Chuyên đề Áp dụng các công cụ toán tài chính vào việc quản lý danh mục đầu tư và ứng dụng trong thị trường chứng khoán Việt Nam

Việc phát triển một thị trường chứng khoán ổn định, lành mạnh và hoạt động hiệu quả không thể thiếu được sự tham gia hoạt động cuả các tổ chức đầu tư lớn và tổ chức tài chính trung gian tham gia cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán sẽ giúp cho lực lượng cầu trên thị trường có chất lượng cao hơn, tránh được những ảnh hưởng thái quá về tâm lý trong quá trình đầu tư và sẽ đóng góp không nhỏ vào việc kích hoạt giao dịch trên cả thị trường sơ cấp cũng như thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã qua gần sáu năm khởi đầu với nhiều biến động “thăng trầm” đã cho thấy sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và cùng với đó là sự kém thích ứng của các dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đó là một thực tế đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết cơ bản cũng như thực tiễn hoạt động của các hoạt động này. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, chúng tôi đã đặt nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là đối tượng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Những nội dung cơ bản mang tính lý thuyết về hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán cùng các công cụ toán tài chính đã được đưa ra trong đề tài.

doc99 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng các công cụ toán tài chính vào việc quản lý danh mục đầu tư và ứng dụng trong thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sang tín phiếu khi thấy tình hình lạm phát cao). II. ÁP DỤNG VÀO THỰC TẾ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng cũng đã kinh qua nhiều sóng gió, thăng trầm. Sáu năm hình thành và phát triển, bắt đầu từ sàn giao dịch chỉ có vỏn vẹn bốn cổ phiếu niêm yết cho đến nay, với trên ba chục mặt hàng trong các lĩnh vực khác nhau và lượng nhà đầu tư tham gia thị trường tăng đến chóng mặt đã đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam bước sang giai đoạn mới. Đó là giai đoạn “bùng nổ”, phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lượng, thể hiện qua chỉ số VnIndex đã vượt qua ngưỡng 600 điểm và khối lượng giao dịch lớn, đều đặn hàng trăm tỷ một ngày. Thị trường chứng khoán Việt Nam đầu năm 2006 đặc biệt khởi sắc với các kỳ giao dịch vô cùng sôi động, vượt ra ngoài cả kỳ vọng của giới đầu tư. Những đợt tăng giá liên tục bùng phát ở nhiều cổ phiếu đã xoáy thị trường vào cơn lốc tăng giá mạnh mẽ. Số lượng người đầu tư mới tìm đến thị trường chứng khoán và đi kèm theo đó là lượng tiền mới đổ vào thị trường đã ngày càng tăng mạnh. Một số chuyên gia phân tích cũng như giới đầu tư đều nhận định thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ còn tăng trưởng và cất cánh trong thời gian tới khi mà thị trường bất động sản và thị trường ô tô vẫn đang đóng băng và chưa có dấu hiệu phục hồi; đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng tốt và lộ trình ra nhập WTO đang đến gần. Cùng với xu hướng chung của thị trường niêm yết, giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HaSTC) vẫn tiếp tục sôi động và gia tăng. Chỉ số HaSTC cũng đã vượt ngưỡng 200 điểm. Bối cảnh này là một cơ hội rất lớn nhưng cũng là thử thách không nhỏ đối với các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp niêm yết. Trong khuôn khổ phần này của chuyên đề, tôi sẽ chỉ trình bày, phân tích về hoạt động quản lý danh mục đầu tư thực tế đối với mảng tài sản rủi ro-cổ phiếu niêm yết trên HoSTC. 1. Đánh giá chung về các loại cổ phiếu niêm yết trong giai đoạn gần đây Hiện nay, tính đến thời điểm cuối tháng 4 năm 2006, trên thị trường tập trung –HoSTC đã có cả thảy 36 loại hàng hóa khác nhau (cổ phiếu phổ thông và chứng chỉ quỹ đầu tư). Đó là: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGF) Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa (BBC) Công ty cổ phần bông Bạch Tuyết (BBT) Công ty cổ phần bao bì Bỉm Sơn (BPC) Công ty cổ phần bê tông 620-Châu Thới (BT6) Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bình Triệu (BTC) Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (CAN) Công ty cổ phần Hóa An (DHA) Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng (DPC) Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh (GIL) Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (GMD) Công ty cổ phần giấy Hải Phòng (HAP) Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội (HAS) Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên (HTV) Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô (KDC) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội (KHA) Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Long An (LAF) Công ty cổ phần hàng hải Hà Nội (MHC) Công ty cổ phần gạch ngói Nhị Hiệp (NHC) Công ty cổ phần chế biển thực phẩm Kinh Đô miền Bắc (NKD) Công ty cổ phần cơ khía xăng dầu (PMS) Công ty cổ phần văn hóa Phương Nam (PNC) Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SAM) Công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu (SAV) Công ty cổ phần nhiên liệu Sài Gòn (SFC) Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn (SGH) Công ty cổ phần giống cây trồng miền Nam (SSC) Công ty cổ phần Transimex-SaiGon (TMS) Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam (TNA) Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn (TRI) Công ty cổ phần thủy sản số 4 (TS4) Công ty cổ phần dây và cáp điện Taya (TYA) Công ty cổ phần VinaMilk (VNM) Chứng chỉ quỹ đầu tư Việt Nam (VFMVF1) Công ty cổ phần viễn thông VTC (VTC) Trước tình hình khan hiếm hàng như hiện nay, và hiện đang có 102 doanh nghiệp xin cấp phép niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch, trong nửa cuối năm 2006 này, thị trường sẽ còn được mở rộng hơn nữa, cả về chiều rộng cũng như chiều sâu. Trong các loại cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư đang niêm yết này, có những cổ phiếu luôn nằm trong top “nóng”, liên tục tăng giá và chính là tác nhân châm ngòi nổ, dẫn đầu cho cơn lốc tăng giá mạnh mẽ của thị trường trong kỳ vừa qua. Có thể kể đến