Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu

Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần thiết phải có biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm, thực hiện mọi biện pháp để tăng cường mở rộng và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua những nghiên cứu trên phương diện lý luận tại trường học và thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu, kết hợp lý luận với thực tế, bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã phân tích những đặc điểm hiện nay về công tác tiêu thụ sản phẩm hiện của Công ty. Đồng thời mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vấn đề về công tac tiêu thụ là một vấn đề có nội dung tương đối rộng và phức tạp, thời gian thực tập tại Công ty không dài, trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể không có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài này với những kiến thức chuyên môn đã đúc rút được trong quá trình học tập cũng như thực tế xã hội. Em luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi cũng như trao đổi ý kiến với bạn bè nhằm vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế.

doc47 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại và XNK Đức Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty.Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. + Đối với Giám đốc: 4.500.000 đồng/tháng + Đối với Phó Giám đốc: 4.000.000 đồng/tháng + Đối với Trưởng phòng: 2.700.000 đồng/tháng + Đối với Đội trưởng: 2.700.000 đồng/tháng + Đối với Trưởng bộ phận: 2.400.000 đồng/ thỏng + Đối với Nhân viên chính: 2.000.000 đồng/tháng + Đối với Nhân viên phụ: 1.500.000 đồng/tháng + Bình quân: 2.750.000 đồng/tháng II. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty 1. Giai đoạn từ 2002 đến 2004 Từ năm 2002 cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với nhu cầu của thị trường, Công ty từng bước phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị viễn thông. Công ty cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực: kinh doanh BĐS, dich vụ nhà hàng café, Internet, xây dựng các công trình dân dụng và quản lý khai thác các công trình dân dụng. Thị trường của công ty cũng đang dần mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị, khách hàng ở Hà Nội mà còn dần mở rộng ra các thị trường khác nữa như Ninh Bình, Hải Phòng, Nghệ An… 2. Giai đoạn từ 2004 đến nay Từ tháng 10 năm 2004 công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm. Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty ngày một lớn mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực, kinh doanh, xây lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng cao, tiền lương bình quân là 2.750.000đ/tháng. III. Một sổ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 1. Doanh thu của công ty Doanh thu là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Bảng 1: Doanh thu bán hàng của công ty trong những năm gần đây Đơn vị :triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 153.395 323.224 595.128 (Nguồn báo các tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007 của công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU) Nhận xét: Qua số liệu qua các năm ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh trong các năm qua đặc biệt từ năm 2006 đến 2007, là một dấu hiệu của sự phát triển mạnh trong thời gian tới của công ty. 2. Vốn kinh doanh của công ty Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Vốn CSH 11.666 11.044 12.553 Vốn vay 23.935 30.187 36.937 Tổng vốn kinh doanh 35.601 41.231 49.490 ( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty) Qua biểu đồ ta thấy vốn vay tăng mạnh qua các năm, việc tăng sử dụng nợ làm tiết kiệm chi phí về vốn cho công ty, đó là cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp đã lựa chọn mặc dù khá mạo hiểm. Nguồn vốn tự có và vốn vay: Vốn tự có là bộ phận rất quan trọng trong tổng vốn đầu tư đồng thời nó cũng thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh bởi nhiều khi doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thì sẽ tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng trong vấn đề vay vốn. Tỷ trọng vốn tự có và vốn vay của công ty cơ bản tăng dần trong những năm vừa qua. Như chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp trong công tác huy động vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là người đi vay sẽ phải hoàn trả gốc lẫn lãi cho trung gian tài chính theo một tiến độ đã được qui định trong hợp đồng tín dụng.Đặc điểm này đòi hỏi việc sử dụng vốn đầu tư phải đạt hiệu quả cao để đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho doanh nghiệp.Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm:vốn tín dụng đầu tư nhà nước,vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,vốn tín dụngu nước ngoài,vốn tin dụng thương mại trong nước………..Đối với công ty TNHH thương mại và XNK Đức Hiếu thì nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư và đóng vai trò rất quan trọng.Do vậy vốn ngân sách và vốn tự có của công ty không đủ để bổ sung cho kinh doanh,và vốn tín dụng chiếm 1 tỉ trọng lớn là điều tất yếu .Điều này cho thấy công ty đã rất linh hoạt trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính,tuy nhiên tỉ trọng nguồn vốn này đang có xu hướng giảm.Các nguồn vốn khác dần giữ 1 tỉ trọng vừa phải để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.Công ty đang cố gắng ngày càng đa dạng hóa nguồn vốn của mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Một điều có thể thấy được rõ nét là công ty chưa khai thác được nguồn vốn tín dụng nước ngoài,đây quả là 1 thiếu sót lớn bởi nguồn vốn này co khối lượng rất lớn húa hẹn rất nhiều cơ hội va thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khai thác được nó.Tuy nhiên đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nước,nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ hạn chế việc tiềm lực tài chính từ các doanh nghiệp trong nước.Khi tiềm lực tài chính bị hạn chế thì sẽ không tạo niềm tin cho đối tác nước ngoài cho vay,chính vì vậy mà chúng ta vẫn chưa khai thác được nguồn vốn này. 3. Lợi nhuận của công ty Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 1200 1750 2000 ( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty) Từ trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, đó là một tín hiệu đáng mừng trong qua trình phát triển và khẳng định mình của công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. Khái quát chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Sản phẩm mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ cho quá trình thông tin liên lạc của con người . Chính vì vậy mà thị trường của sản phẩm này phụ thuộc vào quá trình nghiên cứu thị trường của công ty. Để phát triển được thị trường này Công ty phải làm ăn có hiệu quả, ngoài ra sản phẩm này còn được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng trong lĩnh vực mà họ mong muốn. Loại sản phẩm là điện thoại di động có thị trường rất rộng lớn nhưng cạnh tranh rất gay gắt.Nhưng sản phẩm nổi tiếng của Công ty như: Nokia,Sam sung,Motorola... đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay đang có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh mặt hàng này với doanh nghiệp như: Công ty FPT Nokia, Công ty FPT Sam sung-Moto... không những thế trong nước ta cũng có những Công ty kinh doanh điện thoại di động với giá cả rât rẻ như: Sphone,HTmobile…. Tuy nhiên với kinh nghiệm và uy tín của mình Công ty luôn có được một vị thế trên thị trường cạnh tranh về sản phầm này, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Đơn vị: Sản phẩm Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nokia Sam sung Motorola SonyEricson BenQsiemen O2 9550 7670 5350 6980 2480 750 11230 9150 6890 8200 3650 1430 13590 10950 8520 9670 4540 2530 (Nguồn:Phòng kế hoạch-kinh doanh của công ty) Qua bảng trên ta có thể thấy được sản lượng tiêu thụ sản phẩm ngày càng đi lên, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty trong tương lai,thế nhưng ngày nay dưới sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thi việc giữ vững được sản lượng tiêu thụ là việc rất khó khăn,vì vậy mà trong những năm tới công ty cần dưa ra những chiến lược mới nhằm mở rộng thi trường tiêu thụ của mình để công việc kinh doanh co hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất 2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.1. Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước, thị trường ngoài nước vẫn đang là thị trường tiềm năng mà Công ty đang tập trung khai thác và mở rộng. Sản phẩm của công ty hiện nay hầu như có mặt trên khắp các thị trường trong toàn quốc. Với kinh nghiệm và uy tín đã tạo dựng được trên thị trường,công ty luôn kinh doanh những sản phẩm có chất lượng và được khách hàng yên tâm sử dụng một cách tin cậy, đây là lợi thế cho Công ty. Do Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc nên việc tăng cường nghiên cứu, khai thác, phân đoạn thị trường cho Công ty, phải hết sức chú trọng và quan tâm có như vậy sản phẩm của mình mới phát triển ổn định. Đối với sản phẩm phục vụ việc thông tin liên lac của con người thì thị trường tiêu thụ trên khắp đất nước thế nhưng thị trường lớn nhất vẫn là các thành phố lớn như:Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng,Quảng Ninh…. Bởi đây là nơi tập trung của nền kinh tế lớn trong nước nên kinh tế của mọi người dân đều ổn định và có thu nhập cao,do đó sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ được một cách có hiệu quả. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng chịu nhiều sự cạnh tranh của nhiều công ty khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Song thị phần của công ty vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cả nước. Do nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển cơ sở hạ tầng, do vậy trong những năm phát triển công ty đã không ngừng nâng cao đội ngũ nhân viên,không ngừng nghiên cứu thị trường tiêu thụ, nên thị trường tiêu thụ của công ty đã được mở rộng. Hiện nay thị trường mục tiêu cho sản phẩm của công ty là các thành phố lớn trên toàn quốc, khu đô thị và các công ty phân phối sản phẩm. Với chất lượng sản phẩm công ty ngày càng được sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm. Tuy nhiên Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đối với sản phẩm như gặp phải sự cạnh tranh của các công ty cùng kinh doanh trong ngành, nó gây áp lực về giá cả đối với sản phẩm này. 2.2. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 2.2.1. Những thuận lợi Cùng hòa chung với xu thế hội nhập của đất nước, Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu có những thuận lợi khi hoạt động trên thị trường, đó là: -Việt Nam đang trong giai đoạn xúc tiến thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển cơ sở hạ tầng đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển. Khi đó thị trường của Công ty ngày càng có cơ hội được mở rộng và khả năng phát triển của Công ty là hoàn toàn có thể. -Công ty được Nhà nước ưu đãi về vay vốn phát triển đầu tư và có nhiều chính sách đối với việc sản xuất kinh doanh giúp cho Công ty có chiến lược phát triển lâu dài và bền vững hơn. - Công ty đã dần tạo ra được sự gắn kết với khách hàng. - Công ty được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao 2.2.2. Những khó khăn cần khắc phục - Sản lượng sản phẩm tồn kho còn chiếm tỷ lệ tương đối trong tiêu thụ tổng sản lượng. - Về Công tác quản lý của Công ty đổi mới còn chậm chạp, bộ máy tổ chức còn cồng kềnh. - Công tác pháp triển thị trường chưa quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh hiện tại của Công ty cũng như các chiến lược của họ, chủ yếu đi tìm thị trường tiêu thụ chưa tạo ra thị trường cho Công ty mình. - Mặt khác Công ty còn trở ngại về công tác tài chính, thu hồi công nợ cũ để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên đây là những trở ngại và khó khăn mà Công ty cần khắc phục, đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch cụ thể và phù hợp để khắc phục những khó khăn trên. 3. Tình hình khách hàng tiêu thụ của công ty Khách hàng hiện nay của công ty phần lớn là các nhà phân phối trải đều trên toàn quốc,tai những thành phố lớn công ty đã mở những chi nhánh để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất,bên cạnh nhưng chi nhánh đó là các công ty và cửa hàng phân phối sản phẩm,mà doanh thu thu được từ những cửa hàng phân phối chiếm tỉ trọng rát nhiều trong tổng doanh thu mà công ty thu được. Hiện nay công ty đang dần dần hoàn thiện kí kết hợp tác kinh tế với các công ty trong nước nhằm mục tiêu nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm đồng thời cũng là giảm bớt sự cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ,tuy công việc này diễn ra khá chậm trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay thế nhưng điều đó chứng tỏ công ty cũng đã xác định được sự nguy hiểm của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành,và đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển trong tương lai của công ty. Công ty cũng đang tìm thêm thị trương tiêu thụ cho mình thông qua việc công ty đang tich cực tìm kiếm thêm cửa hàng bán lẻ nhằm giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dung một cách hiệu quả nhất. Vì là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc,mà giá cả của mỗi sản phẩm mâ công ty bán ra tương đối cao,nên đối tượng khách hàng là những người dân có kinh tế,vì thế mà công ty đang tích cực nghiên cứu mong muốn của khách hàng nhằm đem lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất phù hợp với kinh tế cua mọi người dân. II. Tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Sự biến động về doanh thu Doanh thu thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của công ty,chính vì thế mà doanh thu của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu trong những năm gần đây cũng đã cho biết được tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới thành lập và trong tương lai. Thế nhưng trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay thì không ai có thể biết trược đựơc điều gì sẽ đến với công ty của mình trong