Một số khái niệm về chuỗi giá trị
Theo sự phân loại về khái niệm, hiện
nay đang tồn tại 3 luồng tư tưởng nghiên
cứu chính của các học giả về chuỗi giá trị
là phương pháp Filière, khung khái niệm
Porter và phương pháp tòan cầu do
Kaplinsky đề xuất. Theo nghĩa giản đơn
một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một công ty để sản
xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt
động này có thể bắt đầu từ giai đoạn xây
dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân
phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi Tất
cả những hoạt động này tạo thành một
“chuỗi” kết nối người sản xuất với người
tiêu dùng. Hơn thế nữa, mỗi hoạt động của
từng giai đoạn lại bổ sung giá trị cho thành
phẩm cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một
phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện
(người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ )
để biến một nguyên liệu thô thành thành
phẩm được bán lẻ. Cách tiếp cận theo
nghĩa rộng không xem xét các hoạt động
do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành
mà nó xem xét các mối liên kết qua lại từ
khi nguyên liệu thô đưa sản xuất và kết
nối với người tiêu dùng, điều này bao
hàm tất cả các vấn đề tổ chức và điều
phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực
của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi.
Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất
là phương pháp Fìliere (Filière nghĩa là
chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy
và truyền thống nghiên cứu khác nhau.
Khởi đầu phương pháp này được dùng để
phân tích hệ thống nông nghiệp của các
nước đang phát triển trong hệ thống thuộc
địa của Pháp (Browne, J. Harhen, J. &
Shivinan, J., 1996) 37].
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan
đến công trình của Micheal Porter (1985)
về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá
xem một công ty nên tự định vị mình như
thế nào trên thị trường và trong mối quan
hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và
đối thủ cạnh tranh khác.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuỗi giá trị sản phẩm bản địa mô hình giảm nghèo và phát triển bền vững ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
57
CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM BẢN ĐỊA
MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
Ngô Văn Nam
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Tóm tắt: Sa Pa được biết đến là vùng đất du lịch nổi tiếng của cả nước, với sự đa
dạng về bản sắc văn hóa dân tộc và các thắng cảnh ban tặng của thiên nhiên. Đây là
điều kiện thuận lợi cho phát triển các sản phẩm nông lâm nghiệp đa dạng theo địa hình
sinh thái. Phát triển chuỗi giá trị các sản bản địa là một trong những mô hình phát triển
bền vững. Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, phân tích và đánh giá với sự tham gia của
cộng đồng, các nhà doanh nghiệp, nhà nước và các nhà khoa học đã xác định được vai
trò của cây dược liệu làm thuốc tắm trong xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và tăng
thu nhập. Đây là minh chứng cho mô hình liên kết giữa Nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp và nhà nông mang lại nhiều kết quả không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế
xã hội và môi trường.
Từ khóa: Sapa, chuỗi giá trị thuốc tắm, phát triển thị trường sản phẩm bản địa,
phát triển bền vững.
Summary: Sa Pa is one of the famous landscapes of the country, with a variety of
cultural and ethnic identity and the good natural views. This is an advantage for the
development of agro- forest products, basing on dimensinal ecological characteristics.
Raising value of local products which is considered as a sustainable development
model. Through research, survey, analysis and evaluation with the participation of
community, enterprises, state and scientists have identified the role of tradional herbal
medicine for bath in poverty alleviation, income increasing and jobs creation. This
model shows the effective linking among the functional institutions, scientists,
enterprises and farmers which brings significant results for socio – economic and
environmental development.
Key words: Sapa, value chain of tradional herbal medicine for bathing, develop
market for local products, sustainable development.
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
58
I. Giới thiệu
1. Bối cảnh, một số nét về huyện Sa
Pa và chuỗi giá trị sản phẩm bản địa.
Nền kinh tế Việt Nam đã phát triển
đầy ấn tượng từ khi thực hiện công cuộc
đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân là
7,5% năm trong giai đoạn 2000-2008, tỷ lệ
nghèo tính theo đầu người giảm từ 58%
vào đầu thập kỷ 1990 xuống dưới mức
10% năm 2010[35]. Xu hướng này thể hiện
rõ trong các hoạt động kinh tế xã hội và
sinh hoạt hàng ngày của người dân lao
động trong việc chăm sóc sức khỏe và tiếp
cận dịch vụ xã hội trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đáng khích lệ nước ta cũng đang phải đối
mặt với các thách thức về ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu và giải quyết
nghèo đói một cách bền vững, đặc biệt là
các khu vực khó khăn vùng núi phía Bắc.
