Chương trình KHCN phục vụ xây dựng NTM: Phát huy lợi thế của từng vùng, miền
Về tiếp nhận và nhân rộng các kết
quả nghiên cứu của Chương trình đã
được đánh giá, nghiệm thu theo quy
định, trong đó, về việc đề xuất các cơ
chế chính sách, giao Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất sử
dụng kết quả nghiên cứu của các đề
tài để xây dựng các chính sách phục
vụ tái cơ cấu ngành, xây dựng nông
thôn mới.
Về giải pháp khoa học công nghệ
đã được đúc kết thành tài liệu, sổ
tay hướng dẫn, quy trình, giao các cơ
quan quản lý các ngành, các tổ chức
chuyển giao khoa học, công nghệ, các
cơ quan truyền thông tổ chức phổ
biến rộng rãi cho người dân thực hiện;
về những mô hình liên kết sản xuất,
xây dựng nông thôn mới có hiệu quả,
giao Ủy ban nhân dân các tỉnh thành
phố quan tâm và tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức khoa học
công nghệ, các hợp tác xã tham gia
nhân rộng mô hình và thực hiện liên
kết một cách thiết thực, chặt chẽ và
hiệu quả.
3 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình KHCN phục vụ xây dựng NTM: Phát huy lợi thế của từng vùng, miền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH KHCN PHỤC VỤ XÂY DỰNG NTM:
PHÁT HUY LỢI THẾ
CỦA TỪNG VÙNG, MIỀN
Chương trình trong giai đoạn tới cần ưu tiên tập trung chỉ đạo triển khai các mô
hình, dự án chuyển đổi sản xuất gắn với thực tiễn, chuyển giao ứng dụng, phát
huy lợi thế của từng vùng, miền để phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa trong đó, đặc
biệt chú trọng đến các dự án, mô hình phục vụ triển khai Chương trình mỗi xã một
sản phẩm.
Văn phòng Chính phủ đã có Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại
Hội nghị Tổng kết Chương trình khoa
học công nghệ phục vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2012-2017 và
định hướng giai đoạn 2018-2020.
Thông báo nêu rõ, cơ bản đồng ý
với nhiệm vụ, giải pháp của Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018-2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ban Chỉ đạo
Chương trình, Phó Thủ tướng lưu ý
phát huy những kết quả đạt được
trong giai đoạn 1, chương trình giai
đoạn 2 cần tập trung vào các nhiệm
vụ gắn với những vấn đề cấp thiết,
xuất phát từ thực tiễn, phát huy vai
trò chủ thể của người nông dân và
cộng đồng, trong đó, tiếp tục hoàn
thiện cơ chế chính sách thực hiện
Chương trình, nhất là cơ chế chính
sách hỗ trợ các vùng khó khăn (thôn,
bản), nâng cao vai trò của người dân
để phấn đấu vươn lên, cải thiện môi
trường nông thôn, bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc, an
ninh trật tự nông thôn, phát huy
nguồn lực; đánh giá bước đầu những
Trồng dưa lưới công nghệ cao
kết quả đạt được giai đoạn 2016 -
2020, để đề xuất mô hình xây dựng
nông thôn mới sau năm 2020.
Chương trình trong giai đoạn tới
cần ưu tiên tập trung chỉ đạo triển
khai các mô hình, dự án chuyển đổi
sản xuất gắn với thực tiễn, chuyển
giao ứng dụng, phát huy lợi thế của
từng vùng, miền để phát triển kinh
tế nông thôn, nâng cao thu nhập
cho người dân nông thôn, xây dựng
nông thôn mới gắn với đô thị hóa
trong đó, đặc biệt chú trọng đến các
dự án, mô hình phục vụ triển khai
Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
Khẩn trương hoàn thiện, bổ sung
các văn bản pháp quy để kịp thời
triển khai thực hiện Chương trình.
Cần hoàn thiện quy trình để đẩy
nhanh tiến độ tuyển chọn, giao trực
tiếp các nhiệm vụ phù hợp với đặc thù
của Chương trình, nhất là đối với các
nhiệm vụ đột xuất, theo đặt hàng của
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương
trình mục tiêu quốc gia, các Bộ, ngành
và địa phương. Cần xác định rõ tiêu
chí lựa chọn đề tài, dự án để đảm bảo
sự chặt chẽ trong quá trình tuyển
ĐIỂM SÁNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
48
chọn, tránh dàn trải, tập trung được
nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm. Đối với những đề xuất có
quy mô nhỏ của các địa phương nên
lồng ghép thành những nhiệm vụ lớn,
giải quyết những vấn đề có tính liên
ngành, liên vùng.
Trong quá trình trình triển khai
Chương trình, cần tạo điều kiện
thuận lợi để phát huy vai trò các nhà
khoa học, các cơ quan nghiên cứu
trong nghiên cứu khoa học gắn với
thực tiễn, để phát hiện, đề xuất các
giải pháp, mô hình ứng dụng khoa
học công nghệ giải quyết các vấn đề
cấp bách của thực tiễn trong triển
khai Chương trình xây dựng nông
thôn mới; các cơ quan, đơn vị chủ trì
thực hiện nhiệm vụ phải gắn kết chặt
chẽ với các đơn vị đặt hàng và ứng
dụng kết quả, nhằm bám sát được
mục tiêu đề ra. Các đề tài nghiên cứu
ứng dụng, các dự án xây dựng mô
hình nhất thiết phải có hiệu quả thực
tiễn, đồng thời góp phần làm sáng tỏ
các cơ sở khoa học và thực tiễn để
giải quyết những vướng mắc trong
xây dựng nông thôn mới gắn với mức
độ hài lòng của người dân. Khuyến
khích, phát huy tính phản biện khách
quan của các đề tài, nhất là những
nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ chế,
chính sách thúc đẩy xây dựng nông
thôn mới.
