Tăng NSLĐ là kết quả của rất nhiều hoạt động. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: con người, máy móc kỹ t huật. Căn cứ vào các mục tiêu và điều kiện cụ thể mà người ta có những giải pháp khác nhau nhằm tăng năng xuất lao động. Công ty dệt Minh Khai mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công nhưng để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là đến năm 2004, khi VN chính thức xoá bỏ hàng rào thuế quan thì công ty cần phải đổi mới để hoàn thiện mình thêm nữa.
Trong kinh doanh không phát triển là thất bại, chỉ có tiến, thắng lợi mới tiếp thắng lợi.
Nền kinh tế đất nước liên tục phát triển; cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn. Vì vậy công ty cần khắc phục những tồn tại của mình. Việc tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tăng năng xuất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề lớn đối với lãnh đạo công ty.
68 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ảnh hưởng các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến việc tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy.
Xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong sản xuất của phân xưởng.
Quản lý toàn bộ máy móc trong phân xưởng, xây dựng kế hoạch và thực hiện lịch xích, báo cáo phòng kỹ thuật biết để phối hợp kiểm tra.
Theo dõi và kế hoạc khắc phục kịp thời các hiện tượng sản phẩm hỏng, hoặc kém phẩm chất. Theo dõi chất lượng sản phẩm trong sản xuất và chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng sản phẩm của phân xưởng.
Sắp xếp bố trí hợp lý công nhân và cán bộ kỹ thuật trên dây truyền sản xuất đảm bảo sử dụng hợp lý nhất khả năng chuyên môn và tay nghề của người lao động.
Tổ chức hạch toán nội bộ phân xưởng và tự chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả sản xuất của phân xưởng.
Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân tại phân xưởng, hoặc đề xuất với phòng tổ chức lao động kế hoạch đào tạo nâng bậc công nhân.
Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ an toàn lao động, bảo hộ lao động và phòng cháy chữa cháy tại phân xưởng.
Nghiên cứu đề xuất và thực hiện các biện pháp tiêu hao vật tư trong sản xuất.
Tóm lại các phòng ban đều có nhiệm vụ quyền hạn cụ thể, mỗi đơn vị là một bộ phận cấu thành lên bộ máy quản lý thống nhất trong toàn công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, có mói quan hệ chặt chẽ, tuy nhiên công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa tổ chức thành một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm rõ ràng, mà chỉ mới ở tình trạng chung chung trong phòng kế hoạch thị trường. Do vậy làm hạn chế đến chất lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Từ khi mới thành lập, năm 1975, công ty dệt Minh Khai chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể sản xuất các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu của thị trường, cả sản phẩm cao cấp cũng như sản phẩm trung bình cho xuất khẩu và nội địa.
Danh mục toàn bộ thiết bị
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nhãn hiệu
Nước sản xuất
1
Máy dệt thoi cũ
200
Trung Quốc
2
Máy dệt thoi mới
56
Trung Quốc
3
Máy dệt ATM
20
Liên Xô
4
Máy dệt VAMATEX
16
ITALIA
5
Máy hồ
1
Nhật
6
Máy mắc
1
Nhật
7
Máy mắc
3
Trung Quốc
8
Máy suốt
8
Trung Quốc
9
Máy xe
1
Trung Quốc
10
Máy dậu
1
Trung Quốc
11
Máy đánh ống
1
Trung Quốc
12
Máy đáo
1
Trung Quốc
13
Máy văng sấy định hình
1
6593
Đức
14
Máy sấy rung
1
Đức
15
Máy sấy thùng quay
1
Đài Loan
16
Máy nhuộm
3
Đức
17
Máy BC3
3
BC3
Ba Lan
18
Nồi nấu áp lực
3
Trung Quốc
19
Máy giặt xoắn
1
Trung Quốc
20
Máy giặt bằng
1
Trung Quốc
21
Máy vắt ly tâm
3
Trung Quốc
22
Máy đánh ống xốp
2
Đức
23
Máy sấy nhanh
1
Đức
24
Máy nhuộm thí nghiệm
1
Đức
25
Máy xén lông
1
Đài Loan
26
Máy bơm giếng
1
Trung Quốc
27
Nồi hơi 4T/h
1
Trung Quốc
28
Nồi hơi 6T/h
1
Trung Quốc
29
Máy may Misijuki
40
Misijuki
Nhật
30
Máy may Juki
30
Juki
Nhật
31
Máy giặt
12
Đức
32
Máu dệt TEXTIMA
18
TEXTIMA
Đức
33
Máy ép kiện
1
Trung Quốc
34
Máy ép kiện
1
Đài Loan
35
Máy mắc 142
2
142
Đức
36
Máy dệt COTEX
18
COTEX
Đức
37
Máy kiểm vải
1
38
Máy tiện
3
39
Máy khoan
2
40
Tổng cộng
462
Nhờ có sự đầu tư thêm máy móc thiết bị mà trình độ công nghệ của công ty đã được ngày càng nâng cao. Từ khi mới thành lập trình độ công nghệ chỉ ở mức thủ công và bán cơ khí, đến nay trình độ công nghệ của công ty tuy chưa cao nhưng nhiều bộ phận đã đạt được trình độ công nghệ tự động hoá.
Hàng tháng, phòng kỹ thuật của công ty đều có kế hoạch bảo dưỡng MMTB cho từng phân xưởng theo các chế độ như sau:
- Tiểu tu: 3 tháng/lần
- Trung tu: 6 tháng/ lần
- Đại tu: 1 năm/ lần
Giữa các phân xưởng đều có các tổ kỹ thuật bảo toàn, bảo dưỡng để thực hiện các kế hoạch của phòng kỹ thuật dưới sự giám sát của các can bộ kỹ thuật cùng với sự kiểm tra của các cán bộ theo dõi hàng ngày.
MMTB của công ty được bố trí theo thứ tự 4 phân xưởng:
Phân xưởng tẩy nhuộm:
Máy nhuộm vải cao áp.
Máy nhuộm sợi bobin.
Máy đánh ống xốp.
Nồi nấu cao áp.
Máy sấy rung.
Máy sấy văng.
Phân xưởng dệt thoi:
Máy dệt thoi (gồm nhiều loại với nhiều khổ).
Máy dệt kiếm.
Hệ thống máy mắc đồng loại và máy hồ dồn.
Máy đánh ống sợi côn.
Lò hơi 4 và 6 tấn dể cung cấp nhiệt độ cho các máy.
Phân xưởng dệt kim:
Máy mắc sợi cho dệt kim.
Máy đo gấp.
Phân xưởng hoàn thành:
Máy may công nghiệp.
đ- Đặc điểm về lao động:
Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của công ty và như vậy nó ảnh hưởng ngược lại đến thu nhập của người lao động. Sử dụng lao động phải đảm bảo tốt về số lượng, thời gian và chất lượng lao động, góp phần vào việc giảm bớt các chi phí, tăng thu nhập của công ty và sẽ dẫn đến tăng thu nhập cho chính bản thân người lao động.
Công ty dệt Minh Khai luôn coi trọng yếu tố con người và có những chính sách hợp lý để quản lý và bố trí lao động một cách chính xác, hiệu quả cao nhất cho cả hai bên.
Ngày đầu thành lập, công ty có khoảng 415 CBCNV trong đó có 55 cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật.
