thu được từ mẻ trộn ủ có nồng độ U 
=0,496 g/l sau khi điều chỉnh pH = 1,6, hấp dung U của nhựa đạt 42 gU /l nhựa. 
Một số chế độ riêng cho dung dịch này là: 
+ Tốc độ dòng khi hấp thu: 270 ml/phút 
+ Hấp thu chu kỳ đầu tiên: bơm 54,4 lít dung dịch hoà tách (có thể kiểm tra 
nồng độ U ở đầu ra để kiểm soát); 
+ Thể tích dung dịch hoà tách ở các chu kỳ tiếp theo: 25,3 lít (93 phút); 
+ Tốc độ dòng dung dịch axit hoá khi chuyển nhựa: 300 ml/phút; 
+ Thể tích nhựa thay thế /lần chuyển: 300 ml; 
+ Tốc độ dòng tác nhân NaCl 1M+ H2SO4 0,1M khi rửa giải: 12 ml/phút 
+ Thể tích dung dịch tác nhân rửa giải /chu kỳ: 1,054 lít (72 phót) 
- Về khâu kết tủa sản phẩm 
 Đã xác định được chi phí H2O2 là 0,182 gH2O2/g U3O8. Các bước thực hiện 
gồm: 
• Kết tủa tạp chất: dùng dung dịch sữa vôi 20% đã qua sàng 75 µm kết tủa tạp 
chất tại pH = 3,8, tổng thời gian khuấy khoảng 1 giờ. Tiếp theo là để lắng, 
lọc và rửa bã thu dung dịch sạch. 
• Kết tủa sản phẩm: dùng dung dịch H2O2 với lượng cần thiết cho lượng dung 
dịch urani trong thùng và bổ sung đồng thời dung dịch NH4OH (pha loãng 
1/1 để giảm tốc độ bay hơi) sao cho pH dung dịch được duy trì ở pH =3, 3. 
Thời gian kết tủa khoảng 1 giờ là có thể thu được sản phẩm dạng tinh thể. 
Sau khi kết thúc, để cho ổn định tinh thể, sau đó lọc, rửa và sấy sản phẩm. 
 Với quy trình như vậy, sản phẩm thu được sẽ có chất lượng rất cao (95% 
U3O8) và sản phẩm rất dễ lắng, lọc rửa. Hiệu suất thu hồi urani quá trình kết tủa đạt 
trên 99%. 
Kết luận: Hiệu suất thu hồi urani toàn bộ quá trình từ hoà tách, tách loại tạp chất và 
kết tủa thu sản phẩm đạt trên 70%. Quy trình không quá phức tạp, không đòi hỏi 
các thiết bị phức tạp, đặc chủng. 
N−íc
H2SO4 ®Æc
MnO2
41
B
¬
32
B
¬
m
B
¬
m
S¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ xö lý quÆng b»ng trén ñ vµ trao ®æi ion
PhÇn xö lý quÆng vµ dung dÞch 
QuÆng ®· ®Ëp+bét
N−íc
H2SO4 ®Æc
N−íc NH4O
N−íc 
§i xö lý th¶i
D
u
n
g
d
Þ
c
h
u
r
a
n
i
s
¹
c
h
D
u
n
g
d
Þ
c
h
t
u
Ç
n
h
o
µ
n
N−íc
NaCl
HCl
Yellowcak
e
Trén
T§IO
ñ + röa
Läc, 
röa 
SÊy 
KÕt tña 
IV.2. Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Xây dựng phương án công nghệ và thiết bị 
cho công đoạn thuỷ luyện mẫu công nghệ của dự án thăm dò 8.000 tấn U3O8 
khu vực Thành Mỹ tỉnh Quảng Nam 
Phương án công nghệ xử lý quặng được lựa chọn có những đặc điểm chính 
sau: 
- Chuẩn bị quặng đầu bao gồm 2 nội dung là phân loại quặng và giảm kích thước 
quặng đến cỡ hạt cần thiết. 
- Hòa tách bao gồm 2 quá trình: hòa tách thấm đối với khoảng 40-50% đối tượng 
quặng đầu và hòa tách trộn ủ (rửa trên thiết bị khuấy trộn) đối với khoảng 50-60% 
đối tượng quặng đầu. 
