Chuyên đề Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

Luật thuế GTGT đã được thi hành.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trở ngại khi đưa thuế GTGT nhưng với sự nhiệt tình ủng hộ của các doanh nghiệp và nhân dân,em tin tưởng rằng thuế GTGT sẽ được áp dụng thành công hơn và khắc phục dược các khuyết điểm của nó trong nền kinh tế của nước ta”thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất,mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ,khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân,động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN,đây thật sự thể hiện sự nhạy bén. Sáng tạo trong tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Tuy còn hạn chế về mặt kiến thức nhưng đề tài nay đã đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các loại hình doanh nghiệpcũng như những tồn tại hiện nay cần tiếp tùc phải giải quyết.Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu có hạn và trong phạm vi là nột chuyên đề kế toán bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.Em xin chân thanh cô giáo hưỡng dẫn đã mở ra định hướng mới trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề kế toán .

doc26 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên khoản thuế giá trị gia tăngcủa hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng nó khắc phục dược nhược điểm”thuế đánh trùng lên thuế”của thuế doanh thu,góp phần tích cực vào việc tạo dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp,tăng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).Để thực hiện thành công bất kỳ loại thuế nào cũng cần phải có bước chuẩn bị chu đáo,tỷ mỉ trước khi chính thức áp dụng ,mặt khác phải có các phương án dự kiến giải quyết các tình huống có thể xảy ra.Đối với thuế GTGT là loại thuế hiện đại lần đầu tiên áp dụng ở nước ta,có phạm vi ảnh hưởng rộng khắp và gắn bó mật thiết tới mọi hoạt động của đời sống xã hội.Do đó việc tìm hiểu và tuyền truyền về luật thuế GTGT la hết sức cần thiết va cấp bách để áp dụng thành công sắc thuế mới này.Trên cơ sở nhận thức được việc áp dụng thuế GTGTkhông chỉ đơn thuần là việc thay đổi về việc tính toán mà la sở thay đổi cơ bản cả về nội dung tơ tưởng của chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện.Trênđây là những lý do mà em quyết định chọn chuyên đề : “Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp ở Việt Nam”.và chọn phương pháo tổng hợp làm công cụ nghiên cứu. Theo quan điểm của em,việc quản lý thuế GTGT cũng chính là việc phát huy những uư điểm và khắc phục những trở ngại trong việc thực hiện nó ở các doanh nghiệp. Chính vì vậy :Trong chuyên đề này em tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về thuế GTGT cũng như ưu nhược điểm của nó,tổ chức hoạch toán thuế GTGT ,một số ý kiến đề xuất.Kết cấu chuyên đề gồm có hai phần: Phần i: tính ưu việt của thuế GTGT và phương pháp kế toán quản lý thuế gtgt Phần ii: Đánh giá chung tình hình thực hiện thuế GTGT Và một số biện pháp khắc PHụC Phần i Tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng và phương Pháp kế toán quản lý thuế giá trị gia tăng i.Thuế GTGT và đối tượng, phương pháp áp dụng thUế GTGT 1.Thuế GTGT là gì? -Thuế GTGT là loại thuế gián thu được hình thành trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất ,lưu thông đến tiêu dùng -Đối tượng chịu thuế GTGT:Hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuát kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam lá đối tượng chịu thuế GTGT,trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế đã được quy định trong luật. -Đối tượng chịu thuế GTGT:Tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT(gọi chung là cơ sơ kinh doanh)và các tổ chức cái nhân khác nhập hàng hoá chịu thuế GTGT(gọi la người nhập khẩu) là đối tượng chịu thuế GTGT -Đối tượng không chịu thuế GTGT là Theo luật thuế hiện hành có 26 khoản mục không thuộc diện chịu thuế . VD:sản phẩm trồng trọt,dịch vụ y tế,dạy học dạy nghề,chuyển giao công nghệ,dịch vụ tín dụng quỹ đầu tư . . . -Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt Nam: +Quốc hội dã thông qua luật thuế GTGT vào ngày 10/5/1997. +Nghị định 28/1998/Nđ/cp của chính phủ đã ban hành ngày 11/5/1998. +Thông tư số 89/1998/TT-BTC của bộ tài chính ngày 27/6/1998 +Thông tư số 100/1998/TT_BTC của bộ tài chính ngày 15/7/1998 2.Phương pháp tính thuế GTGT Do thuế GTGT(VAT)chỉ tính trên phần tăng thêm của giá trị hàng hoá nếu về mặt lý thuyết được hình thành theo công thức: VAT nộp trong kỳ =VAT thu hộ - VAT trả hộ VAT thu hộ tính theo thuế suất VAT trên phần doanh thu bán hàng ngoài thuế VAt trả hộ tính theo thuế suất VAT trên phần chi mua hàng ngoài thuế Căn cứ để tính là giá tính thuế và thuế suất 2.1.Giá tính thuế VAT được quy định như sau: -Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế GTGT và Điều 6 của nghị định số 28/1998/NĐ-CP,giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được xác định cụ thể như sau: +Đối với hàng hoá,dịch vụ do cơ sở sản xuất,kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chua có thuế GTGT +Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu(trường hợp hàng hoá nhập khẩu đườc miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế dã đựoc miễn giảm) +Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi ,sử dụng nội bộ ,biếu,tặng,giá tính thuế GTGTđược xác định theo giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh của hoạt động này. +Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà,xưởng,kho tàng,bến ,bãi,phương tiện vận chuyển,máy móc thiết bị...giá tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế +Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp,tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng háo đó(không bao gồm lãi trả góp,không tính theo số tiền trả góp từng kỳ). +Đối với gia công hàng hoá,giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm :tiền công,tiền nhiên liệu,động lực,vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. +Đối với hoạt động xây dựng,lặp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư,nguyên liệu)giá tính thuế GTGT là giá xây dựng,lặp đặt chưa có thuế GTGT(trường hợp nếu thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình,phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao. +Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua,bán hàng hoá,đại lý tàu biển,dịch vụ môi giới,uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng,giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này.Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tínhthuế GTGT trên giá bán ra. +Đối với hoạt động vận tại,bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tại,bốc xếp chưa có thuế GTGT. +Đối với hàng hoá,dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính,vé cước vận tại,vé xổ số kiến thiết. . .ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định: Giá chưa có thuế VAT=Giá thanh toán/1+thuế suất(%). 2.2.Thuế suất thuế GTGT: Theo quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị Định số 28/1998/NĐ-CP của chính phủ,thuế suất GTGT được áp dụng như sau: +Thuế suất 0%áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu.Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài,xuất vao khu chế xuất.Trường hợp đua hàng hoá ra nước ngoài để bán,giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0% . +Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá dịch vụ như nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuát kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho đối sử dụng nước,phân bón bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ,các loại thuốc trừ sâu bệnh,thuốc chữa bệnh,thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế,giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập,đồ chơi trẻ em,các loại sách(trừ sách văn bản pháp luật),sản phẩn trồng trọt - chăn nuôi-nuôi trồng thuỷ sản(trừ sản phẩm chua qua chế biến do tổ chức hoặc cá nhân sản xuất và tự bán ra không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của luạt thuế GTGT),lâm sản(trừ gỗ,măng)chua qua chế biến,thực phẩm tươi sống và lương thực...v..v.. +Mức thuế suất 10% đối vứi hàng hoá dịch vụ như sản phẩm khai khoáng, điện tử,cơ khí,đồ điện,hoá chất,mỹ phẩm,điển thương phẩm,sqnr phẩm may mặc, vải,sợi,giấy và sản phẩm giấy,sản phẩm gốm,sứ,thuỷ tinh..,xây dụng và lắp đặt, vận tại,bốc xếp,dịch vụ bưu chính viễn thông....v..v.. +Mức thuế suất 20% đối vứi hàng hoá dịch vụ như:vàng,bạc,đá quý,khách sản,dịch vụ,ăn uống,các loại xổ số kiến thiết,đại lý tàu biển,dịch vụ môi giới..v..v.. 2.3.Phương pháp tính thuế GTGT:có 2 phương pháp đó là: a.Phương pháp khấu trừ thuế: +Đối tượng áp dụng là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp đầu tư nớưc ngoài,doanh nghiệp tư nhân,các công ty cổ phần,hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác,trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT sẽ được trình bày sau, +Xác định số thuế phải nộp: Thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Trong đó: *Thuế GTGT đầu ra +giá tính thuế của hàng hoá dịch vụchịu thuế bán ra x (nhân) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ +Cơ sở kinh doang thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra.Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế.thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán,không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ. Ví dụ:Doanh nghiệp bán sắt thép giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt phi 6 là:4500000 đồng/tấn,thuế GTGT 10%=450000 đồng/tấn,nhưng khi bán ra có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là:4800000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 4800000 đ/tấn x 10%=480000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế bằng 4500000 đ/tấn,doanh nghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này. *Thuế GTGT đầu vào (bằng)=tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. +Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. +Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó,không phân biệt dã xuất dùng hày còn ở trong kho. Ví dụ:Một doanh nghiệp A sản xuất xi măng,trong tháng 1/1999 bán ra 200 tấn xi măng giá mỗi tấn 800000đ/T(giá chưa có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp là 10%(giá người mua phải thanh toán là 880000đ/T),cũng trong tháng doanh nghiệp đã mua một số vật tư,nguyên liệu để dùng cho sản xuất kinh doanh xi măng.Căn cứ các chứng từ hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu,số thuế GTGT đầu vào được xác định như sau: Hàng hoá dịch vụ mua trong tháng Đơn vi tính Sản lượng Mua Giá đơn vị (1000đ) Thành tiền (1000 đồng) Thuế GTGT đầu vào (1000đ) A B C 1 2 3 -Clanhkc Tấn 100 500đ/tấn 50.000 5.000 -Điện -Xăng,dầu Kw Tấn 5000 10 700đ/Kw 4000đ/tấn 3.500 40.000 350 4000 Cộng 93.500 9350 Giả định các loại vật tư ,nguyên kiệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng,thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong tháng 1/1999 đợưc xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp=[(800000đ/T x 200T)x 10%] - 9350000đ =6650000đ +Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư hàng hoá không có hoá đơn chứng từ hoặc có nhưng không phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào,trừ trường hợp có quy định riêng như:hàng hoá dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT,nông sản lâm sản thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuât bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ(%)tính trên giá trị hàng hoá mua vào...v..v.. *Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ như sau: +Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của tài sản cố định như đối với vật tư hàng hoá khác.Trường hợp số thuế đầu vào của tài sản cố định lớn,cơ sở được tính khấu trừ dần,nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được kháu trừ.Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới,chưa có phát sinh doanh thu bán hàng,chưa có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào theo tưng năm(tính theo năm dương lịch).Trường hợp số thuế GTGT phát sinh lớn cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý. b.Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT: *Đối tượng áp dụng: -Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. -Tổ chức,cá nhân người nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tíng thuế theo phương phap khấu trừ thuế. -Cơ sở kinh doamh mua bán vàng ,bạc ,đá quý, ngoại tệ. *Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuế GTGT = của hàng hoá dịch X GTGT của hànghoá Phải nộp vụ chịu thuế dịch vụ đó Thuế GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán của của hàng hoá = của hàng hoá dịch - hàng hoá dịch vụ mua dịch vụ bán ra(1) vào tương ưng(2) (1).Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ mua phí thu thêm mà bên mua phải trả (2).Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng của hàng ,hoá dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh dã dùng vào sản xuất hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra. -GTGT xác định đối với mọi nganh nghề khinh doanh như sau: +Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bám hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất ,kinh doanh.Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số bán ra thi xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra =doanh số tồn đầu kỳ + doanh số mua trong kỳ - doanh số tồn cuối kỳ. + Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. + Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. +Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. +Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. + Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp.trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. -Trường hợp không hạch toán được riêng thì đ|ợc xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. +Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. -Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu,phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. -Doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế vàphí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo ph|ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. 2.4. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau: - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịchvụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện ch|a đầy đủ hóa đơnmua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thulàm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương 3.Tổ chức hạch toán: 3.1.Tài khoản sự dụng: + TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” Bên Nợ: - Các khoản đã nộp ngân sách nhà nước. - Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt. - Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách nhà nước. Bên Có: - Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. - Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận. Dư Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước. Dư Nợ: Số nộp thừa cho ngân sách Nhà nước hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt nhưng chưa nhận. TK 333 được chi tiết thành các tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành. + Bên cạnh TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 “VAT được khấu trừ”. Tài khoản này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ. Bên Nợ: Số VAT được khấu trừ Bên Có: - Số VAT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ. - Các nghiệp vụ khác làm giảm VAT đầu vào Dư Nợ: Số VAT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại chưa nhận. TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản TK 1331: VAT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ TK 1332: VAT được khấu trừ của TSCĐ 3.2.Phương pháp tổ chức hạch toán một số nghiệp vụ 3.2.1.Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. a.hạch toán thuế GTGT đầu vào: -Khi mua vật tư hàng hóa tài sản cố định dụng vào hoạt động hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừthuế kế toán ghi: Nợ TK:152,153,156,211,611...... Nợ TK :133-Thuế GTGT được khấu trừ Có TK:111,112,331...Tổng giá thanh toán -Khi mua vật tư dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh :hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,kế toán phản ánh giá thực tế chưa có thuế GTGT,thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán gi: Nợ TK:621,627,641,642,241..... Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331....Tổng giá thánh toán. -Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ ghi: Nợ TK:3331 -Thuế GTGT phải nộp Có TK:133-Thuế GTGT được khấu trừ. -Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà Nước: Nợ TK :3331-Thuế GTGT phải nộp Có TK:111,112.... b.hạch toán thuế GTGT đầu ra: -Khi bán hàng hóa dịch vụ thuộc đối tưởng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế,kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT,phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(Nếu có),thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán và phản ánh doanh thu bán hàng,cunh cấp dịch vụ(chưa có thuế GTGT),kế toán ghi: Nợ TK:111,112,131........ Có TK :3331-Thuế GTGT phải nộp(TK33311-Thuế GTGT dầu ra) Có TK 511-Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế) Có TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá chưa có thuế GTGT) -Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt độnh tài chính,các khoản thu nhập bất thường kế toán ghi: Nợ TK 111,112,138.....Tổng giá thanh toán Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp Có TK 711-Thu nhập hoạt động tài chính(giá chưa có thuế GTGT) Có TK721-Các khoản thu nhập bất thường(Giá chưa có thuế GTGT) -Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp .kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một làn chưa có thuế GTGT ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp Có TK 511-Doanh thu bán hàng Có TK 711-Thu hạot động tài chính -Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế),kế toán ghi: +Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531-Hàng bán bị trả lại(chưa có thuế GTGT) Có TK 111,112,131....... +Phản ánh số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,ghi: Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112 +Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho,ghi: Nợ TK 155-Thành phảm Nợ TK 156-Hàng hóa Có TK 632-Giá vốn hàng hóa c.hạch toán thuế GTGT phải nộp,thuế GTGT được khấu trừ: - Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp, kế toán kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 3331 (33311) Có TK 133 Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ Nợ TK3331 (33311): VAT đầu ra đã nộp Nợ TK 3331 (33312): VAT của hàng nhập khẩu đã nộp Có TK 111, 112, 311 - Trường hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số thuế phải nộp Nợ TK 3331 (33311) Có TK 133 - Trường hợp thuế GTGT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế GTGT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT Nợ TK 3331 (33311): Kết chuyển số VAT được khấu trừ Nợ TK 632: Kết chuyển VAT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu VAT (Nếu nhỏ hơn hoặc bằng doanh thu) Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển VAT không được khấu trừ cho đối tượng không chịu VAT (Phần lớn hơn doanh thu) Có TK 133: Kết chuyển VAT đầu vào - Trường hợp được hoàn VAT Nợ TK 111, 112: Số đã nhận Có TK 133: Số đầu vào được hoàn lại Có TK 333 (3331): Số nộp thừa được hoàn lại - Trường hợp được giảm thuế Nợ TK 3331 (33311): Trừ vào số phải nộp Nợ TK 111, 112: Số được giảm đã nhận Có TK 711: Số VAT được giảm trư Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ TK 111, 112... TK 151, 152 TK 511, 711, 515, 3387 TK 131, 111 Các chi phí Doanh thu phát sinh bán hàng, bất Giá thanh toán gồm cả VAT chưa có VAT động sản và TK 133 TN khác VAT đầu vào TK 3331 được k. trừ Kết chuyển VAT khấu trừ VAT được hoàn lại trong kỳ bằng tiền TK711 TK 111, 112 VAT đầu ra VAT được Nộp VAT phải nộp giảm nhận lại cho Ngân sách bằng tiền VAT được giảm trừ vào số phải nộp VAT của hàng nhập khẩu phải nộp 3.2.2Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT: - Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu Nợ TK 151, 152, 153, 211: Giá thực tế hàng nhập khẩu Có TK 333 (3333- TNK): Thuế nhập khẩu phải nộp Có TK 3331 (33312): VAT của hàng nhập khẩu phải nộp Có TK 331, 111, 112: Giá mua và chi phí thu mua hàng nhập khẩu - Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 333 (3331): VAT phải nộp - Phản ánh số thuế GTGT đã nộp Nợ TK 3331 (33311, 33312) Có TK 111, 112, 311 - Phản ánh số thuế GTGT được giảm trừ Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp trong kỳ Nợ TK 111, 112: Nhận số giảm trừ bằng tiền Có TK 711: Số VAT được giảm trừ Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp trực tiếp VAT phải nộp của hàng nhập khẩu TK 331, 111, 112 TK 151, 152 TK 3331 TK 511 Giá mua vật tư, VAT phải nộp trong kỳ tài sản (cả VAT) TK 711 TK 111, 112 VAT được miễn giảm Nộp VAT Nhận lại bằng tiền cho Ngân sách VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp 4. Báo cáo thuế. Báo cáo thuế là thông tin chính xác giúp những nhà quản lý doanh nghiệp biết được tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp mình. Báo cáo thuế bao gồm: 4.1. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra 4.2. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào 4.3. Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại 4.4. Sổ theo dõi thuế GTGT được miễn giảm 4.5. Tờ khai thuế GTGT Mẫu số: 02/GTGT bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) (Tháng.năm.) Tên cơ sở kinh doanh Mã số: Tên địa chỉ Hoá đơn, chứng từ bán Tên người mua Mã số thuế người mua Mặt hàng Doanh số bán chưa có thuế Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng, năm phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng cộng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Ngàythángnăm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) mẫu số: 03/GTGT bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng.năm. Mã số: Tên cơ sở kinh doanh Địa chỉ Hoá đơn chứng từ bán Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Doanh số mua chưa có thuế Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu hoá đơn Số hoá đơn Ngày, tháng, năm phát hành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng cộng Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Ngàythángnăm Kế toán trưởng (Ký, họ tên) sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại (hay được miễn giảm) Năm NTGS Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh SH NT Nợ Có Dư ĐK Tổng phát sinh Dư CK Ngàythángnăm Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) Mẫu số: 01/GTGT tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng.năm. (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Mã số: Tên cơ sở Địa chỉ STT Chỉ tiêu kê khai Doanh thu (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ): Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ Ngàythángnăm TM/ CƠ Sở (Ký tên, đóng dấu) 5.Phương pháp tính thuế GTGT ở Pháp: *Khái niệm và phương pháp tính: -Thuế GTGT(TVA)là loại thuế gián thu tính trên phần GTGT của hàng hóa dịch vụ của mỗi khâu sản xuất,buôn bán,bán lẻ. -Phương pháp tính: +Mỗi hóa đơn bán hàng người bán phải tính thêm khoản thuế GTGT theo tỷ lệ quy định của nhà nước trên giá bán hàng hóa dịch vụ (sau khi đã trừ đi giảm giá,bớt giá ,hôi khấu,chiết khấu).Số thuế GTGT này gọi là TVA thu hộ nhà nước. +Mỗi hóa đơn mua hàng dịch vụ người mua phải trả một khoản thuế GTGT khoản nay được gọi là TVA trả hộ nhà nước +Số chênh lệch giữa TVA thu hộ NN và TVA trả hộ NN là số thuế TVA phải nộp NN,được tinh theo công thức sau: Số TVA phải nộp = Số TVA thu hộ - Số TVA trả hộ Số TVA thu hộ NN và TVA trả hộ NN phát sinh trong tháng nào được kê khai trong tháng đó *Tài khoản sự dụng: -TK4456 TVA trả hộ NN -TK 4457 TVA thu hộ NN -TK 4455 TVA phải nộp NN *Trinh tự hạch toán: -Khi mua hàng hóa dịch vụ,TSCĐ........ Nợ TK 601,607:Mua NVL sự dụng ngay Nợ TK 61,62 Mua dịch vụ Nợ TK 20,21:Mua TSCĐ Nợ TK 4456 TVA trả hộ nhà nước Có TK 512,531,401..... -Khi bán hàng hóa dịch vụ sản phẩm hòan thành Nợ TK 512,531,411.... Có TK 701,707..... Có TK 4457 TVA thu hộ NN -Cuối tháng xác định số TVA phải nộp +Kết chuyển TVA trả hộ NN: Nợ TK 4455 TVA phải nộp NN Có TK 4456 TVA trả nộp NN +Kết chuyển TVA thu hộ NN: Nợ TK 4457 TVA thu hộ NN Có TK 4455 TVA phải nộp NN +Nếu TK 4455 dư có :đó là số TVA phải nộp NN +Nếu TK 4455 dư Nự :được khấu trư vào tháng sau -Sang tháng sau nếu nộp thuế GTGT cho NN (theo kỳ hạn 25 tháng sau) Nợ TK 4455 TVA phải nộp NN Có TK 512,513..... Phần ii: Đánh giá chung tình hình thực hiện thuế GTGT Và một số biện pháp khắc PHụC I.Ưu và nhược điểm của thuế GTGT,so sánh với thuế doanh thu: 1. Những ưu điểm của thuế GTGT -Thuế GTGT là loại thuế không thu trùng lắp nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không tính vào vốn nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hướng của nước ta - Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào người tiêu dùng, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) nên mặc dù thuế suất quy định không cao song kết quả đem lại số thu cho Ngân sách Nhà nước rất lớn - Thuế GTGT là loại thuế gián thu ứng vào giá bán nên dễ thu hơn các loại thuế trực thu khác - Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu, vì hàng xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% nên nó bảo đảm cho việc hàng hoá xuất khẩu sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đã nộp mà người xuất khẩu phải chịu trong thị trường nội địa - Thuế GTGT được thu ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hay khâu nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc nộp thuế ở khâu trước, cho nên hạn chế được thất thu thuế - Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua hàng, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Điều đó có nghĩa là nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khẩu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế GTGT khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn và khi bán hàng phải có hoá đơn theo đúng quy định. Từ đó sẽ góp phần hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn Từ những ưu điểm phân tích ở trên của thuế GTGT, rõ ràng thuế GTGT có nhiều điểm nổi trội hơn thuế doanh thu 2. Những nhược điểm của thuế GTGT Tuy có nhiều điểm nổi trôi hơn so với thuế doanh thu nhưng thuế GTGT vẫn có một số nhược điểm sau: - Việc hạch toán và quản lý thuế GTGT là tương đối phức tạp, phải có hoá đơn chứng từ trong mua bán hàng hoá, dịch vụ, phải theo dõi được thuế đầu vào, đầu ra, khấu trừ hoặc hoàn trả thuế - Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái nên nếu chỉ coi trọng thuế GTGT là thiếu sự công bằng. Trên thực tế, càng những người có chí làm ăn, có hoài bão phát triển một ngành nghề nào đó thì luôn có ý thức tiết kiệm, những nhà tỷ phú thường rất keo kiệt trong tiêu dùng cá nhân. Do đó cần phải kết hợp thuế GTGT với các loại thuế trực thu khác để điều tiết thu nhập của các đối tượng. 3.Ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu. - Bắt đầu từ 01/01/1999, thuế GTGT có hiệu lực thi hành. Việc thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vèe kỹ thuật nghiệp vụ mà là thay đổi cơ bản cả về nội dung, tư tưởng của chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện. Nó còn là một biểu hiện tiến bộ rất quan trọng trong qua trình cải cách thuế ở nước ta. Thật vậy, như đã trình bày ở phần trên, do chỉ đánh giá trên phần GTGT thêm nên thuế GTGT không ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ là người “ Thu thuế hộ nhà nước “ còn những người mua hàng về dùng thì mới là người chịu thuế . Nói như vậy có phải là người tiêu dùng chịu thiệt thòi khi áp dụng thuế GTGT hay không?. Không phải vậy, bởi vì đối với người tiêu dùng cái mà họ quan tâm là số tiền thực tế mà họa phải bỏ ra để mua hàng hóa, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu. Khi áp dụng thuế doanh thu do thuế đánh trùng lên thuế cho nên số nộp ngân sách nhà nước thường là nhiều hơn. Trong donh nghiệp thuế là một khoản chi, cho nên để doanh nghiệp tồn tại và có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng giá bán, như thế khi áp dụng thuế doanh thu thì suy cho cùng chính người tiêu dùng mới là người chịu thiệt thòi. Còn đối với doanh nghiệp, áp dụng thuế GTGT đã tạo thêm điều kiện thuận lơụi cho họ tính rtung lập về kinh tế của họ. Do không đánh nhoiêù lần lên chi phí sản xuất như thuế doanh thu, thuế gTGT sẽ góp phần tạo nên một sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Khi áp dụng thuế doanh thu mặc dù có nhiều thuế suất khác nhau nhưng do tính trên doanh thu không kể đến giá trị tăng thêm là bao nhiêu gây bất lợi cho các doanh nghiệp. ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng suất phát từ đặc điểm chỉ thu trên phần GTGT của nó. Do đặc điểm này đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là sản phẩm đến tay ngươid tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau hay với chu trình sản xuất ngắn ( sản phẩm chỉ cần qua một số ít khâu nhất định ) số thuế GTGT phải nộp là như nhau. Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích chuyên môn hóa và hiệp tác hóa. Một sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội giá lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều này hạn chế việc phân công lao động. Chuyên môn hóa, hiệp tác hóa là xu hướng tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất, làm năng suất chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đây là một ưu điểm có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT trong việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một ưu thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả năng kích thích mở rộng sản xuất trong nền kinh tế. Với nước ta trong những năm vừa qua việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một phần là do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất kinh doanh có lãi hoặc ít lãi, thuế doanh thu như vậy đã làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, điều này phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy nội lực của nền kinh tế. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, hàng hóa khi đem xuất khẩu, chẳng những không phải không chịu thuế GTGT mà còn được thoải trả lại toàn bộ thuế GTGT đã thu ở các khâu trước. Khi áp dụng thuế GTGT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc dựa vào hóa đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Như vậy, nếu không có hóa đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Điều này khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mau hàng phải có hóa đơn chứng từ và khi bán hàng phải xuất hóa đơn, đồng thời cũng hạn chế được những sai sót trong chế độ ghi chép hóa đơn chứng từ. Đến đây, một câu hỏi được đặt ra là khi áp dụng thuế GTGT, ngân sách Nhà nước sẽ không bằng thuế doanh thu , Nhà nước phải chịu thiệt thòi hay không ? Trong ngắn hạn điều đó có thẻe là đúng do thuế GTGT hạn chế việc tính trùng. Tuy nhiên, khi áp dụng thuế GTGT sẽ lập lại nề nếp việc sử dụng hóa đơn chứng từ trong việc mua bán giao dịch kinh tế, thuế GTGT thu ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được thất thu so với thuế doanh thu. Bên cạnh đó ưu điểm tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp khuyến khích cạnhtranh tạo ra động lực cho nền kinh tế Nhà nước có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau nữa. Thêm vào đó, việc khuyến khích đầu tư tạo ra sự mở mang, quy mô nền kinh tế NSNH sẽ được tăng nên do sự mở rộng quy mô này... Như vậy, xét trong dài hạn nếu áp dụng có hiệu quả thuế GTGT thì ngân sách NHà nước không những không giảm mà còn gia tăng. Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với thuế doanh thu. Việc áp dụng loại thuế mới này thể hiện sự đổi mới tư duy kịp thời , sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế. II.Những thành tựu sau những năm áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam: Chúng ta đã triển khai thực hiện luật thuế GTGT được hơn 3 năm. Tuy áp dụng thuế GTGT còn có những sai sót và bất hợp lý trong quản lý cũng như trong việc áp dụng nhưng bước đầu luật thuế mới này đã phát huy tác dụng trên những mặt sau: 1. Về sản xuất kinh doanh. - Luật thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước. Năm 1999, do khủng hoảng kinh tế trong khu vực làm cho đầu tư nước ngoài giảm khoảng 12,3% nhưng tổng mức đầu tư xã hội vẫn đạt được tỷ lệ 26,3% GDP và ngang bằng với tỷ lệ của năm 1998; vốn ODA tăng 16% , vốn đầu tư trong nước tăng 28,6%. Năm 2000, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 14,6% so với 5,9% năm trước, tỷ lệ đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP đạt 27,9% cao hơn tỷ lệ 26% của năm 1999và 27% của năm 1998. Đến năm 2001, tổng vốn đầu tư xã hội tăng 16%, nguồn vốn ODA thực hiện đạt khoảng 17,5 tỷ USD (tăng 10% so với năm 2000) - Việc thực hiện cơ chế khấu trừ và hoàn thuế GTGT của luật thuế GTGT đã tạo điều kiện cho giá thành công trình đầu tư XDCB giảm khoảng 10% so với trước đây khi áp dụng thuế doanh thu. Toàn bộ thuế GTGT của công trình đầu tư XDCB được hạch toán riêng, không tính vào giá thành công trình như thuế doanh thu, vì vậy chi phí khấu hao TSCĐ cũng được giảm thấp hơn. - Thực hiện thuế GTGT còn góp phần ổn định, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá phát triển do thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng với 2 phương pháp tính thuế. Sau cuộc khủng hoảng 1997-1998 các nươc tẳng trưởng kinh tế chậm và gây cho việt nam nhiều khó khắn những do nỗ lực đầu tư và có những chính sách hợp lý nên nền kính tế việt nam vẫn ổn định và có chiều hướng tăng trưởng . Khi mà tăng trưởng kinh tế thế giới chỉ đạt 1,3% , của các nước đang phát triển là 2,9% thì chúng ta vẫn đạt mức tăng trưởng đứng thứ 2 thế giới là 6,8% sau Trung Quốc là 7,2%. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 4,1%; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 14,2%; giá trị các ngành dịch vụ tăng 4,5%. - Trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế, giá cả các mặt hàng giảm (trừ dầu thô) nhưng với sự cố gắng của các ngành, các doanh nghiệp và có sự tác động của cơ chế chính sách trong đó có chính sách thuế, tổng giá trị xuất khẩu cả nước năm 1999 tăng 23,18% và năm 2000 là 23,9% so với năm trước. Năm 2001, tuy hoạt động xuất khẩu khó khăn do thị trường và giá cả thế giới biến động bất lợi, kim ngạch xuất khẩu cả năm vẫn đạt 15100 triệu USD, tăng 8% so với năm 2000. 2. Về thị trường giá cả. Có nhiều yếu tố tác động đến thị trường giá cả nhưng nhìn chung cho đến nay có thể thấy việc áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay không gây ảnh hưởng lớn đến giá cả. Trong năm 1999, 2000 và 2001 giá cả không có biến động nhiều, cụ thể như sau: Năm 1999 chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng 0,1% so với tháng 12/1998 Năm 2000 chỉ số giá tiêu dùng giảm 0,6% so với năm 1999 Năm 2001 chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,8% so với năm 2000 3. Về thu Ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT đảm bảo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng yêu cầu chi ngân sách Nhà nước do thuế GTGT bao quát hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh cả ở khâu nhập khẩu. Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 1999 đạt 112,9% so với dự toán; năm 2000 đạt 120,8% so với dự toán và tăng 14% so với quyết toán năm 1999; đến năm 2001 thu ngân sách đã đạt 117,9% dự toán năm, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2000. 