Theo báo cáo tình hình sử dụng lao động, tính đến ngày 31/4/2001, số lao động trong danh sách là 1186 CBCNV, trong đó nữ giới chiếm 775% (khoảng 889 người), nam giới chiếm 25% (khoảng 297 người). Số cán bộ quản lý kinh tế kỹ thuật chiếm gần 7% (khoảng 75 người).
Tuổi đời bình quân của lao động trong công ty là 32 tuổi.
Hiện nay, công ty rất quan tâm tới việc bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng lao động. Những lao động quản lý có bằng cấp, người lao động sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động của công ty.
Tổng số lao động quản lý của công ty là 75 người với 55 người có trình độ đại học và trên đại học (73,93%), trình độ trung cấp là 20 người (26,67%).
Số cán bộ kỹ thuật của công ty tương đối cao do yêu cầu của ngành nghề, nhưng số cán bộ quản lý kinh tế dường như quá nho so với tầm hoạt động của công ty. Trong thời gian tới có thể công ty sẽ đào tạo để các cán bộ có thể kiêm nhiệm hoặc bổ sung thêm để công ty có thể tiến xa hơn nữa.
Cụ thể trong bảng:
STT
Trình độ
Tổng
Kỹ thuật
Kinh tế
Khác
1
Đại học, trên Đại học
55
35
18
2
2
Trinh độ trung cấp
20
13
4
3
Tổng
75
48
22
5
Về lao động sản xuất: số lao động sản xuất trong công ty chiếm hơn 92% tổng số lao động toàn công ty (1091 người)
Công tác đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất rất được công ty quan tâm vì đó là yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển của công ty. Chính vì vậy, lức lượng lao động sản xuất có trình độ tay nghề cao đang được tăng dần. Điều này được thể hiện ở bảng:
STT
Trình độ tay nghề
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1
Bậc 7
40
3,67
2
Bậc 6
78
7,14
3
Bậc 5
186
17,03
4
Bậc 4
221
20,24
5
Bậc 3
291
26,65
6
Bậc 2
180
16,48
7
Bậc 1
96
8,79
Tỏng số
1091
100
Rõ ràng số lượng công nhân bậc 3 vẫn còn tương đối nhiều trong khi bậc 6, bậc7 lại ít hay không có. Công ty ngày càng đảy cao bậc thợ lên bằng hình thức đào tạo lại đó là xu thế tất yếu, và là hướng đi đúng của công ty.
Sự biến động về lao động của công ty không rõ nét, chỉ có sự dịch chuyển lao động giữa các phân xưởng khi tình hình yêu cầu đòi hỏi, sở dĩ có thể làm được như vậy là do công việc trong từng phân xưởng tương đối gần nhau. Điều này đã thể hiện sự linh hoạt của ban lãnh đạo công ty.
Công ty dệt Minh Khai mới có gần 30 năm trưởng thành và phát triển, do có sự non trẻ như vậy cùng với tuổi đời bình quan thấp nên số lao động phải về hưu rất ít, sự biến động về lao động ít.
Trong năm 2001, công ty đã đào tạo mới, đào tạo bổ sung lao động sản xuất, đề bạt và tuyển mới lao động quản lý với một số lượng khá lơn nhằm phục vụ cho yêu cầu mở rộng sản xuất.
Số lao động tuyển mới được công ty lấy từ các trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề, lao động phổ thông.
Công ty cũng cử người đi học nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu của công ty cũng như của thị trường.
Số lượng cụ thể cho ở bảng sau:
Lượng lao động của công ty được bố trí như sau:
STT
Tên phòng ban, phân xưởng
Số lượng (người)
1
Quản lý gián tiếp
69
2
Cán bộ chủ chốt
25
3
Công nhân dệt
337
4
Công nhân may
156
5
Công nhân nhuộm
10
6
Công nhân nấu tẩy
20
7
Công nhân bảo dưỡng máy
55
8
Công nhân hồ
29
9
Công nhân se
38
10
Công nhân suốt
43
11
Quản lý
69
12
Ngành nghề khác
335
Tổng số
1186
C. Đặc điểm về vốn:
1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong điều kiện muốn hoạt động được phải có vốn rồi sau đó là các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để hoạt động theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước.
Hiện nay, khi nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn hoạt động tố và có hiệu quả thì phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói chung cũng như trong quá trinh sử dụng vốn nói riêng.
Công ty dệt Minh Khai là 1 trong những DNNN tương đối lớn, những ngày đầu thành lập, công ty được nhà nước cấp một lượng tài sản cố định trị giá khoảng 3 triệu đồng (theo thời giá lúc bấy giờ).
Đến năm 1992, khi có quyết định thành lập lại, công ty lúc bấy giờ có nguồn vốn kinh doanh khoảng 10.845.000.000.đ.
Trong đó: Vốn cố định: 9.026.000.000đ.
Vốn lưu động: 1.759.000.000đ
Vốn khác: 61.000.000đ.
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp:8.653.000.000đ
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:710.000.000đ.
Vốn vay: 1.483.000.000đ.
Năm 1993, UBNDTP Hà nội ra quyết định thành lập công ty dệt Minh Khai từ nhà máy dệt Minh Khai thì công ty có tổng số vốn kinh doanh là :11.627.605.125đ.
Trong đó: Vốn cố định: 7.789.826.926đ
Vốn lưu động: 3.058.512.667đ
Vốn khác: 779.265.532đ.
Về cơ bản, nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do công ty vay từ các nguồn khác. Còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng không đáng kể.
Qua đó, ta thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư bằng nhiều cách thức khác nhau. Đó chính là sự năng động của ban lãnh đao công ty.
Tuy nhiên, trong đó vẫn còn một số hạn chế, công ty đang cố gắng vượt qua để đạt được hiệu quả cao hơn trong những năm tới.
Trong 2 năm 2000 và 2001, cơ cấu nguồn vốn cụ thể của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2000
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
I
Nguồn vốn nợ phải trả
17.461.012.936
53.5%
1.Nợ ngắn hạn
17.461.012.936
53.5%
Vay ngắn hạn
4.387.896.764
13.4%
Nợ dài hạn đến hạn trả
5.018.253.449
15.4%
Phải trả cho người bán
2.531.377.696
7.8%
Người mua trả tiền trước
796.8000
0.002%
Thuế và các khoản phải nộp
369.255.326
1.1%
Phải trả cho cán bộ công nhân viên
4.075.027.578
12.5%
Các khoản phải trả phải nộp khác
1.078.405.323
3.3%
2. Nợ dài hạn
0
3. Nợ khác
II
Nguồn vốn chủ
15.169.305.901
46.5%
1. Vốn quỹ
15.169.305.901
46.5%
Vốn kinh doanh
14.752.960.283
45.2%
Quỹ đầu tư phát triển
22.913.289
0.07%
Quỹ dự phòng tài chính
14.185.819
0.04%
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
7.092.954
0.02%
Quỹ khen thưởng phúc lợi
93.989.959
0.9%
Lãi chưa phân phối
278.163.534
0.3%
Tổng số
32.630.318.837
100%
Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2001
Đơn vị : đồng
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
I
Nguồn vốn nợ phải trả
20.558.100.289
56.8%
1.Nợ ngắn hạn
16.705.124.393
46.1%
Vay ngắn hạn
3.168.443.784
8.8%
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
8.442.421.719
23.3%
Thuế và các khoản phải nộp
118.525.111
0.3%
Phải trả cho cán bộ công nhân viên
4.101.427.478
11.3%
Các khoản phải trả phải nộp khác
804.306.301
2.2%
2. Nợ dài hạn
3.852.975.896
10.6%
Vay dài hạn
3.852.975.896
10.6%
Vay dài hạn khác
II
Nguồn vốn chủ
15.672.602.335
43.3
1. Vốn quỹ
15.672.602.335
43.3%
Vốn kinh doanh
14.752.960.335
40.7%
Quỹ đầu tư phát triển
124.003.117
0.3%
Quỹ dự phòng tài chính
24.294.873
0.1%
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
234.026.436
0.6%
Quỹ khen thưởng phúc lợi
131.557.929
101%
Lãi chưa phân phối
405.759.697
0.4%
Tổng số
36.203.702.624
100%
Để phát triển nguồn vốn công ty áp dụng các biện pháp sau:
- Muốn bảo toàn được nguồn vốn đặc biệt là tiền mặt, công ty cần tìm biện pháp sử dụng số tiền nhàn rỗi để đầu tư vào một số hoạt động tài chính. Công ty phải dựa vào cơ sở dự trữ vật tư hàng hoá trong kho để xác định mức dự trữ tiền hợp lý nhằm tránh tình trạng thừa hay thiếu hụt.