Đây cũng là nơi sinh sống của nhiều cộng
đồng dân tộc ít người, trình độ văn hóa
thấp, chiếm khoảng 50% dân số khu vực
này.[36]
Công tác xóa đói giảm nghèo, cải
thiện điều kiện sống của các cộng đồng
dân tộc thiểu số sẽ tiếp tục được ưu tiên
trong thời gian tới và ngày càng trở cấp
thiết và quan trọng. Mục tiêu xóa đói giảm
nghèo chỉ thực sự đạt được bền vững khi
có sự tham gia tích cực của người nghèo,
cộng đồng dân cư, tạo công ăn việc làm
cho người dân, phát triển sinh kế thông
qua việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các
nguồn lực sẵn có nơi người dân sinh sống.
Đặc biệt trong điều kiện hội nhập ngày
35 Ngân hàng thế giới “Khởi đầu tốt nhưng chưa
phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng của Việt
Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới”,
2012.
36 Dự án “Cải cách phát triển dược liệu ở Sapa, Việt
Nam”, Báo cáo dự án 2005
càng sâu của các sản phẩm hàng hóa của
các ngành hàng trong nền kinh tế thị
trường và hoạt động thương mại trên toàn
cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm
2007.
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh
Lào Cai, nổi tiếng về một địa danh du lịch
với cảnh quan thiên nhiên thơ mộng và
những nét văn hóa bản địa vô cùng đặc
sắc. Được sự ưu ái của thiên nhiên Sa Pa
hiện đang sở hữu nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng và đặc biệt là nơi lưu giữ
nhiều loại thảo dược quý. Trong số các
loại thảo dược quý được thương mại hóa
phổ biến có thể kể đến các loại cây được
dùng trong bài thuốc tắm của người Dao.
Thuốc tắm của người Dao đỏ có nhiều tác
dụng tốt đối với sức khỏe con người như
dùng để chữa các bệnh đau nhức cơ,
xương, khớp, cảm cúm, ngứa, táo bón,
đinh nhọt, đặc biệt, đối với phụ nữ mới
sinh, bài thuốc này giúp cơ thể nhanh
chóng bình phục, có thể địu con lên nương
làm rẫy sau khi sinh trong vài ngày.
Các chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo không chỉ đơn thuần là giải quyết
các nhu cầu cấp thiết, tức thời mà mục tiêu
lâu dài là tăng trưởng bền vững. Một trong
các dự án điển hình cho nỗ lực cải thiện
sinh kế và sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên sẵn có của cộng đồng dân tộc ít
người ở miền Bắc Việt Nam là dự án “Dự
án cải cách phát triển dược liệu ở Sa Pa
(MPI)” dưới sự hỗ trợ của cơ quan phát
triển quốc tế New Zealand (NZAID), tổ
chức Frontier, tổ chức động thực vật quốc
tế (FFI) và cùng cộng tác với trường Đại
học Dược Hà Nội (HUP), Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội (HAU). Mục tiêu của dự
án MPI “Phát triển bền vững các sản
phẩm thiên nhiên có giá trị kinh tế cao dự
trên các loài cây thuốc mang giá trị bảo
tồn tại Việt Nam, nhấn mạnh sự tham gia
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
59
của các cộng đồng người dân tộc thiểu số
ở địa phương, bảo tồn sự đa dạng sinh học
và phát triển hoạt động canh tác bền
vững”[2]. Kết thúc dự án, các sản phẩm
nghiên cứu của dự án đã được thương mại
hóa trên thị trường với sự tham gia của các
tác nhân trong chuỗi giá trị của sản phẩm,
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người dân tộc bản địa, tạo thêm công ăn
việc làm ổn định và giảm bớt được các
hoạt động khai thác dược liệu tự nhiên.