như: REE, SAM, DHA, VTC, TYA… Các đợt phát hành thêm, chi trả cổ tức cho năm trước đã là các luồn thông tin tốt (good news) ảnh hưởng trực tiếp đến cơn sốt tăng giá và những cuộc rượt đuổi ngoạn mục mà dường như chưa có điểm dừng. Bên cạnh đó, rất nhiều các cổ phiếu khác giao dịch khá chững hoặc có tăng nhưng không tăng mạnh cũng bùng phát trong kỳ vừa qua như SAV, PMS, BPC, TRI,….Nhóm các cổ phiếu vốn được xem là “blue chip” như VNM, REE, SAM, GMD… kỳ vừa qua đã chuyển sang giai đoạn cân bằng. Cùng với sự giao dịch sôi động của thị trường, người đầu tư nước ngoài cũng gia tăng khối lượng giao dịch, do ảnh hưởng của quyết định tăng lượng cổ phần có thể nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại VN. Nhìn chung, trong thời gian gần đây, các cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết đều có xu hướng tưng giá theo xu hướng chung của toàn thị trường. Tuy nhiên với tốc độ tăng nhanh như hiện nay, bản thân các cổ phiếu và chứng chỉ quỹ luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn, có thể “ngã ngựa” bất cứ lúc nào. Vì vậy, tuy mục tiêu của việc quản lý có thể khác nhau nhưng điều kiện cần của các nhà quản lý danh mục đầu tư chuyên nghiệp là phải lựa chọn được các cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ “tốt một cách tương đối” vào danh sách lựa chọn hàng hóa cho danh mục của mình. Điều này được cụ thể hóa bằng việc các cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ đó phải hội tụ được nhiều tiêu chí tốt như EPS cao, PE thấp, tiềm năng tăng trưởng cao, được giới đầu tư “tin tưởng” trên thị trường,… Trong chuyên đề này, tôi sẽ lựa chọn vào danh sách các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đã có thời gian được niêm yết trên sàn đủ dài để có thể phân tích, đó là: nhóm 1 gồm AGF, REE, SAM, GMD, SAV, nhóm 2 gồm VF1, PNC, LAF, BT6, BBC. 2. Về hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) BVSC là công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam, là người đi tiên phong trong lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ này tại thời điểm 6 năm về trước. Sáu năm tồn tại và khẳng định chỗ đứng của mình, BVSC đã, đang và sẽ tiếp tục nỗ lực khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường, đáp ứng lại niềm tin của hàng nghìn nhà đầu tư đã gửi trọn cho công ty. Theo thông tin mới nhất, BVSC cùng SSI đã được tạp chí đầu tư chứng khoán cùng nhiều website chuyên về chứng khoán tại Việt Nam bình chọn là 2 công ty chứng khoán tốt nhất Việt Nam. Trong quý 1 năm 2006, doanh thu báo cáo của công ty không những đã vượt kế hoạch mà còn vượt qua cả doanh thu của toàn năm 2005. Tại công ty, các hoạt động nghiệp vụ đều được hoạt động triệt để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ gia tăng tốt nhất. Một trong những hoạt động nghiệp ấy chính là hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, do Phòng Nghiệp vụ 2 đảm nhiệm. 2.1. Kế hoạch hoạt động của Danh mục (Từ 26/09/2005 đến 30/09/2005) 2.1.1.Kết quả thực hiện từ 19/09/2005 đến 23/09/2005 STT CK Giao dịch bán Giá bán TB Giao dịch mua Giá mua TB 1 AGF 75.030 34.648 2 BT6 2.670 31.000 3 MHC 10.000 24.400 4 REE 105.910 34.681 5 SAM 28.000 41.139 6 VF1 65.000 9.749 Số dư của các chứng khoán trong Danh mục tại ngày 23/09/2005 như sau: 2.1.2. Nhận định thị trường Trong tuần qua giá cổ phiếu REE tiếp tục tăng trần liên tiếp trong hai phiên đầu tuần, khối lượng giao dịch cũng gia tăng đột biến đã kéo giao dịch toàn thị trường đi lên; chỉ số VNI trong phiên giao dịch ngày 20/9 tăng tới 11,18 điểm đạt 285,99 điểm, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường cao kỷ lục 37,6 tỷ đồng. Tuy nhiên, ngay phiên giao dịch tiếp sau đó (ngày 21/9/2005) giá chứng khoán trên thị trường đã có sự sụt giảm mạnh mặc dù khối lượng khớp lệnh vẫn đạt mức cao trên 30 tỷ đồng. Kết thúc tuần qua, chỉ số VNIndex đạt 278,35 điểm, tăng 10,27 điểm tương đương 3,83% so với phiên đóng cửa cuối tuần trước, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 26,68 tỷ đồng, tăng 8,897 tỷ đồng so với tuần trước. Theo nhận định của Phòng, trong tuần tới thị trường sẽ phải có động thái tự điều chỉnh sau một thời gian tăng giá tương đối dài và mạnh mẽ. Chỉ số VNIndex có thể giảm nhưng không nhiều. 2.1.3. Kế hoạch hoạt động của Danh mục từ 26/09/2005 đến 30/09/2005 STT CK Giá vốn KL mua vào Giá mua tối đa Khối lượng bán ra Giá bán tối thiểu 1 REE 100.000 35.000 50.000 35.500 2 SAM 37.139 44.000 39.000 50.000 39.500 3 BT6 10.000 30.000 4 GMD 48.348 10.000 49.500 5 AGF 32.404 10.000 34.000 8.310 34.500 6 SAV 20.000 29.500 7 VFMVF1 9.141 30.000 9.300 30.000 9.800 2.2. Kế hoạch hoạt động của Danh mục (Từ 3/10/2005 đến 7/10/2005) 2.2.1. Kết quả thực hiện từ 26/09/2005 đến 30/09/2005 STT CK Giao dịch bán Giá bán TB Giao dịch mua Giá mua TB 1 AGF 230 34.100 2 LAF 48.000 40.219 3 PNC 9.780 16.000 4 REE 63.000 34.457 5 VF1 45.000 9.640 Số dư của các chứng khoán trong Danh mục tại ngày 30/09/2005 như sau: 2.2.2. Nhận định thị trường Trong tuần qua thị trường diễn biến hết sức sôi động và tăng giá mạnh mẽ. Kết quả này chủ yếu là phản ứng mạnh mẽ của các nhà đầu tư trướng Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg về việc nâng tỷ lệ nắm giữ của người đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp niêm yết/đăng ký giao dịch trên TTCK từ 30% lên 49% ký ngày 29/9 của Thủ tướng Chính phủ. Thị trường lập tức đã có phản ứng trước thông tin trên với việc tăng giá kịch trần của 30/31 loại chứng khoán trong phiên giao dịch cuối tuần, kéo chỉ số VNI tăng vọt đến 13,38 điểm trong phiên này, đây cũng là mức tăng điểm trong phiên lớn nhất trong vòng hai năm trở lại đây. Kết thúc tuần qua, chỉ số VNIndex đạt 289,33 điểm, tăng 10,98 điểm tương đương 3,9% so với phiên đóng cửa cuối tuần trước. Tuần qua mặc dù giá chứng khoán tăng mạnh nhưng tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu khớp lệnh lại có phần sụt giảm so với tuần trước, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 17,2 tỷ đồng, giảm 9,48 tỷ đồng so với tuần trước. Theo nhận định của Phòng, trong tuần tới thị trường vấn duy trì được trạng thái sôi động như tuần qua, tuy nhiên sẽ phải có những động thái tự điều chỉnh sau một thời gian tăng giá tương đối dài và mạnh mẽ. Chỉ số VNIndex có thể giảm nhưng không nhiều. 