Ngay từ bây giờ VIHAFOODCO cần có kế hoạch đầu tư cho công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới. Hiện công ty đang đặt dây chuyền sản xuất gạo xuất khẩu tại An Giang với hệ thống sản xuất hiện đại kho chứa trang bị hệ thống xát trắng, lau bóng phù hợp với nhu cầu chế biến lương thực xuất khẩu, đáp ứng chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Dây chuyền sản xuất gạo của công ty khi đưa 100% nguyên liệu vào sẽ thu được 70% thành phẩm và 30% còn lại là trấu và cám gạo. Hiện công ty đang tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích giảm lượng hao phí trong quá trình làm đẹp hạt gạo xuống còn 75/25 tức là 100% nguyên liệu cho 75% gạo thành phẩm. Yêu cầu đối với VIHAFOODCO hiện nay là đổi mới dây chuyền công nghệ mới sao cho phù hợp với năng lực sản xuất 60.000-75.000 tấn/năm với chi phí hợp lý để có thể thu hồi vốn trong vòng 4 năm mà chưa bị lạc hậu. Do đó công ty tìm hiểu và tiến hành đặt hàng trực tiếp từ các nhà cung cấp máy móc giảm được khâu trung gian để tiết kiệm chi phí.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lương thực - Thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước. Hoạt động nghiên cứu thị trường được Ban giám đốc công ty trực tiếp đôn đốc và giao phòng Kinh doanh – Thị trường thực hiện. Phòng Kinh doanh – Thị trường của VIHAFOODCO trong những năm qua luôn làm tốt công tác điều tra thị trường, thực hiện nghiệp vụ nghiên cứu bài bản từ đó đảm bảo tính chính xác của thông tin, điều này trở thành công cụ đắc lực cho Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đề ra kế hoạch kinh doanh. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty thể hiện cụ thể qua việc công ty thường xuyên cử cán bộ ra thị trường để nghiên cứu các yếu tố cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh, tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty so với những sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Mỗi cán bộ tham gia nghiên cứu thị trường phải là những người có năng lực, có khả năng phân tích tình hình bên cạnh đó lại được công ty bồi dưỡng thêm kỹ năng nghiên cứu thị trường và nghiên cứu nhiều lần để đối chiếu kết quả từ đó thu được thông tin chính xác nhất.
b) Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh: Trong cơ chế thị trường để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển thị trường nói riêng luôn cần phải có kế hoạch kinh doanh. Thị trường quyết định sản xuất cái gì, bao nhiêu, cho ai do đó sau mỗi kỳ kế hoạch doanh nghiệp lại phải tiến hành phân tích và lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn có vai trò rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có vai trò định hướng hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn lực để nắm bắt cơ hội cũng như đối phó với những nguy cơ, giúp doanh nghiệp tổ chức hoạt động được thống nhất và cuối cùng là giúp doanh nghiệp sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc VIHAFOODCO luôn quán triệt phương châm:
Xác định nhiệm vụ và hệ thống mục tiêu của công ty cho phù hợp với ngành hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
Thường xuyên phân tích những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài, bên trong doanh nghiệp nhằm tìm kiếm cơ hội, phát hiện sớm những thách thức, đánh giá thế mạnh và nhược điểm của công ty.
Xây dựng chiến lược chi tiết từ chiến lược cấp cao đến chiến lược cấp chức năng để đảm bảo tính thống nhất.
Cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng để có chiến lược tối ưu.
c) Biện pháp về sản phẩm: Cụ thể là đầu tư nâng cấp trang thiết bị, dây chuyền công nghệ mới, mẫu mã mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất giúp hạ giá thành tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Như vậy tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm mà công ty kinh doanh là rất lớn do đó VIHAFOODCO luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng các biện pháp như: thường xuyên đổi mới, cải tiến trang thiết bị, dây chuyền công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động có trình độ, năng lực làm việc và trách nhiệm cao. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí sản xuất, giảm hao phí nguyên vật liệu.
d) Biện pháp xúc tiến thương mại: đây là nghiệp vụ mà VIHAFOODCO tập trung nhiều nguồn lực nhất nhằm phát triển thị trường. Với chiến lược mở rộng thị trường sang Châu Âu mà trước hết Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc công ty thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế tại các nước trên nhằm quảng bá hình ảnh; tìm kiếm bạn hàng, đối tác; xây dựng thương hiệu Nam Đô. Bên cạnh đó VIHAFOODCO cũng đã tích cực gửi catalogue sang nước ngoài, hoàn thiện website quảng bá hình ảnh và là nơi giao dịch thương mại trực tuyến bằng song ngữ Anh – Việt. VIHAFOODCO cũng đã thâm nhập dần vào các kênh phân phối tại nước ngoài mà cụ thể sản phầm của công ty đã có mặt tại nhiều chuỗi siêu thị tại Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO trong thời gian gần đây.
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Công ty hiện có kho chứa trang bị hệ thống xát trắng, lau bóng phù hợp với nhu cầu chế biến lương thực xuất khẩu, đáp ứng chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Qua nhiều năm làm công tác xuất khẩu gạo, công ty có mạng lưới cung ứng gạo đáp ứng yêu cầu kinh doanh, nhiều mối làm ăn, kinh nghiệm và thương hiệu được khẳng định cùng với việc có quan hệ tốt với khách hàng nên đã xây dựng được một số khách hàng truyền thống tiêu thụ ổn định. Công ty đã hình thành đội ngũ cán bộ quản lý điều hành có chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm.