Chương trình cần lồng ghép
nguồn lực của các Chương trình khoa
học công nghệ trong cả nước phục
vụ xây dựng nông thôn mới, nhất là
phối hợp có hiệu quả với ba Chương
trình khoa học công nghệ vùng: Tây
Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ,
ưu tiên nghiên cứu xây dựng các mô
hình nông thôn mới kiểu mẫu, nông
thôn mới đặc thù cho các vùng. Đồng
thời cần mở rộng sự tham gia của các
doanh nghiệp, hợp tác xã và nông
dân, huy động nhiều hơn các nguồn
lực ngoài nhà nước cho thực hiện
Chương trình. Huy động các dự án,
chương trình hợp tác quốc tế để triển
khai Chương trình, nhất là triển khai
các dự án xây dựng mô hình ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc ít người. Ủy
ban nhân dân các tỉnh cần phối hợp
chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương và bố trí kinh phí phục vụ cho
các đề tài, dự án của địa phương.
Lãnh đạo các Bộ, ngành, địa
phương cần chủ động rà soát, phát
hiện những vấn đề cấp thiết trong
xây dựng nông thôn mới để đề xuất
đưa vào chương trình khoa học công
nghệ, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức,
cá nhân chủ trì đề tài, dự án để triển
khai thực hiện trên địa bàn đảm bảo
chất lượng, tiến độ và đúng định
hướng của Chương trình. Ban Chỉ đạo
Chương trình, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ động, phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
kiểm tra giám sát, chỉ đạo các cơ quan
quản lý triển khai thực hiện Chương
trình có hiệu quả.
Về giải pháp để huy động vốn
Mô hình nhà lưới sản xuất cây giống của HTX nông nghiệp Tân Bình,
huyện Thanh Bình (Đồng Tháp).
Mặc dù nguồn lực hỗ trợ còn nhiều khó khăn, nhưng sau
5 năm triển khai thực hiện, với sự ủng hộ rộng rãi và phối
hợp khá chặt chẽ của các bộ, ngành và địa phương, Chương
trình đã thực hiện được 69 nhiệm vụ khoa học công nghệ
(47 đề tài và 22 dự án), bám sát các mục tiêu và nội dung
của Chương trình, cơ bản phù hợp với yêu cầu của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
Triển khai xây dựng được 185 mô hình chuyển giao kết quả
nghiên cứu và liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản thuộc
nhiều lĩnh vực ngành nghề, giúp hơn 5.000 hộ nông dân
của gần 100 xã trên địa bàn 40 tỉnh được hưởng lợi, giúp
các địa phương, hợp tác xã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt.
ĐIỂM SÁNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
49
đối ứng từ ngân sách các địa phương,
nguồn tài trợ từ các tổ chức hợp tác
quốc tế, của doanh nghiệp, nguồn
kinh phí lồng ghép từ các chương trình
phát triển kinh tế, xã hội và chương
trình khoa học công nghệ khác có liên
quan, nhất là các Chương trình khoa
học và công nghệ các vùng: Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Phó Thủ
tướng đồng ý về chủ trương, giao Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính,
Khoa học và Công nghệ đề xuất cơ
chế, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Về tiếp nhận và nhân rộng các kết
quả nghiên cứu của Chương trình đã
được đánh giá, nghiệm thu theo quy
định, trong đó, về việc đề xuất các cơ
chế chính sách, giao Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan đề xuất sử
dụng kết quả nghiên cứu của các đề
tài để xây dựng các chính sách phục
vụ tái cơ cấu ngành, xây dựng nông
thôn mới.
Về giải pháp khoa học công nghệ
đã được đúc kết thành tài liệu, sổ
tay hướng dẫn, quy trình, giao các cơ
quan quản lý các ngành, các tổ chức
chuyển giao khoa học, công nghệ, các
cơ quan truyền thông tổ chức phổ
biến rộng rãi cho người dân thực hiện;
về những mô hình liên kết sản xuất,
xây dựng nông thôn mới có hiệu quả,
giao Ủy ban nhân dân các tỉnh thành
phố quan tâm và tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức khoa học
công nghệ, các hợp tác xã tham gia
nhân rộng mô hình và thực hiện liên
kết một cách thiết thực, chặt chẽ và
hiệu quả.
“Quá trình xây dựng nông thôn mới có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc.
Do đó, những vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn tới rất khó khăn và phức tạp, trong
đó có những vấn đề rất cơ bản, đòi hỏi khoa học công nghệ cần tiếp tục vào cuộc để đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của xây dựng NTM.
Cần nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mới nhất là các giải pháp tăng cường năng
lực tiếp cận của nông nghiệp với cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, nhận diện rõ
“Nông nghiệp 4.0”, “Nông nghiệp bền vững, công nghệ cao”, “Nông nghiệp hữu cơ” và
các bước đi, giải pháp khoa học thực hiện trong bối cảnh mới để tham mưu giúp Ban
Chỉ đạo định hình mô hình xây dựng NTM sau 2020 ở nước ta.”
(Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ phát biểu tại Hội nghị “Tổng kết chương trình khoa học công nghệ
phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012-2017 và định hướng triển khai giai đoạn 2018-2020” tại
Vĩnh Phúc.)
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ:
ĐIỂM SÁNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
chuong_trinh_khcn_phuc_vu_xay_dung_ntm_phat_huy_loi_the_cua.pdf