2. Một số khái niệm về chuỗi giá trị
Theo sự phân loại về khái niệm, hiện
nay đang tồn tại 3 luồng tư tưởng nghiên
cứu chính của các học giả về chuỗi giá trị
là phương pháp Filière, khung khái niệm
Porter và phương pháp tòan cầu do
Kaplinsky đề xuất. Theo nghĩa giản đơn
một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt
động thực hiện trong một công ty để sản
xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt
động này có thể bắt đầu từ giai đoạn xây
dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân
phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi Tất
cả những hoạt động này tạo thành một
“chuỗi” kết nối người sản xuất với người
tiêu dùng. Hơn thế nữa, mỗi hoạt động của
từng giai đoạn lại bổ sung giá trị cho thành
phẩm cuối cùng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một
phức hợp những hoạt động do nhiều
người tham gia khác nhau thực hiện
(người sản xuất sơ cấp, người chế biến,
thương nhân, người cung cấp dịch vụ)
để biến một nguyên liệu thô thành thành
phẩm được bán lẻ. Cách tiếp cận theo
nghĩa rộng không xem xét các hoạt động
do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành
mà nó xem xét các mối liên kết qua lại từ
khi nguyên liệu thô đưa sản xuất và kết
nối với người tiêu dùng, điều này bao
hàm tất cả các vấn đề tổ chức và điều
phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực
của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi.
Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất
là phương pháp Fìliere (Filière nghĩa là
chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy
và truyền thống nghiên cứu khác nhau.
Khởi đầu phương pháp này được dùng để
phân tích hệ thống nông nghiệp của các
nước đang phát triển trong hệ thống thuộc
địa của Pháp (Browne, J. Harhen, J. &
Shivinan, J., 1996) 37].
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan
đến công trình của Micheal Porter (1985)
về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá
xem một công ty nên tự định vị mình như
thế nào trên thị trường và trong mối quan
hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và
đối thủ cạnh tranh khác.
Luồng tư tưởng mới đây nhất là
phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái niệm
các chuỗi giá trị được áp dụng để phân
tích toàn cầu hóa đã được các tác giả
(Gereffi and Korzeniewicz 1994;
Kaplinsky 1999)38] và (Fearne, A. and D.
Hughes, 1998)39]. Kaplinsky và Morris
2001 đã quan sát được rằng trong quá
trình toàn cầu hóa, người ta nhận thấy
khoảng cách thu nhập trong nội địa và
giữa các nước tăng lên.
Sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu
hiện còn ở dạng giản đơn, các mối liên
kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn
37 Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996).
Production Management Systems, an integrated
perspective, Addison-Wesley
38 Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo,
sổ tay thực hành chuỗi giá trị
(www.markets4poor.org)
39 Fearne, A. and D. Hughes (1998). Success
Factors in the Fresh Produce Supply chain: Some
Examples from the UK. Executive Summary.
London, Wye College.
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
60
yếu và đơn giản. Trong khuôn khổ bài
viết, tác giả tiếp cận chuỗi giá trị thuốc
tắm chế biến từ cây dược theo theo lý
thuyết Filiere và phương pháp của
Porter. Trong điều kiện các tác nhân
tham gia thị trường thuốc tắm hiện chỉ ở
thị trường nội địa và sản phẩm thuốc tắm
chưa được phát triển đạt được các yêu
cầu của toàn cầu hóa.
II. Một số kết quả nghiên cứu
1.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm cây
dược liệu làm thuốc tắm
Với sự phát triển của du lịch và dịch
vụ du lịch tại Sapa đã tạo cơ hội cho việc
phát triển các mặt hàng, sản phẩm dịch vụ
phục vụ du lịch, trong đó có sản phẩm
thuốc tắm của người Dao đỏ. Sản phẩm
thuốc tắm của người Dao chủ yếu phục
vụ nhu cầu tại chỗ của khách du lịch khi
đi thăm quan Sapa, sản phẩm được sử
dụng theo dạng tươi dùng ngay, gần đây
sản phẩm được chế biến đóng gói dạng
khô và cô đặc đóng chai có thể vận
chuyển, cất trữ và lưu thông trên thị
trường toàn quốc và chào hàng tại một số
nước.
