Chuyên đề Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi

Qua toàn bộ nội dung được trình bày ở trên, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của mỗ doanh nghiệp. Làm tốt nghiệp vụ côngtác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không những phản ánh trung thực, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp ích cho vấn đề quản trị doanh nghiệp, mở ra nhiều triển vọng mới cho doanh nghiệp. Sau gần 3 tháng thực tập tại Trung tâm Thương mại Thanh Trì trực thuộc Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, quá trình tìm hiểu về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho thấy Công ty đã phát huy nhiều mặt mạnh, bên cạnh đó không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Để khắc phục phần nào những điểm chưa hoàn thiện, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm phần kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. ý kiến trên đây dựa trên cơ sở kinh tế của Công ty và sự vận dụng đổi mới của chế độ kế toán, hy vọng rằng những ý kiến đó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Do thực tế phong phú, sự đa dạng trongkinh doanh cũng như trình độ và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, những người làm công tác kế toán tại Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Lương Như Anh và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Nghiệp vụ kinh doanh 2 của Trung tâm Thương mại Thanh Trì đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.

doc82 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cuả Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1, 112, 336 153, 142, 242 TK 214 TK 334, 338 TK 641 111, 112, 131, 152 Sơ đồ 7: Kế toán CPBH 111, 112, 152, 331 CP sửa chữa t. tế phát sinh Trích trước CPSC lớn TSCĐ Fân bổ dần CPSC lớn TSCĐ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). Khái niệm và nội dung của CPQLDN. a/ Khái niệm: CPQLDN là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp như: quản lý hành chính, tổ chức, quản lý sản xuất trong phạm vi toàn doanh nghiệp. b/ Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp và tài khoản kế toán sử dụng. Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Các khoản ghi giảm CPQLDN. Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh hoặc chờ kết chuyển. TK này không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 TK cấp 2. TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6425- Thuế, phí và lệ phí. TK 6426- Chi phí dự phòng. TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6428- Chi phí bằng tiền khác. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Nợ TK 642: CPQLDN Có TK 334, 338. Trị giá thực tế NL, VL phục vụ cho hoạt động QLDN. Nợ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152: NL, VL Có TK 111, 112, 331. Trị giá thực tế CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN. Nợ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng Có TK 153: CCDC (nếu CCDC giá trị nhỏ) Có TK 1421: Phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận QLDN. Nợ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214: Hao mòn TSCĐ Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp cho Nhà nước. Nợ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp. Nợ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 ... Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào CPSX trong kỳ. Nợ TK 6426: Chi phí dự phòng Có TK 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 ... Chi phí hội nghị, tiếp khách. Nợ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 133: : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 ... Các khoản ghi giảm CPQLDN. Nợ TK 152, 111, 112 ... Có TK 642: CPQLDN Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển Có TK 642: CPQLDN Sơ đồ: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (trang 27) TK 642 TK 111, 112, 152 TK 334, 338 Š  CP nhân viên trong DN Các khoản ghi giảm CPQLDN 111, 112, 152, 331 ‚ Giá trị t. tế của VL fục vụ cho hoạt động QLDN TK 911 TK 911 11 ƒ Kết chuyển CPQLDN TK 153, 142, 242 Giá trị thực tế của CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN TK 1422 „ TK 214 CP chờ kết chuyển Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333 Các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước † TK 111, 112 Các loại phí và lệ phí phải nộp TK 133 TK 139 ‡ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi TK 111, 112 ˆ CP dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111, 112, 141 ‰ Các chi phí khác bằng tiền Sơ đồ 8: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Kế toán xác định kết quả bán hàng. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kết toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911. TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp. CPBH, CPQLDN. Chi phí tài chính. Chi phí khác. Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu thuần của hoạt động tài chính. Thu nhập khác. Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ, kết chuyển giá gốc của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641: CPBH Có TK 1422: CPBH chờ kết chuyển Cuối kỳ, kết chuyển CPQLDN. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642: CPQLDN Có TK 1422: CPQLDN chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí tài chính. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính. Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập từ các hoạt động khác. Nợ TK 711: Thu nhập khác Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí khác để xác định KQKD. Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811: Chi phí khác Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Lỗ: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Lãi: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối TK 632 TK 911 TK 511 ‡ 9.1  ‚ Kết chuyển DT hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ Kết chuyển giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đang bán TK 635 TK 512 Kết chuyển DT thuần bán hàng nội bộ Kết chuyển CP tài chính TK 515 TK 811 ˆ Kết chuyển DTT hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí khác TK 711 Kết chuyển CPBH, CPBH chờ kết chuyển TK 641 Kết chuyển thu nhập thuần của các hoạt động khác ƒ TK 1422 TK 642 TK 421 „ Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN 9.2 Kết chuyển lãi Sơ đồ 9: Kế toán xác định kết quả bán hàng † Chương II Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại - dịch vụ tràng thi 2.1. Đặc điểm chung của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. 2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty. Vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần sang cơ chế thị trường thì công tác quản lý kinh doanh ở các cơ sở cũng phải thay đổi, nhu cầu hàng tiêu dùng không ngừng tăng lên. Do đó, UBND thành phố Hà Nội đã quyết định sáp nhập 5 Công ty thuộc khâu lưu thông của Thanh Trì là: Công ty bán lẻ công nghệ phẩm. Công ty rau quả. Công ty thực phẩm. Công ty xuất nhập khẩu. Công ty ăn uống. Chính thức thành lập Công ty Thương mại Thanh Trì theo quyết định số 1202/QĐ - UB ngày 24/3/1993. Công ty Thương mại Thanh Trì nằm trên quốc lộ 1A Thị trấn Văn Điển, là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có trụ sở giao dịch chính tại Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - HN. Nhờ có sự sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý mà Công ty đã từng bước ổn định, và đã đạt được những kết quả đáng mừng. Doanh số liên tục tăng lên, từ chỗ thua lỗ nay Công ty đã kinh doanh có lãi, bạn hàng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển, khách hàng ngày một đông hơn, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện đáng kể. Năm 2000, do Nhà nước giải phóng mặt bằng quốc lộ 1A nên các cửa hàng số 2,3,4 của Công ty đã bị giải toả. Hiện nay, Công ty chỉ còn 4 cửa hàng, 1 quầy hàng và 1 trạm kinh doanh xuất nhập khẩu nằm rải rác khắp địa bàn huyện Thanh Trì, đó là: Cửa hàng Thương mại số 1 và số 5 ở Thị trấn Văn Điển. Cửa hàng Thương mại số 6 ở Cầu Biêu. Cửa hàng Thương mại số 7 ở Ga Văn Điển. Quầy hàng ở Ngọc Hồi. Trạm kinh doanh XNK ở Ngọc Hồi. Vào 1/1/2004, do Thành phố mới lập thêm 2 quận mới là Quận Long Biên và Quận Hoàng Mai, Quận Hoàng Mai được tách ra từ huyện Thanh Trì, nên UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi và Công ty Thương mại Thanh Trì trở thành một trong những chi nhánh của Công ty TM - DV Tràng Thi và nó được đổi tên thành Trung tâm Thương mại Thanh Trì . Vì nhu cầu tồn tại và phát triển lâu dài, Công ty đã từng bước ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sắp xếp lại cho phù hợp với quy mô và khả năng kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo, tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong Công ty. Với sự sắp xếp và đổi mới đó thì doanh số của Công ty liên tục tăng lên trong mấy tháng gần đây, bạn hàng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển, khách hàng ngày một đông hơn, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện đáng kể. Đó là một trong những thành công bước đầu của Công ty khi mới được sáp nhập. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây (2001, 2002, 2003). Do Công ty mới được sáp nhập nên tình hình vốn của Công ty không được ổn định. Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều và mạnh. Tuy vậy, Công ty vẫn phát huy được những thế mạnh của mình, điều đó được thể hiện ở mạng lưới hoạt động, uy tín và quan hệ của Công ty với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp. Tình hình vốn của Công ty Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2002/2001 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (1000đ) Tỷ lệ (%) Tổng số vốn 3.721.669 100 4.334.645 100 6.126.428 100 +612.976 +16.5 +1.791.783 +41.3 Vốn cố định 973.342 26.2 892.735 20.6 1.096.372 17.9 -80.607 +203.673 Vốn lưu động 2.748.327 73.8 3.441.910 79.4 5.030.056 82.1 +693.583 +1.588.146 Qua bảng trên ta thấy: tổng số vốn của Công ty ngày càng tăng. Cụ thể: Năm 2002 so với năm 2001 tăng 16.5% Năm 2003 so với năm 2002 tăng 41.3% Với quy mô của một DN Thương mại thì tỷ lệ vốn cố định thấp hơn vốn lưu động là hợp lý. 2.1.3. Công tác tổ chức bộ máy của Công ty. Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước. Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến của Giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước. Phòng nghiệp vụ kinh doanh: là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi Công ty. Phòng kế toán tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty. Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phó giám đốc Quầy Ngọc Hồi Cửa hàng số 7 Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 5 Cửa hàng số 6 Phòng kế toán tài vụ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Trạm KD XNK Sơ đồ 10: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 2.1.4. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty. Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là một đơn vị kinh doanh, tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng công nghệ phẩm, rau quả nông sản, lương thực - thực phẩm, vật liệu xây dựng và dịch vụ ăn uống giải khát. Trong đó, bán lẻ là chủ yếu, thực hiện các chức năng cuối cùng của khâu lưu thông hàng hoá là đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức thu mua gia công làm dịch vụ xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản phẩm. Tổ chức liên kết kinh tế, làm đại lý mua bán hàng hoá nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả để làm tròn nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước. Với một hệ thống các cửa hàng có quy mô nhỏ nằm rải rác trên địa bàn huyện để thực hiện khâu bán buôn, bán lẻ thì có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Hàng vật liệu xây dựng: Sắt, thép, xi măng ... Hàng nhiên liệu và chất đốt hoá lỏng: xăng, dầu Hàng điện máy và đồ điện gia dụng. Hàng kim khí, xe đạp, săm , lốp, xích, líp. Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình. Hàng văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh và các mặt hàng xa xỉ phẩm khác. Với các mặt hàng trên thì thị trường chủ yếu của hiện nay của Công ty là các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh ... và các bạn hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý, cửa hàng tư nhân, các cơ sở tổ chức có nhu cầu về các mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được. Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tới Công ty sẽ mở rộng thị trường và tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là trong những năm tới ngoài các thị trường trên thì Công ty còn có kế hoạch mở rộng thị trường ra khắp khu vực phía Bắc. Đây là một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để Công ty hướng mục tiêu kinh doanh của mình đầu tư vào thị trường này. Đây cũng là mục tiêu thực hiện kinh doanh của Công ty trong những năm tới. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Theo hình thức này, phòng kế toán của Công ty gồm: 01 kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp. 02 kế toán viên. 01 thủ quỹ và kế toán cửa hàng. Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty được phân chia như sau: Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính của Công ty. Phối hợp với các Trưởng phòng, Trưởng ban chức năng khác để xây dựng và hoàn thiện các định mức kinh tế và cải tiến phương pháp quản lý Công ty. Ký, duyệt các kế hoạch, quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về số liệu có liên quan. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát bộ phận kế toán dưới các đơn vị trực thuộc. Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác tình hình kinh doanh của văn phòng Công ty. Theo dõi công nợ, đối chiếu thanh toán nội bộ, theo dõi, quản lý TSCĐ của Công ty, tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng. Hàng tháng, lập báo cáo kế toán của bộ phận văn phòng và cuối quý phải tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho toàn Công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty. Kế toán cửa hàng: Thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại cửa hàng. Hàng tháng phải lập báo cáo kế toán để gửi về phòng kế toán của Công ty. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán viên Kế toán cửa hàng Sơ đồ 11: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 2.1.6. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Là một đơn vị kinh doanh hàng hoá có quy mô tương đối lớn, nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều nên Công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của Công ty. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng kê Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký – chứng từ Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty 2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức phân tán nên trong quá trình thực tập chuyên đề, em chỉ tập trung nghiên cứu quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 của Trung tâm Thương mại Thanh Trì - là một chi nhánh của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. Sau đây em sẽ trình bày nội dung hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của phòng nghiệp vụ kinh doanh 2. 2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho tất cả các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Doanh số hàng bán chưa tính thuế x Thuế suất thuế GTGT (5%, 10%) Thuế GTGT đầu vào được xác định trên các hoá đơn mua hàng. 2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi bán, đại lý ký gửi để đem lại hiệu quả tối đa cho công tác bán hàng ở Công ty. 2.2.2.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của Công ty. Số hàng bán này khi giao cho người mua được trả tiền ngay hoặc được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, khi sản phẩm xuất bán được coi là hoàn thành. Phiếu xuất kho Ngày 1 tháng 3 năm 2004 Nợ: TK 632 Có: TK 156 Họ tên người nhận hàng: Anh Cường Địa chỉ: Lý do xuất kho: Xuất tại kho: PKD2 STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Quạt trần VDT Cái 30 295.455 8.863.650 2 Quạt mini FH Cái 30 120.000 3.600.000 3 Bia chai HN Két 35 105.000 3.675.000 4 Kẹo 500g Thùng 8 150.000 1.200.000 Cộng 17.338.650 Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất, ngày 1 tháng 3 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Phụ trách cung tiêu Đơn vị: TTTM Thanh Trì - Cty TMDV Tràng Thi Bộ phận: Phòng NVKD2 Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Mẫu số: 02 – VT QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của BTC Hoá đơn GTGT Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc Ngày 1 tháng 3 năm 2004 Số: Đơn vị bán hàng: TTTM Thanh Trì Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Số TK: Điện thoại: Mã số: Tên người mua hàng: Anh Cường Địa chỉ: Quỳnh Đô Số TK: Điện thoại: Mã số: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Quạt trần VDT Cái 30 295.455 8.863.650 2 Quạt mini FH Cái 30 120.000 3.600.000 3 Bia chai HN Két 35 105.000 3.675.000 4 Kẹo 500g Thùng 8 150.000 1.200.000 Cộng thành tiền: 17.338.650 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.733.865 Tổng cộng tiền thanh toán: 19.072.515 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL 2.2.2.2. phương thức gửi hàng đi