Trong năm 2007, các mạng thông tin di động đã thi nhau giảm giá cước và đưa ra những gói cước với cước phí thấp để tăng số lượng thuê bao của mạng mình. Giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến số thuê bao của các mạng, đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Mặc dù đã giảm giá cước bình quân nhưng mức cước của MobiFone vẫn còn cao hơn Viettel khoảng 12% đến 9%. Giảm giá vẫn là phương thức cạnh tranh hữu hiệu để công ty có thể thu hút thuê bao mới và tăng thị phần của mạng. Có hai nguyên nhân để giá cước các dịch vụ ngày càng giảm. Thứ nhất là, sự mất cân đối về giá giữa các mạng đang nắm giữ thị phần vẫn còn. Bộ Thông tin và truyền thông vừa ban hành quyết định cho phép các doanh nghiệp viễn thông được tự quyết định giá cước. Nguyên nhân thứ hai là hiện nay, với khoảng hơn 30 triệu thuê bao, thị trường Việt Nam vẫn chưa đến điểm bão hòa, với năng lực hiện tại theo ước tính lên đến 50 triệu thuê bao vào năm 2010. Vì vậy, 2008-2010 chính là thời điểm cách mạng MobiFone cần xác định thị phần trước khi thị trường đi vào thế ổn định.
Công ty cần xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ để đánh giá chi phí, hiệu quả của từng dịch vụ làm cơ sở để ban hành các quyết định về giá cước phù hợp với giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường. Và xây dựng chính sách giá phân biệt theo từng đối tượng khách hàng để từ đó có những chính sách giá phù hợp.
Ví dụ như khách hàng là học sinh, sinh viên. Giá cước cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định sử dụng mạng di động của khách hàng nhất đối tượng này. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng để các doanh nghiệp thông tin di động hướng tới. Công ty cần đưa ra một chính sách giá mềm dẻo và linh hoạt, cụ thể là chính sách giá thấp đối với khách hàng này. Chính sách giá cần được xây dựng và thực hiện một cách có hiệu quả hơn để phân khúc từng đối tượng khách hàng. Với từng đối tượng khách hàng, công ty cần đưa ra các gói cước khác nhau và phù hợp.
103 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng song đa số lại là lao động trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm về điều hành, quản lý. Mặc dù, công ty đã thường xuyên đào tạo những khoá huấn luyện, nâng cao trình độ cho nhân viên học hỏi từ những nhà khai thác nước ngoài nhưng cũng cần phải có thời gian thực tế để áp dụng vào nước ta.
Hiện nay, MobiFone đã phủ sóng trên 64 tỉnh thành của đất nước, chất lượng của mạng không ngừng được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn những hiện tượng rớt mạng và mất sóng. Công ty có những thời điểm không lường hết được sự lớn mạnh của thị trường, khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động cũng như tiềm năng của họ nên không kịp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Đó cũng một phần do hạn chế vốn kinh doanh, chưa có chính sách hỗ trợ phát triển bao gồm cả tầm vĩ mô và chính sách trực tiếp của công ty.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS
1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ngành Bưu chính viễn thông Việt Nam
Năm 2007 là năm có nhiều dấu ấn đối với ngành Viễn thông Việt Nam. Điều đó được thể hiện thông qua tổng số thuê bao toàn mạng đã lên tới hơn 30 triệu thuê bao, hiện nay 100% số xã đã có điện thoại di động. Năm 2007 đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam VNPT tiếp tục triển khai thực hiện. VNPT đã hoàn thành chia tách bưu chính viễn thông trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Theo đó, từ bưu điện tỉnh hiện nay sẽ hình thành 2 đơn vị: Bưu điện tỉnh/thành phố trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Viễn thông tỉnh/thành phố trực thuộc tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu bước đổi mới phát triển của VNPT trên thực tế, theo mô hình Tập đoàn Kinh tế. Điều này cũng chứng tỏ, viễn thông đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước.
Năm 2007 cũng chứng kiến sự canh tranh quyết liệt cuả các mạng thông tin di động trên thị trường. Hiện nay trên thị trường thông tin di động Việt Nam có 6 mạng đang hoạt động, để tăng số lượng thuê bao và mở rộng vùng phủ sóng, các mạng đã liên tục nâng cao chất lượng và đưa ra những chương trình khuyến mại hấp dẫn, đặc biệt là đợt giảm giá cước vào tháng 12/2007. Cước đã giảm xuống mức kỉ lục của hai mạng MobiFone và Vinafone: 20%; Viettel: 15%; S-fone: 1đồng/1s. Với dân số hiện nay khoảng 85 triệu người và tỷ lệ tăng trưỏng GDP hàng năm trên 8%, dự báo nhu cầu thị trường về dịch vụ viễn thông nói riêng và thông tin di động nói chung còn rất lớn và sẽ tiếp tục bùng nổ trong năm 2008 với các số liệu sau:
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao di động của Việt Nam trong những năm tới
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
Số thuê bao thực
17.420.000
30.032.000
47.932.000
63.749.000
76.499.000
Mật độ (%)
20.6
35.0
55.1
72.3
85.6
Tốc độ tăng trưởng
89.0
72.4
59.6
33.0
20.0
%Tổng thuê bao điện thoại
71.2
78.9
84.4
86.7
87.7
(Nguồn Hot telecom)
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng thuê bao của Việt Nam
Ngành viễn thông đã và đang từng bước thực hiện theo “ Chiến lược phát triển Bưu chính viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. Mục tiêu của chiến lược là:
-Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ cao và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã được xây dựng, làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc.
-Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân cả nước trong khu vực, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng
-Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông tới tất cả các vùng, miền trong cả nước với chất lượng ngày càng cao. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực.
- Xây dựng bưu chính viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
- Phát huy mọi nguồn nội lực của đất nước kết hợp với hợp tác quốc tế hiệu quả để mở rộng, phát triển thị trường. Tiếp tục xoá bỏ những lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp, chuyển mạnh sang thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước..
- Tích cực khai thác thị trường trong nước, đồng thời vươn ra hoạt động trên thị trường quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình đã được cam kết đa phương và song phương.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất; làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại; vững vàng về quản lý kinh tế. Năm 2010, đạt chỉ tiêu về năng suất, chất lượng lao động phục vụ bưu chính, viễn thông Việt Nam ngang bằng trình độ các nước tiên tiến trong khu vực.
* Các định hướng phát triển dài hạn của ngành:
“Năm 2010: Thiết lập mạng cấu trúc thông tin quốc gia, thành lập các khu công nghiệp phần mềm ở một số thành phố trong toàn quốc, cho tự do cạnh tranh trong thị trường thiết bị mạng tư nhân và chế tạo thiết bị mạng.
