- Xây dựng và ban hành chính sách riêng hỗ
trợ thực hiện Chương trình mỗi xã, phường một
sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
Hai là, tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,
trong đó:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các
Đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt
trong giai đoạn 2016 - 2018, ưu tiên lựa chọn các
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp thiết để thực
hiện trong giai đoạn 2018 - 2020;
- Tiếp tục bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh,
lồng ghép từ các chương trình, dự án khác cũng
như huy động hiệu quả các nguồn lực hợp phát để
thực hiện các nội dung của Chương trình, góp phần
tháo gỡ khó khăn, bất cập và phục vụ trực tiếp cho
quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vào khu vực nông nghiệp, nông thôn;
thực hiện tốt việc công khai dân chủ, phát huy vai
trò chủ thể của người dân; Tăng cường, nâng cao
hiệu quả giám sát cộng đồng, đặc biệt là giám sát
trong đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn. Tập
trung phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, thân thiện với môi
trường, đạt năng suất cao, giá trị gia tăng lớn.
Bốn là, chú trọng bảo vệ môi trường và tạo
cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp,
hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng
và bản sắc nông thôn truyền thống xanh - sạch -
đẹp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng khu xử
lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung cấp huyện,
trong đó, tích cực tuyên truyền, vận động, tranh
thủ sự đồng thuận của cộng đồng trong việc đền
bù, giải phóng mặt bằng thu hồi đất.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Bắc Ninh thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018)
MỤC LỤC
Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 08, tháng 12 năm 2018
Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI
Phạm Hồng Trƣờng, Hoàng Thanh Hải - Tối thiểu hóa thời gian chậm trễ tối đa khi thực hiện giải
quyết các công việc trong nhà máy chỉ có một dây chuyền sản xuất .......................................................... 2
Nguyễn Đức Thu, La Quí Dƣơng - Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến ý định chuyển việc của
nhân viên tại các doanh nghiệp sản xuất gạch tại tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 6
Phạm Thị Thanh Mai, Trần Thị Kim Oanh, Hà Kiều Trang - Thực hành kinh doanh sản phẩm
handmade từ nguyên vật liệu tái chế ......................................................................................................... 11
Lê Ngọc Nƣơng, Cao Thị Thanh Phƣợng - Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................................... 17
Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ
Aaron Kingsbury, Dƣơng Hoài An, Phạm Văn Tuấn - Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành sản
xuất chè: Trường hợp tại tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam ............................................................................ 23
Dƣơng Thị Huyền Trang, Nguyễn Nhƣ Quỳnh, Lê Thị Thanh Thƣơng - Phân tích biến động hiệu
quả kinh tế trồng bưởi diễn tại xã Tân Quang - Thành phố Sông Công – Tỉnh Thái Nguyên .................. 32
Nguyễn Thị Nhung, Trịnh Thị Thu Trang - Phát triển mô hình hợp tác xã ở các tỉnh trung du, miền
núi phía bắc trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 ......................................................................... 38
Nguyễn Ngọc Lý, Nguyễn Thị Thúy Linh - Kết quả thực hiện chính sách phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................................... 48
Dƣơng Hoài An, Hoàng Văn Cƣờng, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trồng hồi tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn: Nghiên cứu số liệu
chuỗi.......................................................................................................................................................... 54
Nguyễn Việt Dũng, Dƣơng Thanh Tình - Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại
Bắc Ninh thực trạng và giải pháp............................................................................................................. 60
Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING
Zhou Xiao Hong, Bùi Thị Thúy - Tại sao người dùng lại sáng tạo nội dung - Ứng dụng của thuyết
hành vi có kế hoạch................................................................................................................................... 65
Vũ Bạch Diệp, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Ngô Hoài Thu - Phân tích các yếu tố tác động đến xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU bằng mô hình trọng lực .............................................. 72
Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Nguyễn Thị Thùy Trang, Nguyễn Thị Thu Trang - Một số vấn đề pháp lý về tranh chấp liên quan đến
chủ thể của hợp đồng tín dụng .................................................................................................................. 79
Nguyễn Thị Tuân, Nguyễn Thị Dung - Vai trò của kiểm toán nội bộ đối với kiểm soát nội bộ trong
Công ty Cổ phần Gang Thép Thái Nguyên............................................................................................... 85
Hoàng Thanh Hải, Trần Đình Chúc, Nguyễn Quỳnh Hoa - Mô hình hồi quy logistic trong đo lường
xác suất vỡ nợ khách hàng tín dụng cá nhân ............................................................................................ 92
Tạp chí
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Journal of Economics and Business Administration
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 08 (2018)
60
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI BẮC NINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Nguyễn Việt Dũng1, Dƣơng Thanh Tình2
Tóm tắt
Nông nghiệp, nông thôn luôn là vấn đề có vị trí quan trọng trong chiến lược của tỉnh Bắc Ninh. Tỉnh
Bắc Ninh đã xây dựng hệ thống ban chỉ đạo cho chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng
nông thôn mới (NTM) các cấp, kịp thời tham mưu cho lãnh đạo các chính sách thúc đẩy thực hiện
chương trình. Sau 3 năm (2016 - 2018) triển khai đề án chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, đề án vẫn còn nhiều
vấn đề đỏi hỏi vừa phải đánh giá, rút kinh nghiệm, vừa phải tiếp tục tìm hướng giải quyết nhằm đạt
được các mục tiêu đã đặt ra trong đề án. Bài viết tập chung phân tích những kết quả đạt được trong
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, những hạn chế và nguyên nhân; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới hiệu quả hơn.