Sản phẩm dạng tươi được tiêu thụ chủ
yếu ngay tại các điểm tắm thuốc có sẵn
ngay địa bàn các xã có điểm du lịch hoặc
được thu mua tại điểm cố định trong các
xã và vận chuyển ngay lên thị trấn Sapa
trong ngày cho nhà hàng, khách sạn có
dịch vụ sauna, và các cơ sở chế biến
thành dạng khô hoặc trưng cất đóng chai.
Giá bán của thuốc tắm khá ổn định trong
suốt các tháng trong năm, không thấy có
sự biến động về giá theo mùa du lịch, giá
dịch vụ tắm thuốc giao động từ 60.000 –
120.000 đồng/lần tắm tuỳ theo địa điểm,
các dịch vụ gia tăng đi kèm và và khu vực
có điểm tắm thuốc khác nhau. Sản phẩm
thuốc tắm của người Dao đã phổ biến ở
hầu hết các địa điểm du lịch ở Sapa và
dần được biết đến ở các thị trường các
thành phố lớn như Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
Hình 1: Sơ đồ phân phối sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm
Người thu hái
53,8%
85,7%
80%
100%
100%
42,6%
20%
14,3%
Người chế biến
Người tiêu dùng
Người thu gom
Người bán lẻ
Người bán buôn
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
61
Thị trường các tỉnh ngoài Sapa hiện
mới phổ biến và phát triển chính về
thuốc tắm dành cho phụ nữ sau sinh, các
sản phẩm tắm massage, ngâm chân.
Thuốc tắm chữa các bệnh thông thường
khác hiện mới chỉ phổ biến tại các xã có
cơ sở tắm thuốc của đồng bào dân tộc làm
dịch vụ.
Sơ đồ chuỗi giá trị thuốc tắm thể
hiện các hoạt động cốt lõi và cụ thể
của từng đối tượng tham gia, theo suốt
quá trình
luân chuyển hàng hoá và thông tin trong
chuỗi, sự tham gia của đồng bào Dao là
khá chủ động, họ được thông tin đầy đủ
từ người tiêu dùng và sự đóng góp của
các nhà khoa học, chuyên môn thể hiện
có những chuyển hoá về nhận thức nhất
định trong việc khai thác và chế biến
sản phẩm cung cấp ra thị trường theo
các kênh phân phối khác nhau, sản
phẩm thuốc tắm được luân chuyển và
phân phối theo 5 kênh chủ yếu sau:
Kênh 1
Các tác nhân tham gia trong kênh 1
gồm cả người bản địa và người ngoài
cộng đồng ngay tại Sapa, sản phẩm thuốc
tắm tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng
trên 40% tổng sản lượng thuốc tắm phân
phối trên thị trường. Người bán lẻ
thường là các cơ sở làm dịch vụ tắm
thuốc tại thị trấn Sapa.
Kênh 2
Người
thu gom
Người thu
hái
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Người chế
biến
Người thu
gom
Người
bán lẻ
Người thu
hái
Người
tiêu dùng
Thu hái
thuốc tắm
từ rừng về
bán
Phân loại
thảo dược,
rửa, đóng
gói sản
phẩm, bán
Quảng bá,
trưng bày, bán
lẻ sản phẩm
đóng gói, làm
dịch vụ tắm
thuốc
Tiêu dùng
tại chỗ,
mua về
nhà sử
dụng, biếu
tặng
Thu hái
thuốc
tắm từ
rừng về
bán
Phân
loại, sơ
chế,
đóng gói
Quảng bá, làm
dịch vụ tắm
thuốc và trưng
bày, bán lẻ sản
phẩm đóng
gói
Tiêu
dùng tại
chỗ, mua
về nhà sử
dụng,
biếu
Phân
loại, rửa,
sơ chế,
đóng gói
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
62
Theo kênh thứ 2, sản phẩm thuốc
tắm qua kênh này chiếm tỷ lệ khoảng
15% tổng lượng thuốc tắm phân phối
trên thị trường. Nét đặc trưng của kênh
tiêu thụ này là sản phẩm thuốc tắm
thường không chỉ bán riêng lẻ mà được
bán chung cùng các loại thuốc, dược
liệu chế biến khác
trong các quầy bán thuốc dân tộc, hiệp
hội, đại lý thuốc cổ truyền được khách
du lịch mua sử dụng hoặc làm quà tặng,
quà biếu khi đi du lịch Sapa, nhiều khách
tiêu dùng khi mua thuốc tắm còn chưa
một lần sử dụng mà chỉ vì sự hiếu kỳ
muốn thử và kiểm chứng tin đồn.