Năm 2020: Khuyến khích tiến ra thị trường nước ngoài đối với thiết bị mạng tư nhân và các công ty chế tạo thiết bị mạng.” (Theo chiến lược phát triển bưu chinh viễn thông)
2. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty thông tin di động VMS
2.1. K ế hoạch phát triển trong năm 2008
2.1.1. Kế hoạch năm 2008
Cty Thông tin di động VMS đã chọn năm 2008 là năm phấn đấu hoàn thiện “Chất lượng vàng” ở cả 3 mặt chất lượng sóng, chính sách chăm sóc khách hàng và hoạt động hỗ trợ khách hàng. Dự kiến từ quý 3 năm 2008, mạng này chính thức áp dụng công nghệ 3G trên toàn hệ thống, để nâng cao chất lượng thoại và các dịch vụ gia tăng trực tuyến phục vụ khách hàng, nhất là các tiện ích ứng dụng mạng trực tuyến. Thông qua những kết qủa đã đạt được trong năm 2007 và phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, Công ty thông tin di động VMS dự kiến hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2008 như sau:
-Thuê bao thực phát triển: 6.500.000 thuê bao
-Doanh thu phát sinh: 16.000 tỷ đồng ( bằng 118,6% so với ước thực hiện 2007)
-Thu hộ tập đoàn: 420 tỷ đồng
-Thu nhập doanh nghiệp: 6550 tỷ đồng
-Chất lượng mạng lưới :
+ Tỷ lệ rớt mạng đạt ≤ 1,2%
+ Tỷ lệ thiết lập thành công cuộc gọi đạt ≥ 96%
-Chăm sóc khách hàng:
+ Mức độ phục vụ nhân công của TLKH ≥ 81% trong vòng 60giây; của hệ thống ≥ 90%
+ Hệ thống thuê bao rời mạng đạt ≤ 45%
+ Số khiếu nại có cơ sở/ 100 khách hàng: ≤ 0,25 khiếu nại/ quý
-Tỷ lệ cước nợ đọng: Tỷ lệ nợ đọng năm 2008 toàn công ty là 1,7%
2.1.2. Các công tác trọng tâm
* Đầu tư mở rộng vùng phủ sóng, cập nhật công nghệ đi đôi với tăng cường tối ưu hoá và nâng cao chất lượng mạng lưới, nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng vùng phủ sóng tại tất cả các tỉnh, thành phố, thị xã trong cả nước. Dự kiến trong năm 2008 mạng MobiFone sẽ có thêm 6000 trạm, nâng tổng số trạm lên gần 10.000.000 trạm vào cuối năm 2008.
- Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm có số lượng lớn, tốc độ phát triển thuê bao lớn như các thành phố, thị xã lớn, các trục đường quốc lộ chính, các khu công nghiệp, khu thương mại lớn
-Ứng dụng và triển khai công nghệ mới, dịch vụ mới trên mạng, triển khai NGN Core, EDGE và UMTS IMT2000 và các công nghệ hỗ trợ tốc độ cao trên mạng di động như HSDPA.
- Tập trung thi tuyển xin giấy phép thiết lập và cung cấp dịch vụ viễn thông theo tiêu chuẩn 3G.
Từ những công tác trên có thể thấy Công ty thông tin di động VMS đang đặt công tác nâng cao chất lượng dịch vụ lên hàng đầu. Trước khi những cuộc cạnh tranh về giá cước và khuyến mại giữa các mạng điện thoại di động trở nên bão hoà, MobiFone đã nhận thức rõ rằng chất lượng mới là yếu tố quan trong nhất đối với khách hàng khi lựa chọn điện thoại di động, đặc biệt là khách hàng ở các thành phố lớn. Chính vì thế MobiFone luôn lưạ chọn việc đi tiên phong trong việc áp dụng các công nghệ mới nhất trên thế giới để nâng cao chất lượng dịch vụ dù chi phí đầu tư cho công nghệ mới rất tốn kém.
* Tăng cường các dịch vụ giá trị gia tăng và các dịch vụ tiện ích cho khách hàng
Bên cạnh chất lượng của mạng thông tin di động, các dịch vụ giá trị giá tăng và dịch vụ đi kèm là yếu tố quan trọng để phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các công tác cần thực hiện là:
- Phối hợp các đơn vị triển khai dự án cung cấp 02 dịch vụ Location Based Services và MobiFone info pha 2.
- Hoàn thiện cơ chế ăn chia với đối tác cung cấp nội dung cho các dịch vụ của VMS ( Funring, MobiFunLive, LiveInfo…)
- Tiếp tục triển khai hợp tác với các đối tác cung cấp dịch vụ , nội dung qua đầu số 8xxx, chuẩn bị các công việc liên quan đến việc đưa đầu số 6xxx vào khai thác cung cấp các dịch vụ nội dung.
- Nghiên cứu, bổ sung một số dịch vụ nội dung thông tin cung cấp qua số truy cập 9222 tích hợp với hệ thống OTA nhằm cung cấp thông tin phong phú cho khách hàng lựa chọn và tăng doanh thu dịch vụ.
- Hoàn thành kế hoạch triển khai các dịch vụ:
+ Dịch vu CVQT 2G: 12 đối tác
+ GPRS roaming 2,5G : 25 đối tác
+ Dịch vụ CVQT 3G: 10 đối tác
* Phát triển mạnh kênh phân phối đến tận cấp huyện, tiêu chuẩn hoá quy mô và cơ sở vật chất của các đại lý chuyên MobiFone ( khang trang, hiện đại) nhằm nâng cao hình ảnh của công ty trên thị trường.
- Xây dựng chính sách mũi nhọn phát triển kênh phân phối, đặc biệt là chi nhánh
- Nâng cấp hệ thống cửa hàng, đại lý hiện đại, nâng cao hình ảnh Công ty thông tin di động VMS đối với khách hàng
* Công tác giá cước
Tháng 12/2007 Công ty thông tin di động VMS đã tiến hành cuộc giảm cước kỉ lục 20% cho các thuê bao của MobiFone, đã góp phần tăng thêm số lượng thuê bao cho MobiFone. Trong năm 2008, MobiFone tiếp tục nghiên cứu đề xuất trình Tập đoàn một số chính sách liên quan đến cước và gói cước thông tin di động.
Thực hiện việc triển khai hoạt động nghiên cứu thị trường phục vụ việc triển khai cung cấp các gói cước trả sau mới.
Tiến hành rà soát toàn bộ các căn bản liên quan đến hướng dẫn cước để thống nhất nội dung liên quan và hướng dẫn phục vụ cho việc tra cứu và triển khai.
* Công tác Marketing
Xây dựng một hình ảnh MobiFone năng động, chất lượng và uy tín với khách hàng qua việc tổ chức và thực hiện các sự kiện lớn trên toàn quốc. Tổ chức và thực hiện tốt các chiến dịch giới thiệu, tuyên truyền cho thế mạnh của công ty, các dịch vụ mới, các chương trình khuyến mại mới. Đẩy mạnh quảng cáo trên các kênh truyền thông và triển khai quảng cáo trên một số kênh không truyền thống.
* Cổ phần hoá doanh nghiệp
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà Nước ta nhằm thu hút các nguồn vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Hiện công ty đang trong quá trình tìm kiếm đối tác tư vấn về định giá tài sản của công ty. Việc cổ phần hoá công ty sẽ được thực hiện tuân thủ theo đúng các quy định của nhà nước, của ngành và của tổng công ty và cuối năm 2008 sẽ hoàn thành cổ phần hoá công ty.
* Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Trong năm 2008, công ty sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ với những tiêu chuẩn cao hơn, phù hợp với yêu cầu mới. Công ty tăng cường đào tạo chuyên sâu, đào tạo đón đầu công nghệ, tổ chức thêm nhiều khoá đào tạo chất lượng cao.
2.2. Nhiệm vụ của Công ty thông tin di động VMS trong thời gian tới
Thị trường thông tin di động phát triển đặt ra cho công ty Công ty thông tin di động VMS những cơ hội lớn đồng thời là những thách thức cần vượt qua. Trước yêu cầu của tình hình mới trong giai đoạn tiếp theo, Công ty cần phải xác định chiến lược kinh doanh và đầu tư cho phù hợp để tranh thủ thời cơ của thị trường, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn này. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong những năm tới là:
- Tiếp tục tăng cường vùng phủ sóng và tăng dung lượng mạng lưới trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Đẩy nhanh việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng, để tăng chất lượng phục vụ khách hàng đồng thời kết hợp với ứng dụng công nghệ hiện đại
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, sau bán hàng trên cơ sở được hỗ trợ bằng hệ thống tin học và cơ chế quản lý phù hợp.
- Tăng cường mở rộng, đào tạo đội ngũ để quản lý, khai thác và tổ chức kinh doanh dịch vụ với quy mô ngày càng lớn.
3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động
3.1. Những bài học kinh nghiệm đẩy mạnh kinh doanh của các doanh nghiệp thông tin di động trên thế giới
3.1.1 Bài học kinh nghiệm từ SK Telecom
Sự thành công của SK Telecom là bài học về chiến lược dẫn đầu về dịch vụ nhờ vào công nghệ tiên phong. Năm 2004, với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ truyền thông và vô tuyến hàng đầu ở Hàn Quốc, SK Telecom có tới 18 triệu thuê bao di động, chiếm 54% thị phần thị trường thông tin di động Hàn Quốc, trong số đó có tới 16 triệu thuê bao điện thoại hỗ trợ dịch vụ dữ liệu. Sau lần khai trương dịch vụ CDMA ( Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã) đầu tiên trên thế giới, hãng tiếp tục là nhà cung cấp đầu tiên trên toàn cầu giới thiệu dịch vụ thương mại cho hệ thống di động 2,5G, CDMA (2000 1X) và 3G CDMA ( 2000. 1x EV-DO).
Tháng 11/2002 SK Telecom khai trương dịch vụ June, dịch vụ đa phương tiện chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu về các dịch vị công nghệ 3G cũng như các dịch vụ video theo yêu cầu, nghe nhạc theo yêu cầu, điện thoại, video, Internet và thông tấn quảng bá. Trong vòng 6 tháng dịch vụ này cho thấy sự phát triển vượt trội của mình với khoảng 1,7 triệu thuê bao. Cùng thời điểm đó hãng đã tăng doanh thu về dịch vụ từ 10% lên 16%.
Ngoài ra SK Telecom còn cung cấp các dịch vụ khác hợp tác với ngân hàng để phát triển dịch vụ giao dịch ngân hàng thực hiện trên chip xử lý tự động. SK Telecom cũng đã triển khai một vệ tinh cho dịch vụ thông tấn đa phương tiện kỹ thuật số DMB ( Digital Multimedia Broadcasting). Công nghệ là nền tảng cho công nghiệp thông tin và truyền thông, nhận thức được điều này SK Telecom cam kết trở thành nhà cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông hàng đầu thế giới. SK Telecom đang hướng tới sự dẫn đầu chiến lược nhờ vào việc đi tiên phong về mặt công nghệ. Sự thành công của SK Telecom đã để lại cho các doanh nghiệp thông tin di động khác nhiều kinh nghiệm có giá trị:
- Nâng cấp về mặt kỹ thuật cho hệ thống mạng lưới, cải thiện tốc độ truyền dẫn số liệu và chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng được 1 số lớn nhiều loại dịch vụ khác nhau.
- Hướng đến cung cấp một cách đa dạng các dịch vụ mới, cũng như hướng đến sự gia tăng doanh số bán trên các dịch vụ này.
- Chú trọng việc duy trì và củng cố số lượng lớn thuê bao trung thành hiện tại của mình.
3.1.2 Bài học kinh nghiệm từ China Mobile
Trung Quốc được đánh giá là thị trường thông tin di động lớn nhất toàn cầu và cũng là một thị trường đầy tiềm năng với trên 330 triệu thuê bao di động và hơn 4 triệu thuê bao tăng thêm hàng tháng cùng với tỷ lệ thâm nhập thị trường khoảng 24% trong năm 2004Số thuê bao di động của Trung Quốc được dự báo sẽ tăng lên 548 triệu thuê bao trong năm 2008 và China Mobile sẽ vẫn chiếm giữ vị trí dẫn đầu trong thị trường di động bởi cơ sở thuê bao lớn và kinh nghiệm khai thác.
Thành công của tập đoàn China Mobile phải nói đến thời kì năm 1990 khi tập đoàn đã mở rộng dịch vụ ra ngoài các tỉnh Quảng Đông, Triết Giang, Giang Tô bằng cách mua lại các mạng di động thuộc sở hữu Nhà nước tại các tỉnh Hải Nam, Hà Nam và Phúc Kiến. Mạng lưới tập đoàn đã được mở rộng ra sáu tỉnh với tổng dân số là 320 triệu người, đạt mức tăng trưởng cao cả về số thuê bao, mức độ sử dụng và duy trì được vị trí dẫn đầu trong thị trường thông tin di động ở Trung Quốc. Số thuê bao của tập đoàn ở sáu tỉnh là 15,621 triệu vào năm 1999 tăng 140% so với năm 1998. Thị phần của tập đoàn ở sáu tỉnh là 87,4 % chiếm 37% tổng thuê bao di động ở Trung Quốc.
Để có được những thành công này là do Tập đoàn China Mobile đã mạnh dạn đầu tư mở rộng dung lượng mạng lưới và quy mô phủ sóng, tăng cường chất lượng mạng lưới và dịch vụ, biết khai thác những cơ hội mang tính chiến lược khi mua lại các mạng di động thuộc sở hữu Nhà nước tại ba tỉnh Hải Nam, Hà Nam và Phúc Kiến. Tập đoàn China Mobile đã nắm bắt khá nhanh nhu cầu thị trường và nhìn thấy đựơc sự phát triển của thị trường thông tin di động Trung Quốc trong những năm tiếp theo.
