Việc đi lại của người dân, việc chuyên chở hàng hoá là một nhu cầu khách quan giống như con người ta cần ăn ở học hành. Từ khi chúng ta thực hiện quá trình đổi mới đất nước, với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất hàng hoá phát triển, dẫn đến trị số tuyệt đối của phương tiện cơ giới tăng không ngừng cả về vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Cùng với sự tăng trưởng đó số vụ tai nạn cũng ngày một tăng lên đã làm cho thiệt hại về người và của cũng không ngừng tăng trong những năm gần đây, do đó nó đã tác động tới rất nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội nước ta. Vì vậy việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba sẽ đảm bảo ổn định cuộc sống cho toàn xã hội góp phần tích cực vào công cuộc phát triển đất nước. Đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội thể hiện vai trò của nhà nước đối với mọi người. Do đó việc nghiên cứu xây dựng và tiến hành tốt hơn nữa bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba không những nó đảm bảo an toàn xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi người mà còn là chế độ bảo hiểm mà nhà nước cần có những hướng chỉ đạo đúng đắn hơn trong thời gian tới để các công ty bảo hiểm có điều kiện ngày càng hoàn thiện hơn nghiệp vụ này.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty bảo hiểm PJICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được những kết quả khả quan trong khâu khai thác. Lượng xe lưu hành trên địa bàn thành phố tham gia cũng tăng rõ rệt. Đó là những thành công của Công ty, tuy nhiên trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp để khai thác triệt để lượng xe trên địa bàn.
Nhờ triển khai nhiều biện pháp phù hợp đẩy nhanh tốc độ khai thác hợp đồng; đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở rộng mạng lưới đại lý... Do đó, công ty đã khai thác được nhiều hợp đồng trên toàn bộ số sản phẩm đã triển khai, trong đó đã thực hiện nhiều hợp đồng bảo hiểm lớn như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xây dựng lắp đặt... Số lượng hợp đồng hàng năm công ty khai thác được ngày càng có mức tăng trưởng cao,
2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất.
Trong những năm gần đây ở nước ta xảy ra khoảng 1.100.000 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết trên >11.000 người và làm bị thương 75.000 người. Hiện nay nước ta có khoảng 250,75 triệu chiếc xe máy so với năm 1990 con số này tăng lên là rất nhiều. Điều đáng quan tâm là tai nạn giao thông tăng về số vụ, số người chết và số người bị thương, nếu chúng ta biết đề phòng và hạn chế kịp thời thì mới có thể hạn chế khắc phục được hậu quả tai nạn giao thông. Công tác đề phòng có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt trong tình hình giao thông vân tải như ở nước ta hiện nay, nó như là một biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển. Trong kinh doanh bảo hiểm, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty mà còn đảm bảo sự an toàn cho xã hội, tạo điều kiện cho con người yên tâm sản xuất. Nắm bắt được điều đó Công ty đã đề xuất, kiến nghị về công tác an toàn, kiểm tra kỹ trước khi cấp đơn bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới thì công tác đề phòng và hạn chế tổn thất càng có ý nghĩa quan trọng. Qua nghiên cứu Công ty đã nhận rõ được tầm quan trọng của nó vì vậy trong mấy năm qua đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm tối đa số vụ tai nạn và hậu quả của nó. Ngoài ra công ty còn rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến tai nạn.
- Người điều khiển phương tiện không chấp hành luật lệ giao thông và quy trình điều khiển xe.
- Nhiều phương tiên không được kiểm tra kỹ, không đảm bảo an toàn vẫn được đưa ra sử dụng.
- Nhiều đoạn đường bị xuống cấp, chật hẹp, nhiều đoạn cua gấp thiếu các thiết bị biện pháp bảo vệ an toàn.
- Việc kiểm tra xử lý vi phạm của lực lượng cảnh sát giao thông còn thiếu tính kiên quyết, nhiều khi bỏ qua các trường hợp xe không giám đảm bảo an toàn, chở quá trọng tải.
Tất cả các yếu tố trên đã và đang làm gia tăng các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy trong mấy năm qua Công ty đã phối hợp với các ngành liên quan làm một số biện pháp đề phòng tai nạn như: sửa sang lại đường xá, làm biển báo đặc biệt Công ty đã làm công tác tuyên truyền luật lệ giao thông trong nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ đó ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân bước đầu được hình thành.
Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng các chế độ thưởng phạt đối với các chủ xe chấp hành tốt luật lệ giao thông nhằm khuyến khích các chủ xe có ý thức hơn trong khi hoạt động xe của mình.
Do vậy hàng năm, Công ty đã trích ra một khoản tiền lớn cho công tác này. Trong cơ cấu chi đề phòng và hạn chế tổn thất có cho quảng cáo, tuyên truyền, chi hỗ trợ các ngành chi khen thưởng. Trong đó tuyên truyền, quảng cáo để nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông, thực hiện tốt công tác đề phòng còn tìm kiếm khách hàng cũng như nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm mà quên mất khách hàng thì coi như mất hẳn hoạt động này. Do vậy, trong thời gian tới Phòng cần làm tốt công tác tuyên truyền quảng cáo, cần có tỷ lệ chi hợp lý cho công tác này trong tổng chi đề phòng và hạn chế tổn thất.
2.2.3. Công tác giám định.
Giám định là khâu trung gian quan trọng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nó là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường. Việc bồi thường có được nhanh chóng, hợp lý chính xác hay không một phần lớn phụ thuộc vào kết quả của công tác giám định.
Mục đích của công tác giám định:
- Xác định tai nạn nguyên nhân tai nạn, từ đó xác định trách nhiệm của bảo hiểm.
- Đánh giá xác định thiệt hại cho việc bồi thường được chính xác nhanh chóng.
- Ngoài ra giám định còn giúp cho việc tổng hợp nguyên nhân tai nạn giao thông để từ đó có biện pháp phòng ngừa kịp thời và sát thực. Trong những năm gần đây, các sản phẩm về bảo hiểm xe cơ giới đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Do đó đòi hỏi công tác giám định xe cơ giới, đặc biệt là công tác giám định trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới phải được củng cố và nâng cao. Để đáp ứng với yêu cầu thực tế, Công ty cần hướng dẫn cho các giám định viên về trình tự tổ chức thực hiện giám định, đảm bảo cho công tác bồi thường chính xác, sát với thực tế, đúng trách nhiệm và giúp các chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu quả.
Trên thực tế đã có nhiều vụ tai nạn xảy ra trong một thời gian ngắn cán bộ Công ty đã có mặt và phối hợp với lực lượng cảnh sát tổ chức khám nghiệm hiện trường, xác định thiệt hại làm cho các chủ xe tin tưởng, yên tâm vào bảo hiểm.
Cho đến nay, Công ty đã làm thay đổi công tác giám định làm cho nó luôn phù hợp với mô hình tổ chức, do đó việc giám định được kịp thời chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi xảy ra tai nạn. Đồng thời việc thu nhập thông tin đầy đủ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi thường tốt hơn, bên cạnh đó trong những năm qua công tác giám định ở phòng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục:
- Có những thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm của Công ty cần phải giám định nhưng phòng trực tiếp giám định làm cho việc giám định thiếu chính xác, trung thực, để phát sinh tiêu cực dẫn đén việc bồi thường thiếu chính xác.