2.2.3. Kế hoạch hoạt động của Danh mục từ 3/10/2005 đến 7/10/2005 STT CK Giá vốn KL mua vào Giá mua tối đa Khối lượng bán ra Giá bán tối thiểu 1 REE 34.457 50.000 34.000 50.000 34.500 2 SAM 37.139 50.000 39.000 50.000 39.500 3 PNC 10.000 15.500 30.000 16.500 4 GMD 48.348 10.000 49.500 5 AGF 32.450 10.000 34.000 8.450 36.000 6 SAV 20.000 33.000 7 VFMVF1 9.407 30.000 9.600 30.000 9.800 2.3. Kế hoạch hoạt động của Danh mục(Từ 10/10/2005 đến 14/10/2005) 2.3.1.Kết quả thực hiện từ 3/10/2005 đến 7/10/2005 STT CK Giao dịch bán Giá bán TB Giao dịch mua Giá mua TB 1 AGF 8.540 36.200 2 BBC 54.000 21.200 3 LAF 29.000 41.331 4 REE 72.030 34.655 5 SAM 36.000 43.722 Số dư của các chứng khoán trong Danh mục tại ngày 7/10/2005 như sau: 2.3.2.Nhận định thị trường Tuần qua giao dịch trên thị trường đã đã liên tiếp sụt giảm trong hai phiên đầu tuần mà nguyên nhân có thể là do những ảnh hưởng về mặt tâm lý xoay quanh những nhận định về tác động của quyết định mở “room” đối với thị trường trước mắt cũng như trong lâu dài - Tuy nhiên, sau hai phiên sụt giảm, thị trường đã có dấu hiệu phục hồi ngay sau đó và tiếp tục chiều hướng tăng cho đến cuối tuần, chủ yếu nhờ những thông tin khá tích cực từ chính các tổ chức niêm yết. Kết thúc tuần qua, chỉ số VNIndex đạt 291,3 điểm, tăng 1,97 điểm tương đương 0,7% so với phiên đóng cửa cuối tuần trước, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 20,96 tỷ đồng, tăng 3,76 tỷ đồng so với tuần trước. Theo nhận định của Phòng, trong tuần tới thị trường không có nhiều biến độgn lớn, chỉ số VNIndex có thể tiếp tục tăng nhưng không nhiều. 2.3.3.Kế hoạch hoạt động của Danh mục từ 10/10/2005 đến 14/10/2005 STT CK Giá vốn KL mua vào Giá mua tối đa Khối lượng bán ra Giá bán tối thiểu 1 REE 34.562 50.000 35.000 50.000 35.500 2 SAM 30.000 41.000 3 PNC 10.000 15.500 30.000 16.500 4 GMD 48.348 10.000 49.500 5 AGF 10.000 35.000 6 SAV 20.000 34.000 7 BBC 21.200 46.000 21.200 50.000 21.700 8 LAF 40.638 23.000 41.000 50.000 43.000 9 VFMVF1 9.407 30.000 9.600 30.000 9.800 2.4. Kế hoạch hoạt động của Danh mục (Từ 17/10/2005 đến 21/10/2005) 2.4.1.Kết quả thực hiện từ 10/10/2005 đến 14/10/2005 STT CK Giao dịch bán Giá bán TB Giao dịch mua Giá mua TB 1 BBC 18.000 22.500 77.370 21.207 2 LAF 24.560 43.607 3 PNC 6.780 16.259 4 REE 67.230 34.909 5 SAM 10.000 44.460 6 SAV 5.000 35.800 5.000 34.300 7 VF1 83.100 9.900 Số dư của các chứng khoán trong Danh mục tại ngày 14/10/2005 như sau: 2.4.2. Nhận định thị trường Tuần qua thị trường tiếp tục nằm trong xu hướng tích cực, đặc biệt giao dịch sôi động hơn vào những phiên cuối tuần nên đã đưa chỉ số VNI vượt qua ngưỡng 300 điểm. Tuần qua một số doanh nghiệp niêm yết đã báo cáo sơ bộ kết quả SXKD trong quý III năm 2005 và có nhiều khả năng quý III năm nay kết quả SXKD của nhiều doanh nghiệp niêm yết hết sức khả quan. Một sự kiện đáng quan tâm khác trong tuần vừa qua là việc REE đã phối hợp cùng với BVSC, TTGDCK T.HCM đã tiến hành họp báo công bố kết quả của đợt bảo lãnh phát hành thêm 5 triệu cổ phiếu vừa qua. Thông tin chính thức cho biết, REE đã thu về đủ 160 tỷ đồng từ đợt phát hành thông qua việc phân phối cho 8 tổ chức đầu tư lớn; ngay sau buổi họp báo, giá cổ phiếu REE đang ở giai đoạn “chững” đã tăng trở lại trong hai phiên cuối tuần. Kết thúc tuần qua, chỉ số VNIndex đạt 304,1 điểm, tăng 12,8 điểm tương đương 4,4% so với phiên đóng cửa cuối tuần trước, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 18,26 tỷ đồng, giảm 2,7 tỷ đồng so với tuần trước. Theo nhận định của Phòng, trong tuần tới thị trường sẽ tiếp tục giữ xu hướng tăng giá, chỉ số VNIndex dao động quanh mức 310 điểm. 2.4.3. Kế hoạch hoạt động từ 17/10/2005 đến 21/10/2005 STT CK Giá vốn KL mua vào Giá mua tối đa Khối lượng bán ra Giá bán tối thiểu 1 REE 34.646 30.000 35.000 50.000 36.000 2 SAM 30.000 42.000 3 PNC 15.571 10.000 15.500 3.000 16.500 4 GMD 48.348 10.000 50.500 10.000 53.000 5 AGF 10.000 35.000 6 SAV 20.000 34.500 7 BBC 21.205 55.000 21.200 50.000 22.000 8 LAF 40.638 50.000 45.000 9 VFMVF1 9.652 30.000 9.900 30.000 10.200 3. Xây dựng danh mục đầu tư tài sản rủi ro (cổ phiếu) trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Giỏ hàng hóa: AGF, BBC, BT6, GMD, LAF, REE, SAM, SAV, PNC, VFMVF1(gọi tắt là VF1) . Trong giỏ hàng hóa trên, REE và SAM là hai cổ phiếu gạo cội nhất, có mặt trên sàn từ những phiên giao dịch đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể: phiên giao dịch đầu tiên của REE, SAM: 28/07/2000, AGF: 02/05/2002, BBC: 19/12/2001, BT6: 11/04/2002, GMD: 22/04/2002, LAF: 15/12/2000, SAV: 09/05/2002, PNC: 11/07/2005, VF1: 08/11/2004. Mô hình CAPM cho ta công thức: E(Rj) = Rf + bj [ E(RM) - Rf ] (3.1) Trong đó: E(Ri ) : tỉ suất lợi nhuận ước tính của danh mục i Rf : lãi suất phi rủi ro trong 1 giai đoạn bj : mức độ rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục i E(RM) : lợi nhuận ước tính của danh mục thị trường Phương trình trên thể hiện mối tương quan cân bằng giữa mức lợi suất kỳ vọng của danh mục thị trường, E(RM) với mức lợi suất kỳ vọng của danh mục i, E(Ri). Như vậy, nếu kết quả lợi nhuận thực tế của danh mục thị trường, RM và của danh mục i, Ri cũng thoả mãn phương trình trên, tức là: nếu Rj = Rf + bj [ RM - Rf ] (3.2) thì có nghĩa nhà quản lý danh mục i đạt được kết quả trung bình, xếp hạng ngang với danh mục thị trường. Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý là khi nói danh mục i có kết quả xếp hạng ngang với danh mục thị trường không có nghĩa lợi suất của hai danh mục này bằng nhau mà chỉ có nghĩa là hai danh mục được đánh giá ngang nhau. Hai mức lợi suất này có thể rất khác nhau do độ chấp nhận rủi ro của hai danh mục khác nhau. Rõ ràng, nếu danh mục i có độ rủi ro lớn hơn danh mục thị trường (bi >1) thì yêu cầu lợi suất đạt được cũng phải lớn hơn lợi suất thị trường theo một tỷ lệ tương ứng thoả mãn phương trình (3.1) nêu trên và ngược lại. Chỉ khi bj=1 thì hai danh mục có cùng độ rủi ro và vì vậy cùng yêu cầu một lợi suất bằng nhau. Trường hợp lợi suất thực tế của danh mục i và danh mục thị trường có mối quan hệ không theo công thức (3.2) thì có nghĩa hai danh mục này có thứ tự xếp hạng khác nhau, cụ thể như sau: Nếu: Rj > Rf + bj [ RM - Rf ] (3.3) thì chứng tỏ danh mục i hoạt động tốt hơn danh mục thị trường, hay là tốt hơn mức trung bình của thị trường; Nếu: Rj < Rf + bj [ RM - Rf ] (3.4) thì chứng tỏ danh mục i hoạt động kém hơn danh mục thị trường, hay là kém hơn mức trung bình của thị trường. Dựa vào mô hình CAPM (Phụ lục 1), với chuỗi số liệu chứng khoán(1) các tính toán này dựa trên bộ số liệu về giá chứng khoán đầy đủ của các chứng khoán từ phiên giao dịch đầu tiên cho đến ngày 17/02/2006. , ta tính toán được: AGF BBC BT6 GMD LAF var(Rvni)= 0.000103746 0.000111314 0.000103168 0.0001035 0.000243515 covar(Ri,Rvni)= 3.05949E-05 7.16833E-06 5.03146E-05 2.85462E-05 0.000143375 Beta(i)= 0.294902171 0.064397361 0.487697347 0.275808014 0.588769682 E(Rm)= 0.00061124 0.000212897 0.000630102 0.000631696 0.000600321 (%/năm) E(Ri)= 13.101% 9.155% 15.955% 13.058% 16.705% phần bù rủi ro (%/năm)= 0.038514979 -0.000952594 0.067052182 0.038080572 0.074548306 REE SAM SAV VF1 PNC var(Rvni)= 0.000240669 0.00024067 0.00010329 6.48638E-05 0.000112811 Covar(Ri,Rvni)= 3.83858E-05 0.00013442 2.7739E-05 -1.1125E-06 3.47946E-05 Beta(i)= 0.159495969 0.55853979 0.26854851 -0.01715143 0.308432796 E(Rm)= 0.001068733 0.00106873 0.00060933 0.000976296 0.002888606 (%/năm) E(Ri)= 13.996% 25.871% 12.739% 8.797% 38.916% phần bù rủi ro (%/năm)= 0.047464015 0.16621449 0.0348861 -0.00452537 0.296663377 Với Ri là lợi suất của chứng khoán i, Rvni hay là RM là lợi suất của danh mục thị trường mà trong trường hợp này chính là VnIndex. Ở đây ta lấy lợi suất phi rủi ro Rf =9.25%/năm = 9.25% / 365 = 0.02534%/ngày. Theo tính toán ở trên, ta thấy, các chứng khoán có hệ số bêta dương là: AGF, BT6, BBC, GMD, LAF, REE, SAM, SAV, PNC. Chỉ có duy nhất chứng chỉ quỹ VF1 có hệ số bêta âm. Ở đây, hệ số bêta của chứng khoán i thể hiện rủi ro của chứng khoán đó so với rủi ro chung của toàn thị trường. Ví dụ, AGF có hệ số bêta bằng 0.29 tức là rủi ro của chứng khoán AGF (hay đứng ở khía cạnh thị trường hiệu quả cao (theo đánh giá của lý thuyết thị trường hiệu quả) là rủi ro của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang) bằng 0.29 lần so với rủi ro chung của toàn thị thị trường. Hệ số bêta âm phản ánh biến động ngược chiều của chứng chỉ quỹ VF1 so với biến động của thị trường. Các chứng khoán có phần bù rủi ro âm là: BBC, VF1; còn lại đều có phần bù rủi ro dương. Tùy từng mục tiêu cụ thể khác nhau mà chúng ta có thể xây dựng các danh mục thích hợp dựa trên các mô hình trên và những số liệu vừa tính toán được. Gọi danh mục P là danh mục cần xây dựng. Khi đó, hệ số bêta của danh mục P sẽ được tính theo công thức: wi là tỷ trọng của chứng khoán i trong danh mục P. là hệ số bêta của chứng khoán i. *** Xây dựng danh mục cho giỏ hàng hóa đã lựa chọn Chúng ta thấy rằng các biến động trong giá của tài sản cung cấp nguồn thông tin rất quan trọng. Thông qua qua trình theo dõi những biến động của giá tài sản, những người quản lý chủ động sử dụng những phương pháp điều chỉnh hợp lý của mình, từ đó ước lượng được biên hiệu quả, xác lập được danh mục tối ưu. Phần này, tôi sẽ trình bày cách xác lập một danh mục tối ưu với chiến lược quản lý chủ động (danh mục chỉ có tài sản rủi ro là cổ phiếu) và giỏ hàng hóa gồm 10 loại cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư trên thị trường giao dịch tập trung HoSTC- Việt Nam. Về cơ sở toán học, phát triển từ nền tảng lý thuyết danh mục hiện đại và mô hình CAPM, Elton-Gruber-Padberg đã đưa ra phương pháp EGP sử dụng mô hình chỉ số thị trường thông qua hệ số Bêta từ mô hình CAPM để các định danh mục tối ưu một cách nhanh nhất theo một trình tự xác định. Mô hình chỉ số thị trường: Bài toán tối ưu hóa: Trước tiên, ta kiểm tra tính dừng của các chuỗi lợi suất cổ phiếu AGF, BBC, BT6, GMD, LAF, REE, SAM, SAV, PNC, VF1. Cổ phiếu AGF: ADF Test Statistic -27.59938 1% Critical Value* -2.5678 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của AGF (Ragf) là dừng. Cổ phiếu BBC: ADF Test Statistic -26.19109 1% Critical Value* -2.5677 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của BBC (Rbbc) là dừng. Cổ phiếu BT6: ADF Test Statistic -26.65453 1% Critical Value* -2.5678 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của BT6 (Rbt6) là dừng. Cổ phiếu GMD: ADF Test Statistic -27.42739 1% Critical Value* -2.5679 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của GMD (Rgmd) là dừng. Cổ phiếu LAF: ADF Test Statistic -29.17333 1% Critical Value* -2.5675 5% Critical Value -1.9396 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của LAF (Rlaf) là dừng. Cổ phiếu REE: ADF Test Statistic -32.22052 1% Critical Value* -2.5674 5% Critical Value -1.9396 10% Critical Value -1.6157 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của REE (Rree) là dừng. Cổ phiếu SAM: ADF Test Statistic -28.07257 1% Critical Value* -2.5674 5% Critical Value -1.9396 10% Critical Value -1.6157 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của SAM (Rsam) là dừng. Cổ phiếu SAV: ADF Test Statistic -25.60331 1% Critical Value* -2.5679 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của SAV (Rsav) là dừng. Cổ phiếu PNC: ADF Test Statistic -10.42300 1% Critical Value* -3.4831 5% Critical Value -2.8844 10% Critical Value -2.5788 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của PNC (Rpnc) là dừng. Chứng chỉ quỹ đầu tư VF1: ADF Test Statistic -17.83841 1% Critical Value* -3.4544 5% Critical Value -2.8715 10% Critical Value -2.5721 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Kiểm định nghiệm đơn vị cho ta kết luận chuỗi lợi suất của VF1 (Rvf1) là dừng. Như vậy, các chuỗi lợi suất đều dừng. Ta giả định các yếu tố khác (thị trường vốn, tâm lý nhà đầu tư,…) đều thỏa mãn các giả thuyết cơ bản của mô hình CAPM và mô hình chỉ số thị trường. Sử dụng kết quả tính ở bảng tính trên, ta