Một đất nước có nền kinh tế vững mạnh thể hiện ngay trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu xây dựng các chiến lược kinh doanh thực sự hiệu quả, trong đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.
Quản lý có hiệu quả, sử dụng chi phí sản xuất tiết kiệm, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của các nhà quản trị trong đó có những người làm công tác kế toán.
Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất nước ta nói chung phải hoàn thiện từ trong bản thân từng bộ phận, đặc biệt là phần kế toán chi phí sản xuất thì mới có thể đứng vững trên thị trường đầy cơ hội nhưng không ít những thử thách ngày nay.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức song vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo, PGS. TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoámà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tácvà sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm cả 2 mặt : mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh đều có liên quan đến khối lưọng sản phảm lao vụ, dịch vụđã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Có 2 chỉ tiêu giá thành:
- Tổng giá thành: là toàn bộ chi phí để đơn vị sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, phản ánh qui mô của doanh nghiệp.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: Là chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành, phản ánh chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện băng tiền toàn bộ các khoản phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
Giá thành còn là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu được trongnguyên tắc hạch toán kế toán. Giá thành sản phẩm không chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ mà còn được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Qua bản chất và nội dung kinh tế giữa chi phí sản xuất và giá thành, ta có thể thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ởkỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Về thực chất, đây là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, bởi vì chi phí sản xuất biểu hiện về mặt hao phí, còn giá thành sản phẩm lại biểu hiện ở mặt kết quả.Số liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác việc tính giá thành sản phẩm phải dựa vào các thông tin thu thập được từ chi phí sản xuất,thể hiện ở những nét khác biệt sau:
-- Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh, còn giá thành luôn gắn với sản phẩm hoàn thành.
-- Chi phí sản xuất luôn gắn với sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. Tổng giá thành sản phẩm thường không trùng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
II. Đối tượng và các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán trong chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trính sản xuất. Xác dịnh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và gánh chịu chi phí.
Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hiệu quả cần dựa trên một số căn cứ sau:
-- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( qui trình sản xuất khép kín 2 phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng sản xuất).
-- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
-- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay từng đơn đặt hàng.
-- Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-- Toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2. Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí và thông thường được áp dụng 2 phương pháp sau:
-- Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này thường đuợc áp dụng với những chi phí có liên quan tới một đối tượng cụ thể.
-- Phương pháp phân bổ gián tiếp: thường được vận dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán, trước hết là tập hợp, sau đó mới phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Nói chung, mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm và đều đem lại những hiệu quả kinh tế nhất định cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để tối ưu hoá tính hiệu quả của từng phương pháp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết rõ đặc điểm thực tế của đơn vị mình, từ đó tìm ra phương pháp thích hợp nhất cho đơn vị mình.
2.1. Hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
ãKhái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Thông thường vật liệu khi xuất dùng nếu liên quan trực tiếp tới một đối tượng nào thì tập hợp ngay cho đối tượng đó , ngược lại sẽ phải phân bổ theo tiêu thưc phù hợp.
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (PNVLTT). Tài khoản này được dùng để tập hợp CPNVLTT phát sinh trong kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất...)
Kết cấu tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: -- giá trị vật liệu xuất dùng không hết
-- kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp sang TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
*Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ( đầu tháng hoặc cuối tháng) :
--Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621( chi tiết theo phân xưởng, sản phẩm)
Có TK 152: chi tiết từng loại vật liệu
-- Mua vật liệu về không nhập kho ngay mà xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621( chi tiết cho từng đối tượng theo giá thực tế)
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ.
CóTK 331,111, 112: tổng giá thanh toán.
-- Các trường hợp khác, nhận vật liệu không qua kho mà sử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621: chi tiết cho đối tượng
Có TK 441: nhận cấp phát.
Có TK 711: nhận biếu, tặng
Có TK 336,338: vay
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh trước đây.
-- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 621: (chi tiết theo từng đối tượng)
-- Giá trị sử dụng không hết nhập lại kho hay chuyển cho kỳ sau:
Nợ TK 152( chi tiết loại vật liệu)
Có TK 621( chi tiết sản phẩm, phân xưởng)
Chú ý:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế NVL xuất dùng sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
+ Giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621: (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152: giá trị thực tế xuất dùng không hết kỳ trước.
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
* Khái niệm : CPNCTT bao gồm những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xản phẩm như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng ( phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại....)
Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng gópcho các quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn( 19%) do chủ lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng: TK 622-- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Tài khoản này được chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:Tập hợp CPNCTT phát sinh trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển tổng CPNCTT sang TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* Phương pháp hạch toán CPNCTT:
-- Tính ra tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
-- Trích BHYT, BHXH,KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ qui định:
Nợ TK 622: (chi tiết theo đối tượng 19%)
Nợ TK 334: số trừ vào lưong công nhân viên 6%
Có TK 338: tổng các khoản trích theo lương: 25%
chi tiết: 3382: trích KPCĐ :2%
3383: trích BHXH 20%
3384: trích BHYT 3%
-- Trích trước tiền lương nghỉ phép ( với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ), kế toán ghi:
Nợ TK 622: ( chi tiết theo đối tượng.)