Địa điểm của công ty nằm ở vị trí khá thuận lợi, ngay giữa trung tâm thành phố Hà Nội. Công ty chỉ sử dụng tầng 3 của tòa nhà 84 Quán Thánh, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Các tầng khác Công ty đã cho thuê và khoản thu này đóng góp một phần vào lợi nhuận của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, thể hiện qua số phòng ban nghiệp vụ và số nhân viên của mỗi phòng (4 phòng nghiệp vụ, 1 bộ phận đầu tư; số nhân viên các phòng dao động từ 3-5 người, riêng phòng hành chính là 15 người). Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trợ giúp giữa các phòng ban nói riêng và quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung. Công ty ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức cán bộ từ các phòng, ban, chức năng đến các xí nghiệp. Ngoài ra, công ty luôn coi trọng công tác giám sát kiểm tra, bố trí phù hợp với năng lực, sở trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác từng vị trí.
Công ty đã hình thành được thương hiệu và khẳng định được uy tín của mình với khách hàng trên thị trường trong nước và quốc tế bằng chứng là các chứng nhận chất lượng và các giải vàng tại các hội chợ thương mại quốc tê, điều này góp phần củng cố và nâng cao doanh số cho công ty.
Sự quan tâm hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và mối quan hệ tốt với các ngành quản lý liên quan chắc chắn sẽ là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
Chất lượng một số loại sản phẩm gạo còn thiếu tính ổn định do các yếu tố đầu vào chưa ổn định. Là đơn vị xuất nhập khẩu quy mô vừa, vốn ít chưa đáp ứng yêu cầu, chưa khai thác tốt tài sản hiện có, tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường đòi hỏi chất lượng ngày càng cao hơn. Công ty tuy đã xây dựng được chiến lược kinh doanh lâu dài nhưng công tác dự báo thị trường còn chưa được quan tâm.
Khi tiến hành cổ phần hóa, quan hệ tín dụng với các ngân hàng sẽ chuyển từ hình thức tín chấp là chủ yếu sang hình thức là thế chấp. Trong khi vốn điều lệ của công ty thấp so với yêu cầu sản xuất kinh doanh sẽ là một thách thức rất lớn đối với công ty. Bên cạnh đó kinh doanh hàng nông sản là một ngành đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, ổn định song các ngân hàng lại không cho vay nhiều tiền, chính vì vậy trong thời gian gần đây VIHAFOODCO đang gặp phải khó khăn về tài chính. Tỷ giá hối đoái trong thời gian gần đây lên xuống thất thường do ảnh hưởng của sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của VIHAFOODCO.
Trên thị trường trong nước, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu lương thực Việt Nam chỉ tập trung vào hoạt động xuất khẩu mà không đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nội địa dù thị trường tiêu thụ lúa gạo Việt Nam với dân số trên 80 triệu dân. Công ty cũng không phải là một ngoại lệ. Thị trường nội địa vẫn chưa được Công ty chú trọng đầu tư đúng mức. Công ty chỉ tập trung xuất khẩu vào các thị trường truyền thống, việc đầu tư mở rộng thị trường mới đã có cố gắng nhưng chưa thực sự được đẩy mạnh.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân chủ yếu của các điểm yếu trên là do hạn chế về vốn và kinh phí dẫn đến việc công tác lập kế hoạch và nghiên cứu phát triển thị trường chưa được chuyên nghiệp. Ngoài ra do sự thiếu kinh nghiệm khi kinh doanh trên các thị trường châu Âu, châu Mỹ dẫn đến gặp nhiều vướng mắc và khó khăn trong môi trường kinh doanh quốc tế. Điều này lý giải vì sao công ty chưa mạnh dạn phát triển các thị trường mới.
Công ty mới thực hiện cổ phần hóa vào năm 2005 nên vẫn còn những tồn tại của cơ chế quản lý cũ của doanh nghiệp Nhà nước. Thêm vào đó, do Nhà nước nắm 51% cổ phần của công ty nên các định hướng cũng như hoạt động kinh doanh của công ty còn bị nhiều hạn chế và chi phối. Bên cạnh đó công ty phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu lợi nhuận với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, điều này ít nhiều ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng thị trường củaVIHAFOODCO.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM HÀ NỘI
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Việt Nam chúng ta là một nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm đất chật, người đông. Theo thống kê, tính đến năm 1995, dân số nước ta là 73,962 triệu người, trong đó dân số nông nghiệp là 58,342 triệu người, chiếm 79,5% dân số cả nước. Diện tích canh tác ở Việt Nam hiện khoảng 6,985 triệu ha, lao động nông nghiệp có 26,110 triệu người, chiếm 71% lao động xã hội. Với tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao như vậy cho thấy nông nghiệp đang nắm giữ vai trò rất lớn đối với đất nước ta.
Với vai trò vô cùng to lớn đó Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm tới sự phát triển của ngành nông nghiệp. Đại hội Đảng lần thứ VIII của Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược về công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước là: từ 1996 đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển mạnh, nhưng công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và trong lao động xã hội. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản… từ đó hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực cho xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong và ngoài nước. Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá…
Định hướng phát triển nông nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010 gồm những nội dung sau.
Một là, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu của ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Ðưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới. Chú trọng điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa bàn và trong cả nước. Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Quy hoạch hợp lý, khoa học và nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường.
Hai là, xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ðiều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với năng suất chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực. Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công nghiệp như cao su, cà phê, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình thành các vùng rau, hoa quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế biến. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi, trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền bững môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế và trong nước.
Ba là, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng giống cây con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Ðưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của các cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
Bốn là, tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt kiểm soát lũ, bảo đảm tưới tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản) và đời sống nông dân. Ðối với những khu vực thường bị bão, lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích ứng với điều kiện thiên nhiên. Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai nhằm hạn chế thiệt hại; với đặc điểm là một nước thiên tai xảy ra thường xuyên như nước ta thì công tác này có ý nghĩa hết sức to lớn.