- Một số vụ tai nạn không được giám định kịp thời nên hiện trường tai nạn bị xe dịch làm ảnh hưởng tới chất lượng giám định.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
- Về khách quan: Công tác quản lý giao thông chưa được toàn diện.
- Về chủ quan: Liên lạc giữa các bộ phận giám định còn hạn chế.
Tuy vậy không hẳn là không có hướng giải quyết trong việc giám định thiếu chính xác của cán bộ bảo hiểm. Nhiều trường hợp chủ xe không đồng ý với kết quả giám định của cán bộ bảo hiểm phòng đã mời các giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp khác hoặc để chủ xe tự nguyện lựa chọn. Tuy nhiên nếu kết quả giám định chính xác thì toàn bộ chi phí giám định thuộc về công ty và ngược lại.
Trên thực tế, có thể thấy hoạt động giám định tổn thất của Công ty trong các năm qua như sau:
Bảng 8: Tình hình giám định tai nạn xe cơ giới tại Công ty
(2004-2008)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
1. Số xe tham gia BH tại Công ty
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
Chiếc
-
-
7.473
6.625
848
10.813
9.658
1.155
16.090
14.105
1.985
18.161
16.019
2.142
32.979
29.270
3.709
2. Số vụ tai nạn
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
Vụ
-
-
127
38
89
149
46
103
175
60
115
190
61
129
281
67
214
3. Số vụ tai nạn do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
-
-
-
124
37
87
144
44
100
168
58
110
182
58
124
271
63
208
4. Tỷ lệ vụ tai nạn do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
%
-
-
97,64
97,37
97,75
96,64
95,65
97,09
96,00
96,67
95,65
95,79
95,08
96,12
96,44
94,03
97,19
5. Số vụ tai nạn không do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
Vụ
-
-
3
1
2
5
2
3
7
2
5
8
3
5
10
4
6
6. . Tỷ lệ vụ tai nạn không do Công ty giám định
- Xe gắn máy
- Xe ô tô
%
-
-
2,36
2,63
2,25
3,36
4,35
2,91
4,00
3,33
4,35
4,21
4,92
3,88
3,56
5,97
2,81
Nguồn: Công ty Bảo hiểm Pjico
Bảng số liệu trên cho thấy, cùng với số lượng xe tham gia bảo hiểm ngày một tăng thì số vụ tai nạn cũng tăng theo và hầu hết các vụ tai nạn này đều do Công ty giám định. Bởi lẽ xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại Công ty chủ yếu là xe của doanh nghiệp hoạt động.Cụ thể là:
Trong 2 năm 2004-2005 số vụ tai nạn tăng nhanh trên địa bàn Hà Nội. Nếu như năm 2004 chỉ có 127 vụ tai nạn (xe máy: 38 vụ, ô tô: 89 vụ) thì đến năm 2005 có 149 vụ (xe máy: 46 vụ, ô tô: 103 vụ), tăng 22 vụ (xe máy: 8 vụ, ô tô: 14 vụ). Điều này có nghĩa là số vụ tai nạn cần giám định cũng tăng theo, từ 124 vụ chiếm 97,64% lên đến 144 vụ chiếm 96,64%. Tỷ lệ các vụ tai nạn không do Công ty giám định trong các năm này là thấp, chỉ chiếm từ 2,36% đến 3,36%, về số tuyệt đối là từ 3 đến 5 vụ.
Năm 2006 Công ty tiến hành giám định 168 vụ tai nạn chiếm 96% và không tiến hành giám định trực tiếp 7 vụ tai nạn chiếm 4%. Trong đó, việc giám định cho ô tô vẫn luôn chiếm đại đa số, giám định 110 vụ tai nạn ô tô và chỉ có 58 vụ tai nạn xe gắn máy.
Năm 2007 số vụ tai nạn phát sinh là 190 vụ tăng so với năm 2006 là 15 vụ. Trong số 190 vụ tai nạn cần giám định này, giám định viên Công ty tiến hành giám định được 182 vụ, còn lại 8 vụ là do giám định khác không thuộc cán bộ Công ty thực hiện, chỉ chiếm 4,21%. Nguyên nhân là do vụ tai nạn xảy ra ở địa bàn xa Hà Nội, không thể đi lại được, Công ty uỷ quyền cho công ty bảo hiểm trực thuộc giám định hộ và gửi kết quả về cho Công ty.
Năm 2008 số xe tham gia bảo hiểm cũng như số vụ tai nạn vẫn tăng lên khá nhanh so với các năm trước. Mặc dù Nhà nước có nhiều biện pháp nhằm hạn chế tình hình tai nạn giao thông như hiện nay, nhưng xem ra vấn đề này còn khá nan giải. Cụ thể năm 2008 có 281 vụ tai nạn xảy ra. Trong 281 vụ tai nạn này thì có một vụ tổn thất lớn và Công ty giám định 271 vụ chiếm 96,44%, còn lại 3,56% là Công ty không trực tiếp giám định được về số tuyệt đối là 10 vụ, nhưng việc chọn giám định viên của công ty bảo hiểm trực thuộc là Công ty đã cân nhắc rất kỹ lưỡng nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất.
2.2.4. Công tác bồi thường.
Bồi thường là công đoạn cuối cùng hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm. Quản lý tốt việc bồi thường sẽ giảm bớt thất thoát trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đồng thời nâng cáo chất lượng sản phẩm và uy tín Công ty. Bên cạnh đó nó còn thúc đẩy phát triển kinh doanh bảo hiểm trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác này, trong thời gian qua Công ty không ngừng nâng cao chất lượng của việc bồi thường, tích cực phòng ngừa tiêu cực. Đồng thời để gắn bó với khách hàng tạo điều kiện cho việc khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm có hiệu quả Công ty đã phân cấp trách nhiệm bồi thường cho các văn Phòng đại diện. Nhìn chung các phòng đều tốt công tác này củng cố mối quan hệ với khách hàng gây uy tín cho Công ty.
Tuy vậy, trong mỗi năm bảo hiểm số vụ tai nạn của số xe hoạt động và số xe tham gia bảo hiểm khác nhau, mức độ thiệt hại và mức độ bồi thường cũng khác nhau. Do đó, số tiền bồi thường thiệt hại của nghiệp vụ này ở Phòng bảo hiểm là khác nhau đối với từng loại xe. Trong những năm đầu do số vụ tai nạn ít nên số tiền bồi thường cũng nhỏ. Trong những năm gần đây số xe hoạt động ra tăng rất nhanh theo thời gian dẫn đến số vụ tai nạn cũng nhiều, có những vụ tổn thất lớn do đó số tiền bồi thường cũng tăng lên rất nhanh.
Tuy vậy công tác bồi thường vẫn luôn đáp ứng được với yêu cầu thực tế. Sau khi hoàn tất hồ sơ thủ tục, chỉ trong 15 ngày phòng đã giải quyết bồi thường cho người bị nạn .
Hồ sơ gồm:
- Biên bản gián định tai nạn.
- Bằng lái xe của chủ xe gây tai nạn.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Đơn yêu cầu bồi thường của người tham gia bảo hiểm.