Mạnh dạn vay vốn ngân hàng cũng như huy động các nguồn vốn khác để đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo vòng chu chuyển vốn nhanh hơn.
Chú ý đến việc trích lập các quỹ đầu tư phát triển, dự phòng tài chính.
II. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng NSLĐ tại công ty dệt Minh Khai.
Kết quả SXKD của công ty trong những năm gần đây:
Trong các năm 1999 – 2001, do thị trường truyền thống Nhật bản cũng như thị trường thế giới gặp khó khăn đã làm cho tình hình SXKD của công ty gặp nhiều biến động. Cùng với đó, công ty cũng gặp phải lúng túng do bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường, thị trường Đông Âu bị co lại Nội địa bị cạnh trạnh khốc liệt bởi các công ty trong ngành và sản phẩm của Trung quốc. Vốn lưu động hạn chế, vốn đầu tư hầu như không có, phần lớn phải đi vay cho nên giá thành sản phẩm cao. Giá vật tư thay đổi, việc nhập khẩu nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn sản phẩm làm ra chưa đạt như mong muốn. Với kinh nghiệm 30 năm trưởng thành và phát triển, tập thể CBCNVC công ty đã đoàn kết, gắn bó vượt qua khó khăn để đạt được hiệu quả tốt (cho dù còn nhiều điều chưa vừa ý ).
Để hiểu rõ hơn tình hình, ta xem xét bảng số liệu “ Kết quả SXKD của công ty trong hai năm 2000 - 2001”
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000
Đơn vị : Đồ ng
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Doanh thu
54.703.968.619
Doanh thu do hoạt động bất thường
426.967.020
Doanh thu do hoạt động sản xuất kinh doanh
54.277.001.599
Doanh thu xuất khẩu
(=3.281.902,21 USD)
Doanh thu nội địa
10.451.243.888
Sản phẩm bán trong nước
8.703.761.391
Gia công hàng hoá
1.159.913.785
Uỷ thác xuất nhập khẩu
3.796.040
Kinh doanh vật tư
583.772.632
2
Thuế doanh thu
419.368.558
3
Giá vốn hàng hoá
47.500.182.078
4
Chi phí bán hàng
2.291.438.084
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.894.405.646
6
Lợi tức
1.319.832.358
7
Thuế phải nộp
461.888.824
8
Lợi tức sau thuế
857.943.534
Thu sử dụng vốn
579.630.000.
Trích lập các quĩ công ty
278.313.534
Quĩ đầu tư phát triển
139.156.677
Quĩ dự phòng tài chính
6.957.833
Quĩ khen thưởng
78.855.452
Quĩ phúc lợi
39.427.725
9
Nghĩa vụ đối với nhà nước
Thuế doanh thu
400.000.000
Thuế lợi tức
515.590.276
Thuế môn bài
850.000
Thu sử dụng vốn
580.000.000
Thuế đất
14.177.800
Thuê đất, nhà xưởng
180.959.000
Thuế xuất khẩu
35.820.721
BHXH phải nộp
660.000.000
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001
Đơn vị : Đồng
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Tổng doanh thu
64.960.860.851
2
Thuế VAT
747.963.144
3
Doanh thu thuần
63.803.874.576
Doanh thu xuất khẩu
56.491.349.028
(= 4.054.096.934USD)
Doanh thu nội địa
7.312.525.548
Sản phẩm bán trong nước
6.610.809.104
Gia công hàng hoá
507.803.113
Uỷ thác xuất nhập khẩu
4.310.056
Kinh doanh vật tư + Thanh lý tài sản
189.603.275
4
Giá vốn bán hàng
55.860.354.267
5
Chi phí bán hàng
2.865.104.919
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.640.065.781
7
Thu nhập doanh nghiệp
1.451.511.328
Lãi do hoạt động tài chính
391.750.222
Chênh lệch USD
417.302.005
Lãi thu được từ ngân hàng
25.551.783
Lãi thu được do hoạt động SXKD
1.438.349.609
Lãi thu được do hoạt động bất thường
189.603.275
Thu về thanh lý tài sản
156.180.546
Thu về thuê nhà xưởng
33.422.729
Lãi thu được do hoạt động bất thường khác
215.308.656
8
Thuế thu nhập phải nộp
464.483.621
9
Thu nhập sau thuế
987.027.697
Thu sử dụng vốn
581.268.000
Trích lập các quĩ công ty
405.759.697
Quĩ đầu tư phát triển
202.879.848
Quĩ dự phòng tài chính
20.287.984
Quĩ trợ cấp thất nghiệp
10.143.992
Quĩ khen thưởng
114.965.249
Quĩ phúc lợi
57.482.624
10
Nghĩa vụ đối với nhà nước
Thuế doanh thu
108.770.816
Thuế thu nhập
544.944.148
Thuế môn bài
850.000
Thu sử dụng vốn
577.130.000
Thuế đất
17.710.000
Thuê đất, nhà xưởng
199.890.750
Thuế xuất khẩu
31.733.023
BHXH phải nộp
720.000.000
So sánh hai năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta có thể thấy được công ty đã phát triển như thế nào : năm 2000 doanh thu của công ty đạt 54.703.968.619 đồng, đạt mức lợi nhuận 1.319.832.358. Sang năm 2001 doanh thu của công ty đã lên tới 64.960.860.851 và công ty đạt lợi nhuận 1.438.349.609 đó là vì công ty quyết định nhập 12 máy VAMATEX nên làm cho sức sản xuất của công ty tăng đáng kể.
ảnh hưởng của những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đến tăng năng suất lao động tại công ty dệt Minh Khai.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sức sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở điều kiện kinh tế kỹ thuật của nó. Doanh nghiệp chỉ thực sự hiệu quả khi khai thác được những khả năng sẵn có để đem lại lợi nhuận. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Những đặc điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động của doanh nghiệp.