Năm là, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, cụ thể là: hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công (may mặc, da giày...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở đó, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
3.1.2. Định hướng nâng cao trình độ, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm
Ngành nông nghiệp Việt Nam đã tồn tại từ bao đời nay, trước đây chủ yếu là sản xuất tự cung tự cấp cho đến nay ngành nông nghiệp Việt Nam đang chuyển sang cơ chế sản xuất hàng hóa và từng bước đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên vì bắt đầu từ xuất phát điểm thấp, so với các nước khác có nền nông nghiệp hiện đại có thể thấy chúng ta còn có vô vàn khó khăn phải đối mặt.
Vấn đề cấp thiết hiện nay là định hướng phát triển đồng bộ ngành nông nghiệp của ta, cần phải phát triển thị trường xuất khẩu, tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tinh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hoàn thành vượt mức kế hoạch, hoàn thành mục tiêu tăng trưởng, nâng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản giúp cải thiện vào cán cân thanh toán. Hiện nay Việt Nam đang chiếm 14% thị phần gạo thế giới sau Thái Lan (31%) và sau đó là Ấn Độ (16%), là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới sau Thái Lan vì vậy mục tiêu của chúng ta là giữ vững vị trí á quân. Điều này đòi hỏi ngành nông nghiệp của chúng ta nói chung và sản xuất gạo nói riêng phải rất nỗ lực để đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu sản phẩm tinh, giảm xuất thô để nâng cao giá trị hàng xuất khẩu của ta. Hiện nay giá gạo xuất khẩu của ta thấp hơn gạo xuất khẩu của Thái Lan từ 7 đến 12 USD do đó nếu khắc phục được điểm yếu này doanh thu từ xuất khẩu gạo của ta sẽ tăng lên đáng kể.
Tích cực hội nhập, liên kết kinh tế quốc tế, tiến tới thành lập hiệp hội các nước xuất khẩu gạo (học tập mô hình của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ - OPEC) nhằm chi phối giá gạo thế giới và nâng cao chất lượng gạo của Việt Nam so với mặt bằng chung của thế giới, tránh được tình trạng bị nước ngoài ép giá như hiện nay.
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường và kinh doanh xuất khẩu
a) Định hướng phát triển và bảo vệ thị trường xuất khẩu trong nước khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO
Ngày 11 tháng 1 năm 2007 nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là vận hội lớn đối với dân tộc ta. Gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho dân tộc ta song cũng đem lại vô vàn thách thức đòi hỏi Nhà nước, nhân dân ta phải đoàn kết, sáng suốt vượt qua những khó khăn thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Sau khi gia nhập WTO chúng ta buộc phải mở cửa thị trường hàng hóa dịch vụ của ta cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường. Do đó nền kinh tế của ta nói chung và nền nông nghiệp nói riêng cũng đang phải đối mặt vơi những thách thức không nhỏ phía trước.
Thuế suất đối với lúa gạo của ta tại thời điểm gia nhập WTO là 40%, đây là mức thuế suất khá cao do đó doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng gạo không phải quá lo lắng về việc gia nhập thị trường gạo của các doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa nước ta là một nước xuất khẩu gạo, lượng gạo sản xuất trong nước trước hết phải đủ để đảm bảo cho đời sống nhân dân trong nước sau đó mới đến xuất khẩu vì vậy nước ta rất ít phải nhập khẩu lúa gạo mà chủ yếu chỉ nhập khẩu thóc giống. Do đó định hướng nhằm bảo vệ và phát triển thị trường trong nước là ổn định nền nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, không ngừng áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hóa với chất lượng tốt, giá thành hợp lý.
b) Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trường quốc tế
Hiện nay Việt Nam chúng ta có 80 triệu dân song diện tích đất trồng lúa cộng 3 cụ lại có hơn 4 triệu ha, trong khi Thái Lan có 63,5 triệu dân họ có 10 triệu ha đất trồng lúa trong đó dành ra 5 triệu ha để chuyên canh các giống lúa truyền thống của địa phương có hạt dài, chất lượng rất cao. Mỗi năm chúng ta sản xuất được trên 36 triệu tấn gạo còn Thái Lan mỗi năm sản xuất được 26 triệu tấn. Song gạo xuất khẩu của ta lại có giá thấp hơn gạo của Thái Lan trung bình 20 USD/tấn. Nguyên nhân của tình trạng này là do gạo của chúng ta có chất lượng gạo không đồng nhất, tạp chất cao, độ đồng đều yếu... khi chào bán có thể trong mẫu gạo có nhiều vấn đề không đạt chuẩn thị trường tất nhiên giá gạo sẽ thấp. Ngoài ra, việc gạo chúng ta thua gạo Thái Lan chủ yếu là do công nghệ sau thu hoạch. Muốn nâng chất lượng gạo, chúng ta phải đầu tư nhiều cho khâu này. Từ đó Nhà nước ta đã đưa ra định hướng hiện đại hóa nông nghiệp.
Định hướng tiếp theo là cải tiến giống lúa hiện nay. Thái Lan họ trồng gạo truyền thống của địa phương cho chất lượng cao, ăn ngon cơm thì chúng ta lại trồng giống lúa năng suất cao. Giống lúa năng suất cao có độ bền gel thấp hơn so với giống lúa địa phương, giống lúa Thái lan có độ bền gel là 100mm trong khi loại gạo chúng ta đang trồng chỉ đạt 40mm và điều này ảnh hưởng đến độ ngon cơm của gạo. Chính độ bền thể gel là tác nhân chính quyết định tính mềm và ngon cơm của gạo. Các giống lúa đang trồng trên đồng ruộng của Việt Nam thể gel đang biến động từ 40 – 60mm. Nhiều giống lúa đặc sản, lúa mùa địa phương của chúng ta có thể gel đạt yêu cầu, nhưng không thể trồng trên diện tích lớn, vì các giống lúa này một năm chỉ trồng được một mùa do đó một lần nữa chúng ta lại kém hơn Thái Lan.