- Và một số giấy tờ cần thiết.
Với phong cách làm việc như trên, số hồ sơ tồn đọng giảm đi một cách đáng kể. Năm 2005 tồn đọng 70 hồ sơ xuống chỉ còn tồn đọng 25 hồ sơ năm 2006. Trong năm 2007-2008 số hồ sơ tồn đọng là không đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu của việc tồn động là do chủ xe chưa cung cấp đủ giấy tờ hoặc chưa có sự thống nhất trong công tác giám định tai nạn.
- Đối với ô tô tỷ lệ giải quyết bồi thường năm 2005 là 97,82% nhưng tới năm 2008 tỷ lệ đó đã lên tới 99,95%.
- Đối với xe máy tỷ lệ giải quyết bồi thường năm 2005 là 98,46% tới năm 2008 là 99,73%.
Tỷ lệ giải quyết tai nạn ngày càng cao phản ánh tinh thần trách nhiệm làm việc của bảo hiểm ngày càng tốt đồng thời nó còn đánh giá trình độ nghiệp vụ và khả năng tài chính của Công ty.
Bảng 9: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Pjico (2004-2008)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
1. Số vụ tai nạn phát sinh
Vụ
127
149
175
190
281
2. Số vụ tai nạn năm trước chuyển sang
-
0
9
11
12
13
3. Số vụ tai nạn đã giải quyết bồi thường
-
118
147
174
489
278
4. Số vụ tai nạn còn tồn đọng
-
9
11
12
13
16
5. Tỷ lệ giải quyết bồi thường
%
92,91
93,04
93,55
93,56
94,56
6. Tỷ lệ tồn đọng
-
7,09
6,96
6,45
6,43
5,49
7. Tổng số tiền bồi thường
Tr.đ
565,28
804,90
1.238,61
1.439,56
2.567,34
8. STBT bình quân /vụ
Tr.đ/vụ
4,79
5,48
7,12
7,62
9,24
9. Doanh thu bảo hiểm gốc
Tr.đ
1.161,43
1.619,06
2.632,87
2.889,59
5.118,73
10. Tỷ lệ bồi thường
%
48,67
49,71
47,04
49,82
50,16
Nguồn: Công ty Bảo hiểm Pjico
Kết quả tính toán của bảng số liệu trên cho thấy, nhìn chung công tác bồi thường tại Công ty Bảo hiểm Pjico được thực hiện tương đối tốt, tỷ lệ giải quyết bồi thường luôn trên 92%, tuy nhiên số vụ tồn đọng vẫn tăng so với các năm trước mặc dù về số tương đối là giảm. Cụ thể tình hình giải quyết bồi thường qua các năm như :
Về số vụ tai nạn đã được giải quyết bồi thường: Nếu như năm 2004 tỷ lệ giải quyết bồi thường các vụ tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm là 92,91%, về số tuyệt đối đã giải quyết được 118 vụ trên tổng số 127 vụ, thì đến năm 2005 tỷ lệ giải quyết bồi thường tăng lên 93,04%, về số tuyệt đối đã giải quyết được 147 vụ trên tổng số 158 vụ (trong đó có 149 vụ tai nạn phát sinh và 9 vụ của năm 2004 chuyển sang). Tỷ lệ giải quyết bồi thường này gần như không thay đổi gì qua 2 năm tiếp theo. Năm 2008, có 278 vụ tai nạn được giải quyết bồi thường trong tổng số 294 vụ (trong đó có 281 vụ phát sinh và 13 vụ của năm 2007 chuyển sang), tức là đã giải quyết được 94,56% số vụ tai nạn đòi giải quyết trong năm. Như vậy tỷ lệ giải quyết bồi thường luôn trên 92% và có xu hướng tăng lên. Có được kết quả trên có thể nói đó là sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ Công ty trong việc giải quyết bồi thường các vụ tai nạn đối với người thứ ba. Bởi lẽ số vụ tai nạn qua 5 năm tăng nhanh và do đó yêu cầu công tác giải quyết bồi thường cũng phải tăng theo.
2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với người thứ ba tại Petrolimex
Có thể thấy rõ kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Pjico qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Pjico (2004-2008)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
1. Số vụ tai nạn đã được giám định
Vụ
127
149
175
190
281
2. Tổng số tiền bồi thường
Tr.đ
565,28
804,90
1.238,61
1.439,56
2.567,34
3. Chi phí giám định, bồi thường
Tr.đ
11,03
12,35
15,47
16,28
18,09
4. Chi phí giám định, bồi thường bình quân
Ng.đ/vụ
86,85
82,89
88,40
85,68
64,38
5. Hiệu quả giám định, bồi thường (theo vụ)
Vụ/tr.đ
11,51
12,06
11,31
11,67
15,53
6. Hiệu quả giám định, bồi thường (theo giá trị)
51,25
65,17
80,07
88,43
141,92
Nguồn: Công ty Bảo hiểm Pjico
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của Công ty Bảo hiểm Pjico ngày càng tốt lên, thể hiện ở việc chi phí giám định bồi thường bình quân trong vòng 5 năm giảm, mặc dù chi phí giám định, bồi thường tăng, và sự tăng dần của hiệu quả giám định bồi thường.
Nếu như năm 2004 tổng chi phí giám định cho 127 vụ tai nạn là 11,03 triệu đồng, thì năm 2008 chi phí giám định cho 281 vụ tai nạn là 18,09 triệu đồng, tăng lên 7,06 triệu đồng. Sở dĩ có sự gia tăng này là do số vụ tai nạn trong vòng 5 năm qua cũng tăng lên và tăng 154 vụ. Tuy nhiên có thể thấy rõ là chi phí giám định bình quân lại giảm: Năm 2004 là gần 87 ngàn đồng cho mỗi vụ thì năm 2008 giảm xuống còn trên 64 ngàn đồng cho mỗi vụ.
Xét về tính hiệu quả của công tác giám định bồi thường thì chỉ tiêu này tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2004 cứ một đồng chi phí bỏ ra (1 triệu đồng) thì giám định bồi thường được gần 12 vụ tai nạn (11,51 vụ) với số tiền bồi thường là 51,25 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì giám định được gần 16 vụ tai nạn (15,53 vụ) với số tiền bồi thường là 141,92 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công tác giám định bồi thường đã tốt lên và ngày càng có hiệu quả cao.
Cùng với sự lớn mạnh của Công ty công tác giải quyết bồi thường của nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên công tác bồi thường của nghiệp vụ này vẫn không trách khỏi một số tồn tại sau:
- Một số vụ bồi thường còn chậm trễ, chưa thực sự giúp đỡ chủ xe khắc phục tài chính do vừa phải bồi thường nạn nhân vừa thiệt hại về tài sản, sức khoẻ của bản thân.
- Tỷ lệ giải quyết tai nạn dù tăng qua các năm nhưng vẫn còn tồn đọng một số vụ còn kéo dài sang năm sau, do đó đã kéo dài thời gian chờ đợi của chủ xe. Hơn nữa Phòng vừa phải giải quyết những vụ tai nạn của Công ty cũng như việc giải quyết những vụ mới phát sinh nên cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Thêm vào đó việc giải quyết bồi thường nhiều khi chưa trách được tiêu cực chung của xã hội, tạo ra sự chán trường của chủ xe đòi tiền bồi thường cũng như khi tham gia bảo hiểm.