ảnh hưởng của nguồn nhân lực.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với nhau về giá cả, mẫu mã, chất lượng mà còn cạnh tranh với nhau về nguồn nhân lực nữa. Một doanh nghiệp có được đội ngũ lao động có trình độ lành nghề cao, có tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề đã đảm bảo cho họ đến 90% cơ hội thắng cuộc. Hiểu được điều đó công ty dệt Minh Khai luôn coi trọng yếu tố con người trong công tác quản lý. Với một lức lượng lao động đông đảo lại chủ yếu là lao động nữ (chiếm 75%) cho nên việc quản lý lao động là rất khó khăn. Công ty luôn quan tâm tạo điều kiện tốt nhất để người lao động yên tâm làm việc, một mức thu nhập cao và ổn định, sự đối sử công bằng, đảm bảo điều kiện thăng tiến trong công việc là những điều mà cán bộ công ty đặt ra. Người lao động sẽ gắc bó với công ty hơn nếu cuộc sống gia đình họ đảm bảo. Chính điều này đã giúp cho công ty đứng vững và phát triển trước những khó khăn và thử thách. Chính sách đối với lao động như chế độ thai sản, BHXH, khám chữa bệnh và hưu trí của công ty luôn tuân thủ chặt chẽ theo qui định của nhà nước góp phần ổn định sản xuất, tăng NSLĐ.
Công tác đào tạo, tuyển dụng tuyển chọn, của công ty luôn được quan tâm. Đảm bảo 1 đội ngũ lao động có trình độ lành nghề, có khả năng hiểu biết về pháp luật, XH, sự tôn trọng với công việc, nhằm nâng cao sức sản xuất của công ty. Năm 2001 trong công tác đào tạo tuyển dụng và tuyển chọn công ty đã đạt được một số kết quả
Số liệu cụ thể thể hiện ở bảng sau:
STT
Nội dung
Số lượng (người)
1
Đào tạo mới LĐ sản xuất
46
20,35
2
Đào tạo bổ sung
175
77,43
3
Đề bạt lao động quản lý
3
1,3
4
Tuyển mới lao động QL
2
0,92
Tổng số
226
100
Trong năm 2002 công ty dự kiến tuyển dụng thêm 5 lao động quản lý có trình độ Đại học, 22 lao động phổ thông và đảm bảo không lao động nào phải nghỉ việc.
Chính nhờ những thành tựu đó mà sức sản xuất của công ty ngày càng
nâng cao góp phần làm tăng doanh thu, năm 2000 là: 54.703.968.619 đồng.
Năm 2001 là: 64.960.860.851 đồng
Nếu như trước đây cuộc sống của người lao động và gia đình họ không được thoả mãn đầy đủ những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống do đồng lương thấp dẫn đến người lao động ngoaì giờ làm việc tại công ty phải làm những công việc khác thì hiện nay điều này không còn sảy ra nữa. Với mức lương từ 700.000 đ - 1.200.000đ đối với lao động sản xuất, cộng thêm các khoản phụ cấp người công nhân đã tạm thời trang trải đảm bảo cuộc sống của mình. Mức lương đó tuy chưa thật cao nhưng nó là nguồn thu nhập ổn định và người công nhân hoàn toàn có thể yên tâm với cuộc sống và họ sẽ tích cực hơn trong sản xuất.
Các công tác lương, thưởng, thi đua đã phần nào khuyến khích được
người công nhân hăng say làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm và là nguồn động lực trong việc nâng cao trình độ học vấn, trình độ lành nghề, lòng ham hiểu biết của họ.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong công ty là một yếu tố chủ đạo giúp công ty thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao
b- ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật công nghệ :
Khoa học kỹ thuật công nghệ mà cụ thể là máy móc thiét bị áp dụng trong sản xuất là công cụ sản xuất quan trọng giúp công ty trong việc gia tăng sản lượng, chất lượng và nâng cao năng xuất lao động. Công ty luôn đi đầu trong việc cải tiến máy móc kỹ thuật không ngừng đổi mới đưa các máy móc mới có năng xuất cao vào sản xuất nâng cao sức sản xuất của minh. Nhờ áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật không những nâng cao được chất lương sản phẩm mà còn góp phần làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 1997 công ty đã mạnh dạn đầu tư 1 dây chuyền gồm 4 máy dệt VAMATEX của Italia, có công xuất cao giúp công ty thực hiện mục tiêu của minh. Đến năm 2001 công ty lại đầu tư thêm 1.800.000 USD, nhập 12 chiếc máy dệt kiểu VAMATEX của Italia nâng tổng số máy lên 16 máy làm tăng thêm 50% sản lượng vải dệt được của công ty.
Từ năm 1995 đến nay công ty đã được trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới hiện đại như:
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng(cái)
Ký, mã hiệu
Nước sản xuất
1
Máy dệt thoi
56
15155B
Trung quốc
2
Máy dệt VAMATEX
16
VAMATEX
Italia
3
Máy nhuộm DINGFONT
1
DINGFONT
Trung quốc
4
Máy may công nghiệp
12
Nhật
5
Máy sấy rung
1
Nhật
6
Máy ép kiện
1
Đài Loan
Tổng số
87
Nếu như những năm đầu mới thành lập công ty chỉ có 260 máy dệt thoi Trung quốc, thì nay số máy móc cũ lạc hậu đó đã được thay bằng số máy móc thiết bị mới lên tới 462 máy, điều đó đã giúp cho công ty có được sức sản xuất rất lớn.
Trong khi mới sử dụng được 80% công suất của các máy.
Trong những năm tới với việc mở rộng thị trường sản phẩm sang các nước Tây âu và Mỹ, trước yêu cầu về chất lượng và số lượng của các bạn hàng công ty đang nghiên cứu để có thể khai thác 100% hiệu suất máy móc thiết bị sẵn có và nhập thêm một số máy móc mới làm tăng sức sản xuất của mình, đáp ứng yêu cầu của các bạn hàng trong nước và quốc tế.
Mạnh dạn đầu tư vào máy móc thiết bị làm tăng hệ số kế hoạch (hệ số trang bị máy móc thiết bị trên một lao động ) giúp cho công ty giảm bớt được gánh nặng về lao động, đồng thời có thể từng bước thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động. Nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều doanh nghiệp. Vì vậy, tuy là một doanh nghiệp có lịch sử lâu đời nhưng công ty là đơn vị trực thuộc của Thành phố Hà Nội, do đó công ty không nhận được sự giúp đỡ của Tổng công ty dệt may Việt Nam, cho nên trong việc tìm bạn hàng công ty hoàn toàn trông cậy vào uy tí n của mình.
Điều này thuận lợi trong việc khẳ ng định mình, tính độc lập tự chủ nhưng đem lại cho công ty khó khăn trong việc tìm kiếm những bạn hàng mới.
Bên cạnh những máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật còn tác động đến năng xuất lao động thông qua việc tạo r a những vật liệu mới, điều này thể hiện rất rõ ở công ty dệt Minh Khai.
Khi mới thành lập vật liệu của công ty chủ yếu là các dạng sợi sinh học với độ chịu nhiệt, độ bền kém. Vì vậy, khi sử dụng trong sản xuất, giảm năng xuất lao động. Nhưng hiện nay nhờ khoa học kỹ thuật nghiên cứu thành công một số loại sợi hoá học với tính chất vật lý tốt giúp công ty đảm bảo được chất lượng lẫn năng xuất.
c- ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất
Cơ cấu tổ chức và qu ản lý sản xuất có thể hiểu là cách thức bố trí người lao động vào công việc, cách thức bố trí máy móc kỹ thuật. Nó có một vị thế rất lớn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của nó, công ty dệt Minh Khai luôn tìm cách khai thác năng lực của CBCNV. Với phương châm “đúng người, đúng việc” những người có khả năng thì trao những công việc phù hợp còn đối với những người còn yếu kém thì cho họ đi học tập để nâng cao trình độ cho họ. Trong quá trình tuyển dụng, tuyển chọn công ty căn cứ theo đòi hỏi của công việc làm cơ sở tuyển chọn. Điều này giúp cho công ty có thể tận dụng được tối đa nguồn nhân lực của mình, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc được giao cho CBCNV.
