Qua quá trình nghiên cứu đề án môn học cho thấy sự ra đời của luật thuế VAT thay cho luật thuế doanh thu là tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và trình độ xã hội đang được nâng cao. Với cương vị là một kế toán phải am hiểu về các nguyên tắc của luật thuế đặc biệt là các sắc thuế mới ra đời như VAT để tiến hành hạch toán quá trình sản xuất của doanh nghiệp được chính xác.
Áp dụng thành công luật thuế này sẽ tạo thành xương sống cho hệ thống thuế ở nước ta. Để tạo cơ sở để hệ thống thuế ở nước ta ngày một hoàn thiện hơn, hiện đại và phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của đất nước, với thông lệ quốc tế, phải nỗ lực thực hiện, áp dụng thành công luật thuế này.
Do thời gian và khả năng có hạn nên chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và bạn đọc để chuyên đề được tiếp tục hoàn thiện.
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạnh toán Thuế giá tri gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền KTQD. Các doanh nghiệp được xem như là một bức tranh phản ánh sự vận động nền KTQD. Thế nhưng xét trong một phạm vi nào đó, có khi lợi ích của Nhà nước trái với lợi ích của doanh nghiệp vì nguồn ngân sách Nhà nước chủ yếu do các doanh nghiệp đóng góp (bằng hình thức thuế). Từ trước tới nay hệ thống thuế nước ta vẫn mang tính trì trệ kìm hãm sản xuất, hiện tượng thuế chồng lên thuế rất phổ biến và nhiều bất công khác đã xảy ra. Vì vậy luật Thuế Gía trị gia tăng (VAT - Value add taxe) đã được nhà nước thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1999 thay cho luật thuế doanh thu. Đây được coi như là một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính Việt Nam, là một điểm mốc đánh dấu bước ngoặt mới trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II.
Là sắc thuế mới nên bước đầu triển khai không thể tránh khỏi khó khăn vì vậy để góp phần đưa sắc thuế mới vào cuộc sống .Là một thành viên của lớp kế toán em muốn góp phần “Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạnh toán Thuế giá tri gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam”
Ngoài lời nói đầu và kết luận nội dung bản chuyên đề này bao gồm hai phần:
Phần I: Những lý luận chung về thuế VAT.
Phần II: Nhận xét chung và một số kiến nghị.
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VAT
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN:
Để hiểu được một cách rõ ràng và áp dụng chính xác luật thuế VAT thì trước hết phải hiểu rõ về các khái niệm cơ bản, bản chất của VAT cũng như phạm vi thực hiện và các phương pháp tính và mục tiêu của VAT.
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế gián thu cơ bản tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng: (Điều 1)
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Đối tượng chịu thuế: hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tưọng chịu thuế VAT (trừ các đối tượng quy định ở điều 4) (Điều 2)
- Đối tượng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) (Điều 3)
Thuế VAT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu dùng, thuế này phải trả cho nhà cung cấp, nhà cung cấp có vai trò như một người thu hộ Chính phủ, thuế VAT được chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng.
2. các phương pháp tính thuế VAT.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính theo 1 trong 2 phương pháp sau:
2.1.Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào
VAT đầu ra = X thuế suất
VAT đầu vào= Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.2. Phương pháp trực tiếp:
VAT phải nộp = x Thuế suất
GTGT của hàng hoá,dịch vụ = Giá bán ra - Giá mua vào
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng cho các đối tượng sau:
(1). Cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
(2). Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
ng thời kỳ (tháng) với cơ quan thuế (chi tiết trong Điều 13).
3.QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THUẾ VAT TRONG DOANH NGHIỆP .
3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Kết cấu:
133
3331
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đã KT
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đã hoàn lại
- Số VAT đầu vào đã K/T
- Số VAT được giảm trừ vào VAT phải nộp
- Số VAT đã nộp vào NS
- Số VAT hàng trả lại
- Số VAT phải nộp
D:
D:
D:
3.2. Phương pháp hạch toán:
3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
a) Hạch toán thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
+Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trong nước:
Nợ TK: 151,152,153,156,,611, 627,641,642, .... giá mua chưa có thuế.