Bảng 3.3: Bảng thống kê các nhà khai thác thông tin di động hàng đầu thế giới
STT
Nhà khai thác mạng
Công nghệ
Nước
Số thuê bao(triệu)
1
Vodafone
GSM
Anh
404
2
China Mobile
GSM
Trung Quốc
340
3
China Mobile (HK) Ltd
GSM
Trung Quốc
325
4
T-Mobile Internation
GSM
300
5
NTT DoCoNo
CDMA
Nhật Bản
221
6
Orange
GSM
Anh
202
7
China Unicom
GSM
Trung Quốc
125
8
Telefonia Moviless
GSM
Tây Ban Nha
121
9
SK Telecom
CDMA
Hàn Quốc
120
10
Verizon Wireless
TDMA
Mỹ
115
(Nguồn Hot Telecom)
3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ cuả công ty thông tin di động VMS
3.2.1. Điểm mạnh
Điểm mạnh đầu tiên của công ty thông tin di động VMS là lợi thế của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam nên khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì mạng MobiFone đã có một số lượng khách hàng nhất định. Ngoài ra, công ty còn có thêm nhiều kinh nghiệm kinh doanh khi thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) thành công với Tập đoàn Comvik (Thuỵ Điển) Đây là mạng di động đầu tiên tại Việt Nam hoạt động theo hình thức BCC. MobiFone đã có những bước phát triển rất mạnh mẽ và ổn định nhờ có sự hợp tác, chuyển giao về kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, đào tạo nhân sự, nguồn vốn … từ phía đối tác. Công ty đã đem lại những đóng góp rất lớn cho ngân sách và tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, mạng MobiFone còn đào tạo các chuyên gia cho ngành thông tin di động Việt Nam. Hầu hết các mạng di động thành công sau này như VinaPhone, Viettel đều học tập từ các chuyên gia, mô hình kinh doanh, sản phẩm… từ MobiFone. Đến nay, hợp đồng hợp tác kinh doanh đã kết thúc nhưng nó lại cho công ty nhiều kinh nghiệm kinh doanh quý giá.
Điểm mạnh thứ hai là thương hiệu. MobiFone được đánh giá là có hình ảnh thương hiệu đẹp, chuyên nghiệp và gây ấn tượng. Ngay từ ngày đầu thành lập, công ty đã chú trọng tới việc xây dựng hình ảnh thương hiệu.Trong nhiều năm, MobiFone được đánh giá là thương hiệu mạnh nhất Việt Nam. Thương hiệu MobiFone đồng nghĩa với mạng di động có chất lượng tốt nhất. Mạng thông tin di động MobiFone được đánh giá là mạng thông tin di động tốt nhất về chất lượng thoại, tính cước, chỉ tiêu về dịch vụ hỗ trợ khách hàng theo kết quả đo kiểm lần đầu tiên được công bố chính thức từ Cục Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin. Chất lượng thoại của MobiFone đạt tới 3,576 điểm - điểm thoại tương đương với chất lượng thoại của mạng điện thoại cố định, điều mà chưa một mạng di động nào tại Việt Nam có thể làm được.
Điểm mạnh thứ ba là công tác chăm sóc khách hàng. Đây là một trong những khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty luôn đặt định hướng khách hàng làm kim chỉ nam cho hoạt động kinh doanh của mình. Câu hỏi: “Khách hàng sẽ được thêm lợi ích gì khi áp dụng chính sách, công nghệ hoặc giải pháp này?” luôn là câu hỏi đầu tiên mà các cán bộ, chuyên gia, cũng như nhân viên của MobiFone đặt ra khi xử lý các vấn đề về kỹ thuật cũng như kinh doanh. Cũng chính vì xử lý mọi vấn đề theo quan điểm lấy khách hàng làm trung tâm, đặt quyền lợi của khách hàng đã tạo nên sự khác biệt giữa mạng MobiFone với các mạng di động khác.
Điểm mạnh thứ tư là kênh phân phối rộng khắp. Hệ thống kênh phân phối của Công ty Thông tin di động VMS được tổ chức theo bốn Trung tâm thông tin di động khu vực, đặt dưới sự quản lý thống nhất của Công ty. Các thành viên kênh phía dưới bao gồm các cửa hàng, tổng đại lý, đại lý, và điểm bán lẻ. Ngoài ra, còn có bộ phận trực tiếp bán hàng và hỗ trợ khách hàng sau bán hàng gọi là Đội Bán hàng Trực tiếp. Số lượng điểm bán lẻ trên toàn quốc lên tới 30.000 điểm. Đội bán hàng trực tiếp cũng phát triển nhanh chóng. Từ con số 89 nhân viên bán hàng trực tiếp năm 2002 nay đã tăng lên con số 226 nhân viên. Số lượng đại lý cũng phát triển nhanh chóng, và đa dạng hơn. Với những vai trò và các hoạt động đặc thù riêng, các đại lý chuyên MobiFone đã phá triển tăng lên 211 đại lý năm 2007. Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng về sử dụng dịch vụ của MobiFone rất là cao, số lượng đại lý chuyên phát triển, cung cấp các dịch vụ của MobiFone ngày càng mở rộng. Ngoài ra, đại lý chiết khấu thường cũng phát triển nhanh chóng, hiện nay có tất cả là 647 đại lý (tăng lên thêm 547 đại lý từ năm 2002 đến 2007). Năm 2007, VMS phát triển thêm 1 loại hình đại lý nữa đó là kênh đại lý bưu điện tận dụng số lượng bưu điện trên toàn đất nước. Kênh đại lý bưu điện này chuyên phát triển ở các thị trường tỉnh lẻ, xa xôi.Tổng đại lý cũng đã phát triển lên đến 8 đại lý năm 2007.
3.2.2. Điểm yếu
Mạng lưới thông tin di động do công ty quản lý ngày càng được mở rộng, tăng nhanh về số lượng và quy mô. Số lượng thuê bao phát triển mới tăng vọt trong những năm gần đây nên công tác quản lý thuê bao, quản lý mạng lưới ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp.
Công ty gặp khó khăn về đầu tư, mở rộng mạng lưới do quy trình, thủ tục bị kéo dài. Mạng vẫn xảy ra tình trạng nghẽn mạng trong dịp lễ tết và giờ cao điểm. Các dịch vụ giá trị gia tăng của mạng MobiFone luôn được đánh giá cao về chất lượng và thu hút khá nhiều khách hàng. Tuy nhiên, do công nghệ chưa được đầu tư đồng bộ nên các dịch vụ của mạng bị quá tải. Khách hàng có nhu cầu nhưng khó có thể đăng kí sử dụng một số dịch vụ của mạng MobiFone.
Tính cạnh tranh của sản phẩm chưa cao so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm chưa có sự khác biệt hoá rõ ràng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
3.2.3. Cơ hội
Cơ hội đầu tiên phải nói đến với công ty thông tin di động VMS là nhu cầu tiêu dùng dịch vụ thông tin liên lạc của người dân Việt Nam trong những năm qua tăng khá cao, cước dịch vụ di động ở Việt Nam đã dễ dàng được mọi tầng lớp trong xã hội chấp nhận, và điện thoại di động đã trở thành một vật dụng bình thường. Thị trường viễn thông di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng 60%-70%/năm và được coi là thị trường đầy tiềm năng. Xếp về mức độ tăng trưởng cao trên thế giới về viễn thông di động, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Hiện nay, tổng số thuê bao di động trên cả nước đạt hơn 30 triệu thuê bao - trong khi dân số Việt Nam là xấp xỉ 85 triệu người. Do đó công ty sẽ có thị trường tiêu thụ khá lớn.
Năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sau 11 năm nỗ lực đàm phán. Việc gia nhập WTO có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trên mọi lĩnh vực trong đó có Bưu chính Viễn thông. Đây là một trong những thành công lớn của Việt Nam trong những năm qua. Tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng thu hồi vốn lớn... là những yếu tố khiến lĩnh vực thông tin di động của Việt Nam thu hút sự chú ý của không ít nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO. Gia nhập WTO, Việt Nam được tham gia trong một sân chơi chung có rất nhiều cơ hội khi thị trường nước ngoài đã mở ra cho các doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam nói chung và công ty VMS nói riêng:
Thứ nhất là công ty có cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển công nghệ và cơ sở hạ tầng qua đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi vốn dài.Việc phát triển nhanh mạnh công nghê và cơ sở hạ tầng sẽ giúp công ty nhanh chóng nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai là tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh của công nghệ cũng như môi trường kinh doanh.
Thứ ba là tạo động lực đổi mới để công ty VMS tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh. Trên thị trường thông tin di động hiện nay ở Việt Nam đã có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp. Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cũng là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp thông tin di động trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
Việc vệ tinh Vinasat1 được phóng lên quỹ đạo và đi vào hoạt động, sẽ tạo cơ hội và ưu thế lớn cho ngành viễn thông Việt Nam nói chung và các công ty thông tin di động nói riêng trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Với dung lượng truyền dẫn tương đương với 10.000 kênh thoại/ Internet/truyền số liệu khoảng 120 kênh truyền hình, Vinasat1 sẽ giúp doanh nghiệp đưa dịch vụ thông tin di động đến tất cả các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo… là những nơi mà các hình thức truyền dẫn khác khó có thể vươn tới. Sự kiện Việt Nam phóng thành công vệ tinh Vinasat1 sẽ giúp doanh nghiệp thông tin di động giảm được chi phí thuê kênh vệ tinh nước ngoài. Giá thuê một kênh vệ tinh thường cao hơn giá thành từ 1-3 lần tuỳ thuộc vào vấn đề cung cầu và băng tần sử dụng.
3.2.4. Nguy cơ
Nguy cơ lớn nhất của công ty thông tin di động VMS là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là hai mạng di động Viettel và Vinafone. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mạng MobiFone là Viettel, một mạng mới ra đời những có tốc độ tăng trưởng lớn. Viettel được đánh giá là hiện tượng trên thị trường thông tin di động với giá cước rẻ và đầu tư nhanh. Với lợi thế là phủ sóng và phân phối rộng khắp nhờ mạng lưới bưu điện rộng khắp, Vinafone có khả năng chiếm lĩnh thị trường thông tin di động.
Không chỉ có nguy cơ cạnh tranh từ doanh nghiệp trong nước, công ty thông tin di động còn gặp phải sự cạnh tranh từ doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Các doanh nghiệp nước ngoài có thể tham gia thị trường thông tin di động bằng việc đầu tư vào các mạng di động Việt Nam thông qua mua cổ phần. Khi doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường thông tin di động Việt Nam, thị phần của công ty sẽ bị chia sẻ. Doanh nghiệp nước ngoài có những ưu thế về nguồn vốn, khả năng tổ chức quản lý, làm chủ công nghệ…Nếu không có chính sách, biện pháp hợp lý công ty sẽ mất khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.3. Các biện pháp đẩy mạnh kinh doanh của công ty thông tin di động
3.3.1. Đầu tư phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng
Chất lượng mạng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, nó cũng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất và tiêu thụ tách rời nhau vì thế doanh nghiệp có thể sản xuất tại nơi này và đem tiêu thụ ở nơi khác. Nhưng doanh nghiệp thông tin di động thì không thể cung cấp sản phẩm của mình tại những nơi mà mạng chưa phủ sóng. Đầu tư cho mạng lưới phải đi trước một bước trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó quyết định đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Trong những năm trước đây, thị trường thông tin di động Việt Nam đã từng xảy ra trường hợp, số lượng thuê bao phát triển mới tăng quá nhanh, chất lượng mạng lưới không thể đáp ứng kịp. Các doanh nghiệp đã chú trọng phát triển thuê bao mới nhưng chưa có sự đầu tư cần thiết cho mạng lưới nên dẫn đến sự quá tải của mạng lưới. Đây cũng là nguyên nhân xảy ra tình trạng nghẽn mạng, rớt mạng trong những dip lễ tết và giờ cao điểm. Vì vậy các doanh nghiệp thông tin di động muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải thường xuyên nâng cao chất lượng của mạng. Mạng di động có chất lượng kém sẽ dẫn tới tỷ lệ thuê bao rời mạng lớn, những thuê bao này sẽ chuyển sang sử dụng dịch vụ của mạng khác.
Phát triển mạng lưới được hiểu là bao gồm các công tác tăng cường mở rộng mạng lưới, quản lý điều hành mạng lưới, bảo dưỡng và tối ưu mạng lưới để đảm bảo cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn của ngành. Trong những năm tới để đẩu tư phát triển mạng lưới Công ty thông tin di động VMS cần trú trọng đến các công tác sau:
- Có chiến lược phát triển mạng lưới chủ động theo hướng đầu tư mạnh tại các khu vực trọng điểm, địa bàn đông dân cư, có khả năng mang lại doanh thu dịch vụ cao. Bên cạnh đó, công ty cũng cần có kế hoạch đầu tư cho các vùng thị trường tiềm năng để mở rộng thị trường trong tương lai.
- Tăng cường các công tác bảo dưỡng, tối ưu hoá và điều hành mạng lưới, đảm bảo mạng lưới hoạt động ổn định, không có sự cố xảy ra trên toàn mạng.
- Công ty cần đẩy mạnh ứng dụng và triển khai công nghệ mới, triển khai NGN Core, EDGE và UMTS IMT2000 và công nghệ hỗ trợ tốc độ cao trên mạng di động; thi tuyển đạt giấy phép thiết lập và cung cấp dịch vụ viễn thông theo chuẩn công nghệ 3G.
- Đầu tư thêm tổng đài MSC, Bộ ghi định vị thường trú HLR, hệ điều khiển trạm gốc BSC, trạm thu phát gốc BTS để làm tăng dung lượng mạng. Hệ thống GPRS cần được mở rộng. Bằng những hoạt động này sẽ giúp cho Công ty thông tin di động VMS cải thiện được tình trạng nghẽn mạch, tốc độ chậm đồng thời mở rộng phạm vi vùng phủ sóng của mạng MobiFone.