Nói về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, có thể nói đây là một cơ cấu gọn nhẹ, sự phân quyền rõ ràng giữa các phòng ban, nhiệm vụ và phạm vi của các phòng ban được cụ thể hoá, giúp cho công ty tránh được sự chồng chéo trách nhiệm, các phòng ban căn cứ vào trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mang tính hỗn hợp (vừa mang tính trực tuyến vừa mang tính chức năng). Vì vậy việc cung cấp thông tin từ lãnh đạo xuống cấp dưới là rất nhanh chóng, công nhân có thể hiểu lãnh đạo công ty yêu cầu gì ở mình để từ đó có thể tạo ra khuôn mẫu cho mình thực hiện. Đồng thời thông tin phản hồi từ công nhân lên lãnh đạo được chính xác kịp thời, lãnh đạo có thể hiểu được mong muốn, nguyện vọng của công nhân và đưa ra các giải pháp cụ thể, tránh được những tranh chấp không đáng có, hoặc có thể thay đổi cơ cấu quản lý tốt hơn, phù hợp hơn, giữa lãnh đạo và người công nhân có sự đồng nhất về mục tiêu sẽ tạo ra một sức mạnh to lớn giúp công ty tiếp tục phát triển.
Tóm lại tuy cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất không trực tiếp tác động đến việc tăng NSLĐ nhưng đó là một nguyên nhân làm tăng tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ công nhân sản xuất so với tổng số lao động của công ty (92%) đã phản ánh được mức độ sử dụng lao động sản xuất trong công ty.
ảnh hưởng của vốn và cơ cấu vốn:
Vốn là một trong ba yếu tố cấu thành nên sản xuất. Để tồn tại một nền sản xuất yêu cầu đầu tiên phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trường vốn được quyết định như là một phương tiện chính của sản xuất. Các doanh nghiệp muốn hoạt động được phải có một lượng vốn sản xuất.
Có thể nói vốn ảnh hưởng đến năng xuất lao động một cách rất rõ rệt. Một doanh nghiệp có lượng vốn lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp nếu coi trọng về vốn hơn tức là hệ số kế hoạch lớn hay nói cách khác doanh nghiệp đầu tư cho máy móc nhiều hơn cho lao động thì NSLĐ của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại nếu doanh nghiệp đầu tư cho lao động nhanh nhất là bằng cách tăng máy móc kỹ thuật tức là đầu tư vốn về máy móc lớn hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn công ty dệt Minh Khai luôn tìm cách đảm bảo một sự hài hoà hợp lý giữa nguồn vốn kinh doanh, các quỹ với nguồn vốn vay. Lấy đó làm cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng
Bên cạnh đó công ty mạnh dạn đầu tư thay đổi công nghệ nhằm tăng sức sản xuất, nâng cao năng xuất lao động. Công ty luôn coi trọng sự đảm bảo về nguồn vốn kinh doanh, không ngừng bảo toàn và phát triển nó song song với sự phát triển của công ty.
3. Những thành công và tồn tại trong công tác tăng NSLĐ.
Những thành công đạt được trong công tác tăng NSLĐ.
Trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển với biết bao khó khăn thử thách công ty dệt Minh Khai đã khắc phục những khó khăn để từng bước hoàn thiện và phát triển hơn nữa. Sự lớn mạnh của công ty phải kể đến đóng góp của đội ngũ CNV trong công ty. Những thành công nối tiếp thành công đã đưa công ty trở thành một doanh nghiệp lớn trong số những doanh nghiệp dệt may cuả Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung.
Những thành công đó trước hết phải kể đến sự lớn mạnh cảu công ty. Công ty đã lớn mạnh lên cả về số lượng và chủng loại hàng hoá sản xuất ra, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, không chỉ ở trong nước mà hàng hoá của công ty còn xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới (chiếm 70% sản lượng). Xuất khẩu hàng hoá là một trong những lượng chính của công ty hiện tại và trong tương lai. Một số thị trường lớn mới mở ra cho công ty nhiều cơ hội và thách thức. Để thâm nhập được vào những thị trường này đòi hỏi công ty phải tạo được uy tín mạnh mẽ. Vì vậy số lượng và chất lượng mặt hàng là điều quan trọng quyết định đến bước thành công của công ty. Bên cạnh đó với qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, sức sản xuất ngày một cao giúp cho công ty không ngừng phát triển đáp ứng được nhu cầu của thị trường sản phẩm. Nếu so sánh ngày mới thành lập và hiện nay ta có thể thấy rõ công ty lớn mạnh lên như thế nào. Khi mới thành lập công ty chỉ có 260 máy dệt Trung quốc với số lao động là 415 người thì hiện nay số máy móc của công ty đã lên tới 462 cái và lao động là hơn một nghìn người. Những minh chứng đó đã cho thấy công ty lớn mạnh cả về chất và lượng.
Để đạt được những thành công này ngoài sự cố gắng nỗ lực của CNV trong công ty, sự chỉ đạo, giúp đỡ Thành phố, còn phải kể đến đường lối sản xuất kinh doanh đúng đắn của lãnh đạo công ty. Chính sự mạnh dạn trong việc thay đổi cơ cấu sản xuất, trang bị, mau sắm thêm máy móc thiết bị mới đã giúp công ty đạt được những thành công đó. Máy móc thiết bị hiện đại không những giúp công ty nâng cao được chất lượng mà con giúp công ty trong việc tăng NSLĐ, gia tăng sản lượng và lợi nhuận. Đầu năm 2002, công ty được trao chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2001 đây có thể coi như câu trả lời cho công ty trong gia tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm.
Hàng năm công ty luôn đạt và vượt mức kế hoạch đươch Thành phố giao, đóng góp một số lượng thuế lớn vào ngân sách (trên 2 tỷ đồng) của chính phủ. Có thể nói nhiệm vụ đối với nhà nước luôn được công ty hoàn thành, duy trì, và phát triển nguồn vốn, ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần cùng với sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó của công ty không thể không nói đến những tồn tại mà công ty đã và đang cố gắng khắc phục.
b-Những tồn tại hạn chế trong công tác tăng năng xuất lao động
Với một bề dày lịch sử hoạt động không phải công ty không gặp phải những khó khăn. Những khó khăn đó bắt nguồn từ cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Nền kinh tế thị trường phát triển một loạt các công ty dệt trong nước ra đời như công ty dệt 8 –3, công ty dệt 10 –10, công ty dệt kim Đông Xuân, công ty dệt Nam Định. Sự cạnh tranh giữa các công ty dệt trong nước ngày càng khốc liệt. Trong khi đó thị trường tiêu thụ trong nước, sức mua không tăng gây ra rất nhiều khó khăn cho các công ty dệtnói chung và công ty dệt Minh Khai nói riêng. Điều này làm cho các công ty dệt không dám mở rộng qui mô sản xuất vì lý do sợ không tiêu thụ được sản phẩm, dẫn đến lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ. Bên cạnh đó trước sự phát triển của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới càng làm cho số lượng công ty trong ngành dệt tăng nhanh gây khó khăn không ít cho các công ty trong nước vốn thua kém về chất lượng và mẫu mã. Đặc biệt là sự phát triển mạnh của nền kinh tế Trung Quốc, sản phẩm của các công ty dệt ở nước này giá vừa rẻ chất lượng không kém lại đa dạng về mẫu mã làm cho công ty mất đi một số lượng bạn hàng đáng kể. Do đó nhiều lúc công ty không giám sát huy động hết công suất máy móc, sức sản xuất. Vì vậy năng xuất lao động bị hạn chế. Việc tìm kiếm bạn hàng đối tác cũng gặp rất nhiều khó khăn, khi mà nền khoa học kỹ thuật phát triển rất nhiều loại sản phẩm có thể thay thế được cho sản phẩm dệt khiến cho sức mua trong nước và trên thế g iới có phần giảm sút. Vì vậy, khả năng tiêu thụ là rất hạn chế dẫn đến số lượng sản phẩm bán ra không được nhiều làm cho kim ngạch xuất khẩu của công ty bị giảm.