Những tồn đọng trên là do những nguyên nhân sau:
- Việc hoàn tất thủ tục hồ sơ tai nạn bị chậm trễ do các cơ quan bộ phận khác gây ra cho chủ xe: Việc lấy giấy nằm viện, thanh toán viện phí…
- Việc giám định thiệt hại tai nạn đồi khi không được chính xác về mức độ thiệt hại, lỗi của chủ xe… do đó việc tính toán số tiền bồi thường cũng không được chính xác.
- Những vụ tai nạn xảy ra ở xa, Phòng không thể trực tiếp giám định được mà hồ sơ do chủ xe gửi đến có thể thiếu chính xác do việc làm thiếu tinh thần trách nhiệm của các cơ quan khác hoặc của chủ xe do đó việc bồi thường cũng bị chậm trễ.
- Thêm vào đó các đơn vị cơ sở luôn chịu sức ép từ phía khách hàng về thời gian nhất định cho nên bị chậm trễ để khách hàng kêu ca. Do vậy, vấn đề xử lý hồ sơ khiếu nại bồi thường trên phân cấp, Phòng cần phải giải quyết nhanh hơn tránh tồn đọng.
- Trên thực tế, khi xe gây tại nạn làm thiệt hại cho bên thứ ba chủ xe thường phải bồi thường một khoản tiền rất lớn so với thiệt hại thực tế của nạn nhân, nhằm mục đích giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình. Điều này làm giảm uy tín của Công ty và ngành bảo hiểm.
Tuy nhiên bên cạnh những tồn tại nêu trên, Phòng đã làm tốt phòng chống khiếu nại gian lận. Trong năm 2005, Phòng đã phát hiện từ chối bồi thường hàng chục vụ, ước tính số tiền từ chối bồi thường do khiếu nại gian lận năm 2007 là 90 triệu đồng. Tình hình này tuy không phải là mới nhưng Công ty nên tìm cách giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Khoản thu: chủ yếu là thu phí bảo hiểm gốc và các khoản kinh doanh phụ.
- Khoản chi phí:
+ Chi bồi thường bảo hiểm gốc: đây là khoản chi chủ yếu.
+ Chi trích quỹ dự phòng (như dự phòng dao động lớn, dự phòng phí, dự phòng bồi thường) quy định 3% doanh thu.
+ Chi phí quản lý: 10% doanh thu.
+ Chi quản lý : 10% doanh thu
+ Chi hoa hồng: 1,5% doanh thu
+ Nộp thuế :4% doanh thu.
+ Và các khoản chi khác.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một nghiệp vụ kinh doanh mang tính độc lập, cân đối thu chi và có lãi. Tuy nhiên quá trình triển khai nghiệp vụ vẫn được sự hướng dẫn của Tổng Công ty và áp dụng lịnh hoạt cho phù hợp với thực tế của Phòng. Cũng giống như các nghiệp vụ khác, kết quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ này phụ thuộc vào các khoản thu chi trong quá trình triển khai.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở
CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ của Công ty trong thời gian tới
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, ngành bảo hiểm Việt Nam đang từng bước xây dựng quy mô thị trường và số lượng doanh nghiệp bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm còn rất nhiều tiềm năng. Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những bước nhanh và ổn định.
Ngày 29/08/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định phê chuẩn Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong giai đoạn 2003-2010. Với mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm một cách toàn diện, an toàn và lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng những sản phẩm bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Không nằm ngoài vòng xoáy này PETROLIMEX cũng phải đề ra cho mình những kế hoạch, phương hướng và bước đi phù hợp trong thời gian tới.
Việc mở rộng thị trường và giành lại thị phần từ các công ty bảo hiểm khác và các công ty bảo hiểm nước ngoài, nâng cao hiệu quả kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm là mục tiêu hàng đầu của Công ty giai đoạn năm 2006-2010. Cụ thể hoá các mục tiêu như sau:
Bảng 11: Mục tiêu kế hoạch kinh doanh của Công ty (2006-2010)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu phí BH gốc (Tỷ.Đ)
31
38
43
48
52
58
2
Tốc độ tăng trưởng (%)
39
22
15
11
10
10
3
Tỷ lệ nợ phí (%)
10
10
10
10
10
10
4
Chi bồi thường BH gốc (Tỷ.Đ)
12,5
15
17
19
21,5
23,5
5
Thu khác (Tr.Đ)
100
200
200
210
210
250
6
Chi hoa hồng gốc (Tỷ.Đ)
2,1
2,7
3,1
3,5
3,7
4,1
7
Chi đề phòng hạn chế tổn thất (Tr.Đ)
300
350
390
450
500
550
8
Chi quản lý (Tỷ.Đ)
3,9
4,8
5,8
7,0
8,3
9,5
9
HQKDQƯ (Tr.Đ)
4,5
5
5,3
5,8
6,2
6,6
10
NSLĐ (Tỷ.Đ/ng/năm)
1
1
1,1
1,1
1,1
1,2
11
Thu nhập bq (Tr.Đ/ng/năm)
4,2
5
5,6
6,2
6,8
7,5
(Nguồn: Công ty Bảo hiểm Pjico )
Có thể nói Công ty đánh giá cao trong việc thực hiện các công tác của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Công ty luôn nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của các ban ngành hữu quan trên địa bàn thành phố. Tranh thủ đựoc sự ủng hộ của uỷ ban nhân dân thành phố, các ngành, các cấp chính quyền.
Công ty đã tổ chức mạng lưới đại lý, công tác viên rộng khắp, thực hiện việc thu phí và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm nhanh gọn, tạo điều kiện cho các chủ xe tham gia bảo hiểm được thuận tiện, dễ dàng. ở PJICO thì có một thế mạnh của riêng Công ty đó là mạng lưới hệ thống các cây xăng bán lẽ rất lớn, ở đó thì việc bán bảo hiểm xe cơ giới là hết sức thuận lợi.
3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ trong thời gian tới
3.2.1. Những thuận lợi
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một nghiệp vụ truyền thống của Công ty bảo hiểm PETROLIMEX. Có được những thành công như trên là do:
- Địa bàn mà Công ty đang hoạt động là một thành phố lớn, kinh tế phát triển nên nhu cầu của bảo hiểm lớn, sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm ở đây tiến bộ hơn
- Công ty có đội ngũ cán bộ hiểu biết về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và có kinh nghiệm làm việc phù hợp với thực tế, luôn tận tình chu đáo với khách hàng, làm việc vì sự tồn tại và phát triển của Công ty
- Ban giám đốc công ty thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở, giám sát công việc, tạo mọi điều kiện tốt nhất để Phòng luôn hoàn thành công việc của mình
- Lãnh đạo của Phòng luôn quán triệt tinh thần với các cán bộ nhân viên của Phòng đó là: Mỗi cán bộ phải luôn coi khách hàng là những người bạn, cải tiến và đổi mới phong cách phục vụ, làm cho khách hàng luôn tin tưởng và gắn bó với mình.