Kênh 3
Sản phẩm thuốc tắm được phân
phối theo kênh 3 chiếm khoảng 10%
tổng khối lượng thuốc tắm trên thị
trường. Thông qua kênh phân phối này
sản phẩm thuốc tắm người Dao ở Sapa
được phân phối cơ sở tắm thuốc, bán lẻ
tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
đây là kênh có tổng giá trị gia tăng của
chuỗi là lớn nhất.
Kênh 4
Người thu
gom
Người
thu hái
Người bán
buôn
Người
tiêu dùng
Người chế
biến
Người bán
lẻ
Người
chế biến
Người thu
hái
Người
bán lẻ
Người
tiêu dùng
Thu hái
thuốc
tắm từ
rừng về
bán
Băm,
thái, sấy,
chế biến,
đóng gói,
Trưng
bày,
bán lẻ
sản
phẩm
Mua về
nhà sử
dụng,
biếu tặng
Phân
loại, rửa,
sơ chế,
đóng gói
bán buôn
Thu
mua,
bán
sản
phẩm
Thu hái
thuốc
tắm từ
rừng về
bán
Phân
loại, rửa,
chế biến,
đóng gói
bán buôn
Quảng bá, làm
dịch vụ tắm
thuốc và trưng
bày, bán lẻ sản
phẩm đóng
gói
Tiêu
dùng tại
chỗ, mua
về nhà sử
dụng,
biếu
t ng
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
63
Đây là kênh có sự tham gia nhiều
nhất của người dân bản địa từ khâu thu
hái cây dược liệu đến các hoạt động chế
biến, thương mại và cả dịch vụ cho sản
phẩm thuốc tắm, sản lượng thuốc tắm
phân phối qua kênh này chiếm khoảng
30% tổng sản lượng thuốc tắm chế biến
và 70% lượng dược liệu làm thuốc tắm
dạng tươi trên địa bàn.
Kênh 5
Sản phẩm thuốc tắm ở kênh 5
chiếm số lượng khiêm tốn khoảng 5%
tổng sản phẩm thuốc tắm trên thị
trường. Trong kênh tiêu thụ này có sự
tham gia khá phổ biến của người nghèo,
dưới hình thức mua chịu các hàng hoá,
sản phẩm của các đại lý ở cộng đồng và
khai thác dược liệu làm thuốc tắm, lâm
sản ngoài gỗ, mật ong, thú rừng bán lại
cho hoặc trừ nợ với các đại lý. Để thấy
rõ được thực trạng bức tranh sản phẩm
thuốc tắm từ cây dược liệu bản địa ở
Sapa, chúng tôi đi vào phân tích sự
tham gia và phân phối lợi ích của của
từng tác nhân trong chuỗi giá trị sản
phẩm thuốc tắm.
II.2. Thực trạng các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm
Sapa
Điểm khởi đầu hình thành trong chuỗi
giá trị sản phẩm thuốc tắm xuất phát từ
người sản xuất, thu hái cung cấp nguyên
liệu đầu vào cho quá trình chế biến và sản
phẩm được luân chuyển đến người bán lẻ
trước khi đến tay người tiêu dùng.