có: Hệ số bêta (năm) (ngày) AGF 0.29490217 13.101% 0.0003589 BBC 0.06439736 9.155% 0.0002508 BT6 0.48769735 15.955% 0.0004371 GMD 0.27580801 13.058% 0.0003578 LAF 0.58876968 16.705% 0.0004577 REE 0.15949597 13.996% 0.0003835 SAM 0.55853979 25.871% 0.0007088 SAV 0.26854851 12.739% 0.000349 PNC 0.3084328 38.916% 0.0010662 VF1 -0.0171514 8.797% 0.000241 Var(Rvni) = 0.000241 (tính cho lợi suất của VNI trên chuỗi số liệu từ ngày 28/07/2000 đến 17/02/2006). Chọn rf = 9.25%/năm = 0.02534%/ngày. Bước 1: tính tỷ số Treynor (Reward to Volatility Ratio) Sau đó sắp xếp các chỉ số này tương ứng với từng chứng khoán theo thứ tự giảm dần. Bước 2: tính Ci * Sử dụng OLS để ước lượng mô hình chỉ số thị trường: Từ các mô hình ước lượng được bằng OLS (phụ lục 2), ta ghi lại được phần dư của lợi suất từng chứng khoán. Bằng kiểm định nghiệm đơn vị, ta xác nhận các chuỗi phần dư này đều là các chuỗi dừng (nhiễu trắng). Như vậy, các mô hình chỉ số thị trường sử dụng trong phần tính toán này đều là các mô hình chấp nhận được (Phụ lục 3). Tính var cho các chuỗi phần dư này, ta có các . STT Chứng khoán RVOLi 1 BBC 1.4176665 0.0002988 0.000251 0.064397 2 PNC 1.2609228 0.0001843 0.001066 0.308433 3 REE 0.8759506 0.0012386 0.000383 0.159496 4 SAV 0.4734067 0.0001318 0.000349 0.268549 5 GMD 0.4725285 0.000178 0.000358 0.275808 6 SAM 0.4627442 0.0003831 0.000709 0.55854 7 AGF 0.4434065 0.0001931 0.000359 0.294902 8 BT6 0.3266345 0.0004512 0.000437 0.487697 9 LAF 0.2832939 0.0008293 0.000458 0.58877 10 VF1 -5.1145133 7.092E-05 0.000241 -0.01715 STT Chứng khoán Lũy kế Lũy kế Ci 1 BBC 0.0327593 0.0021096 0.00211 13.87901 13.87901 5.06E-07 2 PNC 4.4766623 1.3807495 1.382859 516.0949 529.9739 0.000295 3 REE 0.1149988 0.0183418 1.401201 20.5386 550.5125 0.000298 4 SAV 0.8192261 0.2200019 1.621203 547.1665 1097.679 0.000309 5 GMD 0.655959 0.1809187 1.802122 427.4774 1525.156 0.000317 6 SAM 1.2208909 0.6819161 2.484038 814.2224 2339.379 0.000382 7 AGF 0.6106926 0.1800946 2.664132 450.3972 2789.776 0.000384 8 BT6 0.4345954 0.211951 2.876083 527.1109 3316.887 0.000385 9 LAF 0.2612398 0.1538101 3.029893 418.0144 3734.901 0.000384 10 VF1 1.911E-15 -3.28E-17 3.029893 4.147961 3739.049 0.000384 Bước 3: xác định phân vị (“cut-off”): bằng cách so sánh RVOLi với Ci, ta xác định được với một chỉ số k thì , nhưng Khi đó, danh mục tối ưu sẽ bao gồm các chứng khoán xếp từ 1 đến k. Các chứng khoán từ thứ tự k+1 trở đi sẽ không có mặt trong danh mục tối ưu. Trong trường hợp này, ta xác định được phân vị tương ứng k=9. Vậy 9 loại cổ phiếu BBC, PNC, REE, SAV, GMD, SAM, AGF, BT6, LAF sẽ có thể có mặt trong danh mục tối ưu, còn chứng chỉ quỹ đầu tư VF1 bị loại ra khỏi danh mục. Bước 4: xác định Wi (i=1,2,…,k) với k được xác định bằng 9. Chứng khoán Zi Wi BBC 215.5214 -4.1E-05 -0.00884 -0.19% PNC 1673.282 0.002635 3.915508 82.95% REE 128.7719 0.000815 0.066644 1.41% SAV 2037.496 0.000356 0.09631 2.04% GMD 1549.909 0.000378 0.09456 2.00% SAM 1457.77 0.000815 0.630956 13.37% AGF 1527.277 0.000358 -0.0394 -0.83% BT6 1080.816 0.000377 -0.0089 -0.19% LAF 709.9794 0.000347 -0.02636 -0.56% 4.720473 1 Bảng trên cho ta danh mục tối ưu là: Điều này có nghĩa là chúng ta nên mua vào và nắm giữ 82.95% PNC, 1.41% REE, 2.04% SAV, 2% GMD và 13.37% SAM. Dấu “-“ thể hiện “bán khống” (soft sell), tức là các chứng khoán còn lại sẽ được bán khống với tỷ trọng tương ứng. Khi đó chúng ta sẽ đạt được danh mục P là danh mục tối ưu. Tuy nhiên, hiện nay, Ủy ban chứng khoán Việt Nam chưa cho phép các cá nhân và tổ chức được phép bán khống chứng khoán niêm yết trên cả thị trường HoSTC và HaSTC. Do vậy, đường biên hiệu dụng sẽ bị thu hẹp lại. Điều kiện cần lúc này phải thỏa mãn nữa là: Lúc này, các chứng khoán thỏa mãn, được đưa vào danh mục tối ưu là: PNC, REE, SAV, GMD, SAM. Chứng khoán Zi Wi BBC 215.52135 -4.05E-05 0 0% PNC 1673.2815 0.0026352 3.915508 81.51% REE 128.77189 0.0008153 0.066644 1.39% SAV 2037.496 0.0003559 0.09631 2.00% GMD 1549.9091 0.0003783 0.09456 1.97% SAM 1457.7697 0.0008153 0.630956 13.13% AGF 1527.2766 0.0003578 0 0% BT6 1080.8155 0.0003767 0 0% LAF 709.97942 0.0003469 0 0% 4.803977 100% Kết quả là: W= (0, 81.51%, 1.39%, 2%, 1.97%, 13.13%, 0, 0, 0). Vậy danh mục đầu tư tối ưu là: P= (81.51% PNC, 1.39% REE, 2% SAV, 1.97% GMD, 13.13% SAM). Lưu ý, các danh mục đầu tư được xây dựng nên không phải là bất biến. Diễn biến giá chứng khoán luôn hàm chứa các thông tin thị trường, các rủi ro tiềm ẩn và các cơ hội kiếm lợi nên chỉ cần một biến động nho nhỏ của thị trường thông qua các thông tin (good news and bad news) mà giá trị của danh mục có thể thay đổi theo các chiều hướng khác nhau. Do vậy người quản lý danh mục phải luôn luôn theo dõi sát diễn biến thị trường để kịp thời có những can thiệp, điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư một cách linh hoạt, hợp lý để đem lại hiệu quả cuối cùng như mong muốn, hay chính là đạt được mục tiêu đề ra. Ví dụ một gợi ý về điều chỉnh cơ cấu danh mục, đó là giảm bớt tỷ trọng của tài sản có rủi ro gia tăng và tăng tỷ trọng của tài sản có rủi ro được giảm thiểu, nếu mục tiêu ban đầu của nhà đầu tư là tối thiểu hóa rủi ro riêng của danh mục. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Chuỗi lợi suất các chứng khoán được tính dựa trên chuỗi số liệu giá chứng khoán theo công thức: Các số liệu giá chứng khoán được cập nhật theo ngày nên trong chuyên đề này, lợi suất của các chứng khoán cũng được tính theo ngày. Mô hình CAPM cho ta công thức: E(ri) = rf + bi [ E(rM) - rf ] Trong đó: Phụ lục 2: Ước lượng mô hình chỉ số thị trường bằng OLS Mô hình tổng quát: Các biến phụ thuộc (ri) là: RAGF, RBBC, RBT6, RGMD, RLAF, RREE, RSAM, RSAV, RPNC, RVF1. Các biến độc lập () là: BETAAGF*RVNI, BETABBC*RVNI, BETABT6*RVNI, BETAGMD*RVNI, BETALAF*RVNI, BETAREE*RVNI, BETASAM*RVNI, BETASAV*RVNI, BETAPNC*RVNI, BETAVF1*RVNI. Dependent Variable: RAGF Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:53 Sample(adjusted): 281 1233 Included observations: 953 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETAAGF*RVNI -0.377726 0.118131 -3.197529 0.0014 C 