Nợ TK: 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK: 331,111,112,311.....tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người mua.
+ Trường hợp mua tài sản cố định dùng cho SXKD.
Nợ TK 211: giá mua chưa thuế
Nợ TK 214: giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK có liên quan: 111,112,331,341... tổng giấ thanh toán.
+ Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế:
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
+ Nếu mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công cộng.... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào trị giá hàng mua:
Nợ TK liên quan 151,152,153,156,211...trị giá mua hàng nhập khẩu.
Có TK 333: thuế nhập khẩu.
Có TK 3333: Thuế VAT của hàng nhập khẩu.
Có TK 111,112,331: giá mua hàng nhập khẩu.
+ Trường hợp mua vật tư, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT thì phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT. Đối với thuế VAT đầu vào của số vật tư, địch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số VAT đầu vào được tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại.
Nợ TK 151,152,153,156,611,627,641,642...giá mua chưa có thuế VAT.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311.... Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người cung cấp.
b) Hạch toán thuế VAT đầu ra.
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán.
Có TK 333 : thuế VAT phải nộp
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
+Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán gi trên chứng từ để xác định giá bán chưa thuế, số thuế VA Tphải nộp để ghi sổ.
+ Trường hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trước: Kế toán phải ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu được chưa có thuế VAT và thuế VAT phải nộp.
Nợ TK 111,112: tổng số tiền đã thu.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 511: doanh thu bán hàng
+ Trường hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính chưa có thuế VAT.
Có TK 721: thu nhập hoạt động bất thường chưa có thuế VAT.
c) Hạch toán thuế VAT được khấu trừ, thuế VAT phải nộp, đã nộp và thuế VAT đầu vào không được khấu trừ.
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế VAT phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế VAT đầu vào được khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế VAT đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng bằng số phải nộp, số còn lại được khấu trừ tiếp vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định. Trường hợp thuế VAT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh các đối tượng chịu thuế VAT vừa cho các đối tượng không chịu thuế VAT mà không tách riêng ra được thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng trong kỳ của hai loại. Số thuế VAT phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT sẽ được tính vào giá vốn của hàng bán ra. Trong trường hợp số thuế này quá lớn thì số vượt doanh số sẽ được tính vào các kỳ tiếp theo. Đối với thuế VAT đầu vào của tài sản cố định cũng được khấu trừ vào số thuế VAT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp số thuế VAT đầu vào của tài sản cố định quá lớn, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ dần trong ba tháng liên tục mà số thuế VAT được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế VAT chưa được khấu trừ theo quy định của luật thuế VAT.
+Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế VAT phải nộp:
-Kết chuyển toàn bộ số thuế VAT được khấu trừ trong tháng.
Nợ TK 3331
Có TK 133.
-Phản ánh số thuế VAT đã nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331: số thuế VAT đã nộp.
Có TK 111,112, 311...
-Trường hợp số thuế VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế VAT phải nộp thì kết chuyễn đúng bằng số phải nộp.
Nợ TK 3331
Có TK 133.
-Trường hợp thuế VAT vừa phân bổ cho đối tượng chịu thuế VAT vừa phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế VAT:
Nợ TK 3331: kết chuyển số thuế VAT được khấu trừ.
Nợ TK 632: kết chuyển thuế VAT không được khấu trừ
Nợ TK 142: kết chuyễn số thuế VAT không được khấu trừ.
Có TK 133: kết chuyển thuế VAT đầu vào.
Sang tháng sau, số thuế VAT không được khấu trừ đã kết chuyễn vào tài khoản 1421 sẽ được trừ tiếp tục vào giá vốn hàng bán.
-Trường hợp được hoàn lại thuế VAT:
Nợ TK 111,112: số đã nhận.
Có TK 113: số đầu vào được hoàn lại.
Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại.
-Trường hợp được giảm thuế:
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111,112: số được giảm trừ.
Có TK 721: số thuế VAT được giảm trừ.