- Dùng phương pháp trao đổi ion để làm sạch tạp chất và làm tăng hàm lượng urani 
trong dung dịch hòa tách. 
- Thực hiện các khâu xử lý thải lỏng và rắn, tuần hoàn tái sử dụng nước, thường 
xuyên kiểm tra quan trắc khu vực làm việc, đảm bảo nghiêm ngặt những quy định 
về an toàn phóng xạ và môi trường. 
Một số đặc điểm của sơ đồ công nghệ: 
1. Các số liệu chung 
 - Tỷ lệ quặng: . xử lý bằng phương pháp thấm: 40% 
 . xử lý bằng phương pháp trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn: 60% 
 - Năng suất: . phương pháp thấm: 2 tấn/mẻ; 30 ngày/mẻ 
 . phương pháp trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn: 100 kg/giờ 
 - Dung tích bồn chứa quặng đầu: 10 tấn 
 - Hàm lượng trung bình: 0,06% U3O8, tương đương 600 g U3O8/1 tấn quặng 
 - Độ ẩm trung bình của quặng: 8% 
 - Tỷ trọng riêng của quặng: 2,7 
 - Thời gian vận hành: 
 . 24 h/ngày đối với các công đoạn nghiền, hòa tách, tách 
rắn/lỏng, trao đổi ion, xử lý thải. 
 . 8h/ ngày đối với các công đoạn kết tủa. 
 . vận hành theo mẻ đối với các công đoạn lọc, sấy và đóng 
bao. 
2. Chuẩn bị quặng: 
- cỡ hạt: - 0,5 mm đối với quá trình trộn ủ - rửa bằng khuấy trộn. 
 - 1 inch đối với phương pháp thấm. 
3. Hòa tách: 
 - Tỷ lệ rắn trong bùn quặng : 55% đối với quá trình khuấy trộn. 
 - Tiêu tốn H2SO4, kg/kgquặng: 40 – 70 
 - Tỷ trọng riêng của H2SO4: 1,84 
 - Nồng độ H2SO4 thương phẩm, %: 98 
 - Tiêu tốn tác nhân oxi hóa, kg MnO2: 2,5 
 - Nồng độ piroluzit thương phẩm, %MnO2 : 80 
 - Nhiệt độ hòa tách: 28-35 0C 
 - Hiệu suất hòa tách, %: 90% 
3. Tách rắn/lỏng 
 - Tỷ lệ rửa, m3/tấn: 3 
 - Phần rắn trong bùn lắng, % trọng lượng: 50 
 - Lượng chất trợ lắng, g/tấn 80 
 - Diện tích bề mặt lắng m2./tấn.ngày: 0,4 
4. Trao đổi ion: 
 - Nhựa trao đổi ion: Amberlite IRA-420 
 - Năng suất: 20 lit/giờ 
 - Dung dịch rửa giải: NaCl 120 g/l 
 - Nồng độ urani trong dung dịch rửa giải: 10 g/l 
5. Kết tủa urani kỹ thuật: 
 - Nhiệt độ : 28- 35 0C 
 - NH3, kg/kgU3O8: 0,2 
 - Hàm lượng urani trong sản phẩm, %U3O8: 85 
 - Tỷ trọng riêng của sản phẩm: 4,5 
 - Nồng độ urani trong nước cái, gU3O8/l: 0,004 
6. Xử lý thải: 
 - Tác nhân trung hòa: sữa vôi 
 - Nồng độ sữa vôi, % trọng lượng: 20 
 - Tỷ trọng riêng của sữa vôi: 1,18 
 - Lượng vôi sử dụng kgCaO/kgH2SO4: 0,6 
 - Lượng BaCl2, g/m3 : 20 
 - Nồng độ BaCl2, g/l: 100 
Theo sơ đồ công nghệ đã lựa chọn, cơ sở thử nghiệm mẫu công nghệ cho Dự án thăm 
dò 8.000 tấn U3O8 khu vực Thành Mỹ bao gồm các phân xưởng sau: 
- Phân xưởng chuẩn bị nguyên liệu: 
 . tiếp nhận và chứa quặng đầu (tối thiểu có kho chứa thường xuyên 10 tấn 
quặng đầu cho thử nghiệm), 
 . thực hiện quá trình phân loại quặng 
 . thực hiện quá trình đập và nghiền quặng đến kích thước cần thiết cho 2 loại 
thử nghiệm hòa tách: hòa tách thấm và hòa tách bằng trộn ủ (thực chất là quá trình 
hòa tách khuấy trộn). 