Có TK 335: tiền lương trích trước.
-- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào tài khoản tính giá thành:
Nợ TK 154: ( chi tiết theo sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất)
Có TK 622: ( chi tiết theo sản phẩm, phân xưởng, bộ phận sản xuất).
2.1.3.Hạch toán chi phí sản xuất chung ( CPSXC).
* Khái niệm:
CPSXC là những chi phí cần thiết khác còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVL và CPNCTT .Đây còn là các chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để hạch toán CPSXC, kế toán sử dụng tài khoản 627-- Chi phí sản xuất chung.Tài khoản này có nội dung như sau:
Bên Nợ: tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - các khoản ghi giảm CPSXC.
- kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng liên quan.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởnh vào chi phí.
6272: Chi phí vật liệu.
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của quản lý mà TK 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí khác và kế toán phải theo dõi chi tiết việc sản xuất chung định phí, biến phí.
* Phương pháp hạch toán CPSXC: Theo thông tư số 89/2002/TT--BTC về việc hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán "Hàng tồn kho" có qui định về việc tập hợp CPSXC cố định như sau:
*Trong kỳ tập hợp CPSXC:
-- Tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): ( chi tiết theo phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334: tiền lương nhân viên phân xưởng.
-- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương, phụ cấp thuộc nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627(6271): (chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 334: 6%.
Có TK 338(3382, 3383,3384): 25%.
-- Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627( 6272, 6273): chi tiết theo từng phân xưởng.
Có TK 152: xuất kho vật liệu.
Có TK 153: xuất kho công cụ, dụng cụ phân bổ một lần.
-- Chi phí khấu hao tài sản cố định của bộ phận sản xuất.
Nợ TK 627( 6274): (chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 214: chi tiết tiểu khoản.
--Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627(6277): giá không có VAT.
Nợ TK 133(1331): thuế GTGT khấu trừ( nếu có)
Có TK 111,112..: tổng giá thanh toán.
-- Chi phí trực tiếp hoặc phân bổ dần:
Nợ TK 627( chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 335 : chi phí trích trước
Có TK 142,242: chi phí phân bổ dần.
-- Chi phí khác bằng tiền cho phân xưởng.
Nợ TK 627( 6278): (chi tiết theo từng phân xưởng).
CóTK111,112. -- Các khoản ghi giảm CPSXC, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111,112,152,138,...).
Có TK 627: ( chi tiết theo phân xưởng)
Cuối kỳ tiến hành phân bổ và kết chuyển CPSXC cho các đối tượng.
Đối với bộ phận CPSXC biến đổi (là chi phí thay đổi theo sản lượng hoàn thành):
Mức CPSXC biến đổi Tổng CPSXC biến đổi cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ cho từng đối = ------------------------------------------* bổ của từng đối
tượng Tổng tiêu thức phân bổ của các tượng.
đối tượng
Đối với bộ phận có CPSXC cố định ( định phí) thì có 2 trường hợp
* Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn mức công suất bình thường:
Mức CPSXC cố định Tổng CPSXC cố định cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ cho từng đối = ------------------------------------------* bổ của từng đối
tượng Tổng tiêu thức phân bổ của các tượng.
đối tượng
*Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuât ra thấp hơn công suất bình thường thì bộ phận CPSXC cố định được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán,:
Mức CPSXC cố định Tổng CPSXC cố định cần phân bổ Tiêu thức
phù hợp với mức sản = ------------------------------------------* phân bổ của
xuất thực tế Tổng tiêu thức phân bổ của các mức sản phẩm đối tượng thực tế.
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 154: phần CPSXC để tính vào giá thành.
Nợ TK 632: phần chi phí sản xuất chung không phân bổ để tính vào giá vốn.
Có TK 627: ( chi tiết sản phẩm từng loại và phân xưởng).
2.1.4. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
2.1.4.1. Tổng hợp CPSX:
Sau khi hạch toán vf phân bổ các loại CPSX, công việc cuối cùng của người kế toán là tổng hợp các CPSX để tinh giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng để tổng hợp CPSX là tài khoản 154 -- CPSX kinh doanh dở dang, nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ
Bên Có: -- Các khoản ghi giảm chi phí.
-- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ kế toán thực hiện các kết chuyển sau:
-- Kết chuyển tổng CPNVLTT thực tế đã phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng, phân xưởng, bộ phận.)
Có TK 621.
-- Kết chuyển tổng CPNCTT :
Nợ TK 154 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622.
-- Kết chuyển, phân bổ CPSXC ( phần tính vào giá thành)
Nợ TK 154 ( chi tiết đối tượng)
Có TK 627 ( Chi tiết đối tượng và theo tiểu khoản)
-- Các khoản ghi giảm CPSX
+ Phế liệu thu hồi hay vật liệu sử dụng không hết
Nợ TK 152 ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Nợ TK 138
Có TK 154.