3.2.2.Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
+Phản ánh số thuế VAT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151,152,153,156,211: giá thực tế hàng nhập khẩu.
Có TK 333: thuế nhập khẩu.
Có TK 3331: thuế VAT của hàng nhập khẩu.
Có TK 331,111,112: giá mua và chi phí thu mua hàng nhập khẩu.
-Phản ánh số thuế VAT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK :642
Có TK 3331.
-Phản ánh thuế VAT phải nộp của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường:
Nợ TK 811,821
Có TK 3331
-Phản ánh số thuế VAT đã nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,331.
-Phản ánh số thuế VAT được giảm trừ:
Nợ TK 3331: trừ vào số tiền phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111,112: Nhận số giảm trừ bằng tiền.
Có TK 721: số thuế VAT được giảm trừ.
3. Quá trình hạch toán:
Doanh nghiệp căn cứ vào các tình huống cụ thể và các phát sinh trong kỳ để phản ánh chính xác, chi tiết vào các TK có liên quan (xem hướng dẫn TT số 100 - 1998/TT - BTC)
Quá trình hạch toán có thể được khái quát hoá bằng 2 sơ đồ ứng với 2 phương pháp tính VAT như sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 111,112,331
TK 111,112,131
TK 152,156,211
TK 154,632
TK 911
TK 511
TK 133
TK 642.5
(1)
(2)
(4)
(3)
Giải thích:
(1). Giá trị vật tư hàng hoá thực thế nhập kho có VAT đầu vào
(2). Doanh thu bán hàng, dịch vụ có VAT phải nộp.
(3). VAT phải nộp NSNN
(4). Nộp VAT vào NSNN
Sơ đồ hạch toán VAT theo phương pháp khấu trừ
TK 111,112,331
TK 111,112,131
TK 152,156,211
TK 154,632
TK 911
TK 511
TK 133
TK 3331
(1)
(4)
(2)
(6)
TK 111,112
(5)
(7)
(3)
Giải thích:
(1). Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho theo giá thực tế chưa có VAT đầu vào.
(2). VAT đầu vào được khấu trừ
(3). VAT hàng nhập khẩu được khấu trừ và phải nộp NSNN
(4). Doanh thu bán hàng chưa có VAT
(5). VAT phải nộp.
(6). VAT đầu vào được khấu trừ với VAT phải nộp.
(7). Nộp VAT vào NSNN.
PHẦN II
NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
1. NHẬN XÉT CHUNG
Tính ưu việt của VAT không cần phải bàn cãi nhưng bên cạnh đó phát sinh nhiều vấn đề khó xử của cơ quan thuế, xã hội và đặc biệt đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong bước chuyển đổi này.
Từ những lý luận chung và thực tiễn, so sánh với các loại thuế gián thu nói chung và thuế doanh thu nói riêng thì thuế VAT có những ưu điểm nổi bật sau:
-Trước hết, thuế VAT không trùng lặp, góp phần khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Thứ hai, Thuế VAT chỉ tính vào phần giá trị tăng thêm, nên khuyến khích các tổ chức cá nhân bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của đất nước, góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thứ ba, Thuế VAT thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoă và thu ở mỗi khâu đều có thể kiểm tra được việc thu nộp thuế ở khâu trước, vì vậy có thể hạn chế được thất thu hơn so với thuế doanh thu.
- Cuối cùng, Thuế VAT thực hiện chặt chẽ nguyên tắc đưa vào hoá đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, hạn chế được những sai sót trong việc ghi chép hoá đơn, chứng từ trong mua bán , giao dịch kinh tế, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, hạn chế gian lận, nậng cao độ tin cậy của thông tin kinh tế.
Vậy áp dụng thuế VAT mang lại nhiều lợi ích hơn cho nền kinh tế, trước hết là các nhà sản xuất và kinh doanh, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh ra thị trường nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Việc ban hành luật thuế VAT gắn với việc sửa đổi bổ sung luật thuế tiêu thụ đặc biệt, luật thuế xuất nhập khẩu, khiến hệ thống thuế Việt Nam ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nhìn chung VAT được đánh giá là sắc thuế tiến bộ nhất trong các sắc thuế thuộc loại gián thu tạo được nguồn thu lớn cho NSNN mang tính trung lập, phù hợp với cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, cũng phải thấy việc áp dụng thuế VAT cũng gặp không ít những khó khăn, nẩy sinh vấn đề phức tạp phải xử lý.