Mục đích của Nhà nước ta là xuất khẩu gạo để vượt mặt Thái Lan mà là xuất khẩu để điều tiết giá lúa gạo để bình ổn đời sống nhân dân. Một năm chúng ta sản xuất được trên 36 triệu tấn gạo nhưng chỉ xuất 4,5 triệu tấn/năm, Thái Lan sản xuất được 26 triệu tấn xuất khẩu 8 triệu tấn/năm vì vậy nếu như chúng ta theo đuổi chính sách xuất khẩu chúng ta hoàn toàn có thể vượt Thái Lan. Bên cạnh đó tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng ta rất yếu cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo vì chúng ta có thị trường tiềm năng lớn như Trung Quốc và Hàn Quốc do hai nước này có mùa đông rất khắc nghiệt song hai thị trường này lại có tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm nên xuất khẩu vào hai quốc gia này gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó gạo của chúng ta cũng thường bị phạt do chậm giao hàng do đó đội giá gạo lên cao và do các doanh nghiệp của chúng ta ký hợp đồng bị hớ. Từ đó Nhà nước đưa ra định hướng nâng cao trình độ kinh doanh quôc tế của doanh nghiệp Việt Nam, phát triển ngành giao thông vận tải đặc biệt là vận tải biển để tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp Việt Nam làm xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.2. Thời cơ và thách thức đối với ngành lương thực – thực phẩm khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO
3.2.1. Thời cơ
Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khi chưa gia nhập WTO, với nền kinh tế mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã từng bước mở rộng quan hệ thương mại với các nước khu vực ASEAN và trên thế giới. Trong mối quan hệ thương mại này, nước ta với lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ tạo ra ưu thế trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Nhưng trong những mối quan hệ thương mại quốc tế thì vẫn là nước chịu nhiều thiệt thòi do chưa thiết lập được hiệp định thương mại song phương và đa phương với những đối tác của mình, đặc biệt là những thị trường lớn như thị trường mậu dịch tự do Bắc Mỹ, thị trường mậu dịch tự do EU. Khi tham gia WTO, Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viên, và vị thế thị trường ngang hàng với tất cả các quốc gia đó. Hàng hóa nói chung và gạo nói riêng có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký, đủ sức cạnh tranh với hàng hóa cùng loại và hàng hóa thay thế.
Thứ hai, tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp cận những công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, tiếp thụ và vận dụng cho chiến lược phát triển. Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu với công nghệ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, hệ thống tài chính, tiền tệ phát triển ở trình độ cao. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới, tiếp thụ và ứng dụng vào sản xuất, điều hành, quản lý, rút ngắn khoảng cách giữa các nước thành viên WTO; đồng thời tiếp nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này. Bên cạnh đó, WTO còn có những chính sách đặc biệt nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển: hỗ trợ về kỹ thuật và đào tạo; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế; tạo cơ hội cho những nước đang phát triển mở rộng thị trường thương mại quốc tế thông qua việc thâm nhập những thị trường lớn; yêu cầu các nước thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích của những nước đang phát triển nếu các nước này áp dụng chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hoặc những chính sách đối ngoại như chống bán phá giá, áp dụng những rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.
Thứ ba, tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao trong các mối quan hệ quốc tế; tạo nên thế và lực mới, sánh ngang hàng với các quốc gia thành viên của WTO trong việc biểu quyết những vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong quá trình giải quyết những vấn đề tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế.
Thứ tư, tham gia WTO góp phần cải thiện mức sống người dân. Cùng với việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ là một bộ phận của thị trường toàn cầu. Luồng hàng hóa sẽ được chu chuyển qua thị trường Việt Nam cũng như tất cả các thị trường khác. Hàng hóa các nước khác sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Ðể đủ sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, áp dụng công nghệ mới... Ðiều này sẽ khiến người tiêu dùng trong nước được hưởng lợi, vì cùng một mức thu nhập, họ có nhiều sự lựa chọn hơn với những hàng hóa được sử dụng, và đương nhiên là mức sống được nâng cao. Thị trường ô-tô là một thí dụ dễ thấy. Khi bảo hộ sản xuất trong nước bằng hàng rào thuế quan và giải pháp cấm nhập khẩu, giá ô-tô trong nước rất cao, gấp hai đến ba lần các nước trong khu vực và trên thế giới điều này tạo ra thói ỷ lại, phụ thuộc vào Nhà nước cho các doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất ô-tô trong nước từ đó vô hình chung làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này càng yếu kém.
Thứ năm, gia nhập WTO là cơ hội để Chính phủ có thể xem xét những chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh. Ðây là cơ hội để Nhà nước hoàn thiện các chính sách kinh tế, tham khảo và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn Việt Nam, đồng thời tuân thủ quy chế WTO sẽ giảm bớt hiện tượng tham nhũng, hối lộ trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước. Với tiêu chí tự do hóa thương mại, WTO kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế, trong đó, các nước thành viên đều phải tuân theo. Những rào cản này có thể là chế độ hạn ngạch, chính sách cấm xuất, nhập khẩu, bảo hộ thuế quan. Ðây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng như mua bán hạn ngạch, gian lận thuế, gian lận thương mại, làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Xóa bỏ rào cản chính là xóa bỏ những tiền đề nảy sinh tham nhũng, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ.
3.2.2. Thách thức
Thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lương thực – thực phẩm là khả năng cạnh tranh chưa cao. Mở cửa thị trường, cùng với cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp chế biến nông sản, lương thực – thực phẩm nói riêng phải đối mặt với thách thức rất lớn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong thời gian qua, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Ở nhiều doanh nghiệp, tính tự chủ không cao, vẫn còn ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nước, khả năng vận hành và phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh còn hạn chế. Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp nước ngoài về thị trường hàng hóa và dịch vụ. Các doanh nghiệp nước ngoài với ưu thế là nguồn vốn lớn, sản phẩm sản xuất trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên chất lượng cao và giá thành phù hợp, bên cạnh đó là kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường của những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Sự cạnh tranh này khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn :
Một là chấp nhận sự cạnh tranh, liên tục đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học - kỹ thuật, vận hành hệ thống quản lý mới, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng cường dịch vụ nhằm để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại, chiếm lĩnh được thị trường, hướng tới xuất khẩu và dần tạo uy thế trên thị trường.