bán. Là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện đã ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó được coi là đã bán và Công ty đã mất quyền sở hữu số hàng đó. Đơn vị: TTTM Thanh Trì - Cty TMDV Tràng Thi Bộ phận: Phòng NVKD2 Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Phiếu xuất kho Ngày 7 tháng 3 năm 2004 Nợ TK 157 Có TK 156 Họ tên người nhận hàng: Chị Hồng Địa chỉ: Cầu Biêu Lý do xuất kho: Xuất tại kho: PKD2 STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Quạt trần VDT Cái 24 295.455 7.090.920 2 Quạt mini FH Cái 22 120.000 2.640.000 3 Bia chai HN Két 15 105.000 1.575.000 4 Kẹo 500g Thùng 8 150.000 1.200.000 Cộng 12.505.920 Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất, ngày 7 tháng 3 năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Phụ trách cung tiêu Mẫu số: 02 - VT QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Khách hàng thanh toán ngày 10/4/2004. Kế toán ghi hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc Ngày 10 tháng 3 năm 2004 Số: Đơn vị bán hàng: TTTM Thanh Trì Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Số TK: Điện thoại: Mã số: Tên người mua hàng: Chị Hồng Địa chỉ: Cầu Biêu Số TK: Điện thoại: Mã số: Hình thức thanh toán: Bán chịu STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Quạt trần VDT Cái 24 295.455 7.090.920 2 Bia chai HN Két 15 105.000 1.575.000 Cộng thành tiền: 8.665.920 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 866.592 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.532.512 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL 2.2.2.3. Phương thức đại lý, ký gửi. Bên bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức mà bên giao đại lý xuất hàng cho bên đại lý để bán. Bên nhận đại lý ký gửi đại lý hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng. Phiếu xuất kho Ngày 12 tháng 3 năm 2004 Nợ TK Có TK Họ tên người nhận hàng: Anh Hoà Địa chỉ: Trương Định Lý do xuất kho: Xuất tại kho: PKD2 STT Tên hàng Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Quạt trần VDT Cái 28 295.455 8.272.740 2 Quạt mini FH Cái 30 120.000 3.600.000 3 Bia chai HN Két 20 105.000 2.100.000 4 Kẹo 500g Thùng 10 150.000 1.500.000 Cộng 15.472.740 Xuất, ngày 12 tháng 3năm 2004 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Phụ trách cung tiêu Mẫu số: 02 – VT QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1-11-1995 của BTC Đơn vị: TTTM Thanh Trì - Cty TMDV Tràng Thi Bộ phận: PNVKD2 Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Hoá đơn gtgt Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc Ngày 18 tháng 3 năm 2004 Số: Đơn vị bán hàng: TTTM Thanh Trì Địa chỉ: Thị trấn Văn Điển Số TK: Điện thoại: Mã số: Tên người mua hàng: Địa chỉ: Số TK: Điện thoại: Mã số: Hình thức thanh toán: Bán chịu STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Bia chai HN Két 20 105.000 2.100.000 2 Kẹo 500g Thùng 10 150.000 1.500.000 Cộng thành tiền: 3.600.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 360.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 3.960.000 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL Sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết tk 511 Đối tượng: Quạt trần VDT Tháng 3 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số lượng (cái) Doanh thu Người mua chưa trả tiền Tổng cộng Thanh toán ngay SH NT Tiền mặt TGNH 1/3 Xuất cho anh Cường 30 8.863.650 8.863.650 10/3 Xuất cho chị Hồng 24 7.090.920 7.090.920 18/3 Xuất cho anh Hoà 28 8.272.740 8.272.740 20/3 Xuất cho bác Lan 14 4.136.370 4.136.370 ..... ..... ..................... ...... .......... .......... .......... .......... Cộng 145 19.795.485 7.681.830 15.363.660 42.840.975 Sổ chi tiết tk 511 Đối tượng: Quạt mini FH Tháng 3 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số lượng (cái) Doanh thu Người mua chưa trả tiền Tổng cộng Thanh toán ngay SH NT Tiền mặt TGNH 1/3 Xuất cho anh Cường 30 3.600.000 3.600.000 10/3 Xuất cho chị Hồng 22 2.640.000 2.640.000 18/3 Xuất cho anh Hoà 30 3.600.000 3.600.000 20/3 Xuất cho bác Lan 35 4.200.000 4.200.000 ..... ..... ..................... ...... .......... .......... .......... .......... Cộng 195 9.840.000 5.760.000 7.800.000 23.400.000 Sổ chi tiết tk 511 Đối tượng:Bia chai HN Tháng 3 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số lượng (két) Doanh thu Người mua chưa trả tiền Tổng cộng Thanh toán ngay SH NT Tiền mặt TGNH 1/3 Xuất cho anh Cường 35 3.675.000 3.675.000 10/3 Xuất cho chị Hồng 15 1.575.000 1.575.000 18/3 Xuất cho anh Hoà 20 2.100.000 2.100.000 20/3 Xuất cho bác Lan 6 630.000 630.000 ..... ..... ..................... ...... .......... .......... .......... .......... Cộng 172 10.290.000 1.890.000 5.880.000 18.060.000 Sổ chi tiết tk 511 Đối tượng:Kẹo 500g Tháng 3 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Số lượng (thùng) Doanh thu Người mua chưa trả tiền Tổng cộng Thanh toán ngay SH NT Tiền mặt TGNH 1/3 Xuất cho anh Cường 8 1.200.000 1.200.000 10/3 Xuất cho chị Hồng 8 1.200.000 1.200.000 18/3 Xuất cho anh Hoà 10 1.500.000 1.500.000 20/3 Xuất cho bác Lan 13 1.950.000 1.950.000 ..... ..... ..................... ...... .......... .......... .......... .......... Cộng 77 4.050.000 3.600.000 3.900.000 11.550.000 Sổ tổng hợp doanh thu Tháng 3 năm 2004 STT Chứng từ Đối tượng TK Doanh thu Tổng cộng Các khoản giảm trừ doanh thu SH NT Nợ Có Thanh toán ngay Trả chậm Tiền mặt TGNH Thuế TK 531 1 31/3 Quạt trần VDT 111 511 19.795.485 19.795.485 19.795.485 792.730 112 7.681.830 7.681.830 7.681.830 131 15.363.660 15.363.660 15.363.660 2 31/3 Quạt mini FH 111 511 9.840.000 9.840.000 9.840.000 558.000 112 5.760.000 5.760.000 5.760.000 131 7.800.000 7.800.000 7.800.000 3 31/3 Bia chai HN 111 511 10.290.000 10.290.000 10.290.000 112 1.890.000 1.890.000 1.890.000 131 5.880.000 5.880.000 5.880.000 4 31/3 Kẹo 500g 111 511 4.050.000 4.050.000 4.050.000 112 3.600.000 3.600.000 3.600.000 131 3.900.000 3.900.000 3.900.000 .. .. ...... ................. ...... ...... ............. ............. ............. ............... ................ ................ Cộng 208.357.000 63.000.000 58.273.000 329.630.000 32.963.000 5.695.000 Tờ khai thuế GTGT Tháng 3 năm 2004 (Dùng cho DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị : Phòng NVKD2 - TTTM Thanh Trì Địa chỉ : Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội. Số TK : Mã số : STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế) Thuế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 a b c d a b Hàng hoá, dịch vụ bán ra. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Hàng hoá Thuế suất 0% Thuế suất 5% Thuế suất 10% Thuế suất 20% Hàng hoá, dịch vụ mua vào. Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào. Thuế GTGT được khấu trừ. Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ. Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua. Nộp thiếu. Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ. Thuế GTGT đã nộp trong tháng. Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng. Thuế GTGT phải nộp tháng này. 625.447.000 625.447.000 267.793.220 62.544.700 62.544.700 62.544.700 26.779.322 26.779.322 54.981.070 54.981.070 Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131 Đối tượng: Chị Hồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I. Số dư đầu kỳ 3.450.000 II. Số phát sinh trong kỳ 1/3 Quạt trần VDT 511 3331 7.090.920 709.092 10/3 Quạt mini FH 511 3331 2.640.000 264.000 13/3 Bia chai HN 511 3331 1.575.000 157.500 15/3 Kẹo 500g 511 3331 1.200.000 120.000 22/3 Người mua trả nợ bằng TGNH 15.000.000 ...... .... ...... ................... ....... ....... ........... ............ .... .... Tổng cộng 38.546.000 26.500.000 III. Số dư cuối kỳ 15.496.000 Người ghi sổ Ngày tháng năm 2004 Kế toán trưởng Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131 Đối tượng: Anh Hoà Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn được chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I. Số dư đầu kỳ 2.185.000 II. Số phát sinh trong kỳ 7/3 Quạt trần VDT 511 3331 8.272.740 827.274 9/3 Quạt mini FH 511 3331 3.600.000 360.000 14/3 Bia chai HN 511 3331 2.100.000 210.000 18/3 Kẹo 500g 511 3331 1.500.000 150.000 24/3 Người mua trả nợ bằng TM 16.500.000 ...... .... ...... .............. ........ ....... ........... ............ ...... ...... Tổng cộng 42.370.000 30.500.000 III. Số dư cuối kỳ 14.055.000 Người ghi sổ Ngày tháng năm 2004 Kế toán trưởng Bảng kê số 10 - phải thu của khách hàng Tháng 3 năm 2004 STT Tên khách hàng Số dư Nợ đầu tháng Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK .... Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK .... Số dư Nợ cuối tháng TK 511 TK 3331 Cộng Nợ TK 131 TK 111 TK 112 Cộng Có TK 131 1 Chị Hồng 3.450.000 34.691.400 3.854.600 38.546.000 - 26.500.000 26.500.000 15.496.000 2 Anh Hoà 2.185.000 38.133.000 4.237.000 42.370.000 30.500.000 - 30.500.000 14.055.000 3 Anh Cường 3.500.000 33.345.000 3.705.000 37.050.000 30.000.000 - 30.000.000 10.550.000 4 ..... ............. .............. .............. ................ ................ ................ ............... ............... ............... Tổng cộng 15.190.000 173.520.000 19.280.000 192.800.000 72.400.000 40.600.000 113.000.000 94.990.000 Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt Tháng 3 năm 2004 STT Ngày Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK ..... Cộng Nợ TK 111 Số dư cuối ngày TK 112 TK 131 TK 511 TK 3331 .............. 1/3 10.300.000 8.000.000 800.000 19.100.000 5/3 9.000.000 7.540.000 754.000 17.294.000 12/3 15.300.000 12.570.000 1.257.000 29.127.000 14/3 12.100.000 10.920.000 1.092.000 24.112.000 24/3 2.050.000 1.025.000 102.500 3.177.500 ....... ........ ............ .............. ............ ............... ............... ................. ................. Cộng 72.400.000 65.750.000 6.575.000 144.725.000 Người lập bảng Kế toán trưởng Bảng kê số 2 Ghi Nợ TK 112 - Tiền mặt Tháng 3 năm 2004 STT Ngày Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK ..... Cộng Nợ TK 112 Số dư cuối ngày TK 111 TK 131 TK 511 TK 3331 .............. 3/3 8.750.000 8.000.000 800.000 17.550.000 8/3 9.000.000 7.600.000 760.000 17.360.000 11/3 6.855.000 6.000.000 600.000 13.455.000 15/3 2.000.000 1.500.000 150.000 3.650.000 18/3 5.500.000 4.000.000 400.000 9.900.000 ....... ........ ............ .............. ............ ............... ............... ................. ................. Cộng 45.450.000 40.200.000 4.020.000 89.670.000 Người lập bảng Kế toán trưởng 2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng. Nội dung CPBH của Công ty Thương mại Thanh Trì. Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo các yếu tố chi phí sau: Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và vận chuyển hàng hoá ... gồm: tiền lương, tiền công, tiền ăn trưa, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản phải bỏ ra cho việc mua bao bì để bảo quản hàng hoá, giữ gìn, vận chuyển hàng hoá trong quá trình bán hàng, vật liệu dùng cho việc sửa chữa, bảo quản TSCĐ của Công ty. Chi phí khấu hao TSCĐ: Là những chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như: nhà kho, phương tiện vận chuyển .... Chi phí bảo hành: Là các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành hàng hoá, sản phẩm đã bán cho khách hàng như: chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm, hàng hoá... Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bốc dỡ, vận chuyển, hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng. Các chi phí khác bằng tiền như: chi phí giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hàng hoá, chi phí tiếp khách .... Tập hợp chi phí bán hàng. Tập hợp chi phí bán hàng (Tk 641) Tháng 3 năm 2004 STT Ghi Nợ TK Ghi Có TK TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 và TK 338 Các TK phản ánh NKCT khác Tổng cộng CP thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 3 1 CP nhân viên 10.055.500 10.055.500 2 CP vật liệu bao bì 3.425.000 3.425.000 3 CP dụng cụ đồ dùng 975.800 975.800 4 CP khấu hao TSCĐ 1.850.000 1.850.000 5 CP dịch vụ mua ngoài 2.575.600 2.575.600 6 CP khác bằng tiền 4.820.000 4.820.000 Cộng 3.425.000 975.800 1.850.000 10.055.500 7.395.600 23.701.900 Tính phân bổ CPBH dựa vào sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp doanh thu và bảng tập hợp CPBH. Quạt trần VDT: 42.840.975 x 23.701.900 = 3.084.550 329.630.000 Quạt mini FH : 23.400.000 x 23.701.900 = 1.684.800 329.630.000 Bia chai HN : 18.060.000 x 23.701.900 = 1.300.320 329.630.000 Kẹo 500g : 11.550.000 x 23.701.900 = 831.600 329.630.000 2.2.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung chi phí QLDN của Công ty Thương mại Thanh Trì. Tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý của Công ty. Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng. Chi phí khấu hao TSCĐ trong Công ty. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ khác dùng trong Công ty. Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của các loại hàng hoá, dịch vụ theo phương pháp trực tiếp, phí và các lệ phí khác ... Các chi phí khác: điện, nước, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi phí đào tạo cán bộ, chi y tế cho người lao động, chi phí công tác .... Tập hợp chi phí QLDN. Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp (Tk 642) Tháng 3 năm 2004 STT Ghi Nợ TK Ghi Có TK TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 và TK 338 Các TK phản ánh NKCT khác Tổng cộng CP thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 3 1 CP nhân viên quản lý 18.348.000 18.348.000 2 CP vật liệu quản lý 4.321.000 4.321.000 3 CP đồ dùng văn fòng 515.000 795.200 66.000 1.376.200 4 CP khấu hao TSCĐ 2.414.000 2.414.000 5 Thuế, phí và lệ phí 13.250.000 13.250.000 6 CP dự phòng 7 CP dịch vụ mua ngoài 65.800 1.972.000 2.037.800 8 CP khác bằng tiền 2.537.300 642.500 3.179.800 Cộng 4.321.000 515.000 2.414.000 18.348.000 3.398.300 2.680.500 13.250.000 44.926.800 Phân bổ CPQLDN dựa vào sổ chi tiết bán hàng, sổ tổng hợp doanh thu và bảng tập hợp chi phí QLDN. Quạt trần VDT: 42.840.975 x 44.926.800 = 5.838.995 329.630.000 Quạt mini FH : 23.400.000 x 44.926.800 = 3.189.420 329.630.000 Bia chai HN : 18.060.000 x 44.926.800 = 2.461.578 329.630.000 Kẹo 500g : 11.550.000 x 44.926.800 = 1.574.265 329.630.000 CPBH và CPQLDN sẽ được tập hợp vào bảng kê số 3. Bảng kê số 3 Tập hợp CPBH (tk 641) và CPQLDN (tk 642) Tháng 3 năm 2004 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 và TK 338 Các TK phản ánh NKCT khác Cộng CP thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 3 I TK 641 - CPBH 3.425.000 975.800 1.850.000 10.055.500 7.395.600 23.701.900 1 CP nhân viên 10.055.500 10.055.500 2 CP vật liệu bao bì 3.425.000 3.425.000 3 CP dụng cụ đồ dùng 975.800 975.800 4 CP khấu hao TSCĐ 1.850.000 1.850.000 5 CP dịch vụ mua ngoài 2.575.600 2.575.600 6 CP khác bằng tiền 4.820.000 4.820.000 II TK 642 - CPQLDN 4.321.000 515.000 2.414.000 18.348.000 3.398.300 2.680.500 13.250.000 44.926.800 1 CP nhân viên quản lý 18.348.000 18.348.000 2 CP vật liệu quản lý 4.321.000 4.321.000 3 CP đồ dùng văn phòng 515.000 795.200 66.000 1.376.200 4 CP khấu hao TSCĐ 2.414.000 2.414.000 5 Thuế, phí và lệ phí 13.250.000 13.250.000 6 CP dự phòng 7 CP dịch vụ mua ngoài 65.800 1.972.000 2.037.800 8 CP khác bằng tiền 2.537.300 642.500 3.179.800 Cộng 7.746.000 1.490.800 4.264.000 28.403.500 10.793.900 2.680.500 13.250.000 68.628.700 2.2.3.3. Xác định kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các kết quả hoạt động khác như: kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường. Nội dung xác định kết quả kinh doanh. Tổ chức, theo dõi, phản ánh và xác định riêng kết quả của từng hoạt động. Trong từng hoạt động phải theo dõi kết quả chi tiết của từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng lao vụ dịch vụ. Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu số giữa doanh thu thuần và giá thành của toàn bộ sản phẩm đã bán (gồm trị giá vốn hàng bán, CPBH và CPQLDN). Tính kết quả của từng mặt hàng. Quạt trần VDT: 42.840.975 - 3.084.550 - 5.838.995 - 30.093.000 - 792.730 = 3.031.700 Quạt mini FH : 23.400.000 - 1.684.800 - 3.189.420 - 16.450.000 - 558.000 = 1.517.780 Bia chai HN : 18.060.000 - 1.300.320 - 2.461.578 - 14.200.000 = 98.102 Kẹo 500g : 11.550.000 - 831.600 - 1.574.265 - 9.011.000 = 133.135 Báo cáo tổng hợp kết quả bán hàng Tháng 3 năm 2004 STT Tên hàng hoá Doanh thu Các khoản giảm trừ Giá vốn hàng bán CPBH phân bổ CPQLDN phân bổ Lãi (Lỗ) 1 Quạt trần VDT 42.840.975 1.792.730 30.093.000 3.084.550 5.838.995 3.031.700 2 Quạt mini FH 23.400.000 558.000 16.450.000 1.684.800 3.189.420 1.517.780 3 Bia chai HN 18.060.000 14.200.000 1.300.320 2.461.578 98.102 4 Kẹo 500g 11.550.000 9.011.000 831.600 1.574.265 133.135 Cộng 329.630.000 5.695.000 242.793.220 23.701.900 44.926.800 12.513.080 Nhật ký chứng từ số 8 Tháng 3 năm 2004 Số hiệu TK ghi Nợ TK ghi Có TK ghi Nợ TK 156 TK 131 TK 511 TK 531 TK 632 TK 641 TK 642 TK 911 TK 421 Cộng 111 TM 72.400.000 65.750.000 138.150.000 112 TGNH 45.450.000 40.200.000 85.650.000 131 Phải thu của KH 173.520.000 173.520.000 511 DT bán hàng 5.695.000 323.935.000 329.630.000 632 Giá vốn hàng bán 242.793.220 242.793.220 911 Xác định KQKD 242.793.220 23.701.900 44.926.800 12.513.080 323.935.000 Tổng cộng 242.793.220 117.850.000 279.470.000 5.695.000 242.793.220 23.701.900 44.926.800 323.935.000 12.513.080 1.293.678.220 Sổ cái tk 632 - giá vốn hàng bán Tháng 3 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .......... .......... TK 156 .......... .......... 