 Trang thiết bị bao gồm: máy đập hàm (2), máy nghiền (2), máy sàng (2), máy 
trộn chịu axit (2), bể chứa quặng đầu (4 m3), bể chứa quặng sau đập nghiền (2x 2 m3), 
bể ủ quặng (2 x 2 m3), thùng chứa trung gian và gầu nâng, xe cải tiến.. 
 Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 450 m2. 
- Phân xưởng hòa tách: 
 . thực hiện quá trình loại sét để tăng hiệu quả quá trình hòa tách, 
 . thực hiện quá trình hòa tách thấm đối với khoảng 40% lượng quặng đầu, 
 . thực hiện quá trình hòa tách khuấy trộn với khoảng 60% lượng quặng đầu, 
 . thực hiện quá trình tách lắng lọc thu dung dịch sau hòa tách, 
 . thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 3 m3 dung dịch sau hòa tách cho các 
công đoạn sau. 
 Trang thiết bị bao gồm: bể hòa tách thấm (2), thiết bị hòa tách khuấy trộn (5), 
thiết bị lắng (5), thiết bị lọc ép khung bản (1), bồn chứa dung dịch sau hòa tách (3 
m3), các loại bơm, thùng chứa trung gian và gầu nâng, xe cải tiến. 
 Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 630 m2 
- Phân xưởng trao đổi ion: 
 . thực hiện quá trình hấp thu và rửa giải để loại bỏ tạp chất và làm giàu urani 
đến hàm lượng 10 g U3O8, 
 . thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 1 m3 dung dịch sau hấp thu để chuẩn bị 
xử lý và hồi lưu, 
 . thu và lưu giữ thường xuyên khoảng 1 m3 dung dịch sau rửa giải cho hoạt 
động của công đoạn kết tủa sản phẩm urani kỹ thuật. 
 Thiết bị gồm: hệ cột trao đổi ion và rửa giải (2), bể chứa dung dịch (2 x 1 m3), 
bơm và các thùng chứa trung gian. 
 Diện tích mặt bằng phân xưởng cần 180 m2. 
- Phân xưởng kết tủa sản phẩm: 
 . thực hiện quá trình kết tủa loại tạp chất, 
 . thực hiện quá trình kết tủa urani kỹ thuật min. 76% U3O8. 
 . thực hiện quá trình lọc, sấy và đóng gói sản phẩm. 
 . lưu giữ sản phẩm an toàn với lượng tối đa 50 kg urani kỹ thuật. 
 Thiết bị gồm: thiết bị kết tủa tạp chất (3), thiết bị kết tủa urani kỹ thuật (2), 
thiết bị lắng (5), thiết bị lọc chân không (1), lò sấy và nung (2), dụng cụ đóng bao, bể 
chứa dung dịch (1 m3), các loại bơm, thùng chứa trung gian. 
 Diện tích mặt bằng phân xưởng cần: 450 m2. 
- Phân xưởng xử lý thải phóng xạ: 
 . thực hiện nhiệm vụ quan trắc phóng xạ đối với các phân xưởng và vị trí công 
tác, cũng như đối với toàn bộ vật liệu (dạng khí, rắn, lỏng) có liên quan đến phóng xạ 
thuộc khu vực xử lý mẫu công nghệ, 
 . tiếp nhận toàn bộ bã thải rắn từ quá trình hòa tách, đem trung hòa, xi măng 
hóa và đưa đến nơi cất trữ, thực hiện quá trình niêm cất lâu dài bã thải sau khi kết 
thúc các bước thử nghiệm công nghệ, 
 . tiếp nhận toàn bộ dung dịch sau quá trình hấp thu, xử lý sơ bộ để hoàn lưu về 
quá trình hòa tách, 
 . tiếp nhận toàn bộ kết tủa tạp chất trong giai đoạn kết tủa tách loại tạp chất, 
đóng rắn và cất trữ theo quy định 
 . tiếp nhận toàn bộ dung dịch nước cái sau kết tủa urani kỹ thuật, xử lý tách loại 
radi vào kết tủa rắn, đóng rắn và bảo quản theo quy định. 