Từ khóa: Nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Bắc Ninh.
THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON NEW-STYLE RURAL AREA BUILDING
IN BAC NINH PROVINCE: REALITY AND SOLUTIONS
Abstract
Agriculture and rural development are always important issues in Bac Ninh province’s strategy. The
province has developed a system of steering committees for the national target program on new-style
rural building at all levels, promptly advising leaders to promote program implementation. After 3 years
(2016 - 2018) of implementing the project of the national target program on new-style rural building in
the period of 2016 - 2020 in Bac Ninh province, despite the achieved positive results, the project still
has many problems that require evaluation to find solutions to achieve the objectives set in the project.
The paper focuses on analyzing the achievements in implementing Bac Ninh province’s new-style rural
building program, limitations and causes; thereby proposes solutions to implement the new-style rural
building program more effectively.
Key words: Agriculture, building new-style rural area, Bac Ninh Province.
1. Đặt vấn đề
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
X, “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương khóa X đã ban
hành các kết luận về một số nội dung trong Nghị
quyết; Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008, xác định
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới (NTM) của Chính phủ, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban,
ngành của tỉnh Bắc Ninh đã nghiên cứu, ban
hành các Nghị quyết, chủ trương, hướng dẫn. Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định
số 168/2010/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án
xây dựng NTM tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 -
2020. Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTG
ngày 16/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020,
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Kế hoạch số
222/KH-UBND ngày 26/7/2018 [7] triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Sau 3 năm thực hiện (2016 – 2018),
bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, vẫn
còn nhiều vấn đề đỏi hỏi vừa phải đánh giá, rút
kinh nghiệm, vừa phải tiếp tục tìm hướng giải
quyết nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong
đề án. Mục tiêu của bài báo nhằm phân tích thực
trạng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
NTM tại Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 – 2018,
nhận diện kết quả đạt được, hạn chế trong quá
trình triển khai, từ đó đề xuất giải pháp hữu ích.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông
qua các báo cáo và tài liệu đã được công bố về
tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Niêm giám thống kê của tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn 2016 - 2018. Các số liệu này thu thập từ
Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban,
ngành có liên quan thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh.
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với cán bộ, nhà nước.
Hoạt động khảo sát điều tra được thực hiện trên 5
huyện (huyện Quế Võ, huyện Tiên du, huyện Gia
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 08 (2018)
61
Bình, huyện Thuận Thành, huyện Lương Tài) và
thành phố Bắc Ninh. Đối tượng được điều tra, khảo
sát gồm 3 đối tượng: Cán bộ quản lý liên quan tới
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc các Sở
trên địa bàn thành phố và Cán bộ quản lý ở 5 huyện
(gọi chung là Cán bộ quản lý), các doanh nghiệp
tham gia dự án (gọi chung là Doanh nghiệp), các
hộ nông dân hưởng lợi từ các dự án đầu tư (gọi
chung là Hộ nông dân).