Không những thế do đặc thù của công ty chủ yếu là xuất khẩu , hàng năm công ty xuất khẩu hơn 80% số lượng sản phẩm. Vì vậy, khi tình hình chính trị không ổn định, sự mất giá của đồng Yên Nhật mà Nhật Bản là một trong những bạn hàng lớn nhất của côn g ty, cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới, trong khu vực và trong nước kéo dài làm ảnh hưởng đến tâm lý người dân, thay bằng việc mua sắm, người dân có su hướng tiết kiệm nhiều hơn.
Chính sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường tiêu thụ nước ngoài nên khi tình hình kinh tế chính trị mất ổn định sẽ tạo ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất tiêu thụ của công ty.
Tuy đội ngũ CNV trong công ty c ó sự năng động cần cù, lòng yêu nghề, sự gắn bó với công ty. Nhưng sự kém phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung ảnh hưởng rất lớn tới lực lương lao động trong công ty.
Nếu nhìn vào mặt bằng trình độ kỹ thuật trong cả nước thì công ty không hề yếu kém nhưng so với mặt bằng của thế giới thì lực lượng lao động của công ty chưa thể nói là cao được, điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc hiện đại hoá sản xuất, t ăng cường máy móc thiết bị mới. Khoảng cách trong quan hệ sản xuất giữa lực lượng lao động và máy móc tạo nên khó khăn cho công ty khi muốn sử dụng hiện đại làm cho NSLĐ của công ty khó có thể tăng nhanh được.
Những tồn tại trên không thể giải quyết trong một sớm một chiều mà là cả một quá trinh phấn đấu bền bỉ, công ty cần phải có những giải pháp vừa mang tính cụ thể trước mắt vừa mang tính lâu dài, để giải quyết nó không những cần sự cố gắng, lòng ham học hỏi của CNV mà còn là sự quan tâm giúp đỡ của Thành phố và chính phủ trong việc duy trì các chính sách kinh tế của đất nước.
Phần 3
Một số giải pháp kiến nghị nhằm tăng NSLĐ ở công ty dệt minh khai
Thực hiện phương châm lý thuyết phải đi đôi với thực hành phải làm sao để không ngừng tăng hiệu qủa kinh doanh phát huy hết tác dụng công tác tăng NSLĐ, khai thác được khả năng tiềm tàng của người công nhân và tận dụng hết sức sản xuất sẵn có của doanh nghiệp. Nhằm tăng hiệu quả của hoạt động s ản xuất kinh doanh, thu được những thành công mới giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Công ty xác định cho mình con đường phát triển với những mục tiêu trước mắt và lâu dài để từ đó có thể hoạch định chiến lược và các kế hoạch phát triển và đưa ra các giải pháp làm công cụ nhằm đạt được các mục tiêu đó.
I. Mục tiêu cơ bản:
Có thể nói sau hơn 30 năm hình thành và phát triển với những biến động của lịch sử chính trị, những khó khăn thách thức cản trở nhưng công ty vẫn đứng vững và ngày càng phát triển liên tục khẳng định minhf là một con chim đầu đàn của ngành công nghiệp nhẹ Hà nội. Những cố gắng, những hi sinh của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã được đền đáp xứng đáng. Trưởng thành sau 30 năm công ty đã hoàn thành một cách suất sắc nhiệm vụ mà đảng và Nhà nước giao cho , những mục tiêu chiến lược mà cán bộ công ty đặt ra. Bước sang thế kỷ 21, một kỷ nguyên mới của nền kinh tế, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước nhà và trên thế giới, trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế và cơ hội của Việt Nam trong việc nhập AFTA tạo nên cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty để có thể phát triển hơn nữa lãnh đạo công ty đã đề ra mục tiêu nhiệm vụ trong những năm tới.
- Tiếp tục phát triển và phát triển hơn nữa để xứng đáng là một con chim đầu đàn của ngành công nghiệp Hà nội. Hoàn thành nhiệm vụ của Nhà nước giao cho.
- Liên tục cải tiến máy móc thiết bị, tăng sản lượng nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh được với hàng hoá quốc tế khi Việt Nam chính thức là thành viên của AFTA.
- Phấn đấu đến năm 2010 có thể tăng quy mô sản xuất lên gấp 2 lần và sản phẩm của công ty sẽ trở nên quen thuộc với khách nước ngoài đặc biệt là khách ở thị trường Mỹ và Tây Âu.
- Tăng cường hơn nữa khả năng độc lập tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh đưa công ty trở thành một công ty có tầm vóc trong khu vực để đạt được những mục tiêu đó công ty cần có những mục tiêu ngắn hạn và cụ thể trong thời gian tới từ đó có những bước tiến xa hơn trong tương lai.
2. Mục tiêu và chiến lược cụ thể trong những năm tới.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế trong nước và trên thế giới, nhìn nhận được những bước chuyên r biến của nền kinh tế và điều kiện của bản thân cán bộ lãnh đạo công ty thống nhất đưa ra những mục tiêu cụ thể trong những năm tới.
- Tiếp tục duy trì sản phẩm truyền thống là khăn ăn để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đây là thị trường chủ đạo để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thị trường này chiếm tới 85% sản lượng xuất khẩu của công ty.
- Trên cơ sở duy trì thị trường truyền thống, công ty sẽ phát triển một số sản phẩm khăn cao cấp dùng bán trong các siêu thị tại Nhật, khăn bán tại các Shop đồ hiệu, khăn ăn cho khách sạn, áo choàng tắm bông cao cấp.
- Chú ý đến việc phát triển thị trường trong nước, đa số sản phẩm bán ra thị trường trong nước đều là những sản phẩm chưa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vì thế, trong tương lai gần, công ty sẽ tiến hành thiết kế một số sản phẩm theo mùa vụ và sản phẩm phù hợp với điều kiện của Việt Nam để tung ra bán rộng rãi , nhằm chiếm lĩnh lại thị trường nội địa ổn định.
- Trong những năm tới công ty sẽ tiến hành thâm nhập và mở rộng thị phần của mình sang thị trường Tây Âu và Mỹ rộng lớn, đây là thị trường tiềm năng nhưng hiện nay lượng sản phẩm xuất khẩu sang đó lại rất ít (khoảng 5% tổng sản lượng). Đồng thời công ty có hướng mở một số đại lý chính thức giới thiệu và bán sản phẩm tại hai thị trường này vì hiện nay công ty chưa có một đại lý chính thức nào ở trong nước cũng như ngoài nước.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phong phú của khách hàng trong và ngoài nước. Đồng thời công ty cũng có hướng tiến hành đẩy mạnh hoạt động quảng cáo rộng rãi cho sản phẩm của công ty cả trong và ngoài nước như: mở trang WEB riêng, quảng cáo trên mạng, trên truyền hình, báo nhằm nâng cao uy tín và mở rộng thị trường.