 . thực hiện quan trắc đối với các khu vực cất trữ bã thải theo quy định. 
 Thiết bị gồm: thiết bị khuấy trộn (5, có thể dùng chung với phân xưởng xử lý 
quặng), thiết bị trộn pha rắn (2, có thể dùng chung với phân xưởng xử lý quặng), thiết 
bị kết tủa (3), thiết bị lắng (3), lọc khung bản (1, có thể dùng chung với phân xưởng 
xử lý quặng), thiết bị trộn bê tông (1), bể chứa bã thải tạm thời (4 m3), mô hình hệ 
thống đổ thải rắn và thu hồi pha lỏng, các loại bơm, thùng chứa trung gian, xe cải 
tiến. 
 Diện tích phân xưởng cần 540 m2, bãi thải thực nghiệm: 1.000 m2. 
- Các bộ phận khác: 
 . Bộ phận bảo vệ, hành chính, khu vệ sinh: 300 m2 
 . Phòng phân tích và xử lý số liệu: 45 m2 
 . Phân xưởng sửa chữa cơ điện: 45 m2 
 . Sân bãi cho các họat động chung (để xe, đường đi lại, tập kết vật liệu các loại 
...): 1.000 m2. 
 Nhà bảo vệ, hành chính, khu vệ sinh: 360 m2 
 Tổng số diện tích nhà xưởng: 2.340 m2 
 Bãi thải thực nghiệm: 1.000 m2 
 Sân bãi và đường giao thông nội bộ: 2.300 m2 
 Tổng cộng: 6.000 m2 
IV.3. Đề án mẫu công nghệ trong đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa-
Pà Rồng, huyện Nam Giang, Tỉnh Quảng Nam” . 
 Nội dung của Đề án số 15 trong kế học tổng thể thực hiện chiến lược ứng 
dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020 là điều tra để phát 
hiện các loại hình mỏ quặng urani có giá trị kinh tế; tập trung thăm dò mỏ quặng 
urani vùng bồn trũng Nông Sơn (Quảng Nam) với mục tiêu 8.000 tấn trữ lượng cấp 
122; thăm dò các diện tích khác đã được đánh giá để có thêm trữ lượng. Trong 
khuôn khổ của đề án số 15, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình chính phủ phê 
duyệt đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa-Pà Rồng, huyện Nam Giang, Tỉnh 
Quảng Nam” 
 Trong khuôn khổ của đề án “Thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng, 
huyện Nam Giang, Tỉnh Quảng Nam”, Viện CNXH tham gia với đề án thành phần 
“Xử lý mẫu công nghệ” với mục tiêu sau: 
- Xác định tính khả tuyển quặng cát kết khu Pà lừa- Pà Rồng và lựa chọn giải 
pháp gia công, tuyển thích hợp cho công nghệ hóa học. 
- Xác định hiệu quả xử lý ứng với các giải pháp công nghệ khác nhau. Xác 
định các nhu cầu về năng lượng và cung cấp nguyên liệu, nước, nhu cầu thải 
các loại, xử lý thaior cho dây chuyền công nghệ. 
- Xác định cavcas chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật môi trường (hiệu suất thu hồi urani 
qua các giai đoạn, chi phí nguyên liệu, năng lượng cho mỗi đơn vị sản phẩm, 
vốn đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng, chi phí xử lý thải, mức độ phát tán đồng 
vị PX và các kim loại nặng, các nhân tố độc hại vào môi trường) làm cơ sở 
để tính toán giá sản xuất urani kỹ thuật. 
Trên cơ sở này Viện CNXH đã xây dựng đề cương chi tiết và đã được thông qua 
các cấp góp phần vào việc phê duyệt đề án chung của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường. Viện xem rằng đây là đề án rất quan trọng cần tập trung thực hiện. Đề án sẽ 
là cơ sở để xây dựng pilot chế biến quặng urani tại mỏ Nông Sơn. 