+ Các khoản thiếu hụt bất thường trong sản xuất
Nợ TK 138( 1388), 334,811.
Có TK 154.
--Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Nợ TK 155: nếu nhập kho
Nợ TK 157: nếu gửi bán không qua kho
Nợ TK 632: nếu bán trực tiếp không qua kho
Có TK 154: tổng giá thành
.2.1.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất .
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
-Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch
-Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Kế toán căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang và ở mức độ hoàn thành ước tính so với thành phẩm và các phương pháp nghiệp vụ khác để quy sản phẩm dở dang
Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế dùng. Vì vậy ưu điểm của phương pháp này là mang lại độ chính xác cao, nhưng lại khó áp dụng với doanh nghiệp nhỏ.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng CPSX. Thực chất đây là phương pháp sản xuất theo số lượng tương đương nhưng kế toán giả sử sản phẩm dở dang hoàn thành ở mức độ là 50% so với thành phẩm
Giá trị SPDD = Giá trị NVLC trong sản phẩmDD+50% chi phí chế biến
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CPNVLTT (hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính)
Theo phương pháp này thì trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm CPNVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) hay chi phí trực tiếp còn các chi phí khác được tính hết vao thành phẩm ,phương pháp này được áp dụng trong trường hợp chi phí chế biến chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng CPSX .
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính:
Theo phương pháp này kế toán giả sử trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá grị vật liệu chính, còn các chi phí khấc được tính hết vào thành phẩm.
* Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Kế toán căn cứ vào định mức tiêu hao hay chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các giai đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154: ( chi tiết theo đối tượng, sản phẩm)
Có TK 631: ( chi tiết theo từng đối tượng, sản phẩm)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK 632
Kết chuyển chi phí NVLTT Giá thành sản phẩm hoàn thành
vào giá thành tiêu thụ ngay không qua kho
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
vào giá thành
TK 627
Kết chuyển chi phí SX chung
vào giá thành
3. Hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3.1. Hạch toán CPNVLTT
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chi phí nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định là xuất cho mục đích sản xuất bán hàng hay quản lý... nên kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến các đối tượng để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm (cũng có thể dựa vào tỷ lệ định mức để phân bổ)
Các CPNVLTT trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất mà chỉ ghi một lần theo tổng số và cuối tháng sau khi có kết quả kiểm kê về vật liệu nhập kho và xác định giá trị hàng đang đi đường.
Cách hạch toán CPNVLTT như sau:
-Xác định giá trị nguyên vật liệu sử dụng để chế tạo sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : (chi tiết đối tượng)
Có TK 611 (6111):giá trị vật liệu xuất dùng
-Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT tính giá thành sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 631 : (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 : (chi tiết theo đối tượng).
3.2. Hạch toán CPNCTT ( chi phí nhân công trực tiếp)
-Đối với CPNCTT thì nội dung tài khoản sử dụng và cách hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên
-Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT tính vào giá thành sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631:
Nợ TK 631: ( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622: ( chi tiết theo đối tượng).
3.3. Hạch toán CPSXC (chi phí sản xuất chung)
- Việc hạch toán CPSXC tương tự như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên từng yếu tố vật liệu, cộng cụ dụng cụ xuất kho cho nhu cầu chung của phân xưởng thì mỗi lần xuất sẽ không phản ánh mà chỉ phản ánh một lần tổng cộng vào cuối kỳ sau khi đã kiểm kê và xác định trị giá vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 : (chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 611: (6111)
- Cuối kỳ kết chuyển CPSXC tính vào giá thành sản xuất , kế toán ghi:
Nợ TK631: (chi tiết đối tượng)
Có TK: 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)
3.4. Tổng hợp CPSX , kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
* Tổng hợp CPSX
* Việc tổng hợp CPSX trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sẽ sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất - để hạch toán.
Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: --Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sang từ TK 154
-- Tổng chp phí nguyên vật liệu trực tiếp nhân công trực tiếp, chí phí sản xuất chung từ TK 622 sang TK 627.
Bên Có: --Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
-Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
TK 631 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo lọai sản phẩm và cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến..
TK -- 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hay cuối kỳ.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được kết chuyển sang từ TK 631
Bên Có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ sang từ TK 631
TK 154 dư nợ cuối kỳ: phản ánh giá trị sản phẩm dở dang
*. Phương pháp hạch toán :
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang :
Nợ TK 631 :( chi tiết sản phẩm, phân xưởng,bộ phận sản xuất)
Có TK 154
- Cuối kỳ, kết chuyển CPSX phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm
Nợ TK 631: (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK621 CPNVLTT
Có TK 622 CPNCTT
Có TK 627 CPSXC.( chi tiết theo tiểu khoản)
-- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất, thu hồi:
Nợ TK 111,112: thu bằng tiền
Nợ TK 611: vật liệu thu hồi nhập kho
Nợ TK 138(1388), 334: số thu từ người phạm lỗi
Nợ TK 881 : số tính vào chi phí bất thường
Có TK 631
--Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 154 : giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có TK 631:
-- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Nợ TK 632: tổng giá thành kể cả nhập kho hay gửi bán trực tiếp.