tương lai,vì thế mà công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn để xuc tiến công tác kinh doanh của mình Bảng 5: Doanh thu của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ 2006/2005 Tỉ lệ 2007/2006 Doanh thu 153.395 323.224 595.128 210,72% 184,12% (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty) Từ bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng mạnh qua từng năm,thể hiện ở:Năm 2006 tăng hơn gấp đôi so với năm 2005,và năm 2007 tăng 84,12%. Ta thấy năm 2007 tăng chậm hơn so với năm 2006, điều này chứng tỏ doanh thu của công ty biến động rõ rệt. Để có những bước tiến trong tương lai thì công ty phải có những chiến lược phát triển đúng đắn hơn, để nâng cao khả năng tiêu thụ của mình trên thị trường. 2. Sự biến động về sản lượng tiêu thụ sản phẩm Trong những năm qua,công ty đã có những bước tiến trong lĩnh vực kinh doanh của mình,thế nhưng tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty,tuy rằng sản lượng có tăng Bảng 6:Sản lượng tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây Đơn vị: Sản phẩm Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ 2006/2005 Tỉ lệ 2007/2006 Nokia Sam sung Motorola SonyEricson BenQsiemen O2 9550 7670 5350 6980 2480 750 11230 9150 6890 8200 3650 1430 13590 10950 8520 9670 4540 2530 117,6 % 119,3 % 128,8 % 117,5 % 147,17 % 190,67 % 121,02 % 119,6 % 123,6 % 117,9 % 124,38 % 176,92 % Từ bảng trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng khả đều qua các năm 2006 và 2007 thể hiện ở:các sản phẩm Sam Sung,SonyEricson qua hai năm sản lương tăng đồng đều, điều đó chứng tỏ răng lượng khách hàng vẫn tin dung vào sản phẩm này. Và từ bảng trên ta cũng có thể thấy được các sản phẩm: Motorola,BenQsiemen,O2 sản lượng tiêu thụ lại giảm xuống rõ rệt. III. Những giải pháp mà công ty đã thực hiện để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Xác định và hiểu rõ vai trò của việc mở rộng thị trường trong nền kinh tế thị trường, cho nên trong những năm qua Công ty đã xác định mục tiêu hàng đầu quyết định sự sống còn của Công ty là làm sao luôn giữ và đảm bảo được sán lượng tiêu thụ các sản phẩm mà Công ty kinh doanh . Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường các hoạt động như quảng cáo, nghiên cứu thị trường...để các sản phẩm Công ty sản xuất ra được thị trường chấp nhận nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 1. Điều tra thị trường và hoạt động marketing Đối với Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu, sản phẩm kinh doanh của công ty là: Điện thoại di động,trang thiệt bị viễn thông ....vì vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty tập trung và mong muốn được phát triển chủ yếu vẫn là thị trường các sản phẩm phục vụ cho ngành thông tin liên lạc. Để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường cũng như các doanh nghiệp khác Công ty luôn xác định rằng''Khách hàng là thượng đế''. Thực hiện theo phương châm đó thì Công ty cần phải có dịch vụ cung cấp các sản phẩm hàng hoá đến tận tay khách hàng. Điều tra nghiên cứu thị trường nắm bắt được nhu cầu nhằm mục đích đưa sản phẩm của Công ty xâm nhập mở rộng thị trường. Muốn đạt được điều đó Công ty phải tăng cường quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương...để khách hàng biết được chất lượng,công dụng và luôn yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Để tìm hiểu thị trường mới Công ty đã thực hiện các phương pháp điều tra bằng các phiếu thăm dò về các chủng loại sản phẩm để xác định dung lượng thị trường và điều chỉnh. Muốn xác định đúng đồng thời nhận biết được mức độ hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng, Công ty đã tiến hành biểu mẫu điều tra. Nội dung tiến hành ở một trong hai dạng sau: +) Phiếu thăm dò chung cho tất cả các sản phẩm hàng hoá của Công ty (dạng câu hỏi khách hàng tin dùng các loại sản phẩm nào nhất của Công ty). +) Phiếu thăm dò riêng cho từng loại sản phẩm (dạng câu hỏi khách hàng yêu thích sản phẩm này, vì sao?) Các phiếu thăm dò này được các nhân viên thị trường của Công ty trực tiếp phát cho người tiêu dùng, sau đây là mẫu phiếu cho dạng thăm dò chung: Phiếu thăm dò 1. Nghề nghiệp Cán bộ Công nhân Nông dân 2. Thu nhập bình quân Dưới 500 nghìn Từ 500 nghìn-1 triệu Từ 1 triệu -2 triệu Từ 2 triệu trở lên 3. Nhu cầu về sản phẩm,hàng hoá phục vụ ngành Rất ít Thường xuyên Nhiều 4.. Nhãn hiệu sản phẩm thường dùng (theo thứ tự ưu tiên) ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 5.. Tại sao lại dùng loại sản phẩm trên Hợp với túi tiền Chất lượng sản phẩm tốt Dịch vụ mua bán thuận tiện Giá cả ''mềm dẻo'' 6.. Bạn hãy cho biết ý kiến của bạn về Công ty ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Sau khi tổng hợp