- Phòng tạo đựơc mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng, các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh trên điạ bàn thành phố và các tỉnh phía Bắc
- Sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty không chỉ qua khâu khai thác bảo hiểm mà quan trọng hơn nữa là khâu bồi thường khi có sự cố xảy ra, đã làm vơi đi được phần nào những khó khăn, mất mát trong cuộc sống cũng như trong sản xuất kinh doanh tạo được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Nhiều khách hàng biết đến Phòng bảo hiểm số 3 qua việc phục vụ khách hàng thật chu đáo, tận tình và tự tìm đến mua bảo hiểm cho chiếc xe của mình. Có lẽ đó là một thuận lợi, ưu thế để Phòng có điều kiện phát triển hơn nữa nghiệp vụ này.
3.2.2. Một số khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi như trên thì vẫn còn những khó khăn cản trở sự phát triển nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Đó là: Sự có mặt của nhiều công ty lớn: Bảo Việt, Bảo Minh, Bảo hiểm Bưu điện...đã làm ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả khai thác của toàn bộ cán bộ của phòng cũng như kết quả chung của Phòng.
Việc trục lợi trong bảo hiểm vẫn còn xảy ra, các chủ xe lợi dụng những sơ hở của bảo hiểm để khai tăng tổn thất, thay đổi hiện trường, tạo hiện trường giả... gây khó khăn cho cán bộ giám định.
Vẫn còn một số đại lý chỉ chú ý vào hoa hồng mà không chú trọng đến sự phát triển của Phòng, điều này làm ảnh hưởng tới uy tín chung của Phòng.
Trình độ của toàn cán bộ trong Văn phòng là không đồng đều, làm ảnh hưởng tới hiệu quả của phong.
Do Phòng chỉ có nhiệm vụ khai thác nên việc mở rông Phòng là rất khó khăn.
Việc ban hành nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc mua bảo hiểm tài sản là xe cơ giới đối với các cơ quan vẫn chưa được thực thi một cách hữu hiệu.
Thời gian hoạt động của Phòng còn ít nên chưa phát triển nghiệp vụ một cách rộng rãi được. Khách hàng chỉ biết đến Phòng khi là khách hàng cũ hoặc được giới thiệu qua khách hàng cũ của Phòng.
Số cán bộ làm công tác khai thác của Phòng vẫn còn ít, điều đó gây ra không ít khó khăn cho công tác khai thác. Có đôi khi cùng một thời điểm lại có nhiều khách hàng gọi điện đến yêu cầu bảo hiểm cho xe của mình mà Phòng không đủ người để phục vụ khách hàng theo yêu cầu của họ được.
Thị trường bảo hiểm thực sự cạnh tranh quyết liệt, các công ty bảo hiểm lại có những bí quyết khác nhau để tồn tại và phát triển. Họ có thể tăng hoa hồng, giảm phí hoặc trích cho khách hàng một số tiền nào đó... nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình.
Sự hiểu biết về lợi ích của bảo hiểm vật chất xe cơ giới tuy đã tiến bộ hơn rất nhiều song vẫn còn hạn chế đó là chủ xe cơ giới có suy nghĩ sai lệch về bảo hiểm.
3.3. Các giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đôi với người thứ ba tại Công ty
Hiện nay với sự xuất hiện của nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài với kinh nghiệm triển khai bảo hiểm hàng trăm năm, đã đem tới Việt Nam những kinh nghiệm quý báu. ở đó là sự chuyên nghiệp trong công tác quản lý và điều hành. Cùng với quá trình toàn cầu hoá thì sự cạnh tranh trong bảo hiểm ngày càng gay gắt và quyết liệt. đều này làm cho thị phần của Công ty bị san sẻ. Không nằm ngoài xu hướng đó thị phần của Phòng cũng bị chia sẻ. Điều này làm ảnh hưởng tới sự phát triển và hiệu quả của phòng.
Qua thời gian thực tập và cơ sở lý thuyết được trang bị trong nghế nhà trường, kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu tài liệu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của lãnh đạo Phòng và các cán bộ trong phòng. Em mạnh xin đề xuất một số biện pháp, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại - PJICO.
3.3.1. Đối với công tác khai thác.
- Phân loại khách hàng (loại đặc biệt, lớn, trung bình, nhỏ). Để có các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích khách hàng.
- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của chủ xe đã tham gia bảo hiểm, giúp đỡ họ khi cần thiết.
- Tăng cường kiểm tra kỹ những chiếc xe trước khi nhận bảo hiểm.
- Phối hợp tốt các công tác kiểm tra và đề phòng hạn chế tổn thất.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền quảng cáo, vận động để các chủ xe thấy được sự cần thiết phải tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Chia ra cho các nhân viên khai thác số hợp đồng mà họ đã ký kết được để họ ghi nhớ ngày tháng hết hạn hợp đồng và họ phải chịu trách nhiệm với việc tái tục các hợp đồng đó. Đối với các chủ xe trong thời gian tham gia một năm mà không phát sinh trách nhiệm bồi thường thì khi tái tục cần có sự ưu tiên tính toán để giảm phí cho họ.
Công tác khai thác vừa có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh vừa có tác động tới khách hàng nên việc thực hiện tốt được cácvấn đề trên không phải đơn giản mà đòi hỏi có sự đầu tư về mọi mặt.
Phương pháp này có ưu điểm: chi phí cho việc giữ khách hàng thấp vì vậy, Phòng có thể thực hiện được, hơn nữa làm như vậy sẽ thoả mãn được khách hàng trong việc hiểu biết về nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới này. Nhưng phương pháp này laị chiếm khá nhiều thời gian.
- Đối với đội ngũ đại lý, cộng tác viên, ngoài số hoa hồng phải thanh toán cần khuyến khích họ khai thác thận trọng hơn, không chạy theo doanh thu để khai thác bừa bãi hay đánh giá không chính xác giá trị xe tham gia bảo hiểm cũng như cấu kết với chủ xe để gian lận bảo hiểm. Bên cạnh đó cần kiên quyết trong việc quy trách nhiệm vật chất cũng như huỷ bỏ hợp đồng đại lý nếu phát hiện những gian lận về việc sử dụng và quản lý ấn chỉ, thanh toán quyết toán phí cấu kết với chủ xe nhằm trục lợi bảo hiểm.
Sự xuất hiện của công ty bảo hiểm bưu điện cũng như vấn đề cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn sẽ ảnh hưởng đến chính sách mở rộng thị trường của Phòng. Do đó, bên cạnh việc tập trung khai thác triệt để những khách hàng cũ đảm bảo tỷ lệ tái tục hợp đồng ở mức cao nhất, cán bộ khai thác cần thu thập các thông tin về những khách hàng có số lượng xe nhiều, giá trị xe lớn và các thông tin về các công ty bảo hiểm khác ngoài hệ thống Bảo Việt để có các chính sách kịp thời, đảm bảo thị trường cho Phòng.
*Tổ chức tốt việc tuyên truyền quảng cáo.