Hai là sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Ðiều này có thể xảy ra với những doanh nghiệp quá yếu về tiềm lực kinh tế cũng như thương hiệu, kinh nghiệm trên thương trường quốc tế. Sự đào thải của thị trường đối với hàng loạt doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ khiến số lao động thất nghiệp tăng cao từ đó gây ra những vấn đề nan giải đối với Nhà nước nhằm bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của quốc gia.
Thách thức tiếp theo đối với nước ta là phải thực hiện hàng loạt những cam kết, những thỏa thuận đã ký từ những hiệp định thương mại song phương, đa phương, đồng thời tuân thủ triệt để quy chế WTO.
Những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới, cùng quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã khẳng định sự đúng đắn của con đường phát triển đất nước ta. Khai thác triệt để những lợi thế và chủ động vượt qua những thách thức khi gia nhập WTO là tiền đề quan trọng trong việc hội nhập thị trường toàn cầu, dần thích nghi và bắt kịp tốc độ phát triển của các nước tiên tiến trên thế giới.
3.3. Một số biện pháp mở rộng thị trường của VIHAFOODCO
3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm
Đây là biện pháp cơ bản mà mọi doanh nghiệp khi muốn duy trì và phát triển thị trường đều phải thực hiện. Với VIHAFOODCO hiện nay công ty cần nâng cao trình độ và năng lực quản lý, từng bước xây dựng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000 nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng của thế giới.
Để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm sản xuất ra, công ty cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn của các bạn hàng nước ngoài. Ví như thị trường Nhật Bản là thị trường rất khó tính, yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng do đó gạo của VIHAFOODCO cần đạt được những tiêu chuẩn đó. Nhưng để đạt được tiêu chuẩn cao lại sinh ra vấn đề chi phí, nó làm tăng chi phí sản xuất lên và từ đó làm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty. Điều này buộc công ty phải kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất và sau sản xuất và khâu định mức nguyên vật liệu.
Tăng cường chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật và dây chuyền công nghệ ở các đơn vị sản xuất. Kỹ thuật, công nghệ mới giúp sản xuất ra sản phẩm tốt hơn, với mức tiêu dùng nguyên vật liệu và mức hao phí ít hơn tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản phẩm. Vì thế VIHAFOODCO cần tích cực đầu tư tiền của, công sức, trí tuệ cho công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) để tìm ra những kỹ thuật mới trong sản xuất hay lựa chọn một công nghệ sản xuất phù hợp. Phù hợp ở đây không có nghĩa là công nghệ mới luôn phải là mới nhất, hiện đại nhất bởi công nghệ mới bao giờ cũng đắt tiền, mà phải là hiệu quả nhất chẳng hạn xét theo chỉ tiêu hiệu năng/chi phí hay là một chỉ tiêu khác nào đó.
Đa dạng hóa sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm mới có chất lượng cao phù hợp với những nhu cầu khác nhau là một chiến lược phát triển thị trường. Đa dạng hóa sản phẩm giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của con người bởi con người có những nhu cầu với những mức độ khác nhau. Đa dạng hóa sản phẩm cũng đòi hỏi yếu tố công nghệ, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải điều tra, cân nhắc, lựa chọn sản phẩm phù hợp với thị trường. VIHAFOODCO đang theo đuổi chiến lược đa dạng hóa mà trước hết là tập trung vào sản phẩm gạo và dịch vụ du lịch vì vậy công ty cần lưu ý những yêu cầu trên.
Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ đơn thuần là nâng cao duy nhất bản thân sản phẩm bên trong mà còn phải chú ý tới hình thức, bao bì, cách thức đóng gói… của sản phẩm. Hình thức đẹp của bao bì, nhãn mác sẽ tạo ra thiện cảm với khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên do đó nó ảnh hưởng tới quyết định mua và bên cạnh đó nó còn thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm. Bao bì hiện nay còn được quy định chi tiết bằng luật cụ thể là luật thương mại quốc tế và luật của các quốc gia sở tại. Đối với mỗi quốc gia khác nhau có nền văn hóa khác nhau lại càng đòi hỏi bao bì, cách thức đóng gói khác nhau do đó VIHAFOODCO nên nghiên cứu kỹ lưỡng nền văn hóa mỗi quốc gia khi thâm nhập vào một quốc gia khác để đảm bảo tính thẩm mỹ nói chung cũng như không phạm phải những điều cấm kỵ của quốc gia đó đảm bảo cho sản phẩm thâm nhập thành công vào thị trường nước đó.
3.3.2. Giảm chi phí sản xuất
Với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh hàng lương thực mà chủ yếu là gạo, công ty cần sử dụng rất nhiều vốn để kinh doanh, bên cạnh đó gạo là mặt hàng có lãi không cao do đó việc tìm ra biện pháp giảm chi phí sản xuất của VIHAFOODCO là một nhiệm vụ tất yếu.
VIHAFOODCO cần thiết lập mối quan hệ bền vững, lâu dài với nông dân tại các địa phương để đảm bảo có nguồn hàng ổn định và để giảm bớt các khâu trung gian trong quá trình thu mua nguyên liệu để giảm chi phí bằng cách xây dựng các trung tâm thu mua nguyên liệu. Các trung tâm này cũng giúp người nông dân yên tâm hơn về đầu ra của nông sản mà họ sản xuất ra, họ không phải tự mình chạy vạy tìm người mua, không bị ép giá bởi bên trung gian nữa như vậy đều có lợi cho bản thân công ty và cả người nông dân.