- Trước hết, Thuế VAT có yêu cầu cao hơn về cơ sở số liệu, hạch toán kế toán hoá đơn và luân chuyển hoá đơn chứng từ, cũng như trình độ nhận thức của mọi đối tượng liên quan từ Nhà nước và các đại diện của Nhà nước (Tổng cục Thuế, KBNN...) Các doanh nghiệp (người nộp thuế) và nhân dân (người chịu thuế).
- Thuế VAT có yêu cầu cao đối với bộ máy thu và quản lý cũng như thống nhất hoá đơn và đồng bộ hoá các hệ thống văn bản pháp quy có liên quan. Khi áp dụng VAT sẽ xuất hiện nhiều vấn đề mới và đặc thù, trước đây không có nay mới xuất hiện cần giải quyết một cách cụ thể và đồng bộ.
- Lần đầu tiên áp dụng thuế VAT nên sẽ có những hiệu ứng phụ xảy ra trong giai đoạn đầu. Đó là các hiệu ứng tăng giá bán hàng hoá hoặc giảm thu NSNN. Đa số các nước đều không tránh khỏi hiệu ứng này. Do vậy phải có các khoản ngân sách dự phòng trước.
- Đối với khu vực doanh nghiệp có thể có một số ảnh hưởng tiêu cực đến một bộ phận doanh nghiệp cụ thể nào đó, thông thường là những doanh nghiệp nhỏ và yếu thế. Do không đủ điều kiện áp dụng thuế VAT (10/5/1997) nên sẽ xuất hiện hiệu ứng 2 chiều: đối với bản thân đơn vị khi mua hàng phải chi trả thuế VAT mà không bao giờ được khấu trừ.
Mặt khác các đơn vị bán sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khó bán hơn do hàng hoá của họ sẽ không được người mua cũ để mắt tới chỉ vì những doanh nghiệp loại này không mang lại khả năng khấu trừ VAT cho bên mua.
Vì vậy rất có thể họ sẽ mất đi một lưọng khách hàng nhất định. Nếu không lường trước được điều này có thể gây ảnh hưởng xấu tới SXKD sau khi triển khai thuế. Cần lưu ý rằng doanh thu của khu vực này không phải là lớn nhưng số lượng doanh nghiệp lại rất đáng kể nên cần tránh các dư luận và tâm lý không tốt đối với thuế VAT.
- Trong luật thuế VAT, mọi ngành nghề kinh doanh và sản phẩm hàng hoá được áp dụng theo 4 thuế suất và một số trường hợp được miễn không áp dụng thuế VAT. Tuy vậy trong luật và Nghị định 28 - 1998 - ND/CP về thuế VAT chưa có những qui định thật rõ ràng trong việc phân biệt đối tượng không phải nộp thuế VAT và mặt hàng chịu thuế suất khác nhau.
Ví dụ: thế nào là nông sản, thuỷ sản chỉ mới qua sơ chế thông thường (không phải nộp thuế) với loại chưa qua chế biến 5% hoặc đã qua chế biến 10%. Điển hình là gạo đã qua xay xát, tôm cá phơi khô, dưa cà, muối... Đều có thể hiểu theo suy nghĩ chủ quan của từng người. Và còn rất nhiều quy định khác nữa mà việc phân chia đối tượng rất khó lượng hoá mang tính khách quan.
Mặt khác từ 11 mức thuế suất của TDT nay giảm còn 4 mức thuế suất (tính trên doanh thu không gồm tiền thuế) dẫn đến số thuế phải nộp đối với các loại sản phẩm khác nhau tăng giảm khác nhau từ đó tác động đến giá cả khác nhau và lỗ lãi khác nhau.