3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng
Công ty cần đầu tư các công nghệ mới vào mạng lưới nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ và kích cầu khách hàng sử dụng các dịch vụ nội dung trên mạng di động. Bởi khi đưa các công nghệ mới như GPRS hay EDGE có tốc độ truyền dẫn cao sẽ có thể cung cấp nhiều dịch vụ cần băng thông rộng như xem phim, nghe nhạc, tải dữ liệu.. theo yêu cầu. Trong tương lai, khi dịch vụ thoại bị cạnh tranh quyết liệt thì các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ là dịch vụ mà các nhà khai thác mạng di động khai thác lợi nhuận. Hiện nay, dịch vụ giá trị gia tăng của các mạng di động Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng trên 10% doanh thu, trong khi đó thị trường di động trên thế giới có mức trung bình là 45%, các nước sử dụng công nghệ 3G thì tỷ trọng còn cao hơn. Các dịch vụ giá trị gia tăng mới chỉ chiếm 15% tổng doanh thu của mạng MobiFone, nhưng trong vòng 2- 3 năm tới dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động sẽ bùng nổ, công ty cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đón đầu nhu cầu của thị trường.
Trước hết, công ty thông tin di động VMS cần đánh giá lại hiệu quả cung cấp một số dịch vụ đang được cung cấp trên mạng MobiFone để từ đó tìm giải pháp nâng cao hiệu quả cũng như tăng doanh thu từ dịch vụ. Hiện nay Mạng MobiFone đang cung cấp cho khách hàng khá nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cũng như các dịch vụ đi kèm, tuy nhiên cần có những dịch vụ mang tính đột phá và tiên phong trong lĩnh vực thông tin di động. Dịch vụ giá trị gia tăng của MobiFone cần tạo được sự khác biệt với các mạng di động khác.
Mỗi khách hàng khi sử dụng dịch vụ luôn có nhu cầu thể hiện và khẳng định cá tính của mình. Thông qua lọai hình dịch vụ mà khách hàng sử dụng sẽ nói lên tính cách, quan niệm, thái độ của họ. Để làm được điều này, công ty cần thiết kế các loại hình dịch vụ theo xu hướng cá nhân hoá, phân khúc từng khách hàng. Tức là hoạt động động nghiên cứu thị trường cần được tiến hành rộng rãi và bài bản.
Các dịch phải hướng đến sự tiện ích và dễ dàng cho người sử dụng. Hiện nay, MobiFone đã nhiều dịch vụ giá trị gia tăng thu hút được khách hàng như dịch vụ Fun ring, USSD, 8x… Tuy nhiên, các dịch vụ thường xuyên bị quá tải. Công ty cần đầu tư công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như năng suất phục phục vụ khách hàng.
3.3.3. Tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng
Chăm sóc khách hàng là hoạt động không thể thiếu đối với một công ty thông tin di động. Đây là hoạt động để doanh nghiệp tạo niềm tin với khách hàng, cho thấy sự quan tâm của doanh nghiệp đối với lợi ích cuả họ. Những năm trở lại đây, thị trường di động chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt của các nhà cung cấp dịch vụ. Cùng với tốc độ phát triển thuê bao chóng mặt, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với một loạt vấn đề phát sinh như thuê bao ảo, nghẽn mạch, tình trạng quá tải của hệ thống chăm sóc khách hàng. Tin nhắn lặp, mất tiền trong tài khoản, cuộc gọi chất lượng kém... là những sự cố mà các thuê bao di động thường xuyên gặp phải. Nếu hoạt động chăm sóc khách hàng thực hiện không tốt sẽ làm giảm uy tín của daonh nghiệp trên thị trường.
Công tác chăm sóc khách hàng phải được thực hiện thống nhất trên toàn công ty theo các quy trình, quy định phù hợp với tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Phương châm phục vụ khách hàng được cụ thể hoá trong cam kết phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các chương trình duy trì, chăm sóc khách hàng như tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng quà khách hàng, thay sim miễn phí, ưu đãi khi nạp thẻ… được triển khai rộng rãi nhằm mang lại lợi ích thiết thực nhất cho khách hàng sử dụng dịch vụ MobiFone. Công tác chăm sóc khách hàng hiệu qủa của MobiFone được đánh giá là lợi thế cạnh tranh của Công ty thông tin di động so với đối thủ cạnh trạnh, vì vậy công ty tăng cường hoạt động này trong thời gian tới:
- Tăng cường các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên về chiều sâu (tăng mức ưu đãi, đơn giản hoá thủ tục tham gia…)
- Tăng cường công tác đưa thông tin chăm sóc khách hàng tới khách hàng qua kênh truyền hình, các hoạt động khuyếch trương.
- Tăng cường công tác trả lời khách hàng bằng thuê trọn gói dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện các hoạt động chăm sóc khách hàng: kiểm tra thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng, kiểm tra chất lượng trả lời khách hàng của các điện thoại viên, thuê đối tác kiểm tra.
Công ty cần tiếp tục mở thêm các lớp đào tạo kĩ năng giao dịch để nâng cao trình độ cuả các giao dịch viên cho xứng đáng với mạng di động đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công tác chăm sóc khách hàng cần đem tới sự hài hòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
- Tăng cường trang thiết bị, các phương tiện kỹ thuật, các chương trình tin học để hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng.
Nhiều năm liền MobiFone liên tục được bầu chọn là mạng di động chăm sóc khách hàng tốt nhất bởi MobiFone luôn tung ra các chương trình chăm sóc khách hàng độc đáo, hấp dẫn như "Cả nhà đều vui", "Kết nối đồng nghiệp" hay "Kết nối dài lâu"... thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên những chương trình này có thể bị các mạng khác sao chép và bắt chước vì thế các chương trình chăm sóc khách hàng cần được đa dạng hoá và tạo ra sự khác biệt với các mạng di động khác.
3.3.4. Chính sách giá và các gói cước hấp dẫn để thu hút khách hàng
Trong năm 2007, các mạng thông tin di động đã thi nhau giảm giá cước và đưa ra những gói cước với cước phí thấp để tăng số lượng thuê bao của mạng mình. Giá cả là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến số thuê bao của các mạng, đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Mặc dù đã giảm giá cước bình quân nhưng mức cước của MobiFone vẫn còn cao hơn Viettel khoảng 12% đến 9%. Giảm giá vẫn là phương thức cạnh tranh hữu hiệu để công ty có thể thu hút thuê bao mới và tăng thị phần của mạng. Có hai nguyên nhân để giá cước các dịch vụ ngày càng giảm. Thứ nhất là, sự mất cân đối về giá giữa các mạng đang nắm giữ thị phần vẫn còn. Bộ Thông tin và truyền thông vừa ban hành quyết định cho phép các doanh nghiệp viễn thông được tự quyết định giá cước. Nguyên nhân thứ hai là hiện nay, với khoảng hơn 30 triệu thuê bao, thị trường Việt Nam vẫn chưa đến điểm bão hòa, với năng lực hiện tại theo ước tính lên đến 50 triệu thuê bao vào năm 2010. Vì vậy, 2008-2010 chính là thời điểm cách mạng MobiFone cần xác định thị phần trước khi thị trường đi vào thế ổn định.
Công ty cần xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu hỗ trợ để đánh giá chi phí, hiệu quả của từng dịch vụ làm cơ sở để ban hành các quyết định về giá cước phù hợp với giá thành và quan hệ cung cầu trên thị trường. Và xây dựng chính sách giá phân biệt theo từng đối tượng khách hàng để từ đó có những chính sách giá phù hợp.