0.000426 0.000450 0.945952 0.3444 R-squared 0.010637 Mean dependent var 0.000414 Adjusted R-squared 0.009596 S.D. dependent var 0.013970 S.E. of regression 0.013903 Akaike info criterion -5.711329 Sum squared resid 0.183822 Schwarz criterion -5.701130 Log likelihood 2723.448 F-statistic 10.22419 Durbin-Watson stat 1.838791 Prob(F-statistic) 0.001432 Dependent Variable: RBBC Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:53 Sample(adjusted): 199 1233 Included observations: 1035 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETABBC*RVNI 0.403885 0.135506 2.980580 0.0029 C 0.000217 0.000538 0.403535 0.6866 R-squared 0.008527 Mean dependent var 0.000137 Adjusted R-squared 0.007567 S.D. dependent var 0.017360 S.E. of regression 0.017294 Akaike info criterion -5.274970 Sum squared resid 0.308956 Schwarz criterion -5.265420 Log likelihood 2731.797 F-statistic 8.883859 Durbin-Watson stat 1.606817 Prob(F-statistic) 0.002944 Dependent Variable: RBT6 Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:54 Sample(adjusted): 269 1233 Included observations: 965 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETABT6*RVNI -0.503859 0.137572 -3.662522 0.0003 C 0.000186 0.000686 0.271441 0.7861 R-squared 0.013738 Mean dependent var 0.000369 Adjusted R-squared 0.012714 S.D. dependent var 0.021390 S.E. of regression 0.021253 Akaike info criterion -4.862545 Sum squared resid 0.434987 Schwarz criterion -4.852448 Log likelihood 2348.178 F-statistic 13.41407 Durbin-Watson stat 1.706758 Prob(F-statistic) 0.000263 Dependent Variable: RGMD Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:54 Sample(adjusted): 276 1233 Included observations: 958 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETAGMD*RVNI 0.218074 0.113778 1.916674 0.0556 C 0.000816 0.000432 1.891241 0.0589 R-squared 0.003828 Mean dependent var 0.000783 Adjusted R-squared 0.002786 S.D. dependent var 0.013365 S.E. of regression 0.013347 Akaike info criterion -5.792994 Sum squared resid 0.170299 Schwarz criterion -5.782838 Log likelihood 2776.844 F-statistic 3.673640 Durbin-Watson stat 1.765231 Prob(F-statistic) 0.055577 Dependent Variable: RLAF Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:54 Sample(adjusted): 60 1233 Included observations: 1174 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETALAF*RVNI 0.773635 0.205506 3.764544 0.0002 C 0.000188 0.000841 0.223889 0.8229 R-squared 0.011948 Mean dependent var 0.000143 Adjusted R-squared 0.011104 S.D. dependent var 0.028971 S.E. of regression 0.028809 Akaike info criterion -4.254524 Sum squared resid 0.972742 Schwarz criterion -4.245890 Log likelihood 2499.406 F-statistic 14.17179 Durbin-Watson stat 1.713647 Prob(F-statistic) 0.000175 Dependent Variable: RREE Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 03:23 Sample(adjusted): 1 1167 Included observations: 1167 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETAREE*RVNI 0.562994 0.141873 3.968301 0.0001 C -0.000960 0.001033 -0.929628 0.3528 R-squared 0.013337 Mean dependent var -0.000699 Adjusted R-squared 0.012490 S.D. dependent var 0.035431 S.E. of regression 0.035209 Akaike info criterion -3.853332 Sum squared resid 1.444200 Schwarz criterion -3.844656 Log likelihood 2250.419 F-statistic 15.74741 Durbin-Watson stat 1.856090 Prob(F-statistic) 0.000077 Dependent Variable: RSAM Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:55 Sample(adjusted): 1 1233 Included observations: 1233 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETASAM*RVNI 0.745447 0.044432 16.77740 0.0000 C 0.000153 0.000560 0.272967 0.7849 R-squared 0.186106 Mean dependent var 0.000974 Adjusted R-squared 0.185444 S.D. dependent var 0.021697 S.E. of regression 0.019582 Akaike info criterion -5.026783 Sum squared resid 0.472036 Schwarz criterion -5.018483 Log likelihood 3101.012 F-statistic 281.4812 Durbin-Watson stat 2.041757 Prob(F-statistic) 0.000000 Dependent Variable: RSAV Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 03:39 Sample: 1 286 Included observations: 286 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETASAV*RVNI 62.30193 5.768325 10.80070 0.0000 C -0.000870 0.000690 -1.260415 0.2086 R-squared 0.291161 Mean dependent var 0.000390 Adjusted R-squared 0.288665 S.D. dependent var 0.013636 S.E. of regression 0.011501 Akaike info criterion -6.085835 Sum squared resid 0.037564 Schwarz criterion -6.060268 Log likelihood 872.2744 F-statistic 116.6550 Durbin-Watson stat 1.896397 Prob(F-statistic) 0.000000 Dependent Variable: RPNC Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 02:55 Sample(adjusted): 1078 1204 Included observations: 127 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETAPNC*RVNI -0.061421 0.035301 -1.739896 0.0843 C 0.000628 0.001213 0.517823 0.6055 R-squared 0.023645 Mean dependent var 0.000477 Adjusted R-squared 0.015834 S.D. dependent var 0.013740 S.E. of regression 0.013631 Akaike info criterion -5.737326 Sum squared resid 0.023225 Schwarz criterion -5.692536 Log likelihood 366.3202 F-statistic 3.027238 Durbin-Watson stat 1.728439 Prob(F-statistic) 0.084339 Dependent Variable: RVF1 Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 03:51 Sample(adjusted): 1 253 Included observations: 253 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. BETAVF1*RVNI -9.865009 1.340775 -7.357691 0.0000 C 0.000459 0.000532 0.863929 0.3885 R-squared 0.177415 Mean dependent var 0.000713 Adjusted R-squared 0.174138 S.D. dependent var 0.009285 S.E. of regression 0.008438 Akaike info criterion -6.704239 Sum squared resid 0.017872 Schwarz criterion -6.676307 Log likelihood 850.0863 F-statistic 54.13562 Durbin-Watson stat 2.158357 Prob(F-statistic) 0.000000 Các giá trị P-value tương ứng với các mô hình ước lượng chuỗi lợi suất của các cổ phiếu (trừ GMD, PNC) đều cho thấy các hệ số của biến độc lập trong phương trình là khác không với mức ý nghĩa 5%. Riêng mô hình ước lượng RGMD và RPNC, hệ số của biến phụ thuộc khác không với mức ý nghĩa 10%. Phụ lục 3: kiểm tra tính dừng của các chuỗi phần dư · Ước lượng mô hình 1 (RAGF) ta thu được