Biện pháp tốt nhất để thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo là phải thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và hơn nữa là thông qua công tác giải quyết bồi thường cho các chủ xe khi họ gặp rủi ro để tăng thêm sự tin tưởng của khách hàng với công ty mình. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu của công việc nâng cao chất lượng khai thác nghiệp vụ, công ty cần tổ chức các đợt tập huấn bồi dưỡng cán bộ khai thác, tuyển chọn, đào tạo đại lý theo hướng chú trọng tới chất lượng. Còn đố với Phòng thì tích cực tham gia các công tác của công ty. Hưởng ứng các phong trào của các tổ chức xã hội để phòng trách tai nan giao thông đáng tiếc xảy ra.
3.3.2. Đối với công tác giám định.
Như chúng ta đã biết, giám định thiệt hại trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một công việc phức tập, đòi hỏi người cán bộ giám định không những phải am hiểu về khoa học kỹ thuật mà còn phải am hiểu về pháp luật.
Trong điều kiện hiện nay, chưa cho phép công ty nói chung và Phòng nói riêng tuyển dụng đào tạo thêm cán bộ giám định. Vậy để đảm bảo cho công tác này, công ty và Phòng nên sử dụng đội ngũ cộng tác viên, các cộng tác viên này phải là những kỹ sư hoặc chuyên gia giỏi về kỹ thuật ôtô.
Nên trang bị thêm những thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác giám định để mức độ giám định được chính xác hơn.
Công ty nên quy định các chủ xe phải có giấy chứng nhận về số lượng hàng hoá chuyên chở, chất lượng, chủng loại hàng hoá để tránh tình trạng khi xảy ra tai nạn, chủ xe bốc dỡ số hàng quá tải.
Trong hợp đồng Công ty nên có những điều khoản về phạt hợp đồng nếu phát hiện có sự gian lận trong bảo hiểm. Điều này có thể làm hạn chế hành vi trục lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám định.
Lãnh đạo Công ty phải phân công cho các giám định viên của mình thực hiện công tác giám định được nhanh chóng, kịp thời cung cấp hồ sơ hoàn chỉnh cho việc bồi thường được diễn ra thuận lợi, khắc phục đựoc hậu quả tai nạn.
Cuối cùng, Công ty và Phòng nên cung cấp số điện thoại cho các chủ xe để họ có thể liên hệ với cán bộ giám định vào bất cứ lúc nào kể cả ngày lễ và chủ nhật. Vì khi tham gia bảo hiểm, các chủ xe chỉ mong muốn được khắc phục thiệt hại nhanh chóng khi có sự cố xảy ra. Như vậy, khi có tai nạn xảy ra cán bộ giám định có thể có mặt kịp thời để thực hiện công việc của mình. Và do vậy cũng cần có những chính sách đãi ngộ thoả đáng dành cho cán bộ giám định, để khuyến khích họ làm tốt hơn công việc của mình.
Hiện nay do điều kiện của phòng thì những công việc trên thì Phòng chỉ có thể tham gia hưởng ứng cùng công ty.
3.3.3. Đối với công tác bồi thường.
Việc tiến hành bồi thường cho khách hàng sẽ có ảnh hưởng lớn tới uy tín của công ty, khách hàng sẽ quyết định có tái tục hợp đồng hay không. Chính vì lẽ đó, công ty cần phải:
- Tăng cường công tác kiểm tra, xác minh, giải quyết hồ sơ tai nạn, đơn giản hoá thủ tục giải quyết bồi thường.
- Hướng dẫn các chủ xe làm các giấy tờ cần thiết một cách cụ thể khi họ yêu cầu bồi thường để tạo cho chủ xe bớt được những khó khăn cho công tác bồi thường, tránh để chủ xe phải đi lại nhiều lần. Điều đó sẽ tạo cho chủ xe có một tâm lý thoải mái.
- Phòng và công ty cần liên kết với các xưởng sửa chữa có uy tín lớn, đảm bảo chất lượng khi sửa chưã xe.
- Tiến hành cải tiến các khâu bồi thường, đề ra các biện pháp hợp lý trong giải quyết bồi thường.
Đứng trước tình hình khiếu nại gian lận bảo hiểm ngày càng gia tăng như:
+ Hợp lý hoá ngày khai tai nạn.
+ Lập hồ sơ giả, hiện trường giả.
+ Khai tăng số tiền tổn thất.
+ Cố ý gây thiệt hại để trục lợi
Khi gặp những trường hợp như vậy, cần tiến hành điều tra khẩn trương, không làm gián đoạn, ảnh hưởng tới việc giải quyết tai nạn. Chỉ đưa ra ý kiến giải quyết khi hoàn thành công việc điều tra và có đủ bằng chứng về công việc nghi ngờ. Không để cho khách hàng biết kế hoạch, phương án điều tra, tránh việc phản ứng tiêu cực của khách hàng, gây khó khăn trong công tác khai thác. Cán bộ phụ trách khâu bồi thường phải phối hợp chặt chẽ với giám định viên để tìm biện pháp xử lý, trong trường hợp cần thiết như kẻ tòng phạm tiếp tay là đối tượng có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của công ty thì việc xử lý cần thận trọng, cân nhắc đến hậu quả của việc xử lý và tìm biện pháp thích hợp, trường hợp khó khăn phải báo cáo với lãnh đạo công ty xin ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện.
Việc giải quyết bồi thường chính xác, sát với thực tế đi đôi với việc phát hiện kịp thời các vụ gian lận một mặt sẽ để lại ấn tượng đối với chủ xe, mặt khác khai thác viên sẽ từ đó rút ra được những kinh nghiệm quý báu, hỗ trợ cho công tác khai thác có điều kiện đánh giá mức độ rủi ro được chính xác nhất.
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty
Trải qua một số năm hoạt động luôn có sự điều chỉnh và đi lên trong cơ chế thị trường, với sự cố gắng liên tục cho tới nay Công ty đã đạt được những kết quả rực rỡ. Cùng với sự phát triển chung của toàn bộ Công ty, nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới càng ngày được hoàn thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công nghiệp vụ này còn tồn tại một số điểm cần khắc phục trong quá trình hoạt động. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường nhất là thị trường bảo hiểm đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng khắc phục những mặt hạn chế phát huy những mặt mạnh để thích ứng với điều kiện kinh tế thị trường đang ngày càng biến động.
Trước tình hình trên em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm tại Công ty như sau:
3.4.1. Về phía Công ty
3.4.1.1. Trong lĩnh vực khai thác.
- Tập trung duy trì những khách hàng cũ, đặc biệt là những khách hàng lớn và khách hành truyền thống. Thực hiện đổi mới trong tư tưởng là dịch vụ theo khách hàng để khai thác tối đa dịch vụ bảo hiểm.
- Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, chú ý các thị trường mới đẩy mạnh khai thác các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng, khách hàng của đói thủ cạnh tranh. Chú trọng khai thác các dịch vụ ở các cơ quan như: Các Bộ, Ngành, Tổng Công ty.
- Tăng cường củng cố hệ thống đại lý chuyên nghiệp đã được đào tạo và có kế hoạch tuyển dụng bổ sung và đẩy mạnh khai thác bảo hiểm đối với các địa bàn dân cư. Củng cố mạng lưới có tổ chức tai các tổ chức như: Thuế, Kho Bạc Nhà Nước, Ngân hàng, Điện lực, Công ty thuê mua tài chính…
- Tiếp tục quan hệ tốt với các Phòng Cảnh sát giao thông, Cục thuế Hà Nội, Cục đăng kiểm Việt Nam… Tập trung triển khai có hiệu quả đối với loại hình bắt buộc này.