Phương pháp phân tích số liệu: Phương
pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh nhằm
đánh giá thực trạng thực hiện chương trình
MTQT xây dựng NTM của tỉnh Bắc Ninh.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Kết quả thực hiện chương trình MTQT xây
dựng NTM tại Bắc Ninh trong giai đoạn 2016 -
2018.
- Về mức độ hoàn thành một số mục tiêu cơ
bản của chương trình MTQG xây dựng NTM.
Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày
23/11/2017 [2], phấn đấu đến năm 2020, tỉnh
Bắc Ninh có 80 xã (chiếm 82,5% tổng số xã) và
03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân
tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên
01 xã là trên 18 tiêu chí. Kết quả thực hiện đến
30/6/2018 như sau: Số xã đạt 19/19 tiêu chí là 82
xã (bằng 84,5%), trong đó số xã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới là 73 xã, chiếm 75,26%
tổng số xã. Số đơn vị cấp huyện được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới là 02 đơn vị (huyện
Tiên Du và thị xã Từ Sơn). Bình quân tiêu chí
đạt chuẩn NTM/xã là 18,51 tiêu chí. Thu thập
bình quân đầu người/năm khu vực nông thôn đạt
50,6 triệu đồng; Tỷ lệ hộ nghèo (đến 31/12/2017)
còn 2,06%; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y
tế đạt 95%; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch
đạt 55,28% [1].
- Công tác truyền thông chung sức xây dựng
nông thôn mới:
Kết quả của công tác tuyên truyền về
chương trình xây dựng nông thôn mới đạt được
kết quả rất tốt. Qua kết quả điều tra 2 nhóm đối
tượng là doanh nghiệp và hộ nông dân cho thấy
100% doanh nghiệp và hộ nông dân được hỏi
đều biết về chủ trương xây dựng nông nghiệp
nông thôn, chương trình xây dựng NTM của tỉnh
Bắc Ninh. Doanh nghiệp tiếp cận các nguồn
thông tin này chủ yếu thông qua phương tiện
thông tin đại chúng trung ương và địa phương
(82%). Hộ nông dân tiếp cận nguồn thông tin này
chủ yếu từ cán bộ xã, thôn (75,03%), từ tuyên
truyền cơ quan trung ương, địa phương
(24,97%). Việc tự tìm hiểu thông tin về các
chương trình NTM của doanh nghiệp và nông
thôn là rất thấp, cho thấy sự thiếu chủ động trong
thực hiện chương trình của các chủ thể này. [4]
Nhận thức của người dân về thông tin về các
dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, nông thôn mới của tỉnh Bắc Ninh ở mức
cao. 89,13% người dân biết thông tin về các dự
án được thực hiện. Các kênh cung cấp thông tin
cho người dân đến chủ yếu từ cán bộ địa phương
(84,17%), và các thông tin từ hệ thống truyền
thông của địa phương (12,06%). Điều đó cho
thấy, công tác tuyên truyền của địa phương tới
người dân về thông tin dự án đầu tư trong nông
nghiệp, nông thôn là rất tốt. [4]
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Thực hiện chỉ đạo của Trung ương về triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã chỉ
đạo các ngành, địa phương tổ chức rà soát các
quy hoạch hiện có trên địa bàn, từ đó điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch nông thôn mới đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay tại mỗi địa
phương. Các địa phương tiếp tục thực hiện tốt
công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng,
phát triển đô thị; đồng thời tăng cường công tác
quản lý và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
theo hướng hiện đại, bền vững.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
Cơ sở hạ tầng của các địa phương tiếp tục
được quan tâm đầu tư, nâng cấp, xây mới bổ
sung ngày càng đồng bộ [1].
- Về Giao thông: 100% các tuyến đường đến
UBND xã, 90% các tuyến đường liên thôn được
đầu tư kiên cố hóa, đảm bảo giao thông thông
suốt từ tỉnh, huyện đến các xã, thôn, xóm.
- Về Thủy lợi: Các công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh được tăng cường đầu tư xây mới,
nâng cấp, đảm bảo tưới - tiêu kịp thời phục vụ
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
- Về Điện: Hiện 100% các xã, 8/8 huyện, thị
xã, thành phố đều đạt chuẩn về tiêu chí Điện.
- Về Trường học: Cơ sở vật chất trường học
các cấp được đầu tư theo hướng hiện đại. 98,5%
phòng học các cấp được xây dựng kiên cố; tỷ lệ
trường chuẩn quốc gia đạt 91,4%, cao nhất cả nước.