V. Nghiên cứu chế tạo gốm nhiên liệu 
Trong khuôn khổ của hoạt động nghiên cứu hằng năm, năm 2008-2009, Viện 
CNXH thực hiện 03 nhiệm vụ cơ bản sau: 
1- Đề tài cấp Bộ 2008-2009: Nghiên cứu chế tạo bột gốm UO2 và viên gốm 
UO2 từ bột ADU thu được sau quá trình chuyển hóa UO2F2. 
2- Đề tài cấp cơ sở 2008-2009: Nghiên cứu thăm dò kết tủa amoni uranyl 
carbonat (AUC) từ dung dịch uranyl clorua 
+ Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu về công nghệ chế tạo, thiết bị thí 
nghiệm và tiêu chuẩn chất lượng gốm nhiên liệu hạt nhân. 
+ Nghiên cứu thăm dò kết tủa amoni uranyl cacbonat (AUC) từ dung dịch 
uranyl florua. 
V.1. Đề tài cấp bộ “Nghiªn cøu chÕ t¹o bét gèm UO2 vµ viªn gèm UO2 tõ bét 
ADU thu ®−îc sau qóa tr×nh chuyÓn hãa UO2F2” 
Sau đây là một số kết quả nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2 từ ADU thu được 
sau quá trình chuyển hóa UO2F2 
Xu thế sản xuất điện hạt nhân trên thế giới hiện nay là sử dụng các lò phản 
ứng hạt nhân nước nhẹ. Nhiên liệu cho các nhà máy điện hạt nhân này là urani 
đioxit làm giàu nhẹ U-235 từ 2,5 - 4,5%. Nguyên liệu đầu cho công nghệ này là UF6 
đã được làm giàu tương ứng. Việc nghiên cứu chế tạo nhiên liệu hạt nhân ở Việt 
Nam trong mấy năm gần đây cũng đã có những chuyển hướng nghiên cứu chế tạo 
viên gốm đioxit urani có những đặc tính kĩ thuật của viên gốm nhiên liệu sử dụng 
cho lò phản ứng nước nhẹ. 
Để chế tạo viên gốm UO2, bột UO2 được nghiên cứu điều chế theo phương 
pháp ướt, một phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay. 
Theo phương pháp này, dung dịch thủy phân của UF6 là dung dịch UO2F2 được kết 
tủa bằng dung dịch NH3 để tạo ra amoni điuranat (ADU) rồi ADU được nung phân 
hủy, loại bỏ flo và khử thành bột UO2 bằng khí H2. Sơ đồ công nghệ và thiết bị 
nghiên cứu điều chế bột UO2 như trên hình 1 và hình 2. 
 Dung dịch UO2F2 
 Bột UO2 
Hình 1: Sơ đồ công nghệ điều chế bột UO2 
N2
H2 + N2
N
2 
+ 
H
2O
6000C
Hình 2: Sơ đồ thiết bị loại bỏ flo và khử bột UO2 từ ADU 
Kết tủa ADU
Nung phân hủy
Khử
Lọc, Rửa
Sấy ADU
Dung dịch NH3 
Nước 
Khí N2 + Hơi nước 
Khí H2 + N2 
ADU sau khi kết tủa chủ yếu ở dạng tinh thể như trên hình 3. Sản phẩm ADU 
nhận được sau khi được lọc, rửa và sấy ở dạng hạt xốp, diện tích bề mặt lớn. Các 
tính chất hóa lý của ADU như trên bảng 1. Hình 4 là ảnh SEM của ADU sau khi 
sấy được khô. 
Bảng 1: Đặc tính hóa lý chính của ADU 
F- 
% 
U 
% 
NH4+ 
% 
Tû sè mole 
 NH4+/U 
Tû sè mole 
 F/U 
SBET 
m2/g 
0,84 74,59 3,17 0,563 0,141 20,1 
Hình 3: Hình thái hạt ADU sau khi kết tủa Hình 4: Hình thái hạt ADU sau khi sấy. 