Ví dụ như khách hàng là học sinh, sinh viên. Giá cước cũng ảnh hưởng nhiều đến quyết định sử dụng mạng di động của khách hàng nhất đối tượng này. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng để các doanh nghiệp thông tin di động hướng tới. Công ty cần đưa ra một chính sách giá mềm dẻo và linh hoạt, cụ thể là chính sách giá thấp đối với khách hàng này. Chính sách giá cần được xây dựng và thực hiện một cách có hiệu quả hơn để phân khúc từng đối tượng khách hàng. Với từng đối tượng khách hàng, công ty cần đưa ra các gói cước khác nhau và phù hợp.
Mặt khác, cần thiết kế các chương trình giảm cước và các chế độ chiết khấu trong thanh toán cước để đảm bảo cho khách hàng nhìn thấy sự khác biệt khi sử dụng dịch vụ của mạng MobiFone với các mạng khác trên thị trường. Các chương trình này sẽ tạo ra sự hào hứng cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của mạng.
3.3.5. Đẩy mạnh họat động bán hàng và phát triển hệ thống kênh phân phối
Việc bán hàng phát triển thuê bao phụ thuộc vào lượng hàng tồn trên kênh phân phối. Để đạt tốc độ phát triển thuê bao 40.000/ngày thì lúc nào công ty cũng phải duy trì một lượng hàng nhất định (khoảng 2 triệu SIM). Khi muốn đẩy hàng, tăng doanh số bán hàng thì công ty thực hiện các chương trình khuyến khích mua hàng vào. Đối với đại lý bộ trả trước: Công ty thực hiện chương trình mua 10 bộ tặng 01 bộ trong thời gian khuyến khích. Đối với nhà phân phối thẻ cào: Công ty tăng mức chiết khấu mua hàng từ mức hiện tại là 6,5% cho đến mức cao nhất 7% (mức áp dụng của Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam) trong thời gian khuyến khích. Chính nhờ các chương trình này mà công ty có thể duy trì mối quan hệ với các nhà trung gian cũng như từ đó tăng doanh số bán hàng.
Để phát triển kênh phân phối, công ty thông tin di động VMS đa dạng hoá và phát triển kênh phân phối theo cả hai hình thức kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Khi công ty chú trọng đến bán hàng trực tiếp, kênh bán hàng chính của công ty, cần có các chính sách tập trung vào đối tượng khách hàng, phải nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của họ để tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi mua hàng.
Hiện nay kênh phân phối của các mạng tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn vì ở đây tập trung đông dân cư và có nhu cầu thông tin di động lớn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, khi đời sống của người dân được nâng cao thì khu vực thị trường tỉnh và nông thôn cũng rất quan trọng. Vì vậy cần phát triển kênh phân phối tại thị trường này.
Công ty cần mở rộng hình thức bán hàng trực tiếp đến tận nhà, tận tay khách hàng thông qua việc phát triển đội bán hàng trực tiếp. Đây chính là đội ngũ tư vấn, chăm sóc khách hàng và có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cần thực hiện tốt kênh phân phối điện tử để khẳng định là nhà cung cấp đầu tiên và tiên phong trong việc ứng dụng thương mại điện tử vào bán hàng.
Áp dụng chính sách chiết khấu mở, tạo điều kiện khuyến khích các tổng đại lý phân phối dịch vụ trên toàn quốc một cách đồng bộ, nhất quán mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt có thể thích ứng theo trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, của đối thủ cạnh tranh. Qua đó, công ty cũng xây dựng được mối quan hệ mật thiết với các đại lý và điểm bán lẻ.
Xây dựng quy chế khen thưởng hấp dẫn áp dụng đồng bộ cho các đơn vị trong kênh phân phối để kích thích khả năng bán hàng, giới thiệu dịch vụ cho khách hàng của các đơn vị.
Xây dựng diễn đàn cho các giao dịch viên, cửa hàng trưởng, trưởng chi nhánh và cán bộ quản lý của các Trung tâm để nắm bắt thông tin và tăng cường công tác giám sát, quản lý sát thực tế hơn. Xây dựng chương trình đào tạo khung cho các giao dịch viên mới tuyển dụng và ban hành để các Trung tâm áp dụng thống nhất.
Tổ chức thực hiện chương trình khách hàng bí mật nhằm giám sát, đánh giá kênh phân phối nhằm nâng cao chất lượng giao dịch và phục vụ của giao dịch viên tại các cửa hàng. Duy trì hình ảnh và hỗ trợ ấn phẩm cho điểm bán hàng thông qua hoạt động hỗ trợ phân phối trưng bày ấn phẩm tại các điểm bán hàng
3.3.6. Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến
Hoạt động xúc tiến có tầm quan trọng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông tin di động. Thông qua những hoạt động nay để quảng bá hình ảnh và khuyếch trương uy tín của doanh nghiệp. Các hoạt động xúc tiến mang lại hiệu quả cao như: quảng cáo, khuyến mại, hoạt động truyền thông PR, tiếp thị…Để thực hiện tốt các công việc này, công ty thông tin di động VMS cần tiến hành nghiên cứu thị trường tìm hiểu khách hàng mục tiêu phục vụ cho việc xây dựng nội dung và công tác truyền thông cho gói cước mới.
Công ty cần có một chiến lược xúc tiến bài bản, xây dựng các chương trình quảng cáo, PR… thống nhất trên phạm vi toàn quốc để tránh chồng chéo giữa các chương trình và nâng cao tính cạnh tranh của các chương trình . Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phát triển thương hiệu một cách đồng bộ, nhất quán với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Việc mở rộng quan hệ đối thoại, hợp tác với các cơ quan báo chí, truyền hình trên cả nước có ý nghĩa rất quan trọng . Xây dựng và phát triển mối quan hệ đối nội và đối ngoại cuả doanh nghiệp nhằm tranh thủ sự ủng hộ và hợp tác của các bên liên quan đến phát triển thương hiệu, xây dựng được lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Công ty cần tăng cường xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động tài trợ, tham gia các hội trợ, triển lãm, thông qua việc tổ chức các các hoạt động sự kiện nhằm giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp với công chúng.
Tăng tỷ trọng và chi phí cho quảng cáo phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh, tăng mức đầu tư cho quảng cáo các dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao và có kế hoạch phân bố đầu tư hợp lý, tập trung vào các kênh quảng cáo trực tuyến.
Ngoài ra, công ty thông tin di động VMS cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thu cước, ngăn chặn và xử lý nợ đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu cước đề ra, tăng cường các công tác quản lý. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các công ty thông tin di động để tồn tại, phát triển và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên đây là một số giải pháp để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh công ty thông tin di động VMS trên thị trường hiện nay.
3.4. Kiến nghị với ngành và cơ quan quản lý Nhà nước
Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhưng chỉ một mình các doanh nghiệp thì không thể thực hiện được mà cần có sự quan tâm của các bộ ngành liên quan. Sau đây là một số kiến nghị đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước:
Các bộ ngành liên quan cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp thông tin di động, trao cho các doanh nghiệp quyền tự chủ trong các hoạt động kinh doanh. Các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ giám sát chứ không áp đặt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản Nhà nước cũng cần thống nhất các định hướng, quy hoạch, giám sát điều phối và quy trình chia sẻ thông tin , đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế xã hội và tạo ra môi trường cạnh tranh công khai cho các doanh nghiệp.