Có TK 631:
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 111, 112, 331,... TK 611 TK 621 TK 631
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu Kết chuyển chi phí NVL
nhập trong kỳ xuất trong cho SXKD TT vào giá thành
trong kỳ
TK 133
TK 151, 152
xxx
Kết chuyển giá thực tế
vật liệu và hàng đi đường
tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá thực tế vật liệu
và hàng đi đường tồn cuối kỳ
TK 334, 338, 335 TK 622
Tập hợp chi phí NCTT Kết chuyển CPNCTT
vào giá thành
TK 334, 338, 214, 331,... TK 627
Tập hợp chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí
SX chung vào giá thành
III. Đối tượng và các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay là bán thành phẩm hoặc công việc lao vụ, dịch vụ nhất định mà cần thiết phải tính giá thành đơn vị. Trước khi tính giá thành sản phẩm, phải xác định đối tượng tính giá thành vì vậy cần phải căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đã được xã hội thừa nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Như vập, đối tượng tính giá thành có thể là:
-- Từng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
-- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
-- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm.
-- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp).
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng sản xuất ít nhưng nếu sản xuất với khối lượng lớn, thì chu kỳ sản xuất lại ngắn, có ít hoặc không có sản phẩm dở sang như các doanh nghiệp khai thác, doanh nghiệp sản xuất điiện nước....
* Phương pháp tổng cộng chi phí:
Được áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất như các doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí...
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Z1+Z2+Zn....
(trong đó Z1, Z2, ...Zn là chi phí sản suất của các bộ phận, các chi tiết sản phẩm, các giai đoạn sản xuất nên sản phẩm cuối cùng.
* Phương pháp hệ số: Được áp dụng trong các doanh nghiệp cùng một quá trình sản xuất, sử dụng cùng một lượng nguyên liệu, cùng một lượng lao động nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng sản phảm ngay được mà phải tập hợp chung cho từng quá trình sản xuất.
* Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, chất lượng khac nhau như may mặc, giày...Để giảm nhẹ công việc hạc toán kế toán sẽ tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại sau đó căn cứ vào tỷ lệ chi phí thực tế và kế hoạch ( hay định mức) để tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị kế hoạch Tỷ lệ chi phí (%)
= ( định mức) sản phẩm từng*
sản phẩm từng loại loại
*Phương pháp lọai trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, ngoài những sản phẩm chính thu được, còn có thể thu được từ những sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch...
= + - -
* Phương pháp liên hợp:
Được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ và sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp với các phương pháp nêu trên.
2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
2.1. Trong doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất 1 hay một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, có ít, hoạc không có sản phẩm dở dang như doanh nghiệp khai thác than, quặng, sản xuất động lực ( điện, nước, khí đốt). Đối tương hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm. Việc tính giá thành thường theo phương pháp giản đơn hoặc phương pháp liên hợp.
2.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng nhiều hay ít, qui trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.Nếu chi phí trực tiếp có liên quan đến đơn đặt hàng nào thì tập hợp ngay cho đơn đặt hàng đó. Chi phí sản xuất chung được tập hợp sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàngtheo tiêu thức phù hợp nhất. Đối tượng tính giá thành là sản xuất riêng biệt cho từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành được tiến hành khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, do vậy, kỳ tính giá thường không trùng với kỳ báo cáo. Đến cuối kỳ báo cáo nếu đơn hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được trên đơn đặt hàng được coi là giá trị sản phẩm dở dang. Với đơn đặt hàng cuối kỳđã hoàn thành thì tổng chi phí ssã tập hợp được chính là tổng giá thành của đơn hàng.
2.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ:
Bộ phận sản xuất phụ là bộ phận được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất khinh doanh sản phẩm lao vụ của sản phẩm phụ được sử dụng cho sản xuất chính, phần còn lại có thể bán ra bên ngoài. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho bộ phận sản xuất phụ được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 527, 154, 631 ( chi tiết sản xuất kinh doanh phụ), cụ thể:
-- Phương pháp tính giá thành sản phẩm lao vụ của bộ phận sản xuất kinh doanh phụ tuỳ vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa cac bộ phận sản xuất phụ trong đơn vị cụ thể.
Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giưã các bộ phận sản xuất phụ hay giá trị phục vụ không đáng kể thì chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng bộ phận, giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp trực tiếp được sử dung trong trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất phụ thí kế toán có thể áp dụng một trong cac phương pháp sau để tính giá từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ:
+ Phương pháp đại số: là việc lập và giải phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm lao vụ, sản xuất phụ để phục vụ cho các đối tượng.
+ Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu: Teo phương pháp này, truớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng, tiếp đến là xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
+ Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự phương pháp này tương tự như phương pháp giá thành ban đầu chỉ khác là kế toán sử dụng giá thành kế hoạch để xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ sau đó xác định giá thành đơn vị mới
2.4.Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện tại , kế toán sẽ xác định định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí trong kỳ thành ba loại, từ dó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành vào đầu kỳ.
2.5. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:
Tại doanh nghiệp này, qui trình công nghệ bao gồm nhiều bước, nhiều giai đoạnh khac nhau nối tiếp theo một trình tự nhất định, mỗi bước cho ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Phương pháp hạch toán phù hợp nhất là theo giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất phát sinh vào giai đoạn nào thì được tập hợp cho giai đoạn đó, còn chi phí sản xuất phats sinh chung được tập hợp theo phân xưởng sau đó phân bổ cho từng giai ddoạn theo tiêu thức phù hợpvà tuỳ theo yeu cầu quản lý và tính chất hàng hoá của bán thành phẩm mà chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có tính giá bán thành phẩm hoặc phương án không tính giá bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá có thể áp dụng là phương pháp trực tiếp hay liên hợp, cụ thể:
-- Tính giá phân bước theo phương án có tính giá của bán thành phẩm:
+ Được áp dụng khi doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hay bán thành phẩm từng bưóc có thẻ bán ra bên ngoài.
+ Đặc điểm hạch toán:
Khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của bước trước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và phản ánh theo từng khoản mục chi phí và được gọi là kết chuyển tuần tự.
-- Tính giá phân bước theo phương an không tính giá bán thành phẩm:
+ Được áp dụng cho doanh nghiệp quản lý nội bộ không cao và bán thành phẩm ở các bước, không bán ra bên ngoài.
+ Chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành một cách đồng thời song song nên được gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạnh mà chỉ tính giá thanhf sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
IV. Kinh nghiệm kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới.
1. Theo hệ thống kế toán Pháp:
1.1. Về chi phí:
Tại Pháp, chi phí được hiểu là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết nhằm tạo ra sản phẩm mang lại lợi nhuận cho xí nghiệp.
Chi phí gồm có hai bộ phận:
+ Chi phí mua hàng hoá vật tư, các loại dự trữ cho sản xuất.
+ Các phí tổn phát sinh trong quá trình sản xuất-- kinh doanh.
1.2.Về giá thành:
Trong một đơn vị sản xuất người ta phân thành 3 loại chi phí cơ bản sau:
+ Giá phí tiếp liệu: bao gồm giá trị nguyên vật liệu mua vào ghi trên hoá đơn và cac chi phí về mua như chuyên chở, bảo hiểm, bảo quản...
+ Giá phí sản xuất: bao gồm gía trị vật liệu sử dụng trong sản xuất và các chi phí về sản xuất như nhân công, tu bổ sửa chữa, khấu hao....
+ Giá phí phân phối : bao gồm các chi phí về tiêu thụ sản phẩm, chi phí vận chuyển, bao bì đóng gói, thuế, bảo hiểm....giá phí này còn được gọi là giá phí tiêu thụ.
Giá thành sản phẩm bao gồm giá phí sản xuất và giá phí phân phối.
1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trình tự hạch toán và tính giá thành sản phẩm được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: tính giá tiếp liệu
Bước 2: tính gía phí sản xuất
Bước 3: tính giá phí phân phối
Bước 4: tính giá thành sản phẩm
Ta có công thức như sau:
Giá thàng sản phẩm= giá phí sản xuất + giá phí phân phối.
Như vậy bản chất và nội dung của chi phi sản xuất trong kế toán Pháp về cơ bản là giống kế toán VIệt Nam, song về chỉ tiêu giá thành lại có sự khác biệt về phạm vi tính toán, cụ thê là:
+ Trong kế toán Pháp:
Giá thành sản phẩm= giá phí sản xuất + giá phí phân phối
hay Giá thành sản phẩm = giá thành công xưởng+ chi phí bán hàng.
+ Trong kế toán Việt Nam:
Giá thành sản phẩm = Tỏng chi phí sản xuất
hay Gía thành sản phẩm= giá thành công xưởng.
Vậy thì đối với cùng một sản phẩm do một nhà máy sản xuất ra thì giá thành của nó khi tính như trong kế toán Pháp sẽ lớn hơn khi tính bằng công thức của kế toán Việt Nam ( vì khoản chênh lệch này đúng bằng chi phí bán hàng hay gía phí phân phối)
Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, kế toán tài chính Pháp chỉ sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Còn phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng với kế toán quản trị.
2. Tại Mỹ.
2.1. Về chi phí:
Chi phí được Walter B.Méigs và Robert F. Meigs định nghĩa trong cuốn "Kế toán cơ sở của các quyết định kinh doanh" như sau:
" Chi phí là các giá hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng trong quá trình tạo ra doanh thu. Đôi khi chi phí được xem là cái giá phải trả cho việc tiến hành kinh doanh. Do đó chi phí là giá hàng hoá và dịch vụ đã sử dụng nên còn được gọi là giá đã tiêu hao"
Trong một xí nghiệp sản xuất thì các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chế tạo ra sản phẩm thì được gọi là chi phí sản xuất ( chi phí sản phẩm).