Để giảm chi phí thì đổi mới kỹ thuật, công nghệ là phương pháp có hiệu quả nhất. VIHAFOODCO nên thường xuyên nghiên cứu tìm ra các phương pháp sản xuất mới giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Cải tiến, đổi mới dây chuyền sản xuất giúp công ty tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm hao phí nguyên vật liệu từ đó đem lại lợi thế cho công ty. Các phụ phẩm phát sinh sau quá trình sản xuất như cám gạo là nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, VIHAFOODCO nên tìm các công ty sản xuất thức ăn gia súc để ký hợp đồng bao tiêu từ đó tạo ra nguồn thu phụ cho công ty.
3.3.3. Nâng cao trình độ quản lý và trình độ lao động
Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi tổ chức, vì vậy trong những năm qua VIHAFOODCO đã không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Những việc cần làm để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của VIHAFOODCO:
Thứ nhất, VIHAFOODCO cần thường xuyên đưa cán bộ quản lý đi học tập kinh nghiêm thực tế tại các doanh nghiệp, địa phương để nâng cao trình độ quản lý; đối với cán bộ, công nhân làm nghiệp vụ VIHAFOODCO phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho họ. VIHAFOODCO nên cử người ra nước ngoài trực tiếp điều tra thị trường và học hỏi kinh nghiệm từ nước bạn. Đây là một biện pháp nhất cử lưỡng tiện, vừa học hỏi được kinh nghiệm, vừa có thể nghiên cứu nhu cầu lại vừa củng cố mối quan hệ làm ăn vững chắc.
Thứ hai, VIHAFOODCO cần tìm kiếm đối tác nước ngoài để hợp tác nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm làm ăn cũng như tư duy về cách làm kinh tế từ phía nước bạn vì kinh nghiệm quản lý và kinh nghiệm làm việc của họ chuyên nghiệp hơn chúng ta rất nhiều.
Thứ ba, VIHAFOODCO cần thường xuyên chiêu mộ nhân tài, tuyển dụng nhân sự có trình độ đại học và trên đại học, thu hút nhân tài từ đối thủ cạnh tranh về làm việc cho công ty. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng, thực hiện chế độ khuyến khích bằng vật chất, hệ thống lương bổng phù hợp với những cống hiến của mỗi cá nhân cho công ty. Tạo dựng môi trường làm việc công bằng để phát huy tối đa tài năng, kích thích ý chí phấn đấu của mỗi cá nhân giúp công ty không ngừng phát triển. Xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty như một đại gia đình, hướng tới một tinh thần tập thể, đoàn kết, thống nhất; có hệ thống quy chế rõ ràng, chặt chẽ tạo ra động lực cạnh tranh cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc vươn ra thế giới làm ăn là một tất yếu từ đó lại đặt ra những yêu cầu mới cho cán bộ công nhân viên của công ty như có trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp, đàm phán với đối tác nước ngoài, có kiến thức về marketing thương mại quốc tế… do đó công tác đào tạo cán bộ lại một lần nữa thể hiện tầm quan trọng của mình.
3.3.4. Đầu tư đúng hướng, hiệu quả
VIHAFOODCO đang thực hiện chiến lược phát triển thị trường, vì vậy công tác nghiên cứu các dự án đầu tư có vai trò quan trọng. Trong cơ cấu tổ chức của VIHAFOODCO có Bộ phận đầu tài chính có chức năng lập dự án đầu tư về tài chính, chứng khoán, ngoại tệ… cho công ty, phân tích thị trường tài chính để đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tài chính, tín dụng của công ty. Vì vậy đầu tư đúng hướng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty. Để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả trước hết VIHAFOODCO cần có đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ cao, có khả năng tư duy độc lập, khả năng làm việc theo nhóm và khả năng phân tích tình hình thực tế một cách chính xác. Bên cạnh đó công ty cũng cần đầu tư nguồn lực để nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư, thuê chuyên gia giúp công ty phân tích tình hình để đảm bảo đầu tư đúng hướng, có hiệu quả.
3.3.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu
Do quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển khiến khối lượng hàng hóa tăng lên nhanh chóng làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn hơn. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cùng kinh doanh loại mặt hàng như VIHAFOODCO vì vậy để bán được hàng hóa công ty phải xúc tiến thương mại.
VIHAFOODCO đã thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại một cách rất tích cực song mức đầu tư nguồn lực vào hoạt động xúc tiến thương mại còn hạn chế do đó chưa đạt được kết quả cao. Từ đó VIHAFOODCO nên tập trung hơn nữa vào công tác xúc tiến thương mại nhằm đưa đến người tiêu dùng, đối tác đầy đủ thông tin về sản phẩm dịch vụ từ đó có cơ hội tiếp cận khách hàng. Xúc tiến thương mại là một hoạt động không thể thiếu trong chiến lược phát triển thị trường, chiến lược phát triển thị trường của VIHAFOODCO thành công hay không phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại của công ty, do đó trong tình hình hiện nay công ty cẩn phải thực hiện những điều sau:
Thứ nhất, công ty nên tập trung vào việc tổ chức các chương trình, kế hoạch hoạt động xúc tiến một cách chu toàn, tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm hàng nông sản quốc tế nhằm tìm kiếm bạn hàng, đối tác, tìm kiếm kênh phân phối để thâm nhập.
Thứ hai, thiết lập văn phòng đại diện, cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài. Đây là điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới và VIHAFOODCO cũng không phải là ngoại lệ do tiềm lực của chúng ta có hạn, quy mô nhỏ, ít kinh nghiệm.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin nhanh nhạy, chính xác. Hoàn thiện cổng thông tin, giao dịch điện tử và website của mình. Hiện công ty đang hoàn thiện website bằng tiếng Anh để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, quảng bá hình ảnh công ty đến với các đối tác nước ngoài.