- Công ty sẽ tiếp tục đầu tư thực hiện một số dự án nhằm cải tiến dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng chủng loại sản phẩm, đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhu cầu của thị trường để có thể đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Xây dựng được một đội ngũ lao động có trình độ lành nghề cao, có tinh thần trách nhiệm và lòng trung thành với công ty, tạo nên bầu không khí lành mạnh trong hoạt động sản xuất.
Đó là những hướng đi đúng đắn và tích cực của một doanh nghiệp năng động đang trên đà phát triển. Với tình hình như hiện nay cộng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong công ty, chắc chắn việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết và sẽ đạt hiệu quả cao.
2. Một số giải pháp.
Xuất phát từ những mục tiêu đặt ra, những tồn tại và khó khăn trong công tác tăng NSLĐ cán bộ lãnh đạo không ngừng tìm tòi và áp dụng mọi biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó.
Giải pháp về lao động:
Trước sự yếu kém của đội ngũ lao động trong công ty so với các nước trên thế giới, công ty luôn đặt cho mình mục tiêu phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao, lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm, phát huy những phẩm chất vốn có của người Việt Nam. Sao cho lao động trong công ty được sử dụng đúng người đúng việc. Đảm bảo số lao động sau khi tuyển dụng có thể tham gia sản xuất được ngay. Vì vậy, công ty tạo quan hệ với một số trường cao đẳng, dạy nghề. Hàng năm công ty đều kết hợp với trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp nhẹ mở các lớp đào tạo mới và bồi dưỡng CBCNV. Đồng thời tuyển chọn những học viên suất xắc của trường trong từng khoá học cho đi nghiên cứu thực tập ở một số nước tiên tiến sau đó về phục vụ cho công ty nhằm rút ngắn về trình độ.
Với giải pháp như vậy không những lao động trong công ty được trang bị một vốn kiến thức cơ bản phong phú và sâu, mà còn giúp cho họ có thể làm việc được ngay sau khi vừa ra trường.
Công ty mở rộng các hình thức tuyển chọn các sinh viên mới ra trường của các trường kinh tế và kỹ thuật. Với những sinh viên xuất sắc, công ty thu hút bằng cách tạo điều kiện làm việc và sinh hoạt cho họ, đảm bảo sự thăng tiến trong nghề nghiệp. Nhờ có những chính sách như vậy công ty đã thu hút được một lực lượng đông đảo lao động có trình độ cho mình. Chính nguồn lao động trẻ này sẽ mang lại cho công ty những sáng tạo, sự nhạy cảm nắm bắt thị trường phục vụ cho mục tiêu lâu dài của công ty.
Đối với lao động đã gắn bó với công ty nhiều năm, tuỳ thuộc vào khả năng trình độ và tuổi tác mà công ty có thể đào tạo lại hoặc sử dụng hưu trí với họ. Nếu là những người còn trẻ còn có khả năng phục vụ cho công ty thì công ty sẽ gửi họ đi đào tạo lại, tạo cho họ một vốn kiến thức mới phù hợp với nghề hoặc chuyển họ sang làm những việc khác đòi hỏi trình độ thấp hơn. Còn đối với những người đã gần đến tuổi hưu trí giải pháp tốt nhất cho họ là cho họ nghỉ hưu trước tuổi. Điều này sẽ giúp cho công ty có được sự thay đổi lớn và đòi hỏi người lao động trong công ty không ngừng nâng cao trình độ của mình.
Chính sách đề bạt, thuyên chuyển của công ty áp dụng đối với cán bộ quản lý theo nguyên tắc xét người giao việc, với những ai có trình độ, khả năng quản lý, công ty sẽ đề cử vào những chức vụ quan trọng. Còn đối với những người trình độ hạn chế thì công ty xem xét để thuyên chuyển họ, tránh sự nhàm chán trong công việc đồng thời kích thích lòng hăng say làm việc của họ.
Quan tâm giúp đỡ những người gặp khó khăn trong công ty bằng các chính sách lương, thưởng, trợ cấp, giúp họ ổn định cuộc sống và an tâm với công việc từ đó có thề đóng góp nhiều hơn nữa cho công ty. Công ty thực hiện quản lý con người bằng tính tự giác, tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc tạo cho công nhân cảm giác làm chủ, sẽ là động lực rất lớn cho người công nhân trong công việc. Hàng năm công ty tổ chức các cuộc thi tay nghề, nâng bậc thợ cùng với những khuyến khích về tinh thần là những khuyến khích về vật chất, người công nhân sẽ được tăng lương nếu như họ đạt được bậc thợ cao hơn. Điều này tạo nên lòng hăng say học hỏi trao dồi kiến thức, sáng tạo trong sản xuất của người công nhân, từ đó mà năng xuất lao động sẽ được tăng lên.
Đảm bảo công bằng trong công tác chi trả lương, thưởng, phụ cấp là điều rất quan trọng. Công ty căn cứ vào mứac độ đóng góp, khả năng làm việc và sức sáng tạo để trả lương cho họ. Duy trì sự công bằng trong cả việc thuyên chuyển, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật. Xác định đúng người đúng đối tượng, từ đó có những hình thức phù hợp.
Xây dựng định mức lao động hợp lý, tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, tạo điều kiện cho người công nhân có thể an tâm sản xuất đồng thời giảm thiểu số thời gian hao phí không cần thiết sẽ giúp cho năng xuất chất lượng của công ty cao hơn. Bên cạnh đó công ty luôn quan tâm đến điều kiện vệ sinh nơi làm việc, bảo đảm về tiếng ồn, độ ẩm, nhiệt độ và dộ chiếu sáng để tránh cho công nhân mắc phải những bệnh nghề nghiệp.
Đảm bảo bầu không khí lành mạnh trong lao động sản xuất, tạo mọi điều kiện trong sinh hoạt. Hàng năm công ty đều liên hệ với các chuyên gia về môi trường để tiến hành các đợt chữa bệnh định kỳ cho công nhân.
Giải pháp về khoa học kỹ thuật
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật không những giúp công ty tăng được năng xuất lao động đồng thời còn cải thiện được điều kiện làm việc cho người công nhân.
Công ty liên tục đổi mới máy móc thiết bị mới thay thế cho máy móc cũ. áp dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới vào sản xuất giúp cho công ty tăng cường sức sản xuất của mình. Song song với việc nhập máy móc mới công ty đồng thời tiến hành nghiên cứu cải tiến máy móc cũ và cố gắng để khai thác sử dụng hết 100% hiệu suất của máy. Trong năm 2002 kế hoạch đầu tư 18 tỷ đồng vào việc mua sắm máy móc (chủ yếu bằng nguồn vốn kinh doanh ) của công ty nhằm cải tiến công nghệ và tăng cường khả năng sản xuất.
Công ty khuyến khích công nhân viên tham gia nghiên cứu chế tạo công nghệ mới để có thể áp dụng vào sản xuất, vừa có thể phát huy khả năng của người công nhân đồng thời có thể giảm được chi phí mua sắm máy móc cho công ty. Hiện nay trong công ty chỉ có duy nhất bộ phận nhuộm hấp là đang sử dụng nồi nấu thủ công, để khắc phục tình trạng này tạo điều kiện làm việc làm việc cho người công nhân đồng thời nâng cao năng xuất lao động công ty đang liên hệ đặt mua một nồi hơi mới có công suất lớn của Đức.