2.2. Giá thành và việc tính giá thành sản phẩm:
Giá thành ( còn gọi là giá phí) trong kế toán Mỹ được chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản phẩm ( giá phí sản xuất) : là các giá phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành (giá phí) chung cho kỳ: là các giá phí có liên quan đến các hoạt động bán hàng và cấc hoạt động chung của kỳ kế toán. Như vậy giá thành chung bao gồmchi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với một xí nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê dịnh kỳ thì việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua tài khoản tổng hợp sản xuất và hệ thống kế toán giá thành. Tài khoản nay được sử dụng vào cuối kỳ nhằm tập hợp ccác yếu tố khác nhau và để tính giá thành sản xuất ra (tương tự như TK 631-- giá thành sản xuất trong kế toán Việt Nam)
Hệ thống kế toán giá thành là một phương pháp triển khai thông tin giá thành về từng sản phẩm hay các hoạt động kinh doanh cụ thể trong khuôn khổ các tài khoản sổ cái chung.
Hệ thống tài khoản giá thành được áp dụng nhằm 2 mục đích: xác định chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm và cung cấp thông tin cho việc kiểm soát các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các hệ thống kế toán tính giá thành đòi hỏi phải có sổ sách kê khai thường xuyên , vì nó cho thấy giá thành của hàng lưu kho hiện có là bao nhiêu.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra kết luận sau:
Về cơ bản, các nước mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng về nội dung chi phí thì cơ bản giống nhau. Đối với chỉ tiêu giá thành, do có sự khác biệt trong quan niệm về chức năng và phạm vi cho nên chỉ tiêu giá thành được xác định là khac nhau.
Về trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nhìn chung là giống nhau và đều dựa trên hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ cùng với đậc điểm tổ chức sản xuất và qui trình công nghệ của đơn vị.
Phần II: Thực trạngvà một số đề xuất cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
I. Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay.
1. Ưu điểm:
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển, hệ thống kế toán Việt Nam, đặc biệt là hệ thống kế toán chi phí sản xuất đã từng bước hoàn thiện và phục vụ tốt cho yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới. Hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán được áp dụng thống nhất trong cả nước hiện nay theo Quyết định 1141 TC/QĐ ngày 1/11/1995, Quyết định 1177 TC/CĐKT ngày 23/12/1996 áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, và gần đây nhất là Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán này đã đáp ứng được nhu cầu về thông tin cho quản lý ở một mức độ nhất định, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh của kế toán cũng như công tác kiểm tra. Nó cũng thể hiện sự thích ứng với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường, thể hiện được sự vận dụng có tính chọn lọc các chuẩn mực, nguyên tắc và thông lệ kế toán quốc tế vào Việt Nam.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên hệ thống kế toán chi phí nước ta còn có nhiều vấn đề bất cập, cần phải khắc phục. Em xin đưa ra một số nhược điểm chính sau:
2.1. Hệ thống kế toán chi phí sản xuất còn thiếu sự linh hoạt
Hệ thống kế toán chi phí sx của nước ta hiện nay là hệ thống kế toán chi phí thực tế. Trong kỳ kế toán luôn ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh để tập hợp chi phí sản xuất. Việc làm này là chính xác nhưng không phải lúc nào cũng thuận tiện vì đến cuối kỳ kế toán mới tính được giá thành sản phẩm. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì hầu như có thể tính ngay được dựa trên các chứng từ nội bộ cung cấp như các phiếu yêu cầu nguyên vật liệu,lệnh sản xuất, phiếu thời gian. Còn đối với chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ mới xác định được do phụ thuộc vào các chứng từ bên ngoài như hoá đơn tiền điện, nước, chất đốt. Các hoá đơn này đến cuối kỳ các nhà cung cấp mới tính và báo cho doanh nghiệp hoặc có thể đầu kỳ sau mới gửi cho doanh nghiệp. Nhưng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho, tiêu thụ xen kẽ liên tục, nên doanh nghiệp rất cần thông tin về chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở để xác định đúng giá bán. thông tin này rất quan trọng, có nó doanh nghiệp sẽ có khả năng định giá, xác định chiến lược cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài khó khăn trong việc lấy thông tin về chi phí sản xuất chung kịp thời, hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong hệ thống kế toán nước ta cũng ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đến cuối kỳ là hợp lý. đối với phương pháp kê khai thường xuyên thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịo thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiện hành, tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanđ’ở dang” hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng chỉ đến cuối kỳ mới được phép tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho, điều này không phù hợp với nội dung của phương pháp kế toán.