Thứ tư, công ty cần tích cực xuất bản các ấn phẩm để quảng bá hình ảnh của công ty và sản phẩm của công ty tại thị trường nội địa và nước ngoài. Tích cực quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, triển khai các hoạt động khuyến mại, đổi mới mẫu mã sản phẩm để cạnh tranh với đối thủ.
Thứ năm, xây dựng thương hiệu Nam Đô vững mạnh bằng các hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm trên thị trường. Tích cực phòng chống hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng đóng gói thương hiệu Nam Đô. Đăng ký độc quyền nhãn hiệu, thương hiệu gạo Nam Đô. Hiện nay có rất nhiều công ty cùng kinh doanh hàng lương thực – thực phẩm do đó những mặt hàng của công ty có nguy cơ bị giả nhãn mác gây thiệt hại đến uy tín và lợi ích của công ty. Vì vậy công tác xây dựng thương hiệu có vai trò rất quan trọng. Trên thị trường hiện có bạt ngàn thương hiệu gạo từ bình dân đến chất lượng cao gây khó khăn, nhầm lẫn cho người tiêu dùng nên VIHAFOODCO phải tìm ra biện pháp khác biệt hóa sản phẩm của mình, cải tiến bao bì nhãn mác sao cho đầy đủ mà vẫn dễ hiểu, dễ nhận biết để tránh nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Quảng cáo là biện pháp hữu hiệu nhất để xây dựng thương hiệu Nam Đô vững mạnh.
3.4. Biện pháp đối với thị trường mua sắm vật tư
3.4.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mua sắm trang thiết bị sản xuất
Ngay từ bây giờ VIHAFOODCO cần có kế hoạch đầu tư cho công tác nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới. Hiện công ty đang đặt dây chuyền sản xuất gạo xuất khẩu tại An Giang với hệ thống sản xuất hiện đại kho chứa trang bị hệ thống xát trắng, lau bóng phù hợp với nhu cầu chế biến lương thực xuất khẩu, đáp ứng chất lượng theo yêu cầu khách hàng. Dây chuyền sản xuất gạo của công ty khi đưa 100% nguyên liệu vào sẽ thu được 70% thành phẩm và 30% còn lại là trấu và cám gạo. Hiện công ty đang tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích giảm lượng hao phí trong quá trình làm đẹp hạt gạo xuống còn 75/25 tức là 100% nguyên liệu cho 75% gạo thành phẩm. Yêu cầu đối với VIHAFOODCO hiện nay là đổi mới dây chuyền công nghệ mới sao cho phù hợp với năng lực sản xuất 60.000-75.000 tấn/năm với chi phí hợp lý để có thể thu hồi vốn trong vòng 4 năm mà chưa bị lạc hậu. Do đó công ty tìm hiểu và tiến hành đặt hàng trực tiếp từ các nhà cung cấp máy móc giảm được khâu trung gian để tiết kiệm chi phí.
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn nguyên liệu
Để có nguồn nguyên liệu tốt và ổn định, VIHAFOODCO phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn đầu vào. Tạo nguồn nguyên liệu ảnh hưởng tới lượng hàng được sản xuất ra. Có thể nói khâu quyết định tới khối lượng hàng hóa sản xuất ra nằm ở khâu tạo nguồn nguyên liệu.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo nguồn nguyên liệu VIHAFOODCO cần có những biện pháp như: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết để có kế hoạch sản xuất với số lượng cụ thể; phải nhanh nhạy nắm bắt tình hình thị trường, có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy được xu hướng phát triển nhu cẩu của khách hàng; phải luôn đi trước một bước, theo dõi tình hình, biến động của thị trường, biến động của tình hình thời tiết ảnh hưởng đến mùa vụ ra sao để còn kịp thời dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Làm tốt các nhiệm vụ trên giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của VIHAFOODCO được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo thành công cho công ty.
3.5. Những kiến nghị với Nhà nước
3.5.1. Cải thiện môi trường cạnh tranh
Đối với ngành sản xuất kinh doanh lương thực – thực phẩm nói riêng và các ngành kinh tế nói chung, Nhà nước cần phải có biện pháp nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Do đó Nhà nước cần tạo lập hành lang pháp lý ổn định, công bằng giữa mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực hoạt động phải tuân theo pháp luật của Nhà nước (Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh…). Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng bộ máy làm luật chuyên nghiệp, tránh tình trạng xây dựng hệ thống luật chung chung kéo theo quy trình hướng dẫn luật phiền phức, chồng chéo.
Nhà nước cần cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa nhằm giảm bớt các thủ tục rườm rà, phức tạp, chống tiêu cực, nhũng nhiễu của cán bộ làm thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
Nhà nước cần đẩy nhanh quá trình cải các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng kiên quyết giải thể các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, tiến hành cổ phần hóa hoặc cho thuê hay bán lại để Nhà nước có điều kiện tập trung vào các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, xóa bỏ chế độ đẳng cấp doanh nghiệp, phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân từ đó mới tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
3.5.2. Chính sách đầu tư
Chính sách đầu tư hướng vào việc phát triển, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông nghiệp – nông thôn, đặc biệt là hướng đến xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, làm ăn có hiệu quả. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất cao.
Nhà nước cần khuyến khích đầu tư trong nước bằng các biện pháp:
Thứ nhất, hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA đối với các dự án quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp – nông thôn như xây dựng hệ thống điện, đường, trường, trạm.
Thứ hai, đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản xuất lương thực thực phẩm Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước trong đó lãi suất vay thấp hơn lãi suất tín dụng theo quy định hiện hành. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với một doanh nghiệp như VIHAFOODCO vì công ty cần có vốn lớn. Song song với việc cho vay với lãi suất ưu đãi, Nhà nước cũng cần kéo dài thời hạn cho vay để doanh nghiệp có đủ thời gian thu hồi vốn.