 Bột UO2 nhận được sau khi nung, khử từ ADU có dạng mềm, xốp. Những 
bột này cho khả năng tạo hình và thiêu kết tốt. Hình 4 và hình 5 là hình thái hạt bột 
UO2 được nung phân hủy ở 7000C và khử ở 6500C. 
 Hình 5: Hình thái hạt bột UO2 Hình 6: Ảnh SEM của bột UO2 
 nung ở 7000C và khử ở 6500C nung ở 7000C và khử ở 6500C 
 Các tính chất hóa lý của bột UO2 được điều chế được như sau: 
 - Kích thước hạt trung bình, µm: 0,71 
 - Diện tích bề mặt riêng, m2/g: 4,1 
 - Tỷ số O/U: 2,11 
 - Hàm lượng F-: ≤ 30 
 - Khối lượng riêng đống, g/cm3: 1,29 
Bột UO2 được điều chế được sử dụng để nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2. Sơ đồ 
công nghệ nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2 như trên hình 7. 
 Bột UO2 
Viên Gốm UO2 
Hình 7: Sơ đồ công nghệ nghiên cứu chế tạo viên gốm UO2 
 Viên gốm UO2 sau khi được ép và thiêu kết đã đạt được một số chỉ tiêu cơ 
bản của viên gốm nhiên liệu sử dụng cho lò phản ứng nước nhẹ. Các đặc tính của 
viên gốm UO2 đã được như sau: 
 - Khối lượng riêng thiêu kết, g/cm3: 10,48 ÷ 10,62 
 - Tỷ số O/U: 2,01 ÷ 2,02 
 - Kích thước hạt tinh thể, µm: 11 ÷ 15 
 Hình 8 và hình 9 là ảnh của viên gốm và ảnh cấu trúc tế vi của viên gốm UO2 
đã được nghiên cứu chế tạo qua con đường ADU. 
Ép sơ bộ
Tạo hạt
Trộn chất bôi
Ép viên
Thiêu Kết
Kẽm sterat-0,3% 
Khí N2 + 3H2 
1T/cm2 
+ 10 -60 mesh 
3T/cm2 
17000C – 8h 
Hình 8: Viên gốm UO2 
Hình 9: Cấu trúc tế vi của viên gốm UO2 được thiêu kết ở 17000C trong 8 giờ 
V.2. Đề tài cấp cơ sở “Thu thËp, ph©n tÝch vµ tæng hîp tµi liÖu vÒ c«ng nghÖ chÕ 
t¹o, thiÕt bÞ thÝ nghiÖm vµ tiªu chuÈn chÊt l−îng gèm nhiªn liÖu h¹t nh©n” 
Kết quả thu được: 
- Thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về công nghệ, thiết bị chế tạo 
gốm nhiên liệu hạt nhân từ UF6 bằng con đường kết tủa ADU, AUC và phương 
pháp thuần khô (IDR): Thu thập được khoảng 300 bài có liên quan, dịch một số 
bài, phân tích và tổng hợp tài liệu 
- Mua một bộ tiêu chuẩn của ASTM (Mỹ) về năng lượng hạt nhân: Bộ tiêu 
chuẩn gồm 250 tiêu chẩn về năng lượng hạt nhân, 200 tiêu chuẩn về năng lượng 
nói chung, dịch một số tiêu chuẩn (12 tiêu chuẩn) quan trọng cho nghiên cứu chu 
trình nhiên liệu hạt nhân. 
- Đề xuất về các hướng nghiên cứu phát triển nhiên liệu hạt nhân, xây dựng 
phòng thí nghiệm nghiên cứu chế tạo nhiên liệu hạt nhân và các phương án đào tạo 
nguồn nhân lực cho phòng thí nghiệm 
V.3. Đề tài cấp cơ sở “Nghiªn cøu th¨m dß kÕt tña amoni uranyl carbonat 
(AUC) tõ dung dÞch uranyl florua“ 
Kết quả thu được: 
- Nghiên cứu quá trình kết tủa AUC từ hệ dung dịch UO2F2 – HF bằng tác 
nhân kết tủa (NH4)2CO3. Nghiên cứu này mang tính sơ bộ về đánh giá khả năng 
điều chế bột UO2 qua con đường kết tủa AUC. 