242.793.220 .......... .......... Phát sinh Nợ .......... .......... 242.793.220 .......... .......... Phát sinh Có .......... .......... 242.793.220 .......... .......... Số dư cuối tháng .......... .......... .............. .......... .......... Nợ .......... .......... .............. .......... .......... Có .......... .......... .............. .......... .......... Sổ cái tk 511 - doanh thu Tháng 3 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .......... .......... TK 911 .......... .......... 323.935.000 .......... .......... TK 531 .......... .......... 5.695.000 .......... .......... Phát sinh Nợ .......... .......... 329.630.000 .......... .......... Phát sinh Có .......... .......... 329.630.000` .......... .......... Số dư cuối tháng .......... .......... .............. .......... .......... Nợ .......... .......... .............. .......... .......... Có .......... .......... .............. .......... .......... Sổ cái tk 641 - chi phí bán hàng Tháng 3 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .......... .......... TK 111 .......... .......... 7.395.600 .......... .......... TK 152 .......... .......... 3.425.000 .......... .......... TK 153 .......... .......... 975.800 .......... .......... TK 214 .......... .......... 1.850.000 .......... .......... TK 334 và TK 338 .......... .......... 10.055.500 .......... .......... Phát sinh Nợ .......... .......... 23.701.900 .......... .......... Phát sinh Có .......... .......... 23.701.900 .......... .......... Số dư cuối tháng .......... .......... ................ .......... .......... Nợ .......... .......... ................ .......... .......... Có .......... .......... ................ .......... .......... Sổ cái tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 3 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .......... .......... TK 111 ......... ......... 3.398.300 ......... ......... TK 112 ......... ......... 2.680.500 ......... ......... TK 152 ......... ......... 4.321.000 ......... ......... TK 153 ......... ......... 515.000 ......... ......... TK 333 ......... ......... 13.250.000 ......... ......... TK 214 ......... ......... 2.414.000 ......... ......... TK 334 và TK 338 ......... ......... 18.348.000 ......... ......... Phát sinh Nợ ......... ......... 44.926.800 ......... ......... Phát sinh Có ......... ......... 44.926.800 ......... ......... Số dư cuối tháng ......... ......... ................ ......... ......... Nợ ......... ......... ................ ......... ......... Có ......... ......... ................ ......... ......... Sổ cái tk 911 - xác định kết quả kinh doanh Tháng 3 năm 2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có các TK đối ứng ghi Nợ với các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 .......... .......... TK 632 ........... ........... 242.793.220 ........... ........... TK 641 ........... ........... 23.701.900 ........... ........... TK 642 ........... ........... 44.926.800 ........... ........... TK 421 ........... ........... 12.513.080 ........... ........... Phát sinh Nợ ........... ........... 323.935.000 ........... ........... Phát sinh Có ........... ........... 323.935.000 ........... ........... Số dư cuối tháng ........... ........... ................ ........... ........... Nợ ........... ........... ................ ........... ........... Có ........... ........... ................ ........... ........... Chương III Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi. Là một doanh nghiệp Thương mại có nhiều đơn vị thành viên, kinh doanh đa dạng thì một yêu cầu lớn đặt ra đối với Công ty là có được một hệ thống quản lý nói chung và đặc biệt là bộ máy kế toán nói riêng phải đáp ứng được những đòi hỏi mà công việc kinh doanh thương mại đặt ra. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em có một số nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm. Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực hàng hoá tiêu dùng và tư liệu sản xuất nông nghiệp, các địa bán của Công ty nằm trên địa bàn phía Nam Hà Nội. Đây là một vùng thị trường có tiềm năng lớn tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty. Mặt khác, các cửa hàng của Công ty nằm trên các vùng trọng điểm nên sức mua cũng rất lớn. Công ty luôn duy trì các bạn hàng truyền thống, đồng thời cũng luôn tìm kiếm các bạn hàng mới, mạng lưới tiêu thụ ổn định, khách hàng ngày một đông. Với đội ngũ lãnh đạo năng động, khả năng nắm bắt thông tin trên thị trường nhạy bén, cơ cấu tổ chức khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với nhu cầu kinh doanh. Ban Giám đốc hàng năm xây dựng kế hoạch đề ra phương hướng, mục tiêu phấn đấu cụ thể, đồng thời có những đối sách phù hợp, kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế thì phương thức kinh doanh và công tác quản lý của Công ty cũng có những thay đổi để phù hợp với cơ chế mới. Sự chuyển đổi đó đã giúp cho Công ty không ngừng phát triển. Qua tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty cho thấy: tổ chức kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như giữa các nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở Công ty hiện nay tương đối hợp lý với điều kiện thực tế ở Công ty. Với mạng lưới kinh doanh gồm nhiều cửa hàng trải khắp trên địa bàn huyện, Công ty đã áp dụng hình thức tổ kế toán phân tán cho tất cả các đơn vị trực thuộc là hợp lý. Tạo điều kiện cho việc tăng cường kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở các đơn vị trực thuộc để từ đó Công ty có thể đưa ra những quyết định chính xác kịp thời khi có khó khăn xảy ra, tránh được tình trạng quan liêu. Trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế toán Công ty đã tổ chức một cách linh hoạt vừa đơn giản vừa đáp ứng yêu cầu quản lý với số lượng hàng hoá đa dạng, phong phú. Công tác tổ chức này đã có những thành tựu sau: Trong công tác tổ chức hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kế toán đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo đúng chế độ của BTC ban hành, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong việc tổ chức hệ thống sổ sách, kế toán Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ phù hợp với lao động kế toán thủ công và tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá công tác kế toán. Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ kế toán hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Có sự chỉ đạo thống nhất ở tất cả các cửa hàng, nhờ vậy hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thực hiện có nề nếp, quản lý khá chặt chẽ về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ở tại các cửa hàng. Công tác đào tạo cán bộ kế toán được chú trọng, hiện nay Công ty không ngừng tạo điều kiện cho các nhân viên đi học thêm nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn. Việc tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ kế toán hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hành và rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Có sự chỉ đạo thống nhất ở tất cả các cửa hàng, chi nhánh, nhờ vậy hạch toán kế toán và báo cáo kế toán được thực hiện nề nếp, quản lý khá chặt chẽ về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả ở tại các cửa hàng, chi nhánh. 3.1.2. Nhược điểm. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được trong công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thì Công ty vẫn còn có những nhược điểm nhất định trong quá trình phát triển của mình. Trong công tác tiêu thụ hàng hoá, Công ty chưa áp dụng việc thường xuyên bán hàng có giảm giá chiết khấu cho khách hàng. Đây cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiêu thụ hàng hoá, nhất là trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường gay gắt như hiện nay. Về công tác kế toán hàng tồn kho, giảm giá và các khoản phải thu khó đòi: Hiện nay, Công ty chưa có quỹ dự phòng cho công tác kế toán này. Quỹ dự phòng nếu được lập sẽ làm tăng chi phí và giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất. Sổ cái chỉ được mở vào cuối kỳ kế toán do đó không nắm bắt kịp thời những thông tin cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và đề ra các quyết định đúng hạn. Về phương thức bán hàng: Hiện nay, hình thức bán hàng của Công ty chủ yếu là bán lẻ, giao cho các đại lý phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân quanh huyện là chính. Do đó, doanh thu bán hàng của công ty có phần bị giới hạn. Vì vậy Công ty nên mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hoá các loại hình bán hàng. Để làm được như vậy thì phòng kinh doanh nên có kế hoạch xúc tiến thị trường và tìm kiếm khách hàng. Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty mà theo em là có thể khắc phục được. 3.2. Một số ý kiến đề xuất. Công ty cần nắm vững quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước, nắm bắt nhanh nhạy các yêu cầu của thị trường để có thể ra những quyết định kinh doanh một cách đúng đắn, hợp lý, và đúng thời điểm thuận lợi nhất. Công ty nên lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để có thể giảm các thiệt hại xuống mức thấp nhất. Về mặt kinh tế cũng như tài chính, quỹ dự phòng cho phép Công ty luôn thực hiện được nguyên tắc hạch toán tài sản theo chi phí gốc lại vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình. Mặt khác, quỹ dự phòng còn tạo lập cho Công ty một quỹ tiền tệ để đủ sức khắc phục trước các thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh, nó còn có thể được nhìn nhận như một đối sách tài chính cần thiết để duy trì hoạt động của Công ty. Công ty nên cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại. Nếu khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã được giảm. Kết luận Qua toàn bộ nội dung được trình bày ở trên, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự thành công của mỗ doanh nghiệp. Làm tốt nghiệp vụ côngtác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng không những phản ánh trung thực, khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp ích cho vấn đề quản trị doanh nghiệp, mở ra nhiều triển vọng mới cho doanh nghiệp.... Sau gần 3 tháng thực tập tại Trung tâm Thương mại Thanh Trì trực thuộc Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, quá trình tìm hiểu về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng cho thấy Công ty đã phát huy nhiều mặt mạnh, bên cạnh đó không tránh khỏi những mặt còn hạn chế. Để khắc phục phần nào những điểm chưa hoàn thiện, em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm phần kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. ý kiến trên đây dựa trên cơ sở kinh tế của Công ty và sự vận dụng đổi mới của chế độ kế toán, hy vọng rằng những ý kiến đó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Do thực tế phong phú, sự đa dạng trongkinh doanh cũng như trình độ và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, những người làm công tác kế toán tại Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo Lương Như Anh và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Nghiệp vụ kinh doanh 2 của Trung tâm Thương mại Thanh Trì đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0931.doc
Tài liệu liên quan