Có chính sách trợ giá giống, phân bón cho nông dân, xây dựng hệ thống các ngân hàng chính sách rộng khắp tạo điều kiện cho nông dân vay vốn và an tâm sản xuất từ đó mới có thể cung cấp đủ nguồn nguyên liệu cho các công ty chế biến lương thực – thực phẩm nhằm đảm bảo nguồn cung ứng cho công ty.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất lương thực – thực phẩm Nhà nước có thể đửng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất của các nhà cung cấp qua hình thức trả chậm hoặc đi vay thương mại của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
Đối với đầu tư nước ngoài Nhà nước cần có chính sách khuyến khích đầu tư thỏa đáng như: đơn giản hóa thủ tục đầu tư, hỗ trợ công tác thẩm định dự án, miễn thuế thuê đất trong những năm đầu hoạt động, không phân biệt đối xử, không phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, dành nhiều ưu đãi khác cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đang còn rất ảm đạm chỉ có 758 với 3,78 tỷ USD và tập trung chủ yếu vào chế biến nông sản và thực phẩm. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chúng ta chưa có chiến lược thu hút và quy hoạch sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, thứ hai là cơ sở hạ tầng ở nông thôn chưa đủ hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài, thứ ba là bắt nguồn từ thủ tục hành chính. Do đó để kích thích các nhà đầu tư Nhà nước cần giải quyết tốt những tồn tại trên.
3.5.3. Chính sách tín dụng, tài chính
Để giải quyết vốn đầu tư cho ngành chế biến lương thực – thực phẩm trong tình hình hiện nay Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn.
Vay vốn ngoài thị trường chủ yếu là vay từ các tổ chức tín dụng, tài chính và huy động trên thị trường chứng khoán. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước để các doanh nghiệp kinh doanh lương thực – thực phẩm được phép cổ phần hóa và phát hành chứng khoán ra thị trường.
Với các dự án kinh doanh lương thực – thực phẩm thường là các dự án lớn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, thời gian thu hồi vốn dài càng cần Nhà nước bố trí nguồn vốn tín dụng ưu đãi có thời gian trả nợ tử 5 đến 10 năm, với lãi suất thấp hoặc cho doanh nghiệp sự dụng vốn viện trợ ODA của nước ngoài có thời gian thu hồi vốn dài và với lãi suất thấp.
Chính phủ cần hỗ trợ vốn từ ngân sách, ODA đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu chế xuất; hỗ trợ công tác nghiên cứu đào tạo; hỗ trợ xây dựng các dự án bảo vệ môi trường như hệ thống xử lý nước thải, dự án quy hoạch vùng nguyên liệu.
3.5.4. Chính sách thuế
Nhà nước cần có chính sách điều chỉnh thuế VAT của mặt hàng lương thực – thực phẩm từ 10% xuống 5% để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh. Hệ thống thuế VAT của chúng ta hiện đang được đánh giá là lỗi thời so với thế giới nhưng lại được vận dụng làm bộ khung trong ngân sách thuế (trích lời nhà kinh tế nổi tiếng thế giới Joseph Stigliz - ứng viên nhiều triển vọng nhất nước Mỹ cho giải thưởng Nobel kinh tế học khi đến thăm Việt Nam). Hiện nay chính phủ ta không đánh thuế xuất khẩu gạo, đây là một lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang có ý kiến rằng Chính phủ nên đánh thuế xuất khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ mức 28% xuống 15-20% tức là dành ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lương thực – thực phẩm. Được chuyển khoản lỗ năm trước sang năm tài khóa tiếp theo khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3.5.5. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Hiện nay xuất khẩu gạo của chúng ta không bị đánh thuế xuất khẩu do đó đây là một ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của ta. Nhà nước cần có chính sách trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu gia nhập thị trường quốc tế.
Đơn giản hóa thủ tục hải quan để thông quan nhanh hàng xuất khẩu, giảm chi phí lưu kho và tạo điều kiện giao hàng đúng hẹn.
Có chính sách hợp tác quốc tế sâu rộng để tiến tới thành lập hiệp hội các nước xuất khẩu gạo để điều phối giá gạo, giúp nâng giá trị gạo của ta lên tránh bị nước ngoài ép giá.
KẾT LUẬN
Tiền thân là công ty Lương thực Hà Nội, qua ba năm hoạt động sau khi tiến hành cổ phần hóa, VIHAFOODCO đã đạt được những thành tựu nhất định. Tốc độ tăng trưởng liên tục tăng đều đặn hàng năm 11%. Để có được kết quả đó đó là nhờ kế thừa những thành tựu của Công ty lương thực Hà Nội và hơn hết là sự nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ, Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và sự chỉ đạo của Tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế công ty cần nỗ lực hơn nữa để hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế. Nước ta hiện đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vì vậy trong những năm tới nước ta phải từng bước mở cửa thị trường hàng hóa dịch vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài và lĩnh vực nông nghiệp và chế biến lương thực – thực phẩm cũng không nằm ngoài xu thế đó. Do đó trong thời gian tới công ty cần phải cố gắng hoàn thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có trình độ và tiềm lực mạnh.
Trong quá trình thực tập tại VIHAFOODCO, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cán bộ công nhân viên trong VIHAFOODCO em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Biện pháp mở rộng thị trường trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lương thực – Thực phẩm Hà Nội”. Trên đây là những biện pháp giúp phát triển thị trường của công ty. Với kinh nghiệm và vốn kiến thức hạn hẹp do đó chuyên đề trên không tránh khỏi những điểm hạn chế. Kính mong các thầy cô giáo tận tình chỉ bảo để hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật cạnh tranh 2004.
2. PGS.TS Hoàng Minh Đường - PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc (2005), Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp thương mại.
3. PGS.TS Trần Minh Đạo (2002), Giáo trình Marketing căn bản.
4. Đại học Kinh tế Quốc dân, Tạp chí Kinh tế phát triển.
5. Tài liệu từ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Lương Thực – Thực phẩm Hà Nội.
6. Báo Nông nghiệp.
7.
8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11455.doc