Người bán
buôn
Người
thu hái
Người
tiêu dùng
Người chế
biến
Người bán
lẻ
Thu hái
thuốc
tắm từ
rừng về
bán
Gia công,
đóng gói
thuốc tắm
theo yêu
cầu
Tiêu dùng
tại chỗ,
mua về
nhà sử
dụng, biếu
tặng
Phân loại,
chế biến,
đóng gói,
phân phối
thuốc tắm
Trưng bày,
quảng bá
các sản
phẩm đóng
gói và bán
lẻ thuốc tắm
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
64
TT Nội dung
Người
thu hái
Người
thu gom
Người
chế biến
Người
bán buôn
Người
bán lẻ
1
Thời gian tham gia kinh doanh sản
phẩm (năm)
6,71 5,14 5,75 6,60 5,11
2
Tổng số lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh (người)
2,71 2,85 9,38 4,00 4,03
3
Giá trị tăng thêm trên đơn vị sản
phẩm (nghìn đồng)
4,50 14,36 35,52 7,62 19,89
4
Lợi nhuận thu được trên đơn vị sản
phẩm (nghìn đồng) 3,79 12,88 30,10 12,80 29,77
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Tác nhân chế biến có số lượng lao
động tham gia và việc sơ chế, chế biến sản
phẩm trong cao nhất so với các tác nhân
khác trong chuỗi giá trị, tại đây giá trị tăng
thêm bình quân cũng như lợi nhuận thu
được trên đơn vị sản phẩm thuốc tắm cũng
lớn hơn khá nhiều so với các tác nhân khác
trong chuỗi. Số lượng lao động bình quân
tham gia chuỗi giá trị sản phẩm cây dược
liệu làm thuốc tắm có sự khác biệt khá lớn
giữa các tác nhân, đặc biệt các tác nhân từ
người thu gom đến người bán lẻ đều phải
thuê khoán thêm lao động để phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình với giá
thuê khoán lao động phổ thông bình quân từ
80.000-100.000 đồng/người/ngày. Đây là
tín hiệu tích cực cho việc giải quyết lao
động việc làm tại chỗ cho người lao động
bản địa cả về số lượng lao động tham gia và
đóng góp thu nhập cho các hộ gia đình.
III. Kết luận
Sản phẩm thuốc tắm Sapa bắt nguồn
từ bài thuốc cổ truyền của đồng bào Dao
đỏ, sản phẩm khi lưu thông vừa mang
giá trị vật chất và giá trị văn hoá của
người Dao, nguyên vật liệu đầu vào của
sản phẩm sẵn có và thích nghi được với
tập quán canh tác của cộng đồng địa
phương, có triển vọng trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và
tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho
người đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Sapa nói riêng và minh chứng
cho mô hình giảm nghèo và phát triển
bền vững ở khu vực miền núi phía bắc
Việt Nam dựa trên việc phát triển thị
trường hàng hóa các sản phẩm bản địa
theo chuỗi giá trị.
Mối quan hệ giữa các tác nhân
trong chuỗi giá trị hiện nay được hình
thành theo quan hệ văn hoá, cộng đồng,
chưa thực sự có gắn kết theo quy luật
của thị trường, cam kết trong các giao
dịch thương mại, hợp đồng theo hình
thức văn bản còn yếu. Điều này sẽ là
hạn chế, trở ngại làm giảm năng lực và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuốc
tắm và các tác nhân tham gia phát triển
thị trường phân phối sản phẩm trong
tương lai.
Nghiªn cøu vµ trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 33/Quý IV - 2012
65
Tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng thế giới “Khởi đầu tốt
nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành
tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm
nghèo và những thách thức mới”, 2012.
2. Dự án “Cải cách phát triển dược
liệu ở Sapa, Việt Nam”, Báo cáo dự án
2005
3. Browne, J. Harhen, J. & Shivinan,
J. (1996). Production Management
Systems, an integrated perspective,
Addison-Wesley
4. Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho
người nghèo, sổ tay thực hành chuỗi giá
trị (www.markets4poor.org)
5. Fearne, A. and D. Hughes (1998).
Success Factors in the Fresh Produce
Supply chain: Some Examples from the
UK. Executive Summary. London, Wye
College.
6. Ngô Văn Nam, 2010, “Nghiên
cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược
liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa tỉnh
Lào Cai”, luận văn thạc sỹ kinh tế
7. Goletti, F. (2005). Agricultural
Commercialization, Value Chains, and
Poverty Reduction. Discussion Paper No.7.
January. Ha Noi, Viet Nam, Making
Markets Work Better for the Poor Project,
Asian Development Bank.
8. Eaton, C. and A. W. Shepherd
(2001). Contract Farming: Partnerships for
GroWth. A Guide. FAO Agriculltural.
Services Bulletin No.145. Rome, Food and
Agriculltural Organization of the United
Nations.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuoi_gia_tri_san_pham_ban_dia_mo_hinh_giam_ngheo_va_phat_tr.pdf