2.2.Hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất chưa có tính thống nhất cao và toàn diện
Nguyên nhân chủ yếu là những hướng dẫn về nội dung và phương pháp vận dụng chưa thật cụ thể, chưa thật sự gắn liền với đặc điểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô và đặc điểm khác nhau. Việc hướng dẫn chưa thống nhất, còn nhiều điểm thiếu chính xác, mâu thuẫn với nhau nên việc vận dụng vào thực tế cũng rất khó khăn và thiếu thống nhất giữa các doanh nghiệp. Cụ thể đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, toàn bộ các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đến chi phí sản xuất đều được tập hợp vào tài khoản hạch toán chi phí sx. Điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc phân biệt chi phí và thu thập thông tin chi phí từng loại.
Đặc biệt đối với tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ. Như vậy đến cuối kỳ, việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là rất khó khăn, vì nguyên vật liệu chính là đối tượng chế biến, còn vật liệu khác là chi phí chế biến. Do đó, khi tính giá trị sản phẩm dở dang, kế toán bắt buộc phải tách giá trị vật liệu chính ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp.
2.3.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ chưa được áp dụng nhiều trong thực tế.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có rất nhiều ưu điểm : đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán hàng tồn kho. Nhưng thống kê thực tế cho thấy rất ít doanh nghiệp ở nước ta áp dụng phương pháp này để hạch toán hàng tồn kho trong đó có phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của phương pháp này là không phản ánh tình hình xuất nguyên vật liệu trong kỳ mà chỉ dựa vào tình hình nhập kho và kiểm kê cuối kỳ để xác định giá trị hàng xuất trong kỳ. Vì vậy chế độ chứng từ kế toán, phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp về hàng tồn kho cũng như hạch toán chi phí sản xuất được đặt ra với yêu cầu rất cao về tính pháp lý, cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, thực trạng về chế độ chứng từ kế toán và phương pháp hạch toán này chưa được cải tiến một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu trên nên ưu điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ không được làm rõ.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt
Trên thực tế, sản xuất kinh doanh cho thấy để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện đồng bộ nhiều yêu cầu, tuy nhiên một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh vẫn là các nhà quản lý phải làm chủ được các khâu chi phí để hạ giá thành sản phẩm bởi vì mỗi khi chi phí tăng thêm là sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Do vậy các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của doanh nghiệp
Để quản lý được chi phí, cần thiết phải làm rõ các cách phân loại chi phí khác nhau trong kế toán quản trị, vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp thông tin dưới nhiều góc độ khác nhau để các nhà quản trị ra những quyết định thích hợp.
Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một khoản chi phí bỏ ra để thu được một số sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lây một khoản thu về. Điều này chỉ có thể giải quyết đầy đủ và có hiệu quả khi doanh nghiệp có một hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn hoàn hảo. Vì để làm chủ được các chi phí, các nhà quản lý có hai quyết định liên quan đến chi phí bỏ ra và các quyết định liên quan đến lượng vật chất sử dụng nên vai trò của hệ thống phí tiêu chuẩn là:
Một là, hệ thống phí tiêu chuẩn có tác dụng lập nên dự toán. Các dự toán thường bao gồm các số tổng hợp của các khoản phí tổn dự kiến.
Hai là hệ thống phi tiêu chuẩn có tác dụng quan trọng đối với kiểm soát chi phí, cho phép kiểm soát chi phí ở từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp. Mọi sự chênh lệch giữa thực tế thực hiện với thực tế định mức cho phép đều phải được nhanh chóng kiểm tra nhất là khi chi phí thực tế cao hơn chi phí tiêu chuẩn.
Hệ thống chi phí tiêu chuẩn có thể được dùng trong phương pháp kế toán chi phí theo công việc hoặc theo qui trình sản xuất. Tuy vậy, điểm khác nhau duy nhất giữa hai hệ thống kế toán này là tổng hợp sản phẩm. Báo cáo được dùng là các phiếu chi công việc. Trong hệ thống xác định phí tiêu chuẩn theo công việc, tất cả giá và lượng sẽ được kế hoạch hoặ ước tính số lượng còn trong phương pháp kế toán theo qui trình sản xuất, tất cả các hoạt động sản xuất được tổng hợp theo phân xưởng và phản ánh trên báo cáo sản xuất của phân xưởng.
Để cung cấp kịp thời, nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thì ngoài hệ thống kế toán chi phí thực tế đang áp dụng, cần bổ sung thêm hệ thống kế toán chi phí thông dụng và hệ thống kế toán chi phí định mức. Việc sử dụng linh hoạt 3 hệ thống này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể ra quyết định kinh doanh kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường.
Tính chất linh hoạt của 3 hệ thống này thể hiện như sau:
Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn chính xác và phù hợp cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ.
Hệ thống kế toán chi phí thông dụng giúp cho doanh nghiệp có thông tin nhanh chóng về giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào nhờ việc dùng phương pháp ước tính để tính chi phí sản xuất, đến cuối kỳ kế toán tập họp đầy đủ chi phí thực tế và điều chỉnh lại giá thành cho dúng.