4. Về công tác quản lý thuế. Cơ quan thuế đã từng bước nắm được số lượng đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký mã số thuế và việc lập, nộp tờ khai thuế GTGT. Cho đến năm 1999 cơ quan thuế nắm được 1.082.565 đối tượng nộp thuế và năm 2000 là 1.212.139 đối tượng nộp thuế. Với chương trình triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh, đến hết năm 2001 đã có 112.500 hộ lớn chuyển sang thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ đạt 85% số hộ cần thực hiện chế độ kế toán hộ kinh doanh mà tổng cục thuế đề ra từ đầu năm và phần lớn hộ thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ có số doanh thu và thuế mới cao hơn trước đây cơ quan thuế ấn định thuế. III:Một số vấn dề trong công tác quản lý thuế ở nước ta và cách khắc phục : 1.Kế toán quản lý trong các doanh nghiệp: -Kế toán thực hiện việc ghi chép xử lý và tổng hợp, cung cấp thông tin về thuế GTGT bằng hệ thống các phương pháp kế toán như : phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản và phương pháp cân đối tổng hợp số liệu. -Thứ nhất: hệ thống hóa đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán thuế GTGT hiện nay đã đảm bảo tương đối khoa học, hợp lý. Song trên thực tế, việc quản lsy chứng từ háo đơn vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều sai phạm, gian lận khó phát hiện do sự thiếu thống nhất về chính sách, chế độ mà tạo ra kẽ hở, hoặc có sự thống nhát giữa các đối tượng có liên quan. Để quản lý và kiểm soát được các chứng từ hóa đơn GTGT đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều cơ quan đơn vị, kế toán phải có cách kê khai trình bày thông tin liên quan đến chứng từ hóa đơn GTGT một cách minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm tra, kiểm soát. -Thứ hai: Vận dụng phương pháp tính giá, đòi hỏi kế toán phải xác định được giá tính thuế GTGT. ở đây, cần xem xét thêm việc tính giá thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp, bởi theo phương pháp này : Thuế GTGT = GTGT của H2,DV x Thuế suất phải nộp chịu thuế GTGT thuế GTGT GTGT Giá thanh toán Giá thanh toán của của hàng hoá, = của hàng hoá, - hàng hoá, dịch vụ dịch vụ dịch vụ bán ra mua vào tương ứng Như vậy, cơ sở đẻ tính thuế GTGT ( giá tính thuế GTGT ) là phần GTGT được tính trên cơ sở giá thanh toán và hàng hóa dịch vụ bán ra và mua vào là bao gồm cả thuế GTGT, và vô hình chung đã đánh thuế chồng lên thuế, điều này trái với ưu điểm vốn có của thuế GTGT. Để khắc phục tình trạng này, cuối mỗi kỳ nhất thiết phải tính ra giá trị giá hàng hóa dịch vụ bán ra, mua vào để tính GTGT từ giá thanh toán háng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào theo công thức : Trị giỏ hàng hoỏ dịch vụ Giỏ thanh toỏn hàng hoỏ dịch vụ mua vào ( bỏn ra ) bỏn ra ( mua vào ) = ---------------------------------------------------------- để tớnh giỏ trị gia tăng 1 + thuế suất giỏ trị gia tăng Giỏ trị gia tăng của = Trị giỏ hàng hoỏ ,dịch vụ - Trị giỏ hàng hoỏ ,dịch vụ hàng hoá dịch vụ để tính thuế GTGT để tính thuế GTGT Thứ ba: vận dụng phương pháp tài khoản để hạch toán và quản lý thuế GTGT cần phải có cách kê khai phù hợp, hơn nữa lại phục vụ cho cả việc tính giá tài sản hình thành và xác định giá tính thuế GTGT, cần thiết có một tài khoản đẻ phản ánh toàn bộ giá thanh toán của hàng mua vào tương tự hàng bán ra, nên chăng các daonh nghiệp sử dụng tài khoản 611 “ Mua hàng ” bất kể là hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ, hàng mua về có qua kho hay sử dụng ngay. Căn cứ vào tành khoản 611 trước hết có thể tính giá vốn của tài sản kết chuyển vào TK có liên quan, mặt khác kế toán theo dõi chi tiết mua hàng cho từng loại hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất khác nhau, cũng như theo dõi chi tiết phần tích vào giá vốn hàng mua nhưng không chịu thuế GTGT. Theo cách này, vừa bảo đảm chuẩn bị số liệu kê khai thuế GTGT của daonhnghiệp, vừa đảm bảo tính dễ kiểm tra, kiểm soát trong quản lý thuế GTGT. Ngoài ra, việc vận dụng TK 133 cần có sự nghiên cứu xem xét lại cách ghi chép của TK. Để phục vụ cho cung cấp số liệu lập mục I, II của phần III “ Thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại và được miễn giảm ” trên báo cáo kinh doanh. Đặc biệt là mục II “ Thuế GTGT được hoàn lại ” được lập dựa trên cơ sở sổ chi tiết “Thuế GTGT được hoàn lại” ( mẫu số SO2 – Doanh nghiệp ), theo như cách ghi chép hiện nay thì số SO2 – Doanh nghiệp chưa đúng nghĩa là sổ kế toán, theo chúng tôi cần tổ chức lại TK 133 gồm các TK cấp 2 và cấp 3 như sau : - TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ, trong đó : + TK 13311 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa ịch vụ + TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định - TK 1332 : Thuế GTGT được hoàn lại Và trình tự ghi chép đối với thuế GTGT được hoàn lại : -Khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế GTGT cho hoàn thuế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi chi tiết : Nợ TK 1332 Có TK 1331 -Khi thuế đầu vào đã được hoàn lai trong kỳ kế toán Với cách hoàn như vậy đảm bảo cho việc ghi chép trên sổ chi tiết cũng như trình bày trên báo cáo tài chíhn thuận tiện mà không làm sai bản chất của vấn đề. Tương tự như vậy, có thể hoàn thiện lại cách phản ánh ghi chép đối với thuế GTGT được miễn giảm. Tóm lại, những vấn đề được đề cập đến trên đây, trong thời gian tới đòi hỏi cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước nghiên cứu hoàn thiện các chính sách, chế độ liên quan để kế toán thực sự là một công cụ phục vụ cung cấp thông tin làm căn cứ kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật thuế và các chính sách chế độ kế tóan tài chính một cách hữu hiêu hơn. 2. Quản lý đối tượng nộp thuế. Hàng năm, trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ theo dõi,quản lý và thu thuế đối với các đối tượng nay -Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay có nhiều đối tượng nộp thuế nhưng nhìn chung trong toàn bộ hệ thống quản lý vẫn còn sự dung phương pháp thủ công có thể dẫn đến các đối tượng nộp thuế thông đồng với nhau để trốn thuế mà cơ quan thuế khó có thể phát hiện được vì vậy trong công tác quản lý cần sự dung phương pháp kỹ thuật hiện đại,cần phải xây dựng một hệ thống hóa đối tương nộp thuế thống nhất trong phạm vi cả nước. 3. Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế. Có 2 dạng quy trình quản lý thu thuế với các tính chất khác nhau: - Quy trình quản lý mang tính chất bị động đối với các đối tượng nộp thuế: Với quy trình này, định kỳ theo thời gian hoặc theo chuyến hàng, các đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai và tính thuế, sau đó ra thông báo số thuế phải nộp và gửi cho đối tượng nộp thuế. Quy trình quản lý mang tính chất chủ động đối với các đối tượng nộp thuế:Với phương thức này, nhiệm vụ của cơ quan thuế sẽ đơn giản hơn nhiều. -Chúng ta vẫn còn sự dụng quy trình quản lý mang tính chất bị động đối vơi đối tượng nộp thuế.Cơ quan thuế vẫn còn thực hiện trực tiếp việc tính thuế,viết và gưi thông báo cho các đối tượng nộp thuế,sau khi nhạn thông báo và đến khi cân đối nguồn tài chính,các đối tương mới thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.Vì vậy bộ máy quản lý thuế còn rất cồng kềnh cho nên chi phí rất cao,cơ quan thuế không có điều kiện thời gian để thực hiện việc kiểm tra đôn đốc và giám sát đối tượng nộp thuế 3. Tính thuế. Tuỳ thuộc vào từng loại thuế và tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế, việc tính số thuế phải nộp được thực hiện theo các phương pháp khác nhau: -Phương pháp đánh giá hành chính -Phương pháp tính theo thuế khoán -Phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế 4. Tổ chức thu nộp tiền thuế. Các cá nhân và các đơn vị sản xuất, kinh doanh nộp thuế cho Nhà nước qua các hình thức sau: - Nộp trực tiếp vào kho bạc Nhà nước Hình thức này được áp dụng phổ biến hiện nay. Đối tượng nộp thuế nộp trực tiếp cho KBNN bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, do đó khắc phục được tình trạng chiếm dụng vốn. - Nộp qua cơ quan thuế. Đối với các đối tượng buôn bán không có cơ sở ổn định, các hộ kinh doanh nhỏ, phân tán, số tiền thuế phải nộp ít và những trường hợp không có điều kiện nộp trực tiếp vào NSNN , cán bộ thuế thu trực tiếp từ các đối tượng nộp thuế sau đó nộp tiền thuế thu được vào NSNN. 5.Một số ý kiến để tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế: -Cần đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các cơ quan thuế,thực hiện thống nhất việc quản lý đối tượng nộp thuế bằng mạng vi tính,tất cả cơ quan thuế trong hệ thống phải được nối mạng vi tính. -Thực hiện quy trình quản lý thu thuế theo hướng phát huy tính chủ động của các đối tượng nộp thuế.Cần tăng cường tính pháp chế của các luật thuế,cần xử phạt nghiêm minh và tăng mức phạt đối với các đối tượng vi phạm. -Quản lý chặt chẽ hóa đơn chứng từ làm căn cư cho việc tính thuế theo phương pháp kê khai đồng thời có sự giám sát của cơ quan thuế. -Giảm dần và tiến tới xoá bỏ phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Có như vậy mới tạo ra được sự thống nhất trong việc thu thuế, tạo ra sự bình đẳng trước pháp luật giữa các thành phần kinh tế, tránh các hiện tượng tham ô, móc ngoặc nhằm bòn rút tiền của Nhà nước. Về vấn đề hoàn thuế GTGT, hàng hoá xuất khẩu cho bên nước ngoài, doanh nghiệp chế suất phải thanh toán qua ngân hàng để chứng thực hàng hoá đó, chứng từ thanh toán phải theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Phải kiểm tra hoá đơn chứng từ sau đó mới cho phép được hoàn thuế. Như vậy sẽ làm giảm kẽ hở trong công tác hoàn thuế GTGT - Giảm bớt việc ưu đãi miễn giảm thuế đối với các đối tượng thuộc diện ưu đãi, như vậy sẽ góp phần làm cho hệ thống thuế đơn giản hơn và có tính trung lập cao hơn. Việc có quá nhiều đối tượng thuộc diện ưu đãi miễn thuế dẫn tới sự không công bằng và tạo kẽ hở để trốn thuế. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh được miễn giảm thuế có nhiều lợi thế hơn các cơ sở khác trên thị trường dẫn tới sự không công bằng và tạo ra sự ỷ lại, chậm cải tiến, chậm phát triển Vì vậy, cần thiết phải giảm bớt những ưu đãi nhằm thực hiện việc đánh thuế vào nhiều loại hàng hoá, dịch vụ. - Việc cho phép khấu trừ khống thuế GTGT đầu vào của các mặt hàng nông, thuỷ sản mua trực tiếp của nông dân chỉ căn cứ vào bảng kê đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này lợi dụng làm thất thoát tiền thuế của Nhà nước từ các hành động như: kê khai sai lệch trên bảng kê.Nhà nước phải có chính sách bỏ quy định khấu trừ khống đối với tất cả các hình thức,các hoạt động.Điều cốt yếu là đẩy mạnh tiến độ triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh cho những loại hộ lớn và vừa,còn nhỏ thì quy định một mức ổn định cho từng loại hình kinh C.kết luận Luật thuế GTGT đã được thi hành.Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trở ngại khi đưa thuế GTGT nhưng với sự nhiệt tình ủng hộ của các doanh nghiệp và nhân dân,em tin tưởng rằng thuế GTGT sẽ được áp dụng thành công hơn và khắc phục dược các khuyết điểm của nó trong nền kinh tế của nước ta”thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất,mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ,khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân,động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN,đây thật sự thể hiện sự nhạy bén. Sáng tạo trong tư duy kinh tế của Đảng và nhà nước ta. Tuy còn hạn chế về mặt kiến thức nhưng đề tài nay đã đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý và tổ chức hạch toán thuế GTGT trong các loại hình doanh nghiệpcũng như những tồn tại hiện nay cần tiếp tùc phải giải quyết.Tuy nhiên với thời gian nghiên cứu có hạn và trong phạm vi là nột chuyên đề kế toán bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.Em xin chân thanh cô giáo hưỡng dẫn đã mở ra định hướng mới trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề kế toán .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV034.doc
Tài liệu liên quan