- Kịp thời tuyên truyền đến các cơ quan, doanh nghiệp, trường học… về quyền lợi của nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đẩy mạnh quan hệ đối với các cơ sở y tế phối hợp làm tốt công tác sơ cứu kịp thời và các giấy tờ chứng nhận thương tật.
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng sau bán hàng.
- Cần thực sự đổi mới tác phong phục vụ bán hàng.
- Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn.
- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ để giải quyết tốt nhất các vụ giám định bồi thường, tránh cứng nhắc trong quá trình giải quyết.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đối với các phòng bảo hiểm khu vực, thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao chất lượng công tác Giám định - Bồi thường, đảm bảo giải quyết nhanh chóng kịp thời, chính xác những vụ tổn thất phát sinh để phục vụ có hiệu quả cho công tác khai thác. Duy trì tốt chế độ trực 24/24giờ.
3.4.1.3. Các công tác khác.
* Công tác tài chính kế toán.
Tăng cường công tác quản lý cán bộ và nghiệp vụ kế toán trong công ty, chú ý công tác quản lý ấn chỉ. Củng cố hệ thống sổ sách, chứng từ tại Phòng tài chính kế toán cũng như tại phòng khu vực.
Chú trọng vào công tác tài chính, đảm bảo chỉ tiêu quản lý đúng chế độ và đúng quy định của Tổng Công ty.
Thường xuyên kiểm tra về công tác tài chính kế toán tại các phòng trực tiếp kinh doanh trong toàn Công ty. Tổ chức kịp thời các lớp tập huấn về nghiệp vụ tài chính – kế toán cho cán bộ kế toán ở các phòng bảo hiểm Quận, Huyện.
* Công tác tin học thống kê.
Nâng cao hiệu quả của hệ thống tin học bằng cách: Xây dụng cẩm nang nhở về hướng dẫn cách sử dụng, sửa chữa khắc phục các lỗi hay gặp trong quá trình sử dụng các thiết bị, nâng cao trình độ tin học của cán bộ công nhân viên thông qua tự đào tạo… Củng cố công tác thông kê tin học tại các Phòng.
* Công tác Hành chính – Quản trị.
Tăng cường cải thiện đời sống vật chất phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty. Cấp phát kịp thời tài liệu ấn chỉ cho các Phòng.
Triển khai kế hoạch chỉnh trang sửa chữa lại các trang thiết bị, các trụ sở văn phòng của Công ty.
Hoàn thành việc xây dựng Trụ sở văn Phòng Bảo Hiểm Gia Lâm, chuẩn bị xây dựng trụ sở làm việc Phòng Bảo Hiểm Từ Liêm.
3.4.2. Về phía Phòng Bảo Hiểm
Qua phân tích những kết quả mà Phòng đạt được trong thời gian qua cùng với những tồn tại cần được khắc phục, được sự cộng tác từ phía trưởng phòng em đã đưa ra được một số kiến nghị cho từng khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đới với người thứ ba như sau:
3.4.2.1. Công tác khai thác.
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như cạnh tranh bảo hiểm mà quên mất khâu khách hàng thì coi như mất hẳn hoạt động này. Bởi lẽ có khách hàng nguồn gốc của hoạt động bảo hiểm.
Kết quả của khâu khai thác lại phụ thuộc phần lớn và lượng khách hàng tham gia bảo hiểm nhiều hay ít. Bởi vậy, trong thời gian tới, Phòng cần không ngừng tìm giải pháp, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nói chung và trong công tác khai thác nói riêng. Cụ thể:
- Mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho các cộng tác viên, có chương trình đào tạo phù hợp với thực tế để thực hiện tốt công tác khai thác.
- Chú trọng tạo động lực phát triển khai thác bảo hiểm. Quan tâm đến chế độ và quyền lợi cho người trực tiếp khai thác, đồng thời xử phạt các cán bộ có hành vi trục lợi.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an cảnh sát giao thông trong việc kiểm tra kỹ thuật định kỳ xe cũng như thu phí bảo hiểm.
3.4.2.2. Công tác giám định và bồi thường.
Trong những năm qua cùng với việc hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, Phòng nên ngày một chú trọng hơn đến chất lượng của công tác giám định và bồi thường. Do đó:
- Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn chất lượng phục vụ của các giám định viên, việc duy trì và mở rộng quan hệ với các Công ty giám định, đội ngũ chuyên gia trong nhiều lĩnh vực là vô cùng cần thiết giúp cho công việc xác định nguyên nhân, đánh giá thiệt hại nhanh nhạy, chính xác.
- Không nên giữ thế độc quyền trong khâu giám định. Nên chăng, Phòng cũng phối hợp với các chuyên gia giám định khác tạo niềm tin cho khách hàng.
- Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên bảo hiểm là rất cần thiết. Bởi lẽ phục vụ tốt khách hàng là hình thức quảng cáo tốt nhất. Do vậy yêu cầu của giải quyết bồi thường là nhanh chóng, đúng có tình, có lý và linh hoạt.
- Công tác bồi thường cần có sự phối hợp giữa các văn phòng đại diện và các phòng bồi thường. Đối với những hồ sơ phân cấp, các văn phòng đại diện cung cấp những chứng từ ban đầu trên cơ sở đó phòng bồi thường tính toán số tiền bồi thường cụ thể sau đó thông tin cho các văn phòng tránh bồi thường hay tạm ứng ở hai cấp.
3.4.2.3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Chúng ta không nói lại ở đây tầm quan trọng của công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. Bởi lẽ ai cũng biết, giao thông vận tải nói riêng và giao thông đường bộ nói chung là vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn của mỗi người và toàn xã hội. Đề phòng và hạn chế tổn thất do tai nạn giao thông gây ra là mối quan tâm của mọi nhà, mọi người.
- Do vậy, hơn lúc nào hết đề cần đề xuất kiến nghị với các ngành, giao thông vận tải, cảnh sát giao thông sửa sang lại đường xá cầu cống, tuy nhiên vấn đề này đòi hỏi phải có thời gian.
- Bên cạnh những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất Phòng đã làm: xây dựng các biển báo, pano, ap phích… ngay tại địa bàn của Quận, thi tay lái giỏi hay tổ chức tuần lễ an toàn giao thông, việc thay thế sử dụng giấy phép lưu hành xe bởi " tem kiểm định an toàn kỹ thuật" của xe cơ giới là một trong các biện pháp đáng quan tâm. Nên chăng, trong thời gian tới "tem kiểm định an toàn kỹ thuật" sẽ được sử dụng rộng khắp không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà ở tất cả mọi nơi.