phần dư eagf. ADF Test Statistic -28.48412 1% Critical Value* -2.5679 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EAGF) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:17 Sample(adjusted): 282 1233 Included observations: 952 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EAGF(-1) -0.920368 0.032312 -28.48412 0.0000 R-squared 0.460378 Mean dependent var -5.56E-06 Adjusted R-squared 0.460378 S.D. dependent var 0.018853 S.E. of regression 0.013849 Akaike info criterion -5.720153 Sum squared resid 0.182398 Schwarz criterion -5.715050 Log likelihood 2723.793 Durbin-Watson stat 1.985877 Ta có: Kiểm định unit-root test cho ta kết quả: chuỗi eagf là chuỗi dừng, do Tương tự, sau khi ước lượng các phương trình còn lại, ta thu được các phần dư tương ứng: ebbc: ADF Test Statistic -26.35063 1% Critical Value* -2.5677 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EBBC) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:21 Sample(adjusted): 200 1233 Included observations: 1034 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EBBC(-1) -0.804751 0.030540 -26.35063 0.0000 R-squared 0.401973 Mean dependent var -4.53E-05 Adjusted R-squared 0.401973 S.D. dependent var 0.021922 S.E. of regression 0.016953 Akaike info criterion -5.315803 Sum squared resid 0.296881 Schwarz criterion -5.311024 Log likelihood 2749.270 Durbin-Watson stat 1.979553 Kết quả thu được: ebbc là chuỗi dừng. · ebt6: ADF Test Statistic -26.78385 1% Critical Value* -3.4399 5% Critical Value -2.8649 10% Critical Value -2.5686 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EBT6) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:23 Sample(adjusted): 270 1233 Included observations: 964 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EBT6(-1) -0.853857 0.031880 -26.78385 0.0000 C 2.11E-05 0.000677 0.031123 0.9752 R-squared 0.427168 Mean dependent var 2.06E-05 Adjusted R-squared 0.426572 S.D. dependent var 0.027766 S.E. of regression 0.021026 Akaike info criterion -4.884072 Sum squared resid 0.425280 Schwarz criterion -4.873966 Log likelihood 2356.122 F-statistic 717.3744 Durbin-Watson stat 1.917084 Prob(F-statistic) 0.000000 Kết quả thu được: chuỗi ebt6 là chuỗi dừng. · egmd: ADF Test Statistic -27.51763 1% Critical Value* -2.5679 5% Critical Value -1.9397 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EGMD) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:26 Sample(adjusted): 277 1233 Included observations: 957 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EGMD(-1) -0.885250 0.032170 -27.51763 0.0000 R-squared 0.441986 Mean dependent var 1.00E-05 Adjusted R-squared 0.441986 S.D. dependent var 0.017733 S.E. of regression 0.013246 Akaike info criterion -5.809125 Sum squared resid 0.167749 Schwarz criterion -5.804043 Log likelihood 2780.666 Durbin-Watson stat 1.996074 Như vậy, chuỗi egmd dừng. · elaf: ADF Test Statistic -29.62409 1% Critical Value* -3.4387 5% Critical Value -2.8644 10% Critical Value -2.5683 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ELAF) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:28 Sample(adjusted): 61 1233 Included observations: 1173 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. ELAF(-1) -0.857870 0.028959 -29.62409 0.0000 C -2.07E-05 0.000833 -0.024883 0.9802 R-squared 0.428386 Mean dependent var -5.68E-05 Adjusted R-squared 0.427898 S.D. dependent var 0.037713 S.E. of regression 0.028525 Akaike info criterion -4.274340 Sum squared resid 0.952841 Schwarz criterion -4.265700 Log likelihood 2508.900 F-statistic 877.5869 Durbin-Watson stat 1.999341 Prob(F-statistic) 0.000000 Chuỗi elaf cũng là chuỗi dừng. · eree: ADF Test Statistic -31.76039 1% Critical Value* -2.5675 5% Critical Value -1.9396 10% Critical Value -1.6158 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EREE) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:29 Sample(adjusted): 2 1167 Included observations: 1166 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EREE(-1) -0.928091 0.029222 -31.76039 0.0000 R-squared 0.464053 Mean dependent var -1.42E-05 Adjusted R-squared 0.464053 S.D. dependent var 0.047968 S.E. of regression 0.035116 Akaike info criterion -3.859434 Sum squared resid 1.436641 Schwarz criterion -3.855094 Log likelihood 2251.050 Durbin-Watson stat 1.994265 Ta thấy chuỗi eree dừng. esam: ADF Test Statistic -35.83632 1% Critical Value* -2.5674 5% Critical Value -1.9396 10% Critical Value -1.6157 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ESAM) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:30 Sample(adjusted): 2 1233 Included observations: 1232 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. ESAM(-1) -1.021194 0.028496 -35.83632 0.0000 R-squared 0.510584 Mean dependent var 8.41E-07 Adjusted R-squared 0.510584 S.D. dependent var 0.027981 S.E. of regression 0.019575 Akaike info criterion -5.028324 Sum squared resid 0.471691 Schwarz criterion -5.024172 Log likelihood 3098.448 Durbin-Watson stat 2.002292 => Chuỗi esam là chuỗi dừng. · esav: ADF Test Statistic -16.07628 1% Critical Value* -3.4550 5% Critical Value -2.8718 10% Critical Value -2.5722 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(ESAV) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:33 Sample(adjusted): 2 286 Included observations: 285 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. ESAV(-1) -0.952132 0.059226 -16.07628 0.0000 C 5.36E-05 0.000679 0.078816 0.9372 R-squared 0.477326 Mean dependent var 2.85E-05 Adjusted R-squared 0.475479 S.D. dependent var 0.015838 S.E. of regression 0.011470 Akaike info criterion -6.091128 Sum squared resid 0.037233 Schwarz criterion -6.065497 Log likelihood 869.9858 F-statistic 258.4466 Durbin-Watson stat 1.904536 Prob(F-statistic) 0.000000 Kết quả thu được: esav là chuỗi dừng. · epnc: ADF Test Statistic -10.11261 1% Critical Value* -3.4831 5% Critical Value -2.8844 10% Critical Value -2.5788 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EPNC) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:35 Sample(adjusted): 1079 1204 Included observations: 