Nhờ được trang bị máy móc hiện đại năng xuất lao động của công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm được cải thiện rõ rệt. Công ty sẽ tạo thêm được uy tín của mình trước khách hàng.
Đây là điều kiện tiền đề cho việc thâm nhập vào thị trường Mỹ của công ty sai khi hiệp định thương mại VN- Hoa Kỳ được ký kết, mở ra một thị trường rọng lớn cho công ty có thể chiếm lĩnh và tiêu thụ. Đây cũng là điều kiện để công ty có thể đứng vững khi VN chính thức trở thành thành viên của AFTA năm 2004, trước những thách thức của các công ty ngoài và trong nước.
Một số kiến nghị
Sau một thời gian thực tập tại công ty dệt Minh Khai mà trước đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay Hà Nội. Trước những thành công và tồn tại trong công ty, sự cố gắng không ngừng của CBCNV để đạt được những thành công đó và khắc phục những tồn tại vẫn còn. Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau, những ý kiến này mang tính chủ quan của bản thân em. Vì vậy nó có thể không thật chính xác:
Đối với một doanh nghiệp dệt để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường điều cần thiết là sản phẩm sản xuất ra phải có được sự tin tưởng của người tiêu dùng, sự đa dạng và phong phú về mẫu mã cho người tiêu dùng có nhiều khả năng lựa chọn. Để đạt được những yêu cầu này không những cần có sự cố gắng của công ty mà còn cần đến sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước, các công ty sẽ đứng vững hơn trong cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước. Vì vậy nhà nước cần có những chính sách hợp lý: chính sách về lao động, việc làm; chính sách đầu tư, hệ thống quản lý và chính sách về thuế đối với các doanh nghiệp này.
Đối với công ty dệt Minh Khai, qua một thời gian nghiên cứu về thực trạng hoạt động sản xuất của công ty em nhận thấy sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu trong khi thị trường trong nước rất ít sản phẩm của công ty. Vì vậy, khi các bạn hàng nước ngoài gặp khó khăn thì công ty sẽ rất khó trong việc tiêu thụ. Cho nên giải pháp tốt nhất là công ty nên tìm những bạn hàng nước ngoài có uy tín đồng thời đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ở trong nước, một thị trường ổn định sẽ giúp công ty ổn định hơn trong sản xuất và tiêu thụ.
Để có thể làm tốt công tác tăng năng xuất lao động công ty nên đầu tư thêm một số máy móc mới như máy VAMATEX của Italia.
Trước đây công ty có 276 máy dệt Trung Quốc
Với tốc độ 140 v/phút
Khổ vải 0,9 – 1,2 m
Hiệu suất 40 – 45 %
Nhưng với máy dệt VAMATEX
Tốc độ 300 v/phút
Khổ vải 2,5 m
Hiệu suất 80- 85%
Như vậy nếu tính ra trong cùng một thời gian 276 máy Trung Quốc sẽ đạt được (nếu coi một sợi có đường kính 15 mm)
276 *140 *1,2 *45% = 313.000 mm2 =313m2 vải
Như vậy số máy VAMATEX cần sẽ là:
313.000 /(300 *2,5 * 85% * 15) = 33 máy
Trong khi đó công ty đã có 16 máy VAMATEX mới nhập. Vậy nếu công ty tăng cường thêm 17 máy VAMATEX mới nữa thì số lượng sản phẩm của công ty sẽ tăng lên gấp đôi và năng xuất lao động sẽ tăng lên theo.
Trước đây để khai thác 45% hiệu suất của một máy Trung quốc công ty cần một người một máy. Nhưng với máu VAMATEX thì mức phục vụ là một công nhân 3 m áy. Vậy NSLĐ sẽ tăng là:
276 * 2
- 1 =0,923 = 92,3%
276 +11
(NSLĐ này chỉ tính cho công nhân sản xuất )
Bên cạnh đó máy VAMATEX còn có một số tính năng nổi trội khác như máy chạy êm hơn, an toàn hơn. Voà cơ chế hoạt động của máy là dựa trên lập trình sẵn của người điều khiển. Vì vậy, công nhân sẽ dễ dàng hơn trong việc phục vụ máy. Trong khi máy dệt Trung Quốc bôi trơn bằng cách cho nhớt chảy theo trục ra. Như vậy khi trục quay dễ dẫn đến việc nhớt văng bắn vào sợi vải, còn máy VAMATEX thì bôi trơn nhờ chổi quét sẽ quét vào trục cảu máy từng lớp mỏng làm hạn chế mức độ nhớt văng.Vả lại nếu trang bị 276 máy dệt Trung Quốc công ty sẽ phải xây mới thêm một diện tích 773 m2 (một máy cần 2,8 m2). Còn đối với máy dệt VAMATEX thì chỉ cần: 115,5 m2 (một máy cần 3,5 m 2). Nhưng hạn chế của máy này là gía thành đắt, một máy VAMATEX giá khoảng 150.000 USD. Vì vậy vốn đầu tư rất lớn công ty cần có sự tính toán khi quyết định mua sắm.
Kết luận
Tăng NSLĐ là kết quả của rất nhiều hoạt động. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: con người, máy móc kỹ t huật. Căn cứ vào các mục tiêu và điều kiện cụ thể mà người ta có những giải pháp khác nhau nhằm tăng năng xuất lao động. Công ty dệt Minh Khai mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công nhưng để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là đến năm 2004, khi VN chính thức xoá bỏ hàng rào thuế quan thì công ty cần phải đổi mới để hoàn thiện mình thêm nữa.
Trong kinh doanh không phát triển là thất bại, chỉ có tiến, thắng lợi mới tiếp thắng lợi.
Nền kinh tế đất nước liên tục phát triển; cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn. Vì vậy công ty cần khắc phục những tồn tại của mình. Việc tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tăng năng xuất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề lớn đối với lãnh đạo công ty.
Trên đây chỉ là một sự nghiên cứu tìm hiểu nhỏ của tác giả trong khuôn khổ sự hiểu biết của mình. Vì thế không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu xót. Nhưng những nhận xét và những biện pháp khắc phục đưa ra đều xuất phát từ sự mong muốn gốp phần nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dệt Minh Khai.
Rất mong được sự quan tâm góp ý về vấn đề này của công ty.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình kinh tế lao động.
Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty dệt Minh Khai năm 2000, 2001
Báo cáo về tình hình sử dụng lao động của công ty dệt Minh Khai năm 2001.
Bản nội qui lao động và qui chế làm việc của công ty dệt Minh Khai.
Một số tạp chí về lao động việc làm
Báo cáo về tình hình sử dụng máy móc thiết bị
Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2000 và 2001.
Mục lục
lời mở đầu 1
Phần I: Những lý luận chung về năng xuất lao động 3
I. Một số khái niệ m 3
II. ý nghĩa của tăng năng xuất lao động và các chỉ tiêu tính năng xuất lao động 5
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng năng xuất lao động 10
Phần II: Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng năng xuất lao động ở Công ty dệt Minh khai 15
I. Một số đặc điểm của Công ty dệt Minh khai ảnh hướng đến năng xuất lao động 15
II. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật đến tăng năng xuất lao động tại Công t y dệt Minh khai 46
Phần III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm tăng năng xuất lao động ở Công ty dệt Minh Khai 55
Kết luận 64
Danh mục tài liệu tham khảo 65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT097.doc