Việc xây dựng các quy định và chế tài cho các doanh nghiệp thực hiện quyền bình đẳng và nghĩa vụ trong vấn đề quản lý chất lượng dịch vụ phải sát sao và nghiêm túc hơn. Mặc dù Bộ Thông tin và truyền thông đã có quy định về báo cáo và công bố chất lượng dịch vụ, nhưng trong thời gian qua có một số doanh nghiệp chưa thực hiện báo cáo chất lượng công khai. Điều này đã khiến cho cả doanh nghiệp và khách hàng mất niềm tin vào việc quản lý chất lượng của Nhà nước.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều vấn đề kinh tế nảy sinh cần được giải quyết. Các văn bản Nhà nước về quản lý hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động đã không còn phù hợp và cần được thay đổi đồng bộ bằng một bộ luật mới như các nước trên thế giới. Nhà nước cần ban hành Luật Viễn thông để làm cơ sở và khung pháp lý cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
Với thực trạng số thuê bao của các mạng tăng chóng mặt trong thời gian gần đây sẽ xảy ra tình trạng lãng phí tài nguyên kho số. Kho số đang làm cho khách hàng mất dần khái niệm về thương hiệu thông qua đầu số làm lãng phí chi phí lớn cho việc quảng bá thương hiệu và đầu số khi số thuê bao tăng lên nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và quyền lợi khách hàng. Vì vậy các cơ quan quản lý cần phải quy hoạch đầu số. Khi kho số đã gần hết thì việc mở rộng kho số cho các mạng di động có thể thực hiện theo hai phương án. Thứ nhất có thể kéo dài số thuê bao, nhưng như thế sẽ ảnh hưởng đến các thuê bao hiện đang sử dụng. Phương án thứ hai là cấp mã mạng mới cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể cố giữ thuê bao dù không thu được lợi nhuận nữa để chạy theo số lượng sẽ phải chịu những chi phí duy trì số trong hệ thống tổng đài thay vì cắt đi và tái sử dụng lại. Cơ quan quản lý nhà nước cần phải sử dụng tài nguyên kho số sao cho hợp lý để tránh trường hợp liên tục phải cấp thêm các đầu số mới.
Chủ động hội nhập đòi hỏi các tập đoàn và doanh nghiệp phải mạnh, Cơ quan quản lý phải xây dựng được khuôn khổ pháp lý đầy đủ cũng như năng lực thực thi tốt để thực hiện các mục tiêu phát triển chính trị, kinh tế-xã hội của mình.
Các kiến nghị khắc phục những khó khăn thách thức và chớp lấy thời cơ khi thực hiện các cam kết WTO chính là việc đẩy mạnh quá trình chuẩn bị hội nhập và phát triển thành công sau gia nhập WTO cần được tiếp tục triển khai thực hiện trong toàn ngành
- Một là tiếp tục quán triệt ở tất cả các cấp những cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức mà những cam kết này tạo ra trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
- Hai là chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục phát triển tốt khi có cạnh tranh nước ngoài và từng bước tiến ra thị trường khu vực và thế giới.
- Ba là chủ động đề xuất những cơ chế, chính sách nhằm phát huy tốt những lợi thế so sánh của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua thị trường thông tin di động Việt Nam luôn duy trì mức tăng trưởng cao 60%-70% và luôn được coi là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư. Hơn 15năm phát triển của thị trường thông tin di động Việt Nam, kể từ khi cuộc gọi đầu tiên được thực hiện, dấu ấn của MobiFone đã có mặt trong hết những bước ngoặt, những chuyển biến của thị trường. MobiFone đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, là mạng di động hàng đầu của Việt Nam và mạng điện thoại có chất lượng tốt nhất. MobiFone là mạng di động có mặt đầu tiên trên thị trường thông tin di động Việt Nam và đó liên tục dẫn đầu trong 15 năm qua với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tiềm năng về tài chính vững mạnh và kinh nghiệm phát triển mạng lưới cũng như dịch vụ. Mặc dù vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế nhưng những thành công đã đạt được của công ty thông tin di động VMS thật đáng ghi nhận. Trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp hiệu quả hơn để phát triển kinh doanh đặc biệt trong giai đoạn thị trường đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Sự bùng nổ các thuê bao di động dẫn tới tình trạng tăng trưởng nóng trên thị trường Việt Nam, trong khi chất lượng mạng lưới lại chưa theo kịp. Trong thời gian tới, khi thị trường đã bão hoà và thị phần của các doanh nghiệp đã ổn định thì cạnh tranh về giá không còn là sự lựa chọn tối ưu. Cạnh tranh về chất lượng và dịch vũ sẽ là vũ khí hiệu quả. Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO không những mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn cả những thách thức không nhỏ.
Chuyên đề đã đi sâu phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty thông tin di động VMS và đưa ra những đánh giá về thị trường thông tin di động Việt Nam. Việc nghiên cứu cũng như đưa ra biện pháp, giải pháp mà em đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có thể tận dụng tốt hơn nữa những nguồn lực hiện có, nắm bắt thời cơ và chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, chuyên đề khó tránh khỏi những sai sót, cách phân tích, đánh giá còn chưa toàn diện, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị trong công ty thông tin di động VMS để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn, bám sát thực tế hoạt động kinh doanh của công ty hơn
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào và các anh chị trong phòng kế họach bán hàng của công ty thông tin di động VMS, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Đặng Đình Đào và các anh chị trong phòng Kế hoạch bán hàng của công ty thông tin di động VMS đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.TS. Đặng Đình Đào (2003), Giáo trình “Kinh tế Thương mại”, NXB Thống kê, Hà nội.
GS.TS. Đặng Đình Đào (2002), Giáo trình “Thương mại doanh nghiệp”, NXB Thống kê, Hà Nội.
PGS. PTS. Hoàng Minh Đường – PTS. Nguyễn Thừa Lộc (1998), Giáo trình “Quản trị Doanh nghiệp Thương mại”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang (2005), Giáo trình “Marketing Thương mại”, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội.
TS. Nguyễn Xuân Vinh (2002), “Các phương pháp dự báo trong bưu chính viễn thông”, NXB Bưu điện, Hà Nội.
Dan Steinbock (2004), “Cuộc cách mạng di động”, NXB Bưu điện, Hà Nội.
Bùi Xuân Phong (2003), “Quản trị kinh doanh Bưu chính Viễn thông”, NXB Bưu điện, Hà Nội. Luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông (2002) và Nghị định số 160/2004/TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/09/2004, các văn bản của Bộ Bưu chính Viễn thông, các tài liệu liên quan đến Ngành Viễn thông.
Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Công ty Thông tin di động, các Báo cáo tổng kết thường niên từ năm 2003 đến năm 2008.
Một số trang Web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10704.doc