2. Một số kiến nghị
Đối với luật thuế VAT tuỳ vào các tình huống cụ thể mà kế toán ra quyết định nên áp dụng phương pháp tính thuế nào? cho những loại hàng hoá, dịch vụ nào? Cần phân tích rõ những ưu nhược điểm của VAT cũng như 2 phương pháp tính để hạn chế mặt tiêu cực có thể gây ảnh hưởng xấu tới quá trình SXKD xủa doanh nghiệp mình. Các tình huống xử lý cơ bản cho các trường hợp cơ bản cụ thể đã được hướng dẫn trong: Thông tư số 100-1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của BTC.
Ví dụ như khi xác định VAT đầu vào chỉ có thể căn cứ vào hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá nhập kho và chi phí dịch vụ, động lực mua ngoài phát sinh trong kỳ mà không thể căn cứ vào số vật tư, hàng hoá dịch vụ, động lực mua ngoài xuất dùng trong kỳ cấu thành lên giá thành sản phẩm hoặc chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Vì khi đó doanh nghiệp chỉ chứng minh được chỉ có hoá đơn mua bán hàng hoá dịch vụ động lực cà chi phí bằng tiền khác. Còn hoá đơn mua bán vật tư hàng hoá chỉ có trên phiếu nhập mà không có trên phiếu xuất. Do đó khi kê khai và quyết toán thuế cũng không thể căn cứ vào kết quả kinh doanh để tính VAT mà căn cứ vào toàn bộ đầu ra là doanh thu và đầu vào là toàn bộ vật tư, hàng hoá mua mới nhập kho và toàn bộ số chi phí dịch vụ, động lực, chi phí khác hạch toán xuất thẳng vào chi phí trong kỳ. Do đó phải có quy định cụ thể về cách tính VAT đầu vào. Để làm được việc này thì cuối 1998 cơ quan chủ quản của doanh nghiệp Cục Thuế và Cục Quản lý vốn phải kiểm tra khoá sổ các TK tồn kho và tỷ lệ hay giá trị các khoản chi phí được khấu trừ trong chi phí dở dang đầu kỳ để làm cơ sở tính thuế cho năm 1999.
Bằng những quan sát thực tế tình hình thực hiện thuế VAT trong thời gian qua, qua các thông tin của tài liệu tham khảo. Chắc chắn những vướng mắc trong quá trình thực hiện thuế VAT là không tránh khỏi, vì vậy cần phải nỗ lực đưa thuế VAT vào cuộc sống đồng thời tìm ra những giải pháp mới tối ưu để tăng cường ưu thế và hạn chế tới mức tối thiểu những khiếm khuyết của thuế VAT.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề án môn học cho thấy sự ra đời của luật thuế VAT thay cho luật thuế doanh thu là tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và trình độ xã hội đang được nâng cao. Với cương vị là một kế toán phải am hiểu về các nguyên tắc của luật thuế đặc biệt là các sắc thuế mới ra đời như VAT để tiến hành hạch toán quá trình sản xuất của doanh nghiệp được chính xác.
Áp dụng thành công luật thuế này sẽ tạo thành xương sống cho hệ thống thuế ở nước ta. Để tạo cơ sở để hệ thống thuế ở nước ta ngày một hoàn thiện hơn, hiện đại và phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế của đất nước, với thông lệ quốc tế, phải nỗ lực thực hiện, áp dụng thành công luật thuế này.
Do thời gian và khả năng có hạn nên chắc không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và bạn đọc để chuyên đề được tiếp tục hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn Thầy!
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VAT 2
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 2
2. các phương pháp tính thuế VAT. 3
2.1.Phương pháp khấu trừ thuế: 3
2.2. Phương pháp trực tiếp: 3
3.QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THUẾ VAT TRONG DOANH NGHIỆP . 4
3.1. Tài khoản sử dụng: 4
3.2. Phương pháp hạch toán: 4
3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. 4
3. Quá trình hạch toán: 10
PHẦN II 13
NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 13
1. NHẬN XÉT CHUNG 13
2. Một số kiến nghị 16
KẾT LUẬN 18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1184.doc