126 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EPNC(-1) -0.883781 0.087394 -10.11261 0.0000 C -0.000240 0.001187 -0.202108 0.8402 R-squared 0.451970 Mean dependent var -0.000244 Adjusted R-squared 0.447550 S.D. dependent var 0.017919 S.E. of regression 0.013319 Akaike info criterion -5.783564 Sum squared resid 0.021996 Schwarz criterion -5.738544 Log likelihood 366.3645 F-statistic 102.2649 Durbin-Watson stat 1.997440 Prob(F-statistic) 0.000000 => Chuỗi epnc là chuỗi dừng. · evf1: ADF Test Statistic -17.12043 1% Critical Value* -3.4579 5% Critical Value -2.8731 10% Critical Value -2.5729 *MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(EVF1) Method: Least Squares Date: 05/06/06 Time: 13:36 Sample(adjusted): 2 253 Included observations: 252 after adjusting endpoints Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. EVF1(-1) -1.079320 0.063043 -17.12043 0.0000 C -6.93E-06 0.000531 -0.013061 0.9896 R-squared 0.539687 Mean dependent var -1.21E-05 Adjusted R-squared 0.537846 S.D. dependent var 0.012397 S.E. of regression 0.008428 Akaike info criterion -6.706719 Sum squared resid 0.017756 Schwarz criterion -6.678708 Log likelihood 847.0466 F-statistic 293.1091 Durbin-Watson stat 2.017755 Prob(F-statistic) 0.000000 Kiểm định cho thấy chuỗi evf1 là chuỗi dừng. Như vậy, chuỗi các phần dư tương ứng của các mô hình chỉ số thị trường trong giỏ hàng hóa các tài sản rủi ro trên đều là các chuỗi dừng (nhiễu trắng). Do vậy, các mô hình chỉ số này đều chấp nhận được. KẾT LUẬN Với những kết quả đạt được sau hơn 10 năm tiến hành công cuộc đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, chủ trương đẩy mạnh đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước được Chính Phủ tiếp tục khẳng định thông qua việc ban hành Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg về tiêu chí sắp xếp, phân loại các doanh nghiệp Nhà nước. Những doanh nghiệp lớn như các NHTM quốc doanh, các Tổng công ty sẽ là mục tiêu cổ phần hoá trong những năm tới. Đây là một tín hiệu tốt đối với sự phát triển của thị trường tài chính mà cụ thể là là thị trường chứng khoán trong những năm tới. Mặc dù tỷ lệ lạm phát có tăng, song môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam là tương đối ổn định và tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế. Năm 2004 Việt Nam đạt mức tăng trưởng 7,7% - mức cao nhất trong 5 năm qua. Do mặt bằng giá trong nước tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 tới mức 9,5%, không những ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến chính sách lãi suất. Lãi suất trái phiếu Chính phủ, lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao trong khi lợi tức đầu tư cổ phiếu thấp, phần nào ảnh hưởng đến đầu tư trên TTCK. Mới đây, sau dự báo khá lạc quan của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á-Thái Bình Dương thuộc Liên hợp quốc (UN-ESCAP) về triển vọng kinh tế của Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cũng công bố Báo cáo Triển vọng phát triển châu Á năm 2006 (ADO). Theo dự báo của Báo cáo này, nhờ nhu cầu đầu tư tư nhân và nhu cầu trong nước tăng mạnh, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá cao là 7.8% trong năm 2006 và 8.0% trong năm 2007. Về triển vọng kinh tế hai năm tới, ADB cho rằng, Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao so với các nước trong khu vực. Chính vì vậy mà chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào một thị trường chứng khoán sẽ phát triển hơn trong những năm tới. Việc phát triển một thị trường chứng khoán ổn định, lành mạnh và hoạt động hiệu quả không thể thiếu được sự tham gia hoạt động cuả các tổ chức đầu tư lớn và tổ chức tài chính trung gian tham gia cung cấp dịch vụ quản lý đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán sẽ giúp cho lực lượng cầu trên thị trường có chất lượng cao hơn, tránh được những ảnh hưởng thái quá về tâm lý trong quá trình đầu tư và sẽ đóng góp không nhỏ vào việc kích hoạt giao dịch trên cả thị trường sơ cấp cũng như thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã qua gần sáu năm khởi đầu với nhiều biến động “thăng trầm” đã cho thấy sự thiếu vắng vai trò của các nhà đầu tư lớn và cùng với đó là sự kém thích ứng của các dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Đó là một thực tế đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu hơn về lý thuyết cơ bản cũng như thực tiễn hoạt động của các hoạt động này. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, chúng tôi đã đặt nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là đối tượng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Những nội dung cơ bản mang tính lý thuyết về hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán cùng các công cụ toán tài chính đã được đưa ra trong đề tài. Do vấn đề nội dung nghiên cứu trong đề tài là những vấn đề rất phức tạp, bị hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực này của tôi còn hạn hẹp, dường như chưa có cho nên đề tài khó có thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Tôi xin kính nhận các ý kiến phê bình, đóng góp cùng những chỉ dẫn cụ thể của các thầy cô, các anh chị trong phòng cũng như của các bạn học cùng lớp! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyên lý tài chính - toán của thị trường chứng khoán, Vương Quân Hoàng - Ngô Phương Chí, Nxb chính trị quốc gia 2. Giáo trình phân tích và đầu tư chứng khoán, uỷ ban chứng khoán Nhà nước, trung tâm nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, Th.S Lê Thị Mai Linh chủ biên, Nxb chính trị quốc gia 3. Báo đầu tư chứng khoán các năm 2005, 2006 4. Giáo trình kinh tế lượng và bài tập kinh tế lượng - Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân - khoa Toán Kinh tế, Bộ môn điều khiển kinh tế, Nxb Khoa học và kỹ thuật 5. Bài giảng môn phân tích và định giá tài sản tài chính, PGS .TS. Hoàng Đình Tuấn, Khoa toán kinh tế Trường Đại Học kinh tế Quốc dân 6. Các Website về chứng khoán: www.bvsc.com.vn, www.vietstock.com.vn, www.bsc.com.vn, …. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12799.doc
Tài liệu liên quan