- Các nghiên cứu tập trung chủ yếu thăm dò các yếu tố chính ảnh hưởng đến 
quá trình kết tủa AUC như: tỷ lệ C/U, nồng độ urani ban đầu và nhiệt độ kết tủa. 
Dựa trên việc phân tích và đánh giá các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: quá trình 
kết tủa AUC từ hệ dung dịch UO2F2 – HF bằng tác nhân kết tủa (NH4)2CO3 luôn 
kèm theo sự hình thành của kết tủa AUF. Để giảm thiểu sự hình thành của kết tủa 
AUF không mong muốn, quá trình kết tủa phải tiến hành ở các điều kiện như: 
không tiến hành kết tủa ở tốc độ chậm, kết tủa phải được già hóa trong thời gian đủ 
lớn (khoảng 6h). 
- Đã xác định được các thông số kết tủa như: tỷ lệ C/U, nồng độ urani ban 
đầu có ảnh hưởng đến quá trình kết tủa AUC. Để đạt được hiệu suất kết tủa cao 
>90%, cần phải tiến hành kết tủa ở nồng độ urani > 100g/L và tỷ lệ C/U từ 8 – 9 
(tính theo mol/mol). Tiến hành kết tủa ở nhiệt độ cao (>500C) sẽ làm giảm hiệu 
suất kết tủa nhưng ở điều kiện đó, kết tủa được lọc dễ dàng hơn so với kết tủa ở 
nhiệt độ phòng. 
- Trong nội dung nghiên cứu sắp tới của đề tài sẽ chuyển hóa thử nghiệm 
một mẫu kết tủa AUC thành bột UO2. Từ đó sẽ có cơ sở để đánh giá tính chất bột 
UO2 được chuyển hóa từ kết tủa AUC. Từ năm 2010, các nghiên cứu về điều chế 
UO2 qua con đường kết tủa AUC sẽ được tiến hành hệ thống và sâu hơn (nghiên 
cứu kết tủa AUC bằng tác nhân (NH4)2CO3 và tác nhân hỗn hợp khí NH3 + CO2, 
nghiên cứu tách loại flo, nghiên cứu quá trình chuyển hóa AUC thành UO2,…). 
Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đánh giá chi tiết hơn về quá trình điều chế UO2 
qua con đường kết tủa AUC. 
VI. Đề xuất kiến nghị 
Trong năm 2009, Viện CNXH đã thực hiện được nhiều công việc đáp ứng 
nhu cầu đề ra trong lĩnh vực chu trình nhiên liệu từ tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại 
đội ngũ cán bộ, phòng thí nghiệm đến xây dựng đề tài, kế hoạch chương trình 
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm. Nhiều đề tài nghiên cứu về chính sách, công 
nghệ về chế biến quặng, nghiên cứu nhiên liệu được triển khai. 
Trên đây mới là những kết quả ban đầu, nhưng đã chỉ rõ những công việc, 
bước phát triển tiếp theo đúng lộ trình đã vạch ra về chu trình nhiên liệu, những 
việc cần triển khai để đảm bảo cung cấp an ninh nhiên liệu cho nhà máy điện hạt 
nhân đầu tiên ở nước ta vào năm 2020, làm rõ khả năng chế biến nguồn quặng 
urani Việt Nam, tiến đến nội địa hoá một phần chu trình nhiên liệu hạt nhân. 
Mục tiêu và hướng đi đã rõ ràng, công việc phía trước còn rất nhiều, trong 
thời gian tới đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư tích cực của Viện NLNTVN, của 
Bộ Khoa học và Công nghệ và Nhà nước về kinh phí cho nghiên cứu tổng thể từ 
thăm dò, đánh giá nguồn quặng urani, chương trình khoa học cấp nhà nước về ứng 
dụng năng lượng nguyên tử trong đó có chu trình nhiên liệu, cho đến đào tạo đội 
ngũ cán bộ và xây dựng tiềm lực trang thiết bị cơ sở vật chất. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CHU TRNH NHIN LI7878U N258M 2009.pdf CHU TRNH NHIN LI7878U N258M 2009.pdf