3.4.5. Kiến nghị về phía bản thân.
Bên cạnh những biện pháp mà Phòng đã thực hiện trên đã đem lại kết quả nhất định trong khâu khai thác, nhưng theo em Marketing trong hoạt động bảo hiểm là khâu then chốt trong việc tìm kiếm khách hàng ngày một đa dạng phức tạp trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong những năm qua, mặc dù Phòng đã chú ý và triển khai công tác này nhưng hiệu quả đem lại chưa cao. Do vậy, ở đây em xin đưa ra một số ý kiến nhỏ trong chiến lược Marketing bảo hiểm của Phòng:
*Ta biết rằng chiêu thị là một trong các nội dung của chiến lược Mar và hình như cũng là một trong những khó khăn nổi cộm của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay ở nước ta. Trong đó, khó khăn đầu tiên là ở khâu tuyên truyền quảng cáo. Đối với một doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm trở nên dễ dàng hơn nếu vấn đề chiêu thị đặc biệt là khâu tuyên truyền quảng cáo được triển khai tốt.
*Có một thực tế là việc tuyên truyền quảng cáo bằng phương pháp trực quan của ngành bảo hiểm tiến hành khó khăn, ít gây được ấn tượng cho khách hàng. Khó khăn đặc thù này của ngành bảo hiểm bắt nguồn từ tính chất đặc thù của sản phẩm bảo hiểm: nó là một loại dịch vụ lời hứa nên sản phẩm rất khó phối hợp.
*Hơn nữa dịch vụ bảo hiểm còn là một loại dịch vụ đặc biệt, khác hẳn với các dịch vụ khác. Dịch vụ bảo hiểm sau khi trả tiền, người chỉ nhận được tấm giấy chứng nhận bảo hiểm như một bản hợp đồng, một lời hứa: bảo hiểm sẽ bồi thường khi không may gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.
Từ những đặc trưng riêng đó của sản phẩm bảo hiểm ta thấy rằng công tác chiêu thị nói chung và quảng cáo tuyên truyền nói riêng là rất khó khăn mất nhiều công phu. Do đó Công ty bảo hiểm cần quan tâm hơn nữa đến các vấn đề sau:
* Phục vụ khách hàng kịp thời chu đáo khi không may họ gặp phải rủi ro. Chỉ khi đó sản phẩm bảo hiểm mới đến tay khách hàng và chất lượng của nó mới được thực hiện. Đây là cơ hội tốt để Phòng tự tuyên truyền quảng cáo cho mình, khẳng định và tạo dựng niềm tin đối với khách hàng. Hơn nữa dịch vụ bảo hiểm thực chất là một loại dịch vụ tài chính nên doanh nghiệp bảo hiểm cần sớm đưa tiền đến tay người bị nạn, không chỉ vì lợi ích của họ mà nó cũng là lợi ích của Công ty cũng như lợi ích của Phòng. Bởi vậy sớm có tiền thì việc triển khai cứu chữa con người, tài sản mới được kịp thời làm giảm thiệt hại tức là làm giảm bớt số tiền doanh nghiệp phải chi ra.
- Góp phần thúc đẩy việc nâng cao dân trí về bảo hiểm bằng quảng cáo trên báo chí, phát thanh, truyền hình, các phương tiện giao thông công cộng…
- Để cho mọi người luôn ý thức được rằng có một Phòng Bảo Hiểm như vậy đang tồn tại và hoạt động trên địa bàn của Quận cần phải đưa ra quảng cáo bằng các tờ áp phích, văn nghệ, thể thao…
- Tuy nhiên để trách tuyên truyền quảng cáo cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, Phòng cần đan xen những đặc sắc riêng có của mình trong các hình thức quảng cáo.
- Bên cạnh đó nên chăng Phòng mở các lớp tập huấn nghiệp vụ bảo hiểm và các luật không chỉ cho cán bộ khai thác mà cho chính người bảo hiểm, từ đó họ có ý thức hơn và thấy được trách nhiệm và quyền lợi của mình khi xảy ra tai nạn.
- Tích cực phối hợp với bên Cảnh sát giao thông để làm tốt công tác giám định.
Trên đây là một số biện pháp khắc phục các hạn chế và mở rộng quy mô nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm trách nhiêm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty . Những biện pháp đó được đưa ra dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn triển khai nghiệp vụ tại Công ty . Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp đó là hoàn toàn phù hợp với điều kiện và khả năng của Phòng, đòi hỏi các ngành các cấp có liên quan cùng hỗ trợ để nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngày càng có hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Việc đi lại của người dân, việc chuyên chở hàng hoá… là một nhu cầu khách quan giống như con người ta cần ăn ở học hành. Từ khi chúng ta thực hiện quá trình đổi mới đất nước, với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất hàng hoá phát triển, dẫn đến trị số tuyệt đối của phương tiện cơ giới tăng không ngừng cả về vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Cùng với sự tăng trưởng đó số vụ tai nạn cũng ngày một tăng lên đã làm cho thiệt hại về người và của cũng không ngừng tăng trong những năm gần đây, do đó nó đã tác động tới rất nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội nước ta. Vì vậy việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba sẽ đảm bảo ổn định cuộc sống cho toàn xã hội góp phần tích cực vào công cuộc phát triển đất nước. Đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội thể hiện vai trò của nhà nước đối với mọi người. Do đó việc nghiên cứu xây dựng và tiến hành tốt hơn nữa bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba không những nó đảm bảo an toàn xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi người mà còn là chế độ bảo hiểm mà nhà nước cần có những hướng chỉ đạo đúng đắn hơn trong thời gian tới để các công ty bảo hiểm có điều kiện ngày càng hoàn thiện hơn nghiệp vụ này.
Trong khuôn khổ chuyên đề có hạn em mới chỉ nêu lên thực trạng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ở Văn phòng Công ty Bảo hiểm Petrolimex và đưa ra một số kiến nghị nhỏ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ này trong thời gian tới. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích do khả năng và thời gian có hạn nên em chưa thể đi sâu phân tích kỹ, em mong có dịp cùng cô giáo đi sâu nghiên cứu vào nội dung của nghiệp vụ này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Đơn vị thực tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.Giáo trình Kinh Tế Bảo Hiểm - Đại Học Tài Chính Kế Toán
3.Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
4.Quy tắc Bảo hiểm vật chất xe cơ giới - Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
5.Luật kinh doanh Bảo hiểm - NXB Chính trị Quốc gia.
6.Tạp chí bảo hiểm – Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam
7.Một số tài liệu có liên quan khác.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
1. BẢNG
Bảng 1: Danh sách các cổ đông sáng lập của công ty PJICO 27
Bảng 2: Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm PJICO 31
Bảng 3 : Mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối xe >50 cm3 33
Bảng 4: Phí bảo hiểm đối với những người tham gia bảo hiểm ngắn hạn: 34
Bảng 5: Tổng số xe tham gia & doanh thu phí qua các năm 2005 - 2008. 36
Bảng 6: Tốc độ phát triển của số xe tham gia & số phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba các năm liên tiếp. 38
Bảng 7: Tỷ trọng doanh thu của BHTNDS qua hai năm 2007-2008. 40
Bảng 8: Tình hình giám định tai nạn xe cơ giới tại Công ty (2004-2008) 45
Bảng 9: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Pjico (2004-2008) 49
Bảng 10: Kết quả và hiệu quả công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Công ty Bảo hiểm Pjico (2004-2008) 51
Bảng 11: Mục tiêu kế hoạch kinh doanh của Công ty (2006-2010) 56
2. HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Biểu trưng sự hình thành PJICO từ các cổ đông sáng lập 27
Sơ đồ1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PJICO 29
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21386.doc