- Về cơ sở vật chất văn hóa: 100% các xã
trên địa bàn tỉnh có nhà văn hóa xã, trong đó có
75 nhà văn hóa xã đạt chuẩn; có 475/583 thôn,
làng đã xây dựng nhà văn hóa, số còn lại (108
thôn, làng) sử dụng đình làng làm nhà văn hóa.
- Về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Hệ
thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn ngày
càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 08 (2018)
62
- Về Y tế: 100% các trạm y tế trên địa bàn
có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
97/97 xã (bằng 100%) đạt chuẩn y tế giai đoạn
đến năm 2020; 7/7 bệnh viện tuyến huyện đều
được công nhận Bệnh viện hạng 2.
- Về cơ sở vật chất hệ thống thông tin và
truyền thông cơ sở: Mạng lưới thông tin liên lạc,
bưu chính và truyền thông cơ sở luôn đảm bảo
hoạt động ổn định, thông suốt, đáp ứng tốt nhu
cầu của nhân dân. Hiện cả 97/97 xã (bằng 100%)
đều đạt chuẩn tiêu chí Thông tin và Truyền thông.
- Về cung cấp nước sạch cho người dân:
Các dự án cung cấp nước sạch cho người dân
nông thôn được đẩy nhanh tiến độ. Tính đến
30/6/2018, 100% số người dân nông thôn trong
tỉnh được sử dụng nước hợp vệ sinh (Trong đó
sử dụng nước sạch theo QCVN 02: 2009/BYT là
55,28%).
- Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân:
Nâng cao thu nhập cho người dân khu vực
nông thôn (năm 2016 đạt từ mức 45,6 triệu
đồng/người, đến 30/6/2018 đạt 50,6 triệu
đồng/người, ước đến 31/12/2018 đạt 51,9 triệu
đồng/người).
Tổng giá trị sản xuất năm 2017 đạt 8.654,5
tỷ đồng, ước thực hiện năm 2018 là 8.861,8 tỷ
đồng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng chăn nuôi –
thủy sản (từ 53,2% năm 2015 lên 53,8% năm
2017, ước thực hiện năm 2018 là 54,1%) [3].
Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu
GRDP trên địa bàn tỉnh năm 2017 chiếm 2,9%,
còn 2,7% năm 2018.
Trong 03 năm (2016 - 2018) đã tổ chức
được 50 lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho 1.500
học viên là lao động nông thôn. Công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói chung và đào
tạo nghề nông nghiệp nói riêng đã góp phần lớn
trong việc chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn,
giải quyết việc làm tại chỗ, giúp người nông dân
chuyển đổi nghề, tạo thêm nghề mới, phát triển
kinh tế và tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
nông dân ở khu vực nông thôn, quy đó ổn định
an ninh chính trị ở địa phương, cơ sở.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội:
Với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
mỗi năm 0,1% trở lên, phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều trên địa bàn
tỉnh giảm còn 2,2%.
Tính hết năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh
còn 6.743 hộ nghèo, chiếm 2,06% tổng số hộ
(năm 2016 là 2,59%) và 8.183 hộ cận nghèo,
chiếm 2,49% tổng số hộ (năm 2016 là 2,81%),
đến 31/12/2018, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn khoảng
2% [1].
- Phát triển giáo dục ở nông thôn:
98,5% phòng học các cấp được xây dựng
kiên cố; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 94,44%,
cao nhất cả nước; 100% đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên đạt chuẩn; đặc biệt, cả 97/97 xã trên
địa bàn tỉnh đều đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo
dục và đào tạo.
- Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn:
Tính đến 30/6/2018, nhiều chỉ tiêu quan
trọng trong lĩnh vực y tế của tỉnh đều đạt và vượt
mức, nằm trong tốp đầu toàn quốc như: 95% dân
số tham gia bảo hiểm y tế; 100% số trạm y tế xã
có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
100% trạm y tế xã có công trình cấp nước và tiêu
hợp vệ sinh.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân
nặng theo tuổi còn 7,7%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi còn 13,3%.
- Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục,
xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các
làng nghề:
Tính đến 30/6/2018, đã có 98,7% số người
dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
(trong đó, 55,28% là nước sạch theo QCVN
02:2009/BYT); 99,8% trường học các cấp có
nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trạm y tế có
nước và nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% số hộ có nhà
tiêu (trong đó, 86,2% số hộ có nhà tiêu hợp vệ
sinh); 80% số hộ nông dân có chuồng trại hợp vệ
sinh [1]. Xây dựng các công trình bảo vệ môi
trường; thu gom và xử lý chất thải, nước thải; xây
dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các
làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng
- Kết quả huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình:
Giai đoạn 2016 - 2018 tổng số vốn huy
động thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM: 3.874.899 triệu đồng. Trong đó: Ngân
sách Trung ương cấp: 15.000 triệu đồng (Tiền
thưởng cho các xã, huyện tiên tiến), ngân sách
tỉnh hỗ trợ: 2.924.161 triệu đồng, vốn địa
phương (huyện, xã): 950.738 triệu đồng, vốn
huy động từ người dân và cộng đồng: 56.890
triệu đồng [1].
Tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới:
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 08 (2018)
63
Tỉnh Bắc Ninh có 08 đơn vị cấp huyện (06
huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) triển khai thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới. Tính đến ngày 31/12/2018, trên địa bàn tỉnh
đã có các huyện Tiên Du, Quế Võ, Gia Bình đã
đạt chuẩn NTM; thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc
Ninh được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; thành
phố Bắc Ninh có 3/3 xã (bằng 100%) đạt chuẩn
nông thôn mới và thành phố được Thủ tướng
Chính phủ công nhận là đô thị loại I trực thuộc
tỉnh; Bình quân các tiêu chí của tỉnh tính đến hết
31/12/2018 là 18,67 tiêu chí; 89/97 xã đã đạt
chuẩn NTM.
3.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện
chương trình MTQG xây dựng NTM tại Bắc Ninh
3.2.1. Kết quả đạt được
- Các địa phương đã có nhiều kinh nghiệm
trong chỉ đạo, tổ chức triển khai; bộ máy tham
mưu giúp việc được kiện toàn tương đối đồng
bộ, thống nhất xuyên suốt từ tỉnh đến huyện, xã
và hoạt động ngày càng chuyên nghiệp; người
dân và cộng đồng ngày càng hiểu rõ lợi ích và
tích cực tham gia hơn vào xây dựng NTM.
- Bộ tiêu chí xã NTM tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2017 - 2020 được ban hành đã phù hợp hơn
với điều kiện thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
các địa phương chủ động triển khai thực hiện,
nhất là nhóm tiêu chí áp dụng linh hoạt (tiêu chí
về cơ sở hạ tầng).
- Một số địa phương được công nhận đạt
chuẩn NTM đã chủ động xây dựng kế hoạch duy
trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, gắn xây
dựng NTM với đô thị hoá;... tạo tiền để chuyển
tiếp lên NTM kiểu mẫu.
- Vấn đề xử lý môi trường đã được các địa
phương bước đầu quan tâm.
- Đời sống văn hoá, tinh thần người dân
nông thôn tiếp tục được cải thiện góp phần thúc
đẩy các mô hình xây dựng NTM gắn với du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng...
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, một số
hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng NTM
như sau:
- Một số nhiệm vụ triển khai chậm như:
Công bố và hướng dẫn cụ thể về thiết kế mẫu các
công trình trụ sở cấp xã, nhà văn hóa thôn, trạm
y tế, trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
công bố thiết kế mẫu về đường giao thông nông
thôn; hướng dẫn thanh quyết toán các công trình
đầu tư NTM theo cơ chế đặc thù
- Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao còn hạn chế, tỷ trọng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn thấp
do phần lớn người sản xuất nông nghiệp có
nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, trình độ quản lý
chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng có
dấu hiệu nghiêm trọng ở một số địa bàn, phức
tạp, khó xử lý; chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã hội
quan tâm.
- Nhiều địa phương đã chú trọng thực hiện
các nội dung xây dựng nông thôn mới do cấp
huyện, cấp xã đảm nhận nhưng chưa chú trọng
đúng mức thực hiện các nội dung ở cấp thôn và
hộ gia đình.