Hệ thống kế toán chi phí định mức phù hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kỹ thuật tiên tiến chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên ít biến động. Thông tin giá thành định mức giúp phát hiện nhanh sự thay đổi về định mức, các khoản chênh lệch so với định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý có cơ sở xác định đúng nguyên nhân để giải quyết kịp thời. Đến cuối kỳ, kế toán xử lý các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và tính đủ vào giá thành sản phẩm.
Việc sử dụng 3 hệ thống kế toán chi phí trên đã và đang được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng rất hiệu quả.
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán chi phí sản xuất
Hệ thống tài khoản chi phí sản xuất phải có tính thống nhất cao và bao quát toàn diện đối với các loại hình doanh nghiệp.
Đặc biệt để khắc phục nhược điểm đối với tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, có 2 phương án sau đây:
Phương án 1: Mở thêm tài khoản cấp 2 của tài khoản 621
Theo phương án này, tài khoản 621 sẽ được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: - TK 6211 “Chi phí nguyên vật liệu chính”
- TK 6212 “Chi phí vật liệu khác”
Khi áp dụng phương án này, ké toán sẽ không mất thời gian vào việc tách đối tượng chế biến (nguyên vật liệu chính) và chi phí chế biến (vật liệu khác) ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nữa. Từ đó việc xác định giá thành sản phẩm được kịp thời, nhanh chóng.
Phương án 2: Thay đổi nội dung phản ánh của TK 621
Theo phương án này, TK 621 chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu chính trực tiếp tiêu hao liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm mà không bao gồm các loại vật liệu khác. Giá trị các loại vật liệu khác sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung, cuối kỳ sẽ phân bổ cho các đối tượng tính giá có liên quan. Vì trên thực tế, giá trị vật liệu khác tiêu hao có liên quan trực tiếp dến sản xuất chế tạo sản phẩm thường không đáng kể, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Ngoài ra để hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán chi phí cần phân loại chi phí ngay trong quá trình hạch toán. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ chi phí kinh doanh (gồm định phí và biến phí) được tập hợp theo từng đối tượng liên quan không được phân loại ngay từ khi phát sinh. Vì vậy để tính điểm hoà vốn, phân tích kinh doanh, kế toán phải phân loại lại chi phí . Như vậy mất rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, kế toán cần phân loại từng khoản chi phí thành định phí và biến phí ngay từ khi phát sinh. Từ đó giúp cho hệ thống tài khoản có hướng để hoàn thiện hơn.
3. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Muốn phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp , trước hết cần phải cải tiến công việc của thủ kho, cũng như kế toán kho cho phù hợp với đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán không cần mở và ghi chép tình hình nhập, xuất hàng vào các sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá mà chỉ cần lập bảng kê số lượng và giá trị các loại hàng tồn kho tăng lên trong kỳ theo từng mặt hàng để phục vụ cho yêu cầu tính giá lúc cuối kỳ, theo công thức:
Trị giá hàng xuất = Tổng trị giá hàng nhập + Chênh lệch
trong kỳ trong kỳ giá trị tồn kho
Tiếp theo là việc tổ chức lại phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hướng dơn giản, rõ ràng và thiết thực hơn như sau:
Dùng TK 6111 “Mua nguyên vật liệu” để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mua về để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, không phản ánh vào TK này giá trị các loại công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng (những giá trị này sẽ hạch toán vào TK khác, như TK 6112)
TK 6111 có 2 TK cấp 3 là “Giá mua” và “chi phí thu mua”
Trong đó chi phí thu mua nguyên vật liệu sẽ đựoc tính toán và phân bổ lúc cuối kỳ để thuận lợi cho việc tính giá thực tế nguyên vật liệu cuối kỳ và nguyên vật liệu xuất trong kỳ.
Hạch toán trực tiếp các chi phí sản phẩm vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” mà không cần hạch toán qua các TK 621, TK622, TK 627. Sự thay đổi này sẽ làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ càng đơn giản hơn so với phương pháp kê khai thường xuyên nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo 3 khoản mục chi phí như quy định.
Trên đây chỉ là một số nhận xét và đề xuất để khắc phục những nhược điểm chủ yếu của hệ thống kế toán nước ta trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết luận
Một đất nước có nền kinh tế vững mạnh thể hiện ngay trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu xây dựng các chiến lược kinh doanh thực sự hiệu quả, trong đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.
Quản lý có hiệu quả, sử dụng chi phí sản xuất tiết kiệm, tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của các nhà quản trị trong đó có những người làm công tác kế toán.
Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất nước ta nói chung phải hoàn thiện từ trong bản thân từng bộ phận, đặc biệt là phần kế toán chi phí sản xuất thì mới có thể đứng vững trên thị trường đầy cơ hội nhưng không ít những thử thách ngày nay.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức song vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo, PGS. TS Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Vũ Thi Thanh Hà.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1201.doc