- Việc xây dựng và nhân rộng mô hình kinh
tế điển hình tiên tiến đã được quan tâm nhưng
kết quả còn chưa cao. Một số hoạt động, phong
trào mới chỉ dừng lại ở mô hình; việc áp dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất còn
chưa nhiều; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh
thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao chậm phát triển.
5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
triển khai chƣơng trình MTQG xây dựng
NTM tại tỉnh Bắc Ninh
Phát huy các kết quả đạt được và khắc phục
những bất cập trong triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Thái
Nguyên cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Một là, tiếp tục rà soát, bổ sung các cơ chế,
chính sách hiện có để đẩy nhanh tiến độ và đảm
bảo thực hiện Chương trình một cách hiệu quả,
cụ thể như:
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của
UBND tỉnh về Quy định hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn, giai đoạn
2016-2020 theo hướng sát với thực tiễn phát
triển của tỉnh qua từng giai đoạn và thời kỳ.
- Xây dựng và ban hành chính sách riêng hỗ
trợ thực hiện Chương trình mỗi xã, phường một
sản phẩm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020.
Hai là, tiếp tục triển khai có hiệu quả
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020,
trong đó:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các
Đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt
trong giai đoạn 2016 - 2018, ưu tiên lựa chọn các
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp thiết để thực
hiện trong giai đoạn 2018 - 2020;
- Tiếp tục bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh,
lồng ghép từ các chương trình, dự án khác cũng
như huy động hiệu quả các nguồn lực hợp phát để
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 08 (2018)
64
thực hiện các nội dung của Chương trình, góp phần
tháo gỡ khó khăn, bất cập và phục vụ trực tiếp cho
quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Ba là, huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vào khu vực nông nghiệp, nông thôn;
thực hiện tốt việc công khai dân chủ, phát huy vai
trò chủ thể của người dân; Tăng cường, nâng cao
hiệu quả giám sát cộng đồng, đặc biệt là giám sát
trong đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn. Tập
trung phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, thân thiện với môi
trường, đạt năng suất cao, giá trị gia tăng lớn.
Bốn là, chú trọng bảo vệ môi trường và tạo
cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp,
hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng
và bản sắc nông thôn truyền thống xanh - sạch -
đẹp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng khu xử
lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung cấp huyện,
trong đó, tích cực tuyên truyền, vận động, tranh
thủ sự đồng thuận của cộng đồng trong việc đền
bù, giải phóng mặt bằng thu hồi đất.
Lời thừa nhận: Bài báo này là sản phẩm của
đề tài NCKH cấp tỉnh Bắc Ninh năm 2017 với tên
đề tài “Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, góp phần
xây dựng thành công nông thôn mới trên địa bàn
Tỉnh”. Đề tài được thực hiện dựa trên hợp đồng số
31/HĐ-2017 giữa Trường ĐH Kinh tế và QTKD –
Đại học Thái Nguyên với Sở KHCN tỉnh Bắc
Ninh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban chỉ đạo các chương trình MTQG tỉnh Bắc Ninh; Văn phòng điều phối nông thôn mới. (2018).
Báo cáo sơ kết 3 năm (2016 - 2018) thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM; Phương hướng,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giai đoạn 2018 - 2020.
[2]. Chính phủ. (2017). Quyết định số 1865/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc giao kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 -2020.
[3]. Cục Thống kê Bắc Ninh. (2018). Niên giám thống kê Bắc Ninh năm 2017. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê,
[4]. Trần Văn Quyết và cộng sự. (2018). Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho phát
triển nông nghiệp, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Đề tài NCKH cấp
tỉnh Bắc Ninh, Bắc Ninh.
[5]. UBND tỉnh Bắc Ninh. (2011). Quyết định số 189/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020.
[6]. UBND tỉnh Bắc Ninh. (2012). Quyết định số 1228/QĐ-UBND về thành lập Văn Phòng điều phối
Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020.
[7]. UBND tỉnh Bắc Ninh (2018), Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 26/7/2018 về việc triển khai
Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thông tin tác giả:
1. Nguyễn Việt Dũng
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: nguyenvietdung@tueba.edu.vn
2. Dƣơng Thanh Tình
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Ngày nhận bài: 11/09/2018
Ngày nhận bản sửa: 19/09/2018
Ngày duyệt đăng: 28/12/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_trinh_muc_tieu_quoc_gia_xay_dung_nong_thon_moi_tai_ba.pdf