phiếu thăm dò, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu điều tra nhu cầu của thị trường này. Dựa trên cơ sở phân tích để đánh giá các thông tin thu được, Công ty sẽ tiến hành tổng hợp nhu cầu của thị trường điều tra. Từ đó đề ra các biện pháp,chiến lược nhằm xâm nhập vào thị trường mới và chiếm lĩnh nó, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu nhu cầu khách hàng tiềm năng: xác định được vai trò của thị trường khách hàng tiềm năng Công ty đã tiến hành điều tra nghiên cứu tiếp cận các thị trường như: +Tiếp cận thị trường Cơ khí, thiết bị điện để phục vụ cho các thị trường sản xuất mới. +Tìm hiểu thị hiếu thị trường trong nước đề nghị các đối tác nước ngoài gửi các sản phẩm sang để chào hàng và tiêu thụ. 2. Xúc tiến hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu mới được thành lập cách đây không lâu,là công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh điện thoại di động,thế nhưng hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh là rất cao,nhưng trong đó chưa bao gồm việc xúc tiến hợp tác với các đối tác trong nước, đặc biệt là nước ngoài. Trong thời đại cạnh tranh ngày nay, để giữ vững được thị trường của mình trên thương trường là rất khó,vì thế mà mỗi công ty cần phải đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển của công ty mình,và hình thức xúc tiến hợp tác kinh tế với các đối tác cũng là điều cần làm cua mỗi công ty và doanh nghiệp. Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu đang trong giai đoạn nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể đưa ra những hinh thức liên kết kinh tế đảm bảo cho sự phát triển của công ty 3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Để việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá diễn ra được tốt và đạt hiệu quả cao, Công ty đã tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy mô và dung lượng của thị trường. Xác định được mục tiêu đó trong những năm qua Công ty đã thực hiện tổ chức mạng lưới tiêu thụ một cách đa dạng như: tiêu thụ qua đại lý, qua người bán buôn, bán lẻ hay trực tiếp bán cho khách hàng. Mặt khác, do sản phẩm mặt hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh có thị trường tiêu thụ ở khắp mọi nơi nên sơ đồ phân bố các đại lý, chi nhánh của Công ty phải trải rộng khắp trên cả nước. Vì thế trong những năm qua Công ty đã có các chi nhánh ở khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước như: Ninh Bình, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh... Đối với mỗi chi nhánh đều có mạng lưới các đại lý tiêu thụ ở khắp vùng tạo ra một mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở mọi nơi khi khách hàng yêu cầu. Với những sản phẩm có giá trị lớn Công ty đã chủ động đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng và có các dịch vụ bảo hành để khách hàng yên tâm khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn mở các nhà chào hàng,đại lý với đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm của Công ty. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, để đứng vững trong cơ chế này Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp thúc đẩy việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Việc thực hiện các biện pháp này đã giúp cho Công ty dần dần tìm được chỗ đứng trên thị trường 4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng Ngày nay những công ty không chỉ kinh doanh mà còn kèm theo cả dịch vụ chăm sóc khách hàng,và dịch vụ này cũng góp phần đánh giá công ty của người tiêu dùng. Thế nhưng làm sao có được dich vụ chăm sóc khách hàng tốt thì đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân viên bán hàng có chuyên môn và nghiêp vụ cao,công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của công việc này nên đã tổ chức riêng một phòng chăm sóc khách hàng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình cởi mở luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng của mình. IV. Nhận đinh, đánh giá về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Việc thực hiện thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó quyết định vị thế của doanhnghiệp trên thương trường. Xét trên một phương diện nào đó Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu đã có những biện pháp trong công tác thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình, bước đầu Công ty đã có những thuận lợi và thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng Công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong việc tiêu thụ sản phẩm do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. 1. Ưu điểm Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu trong những năm gần đây luôn tìm mọi biện biện pháp để tìm kiếm thị trường cho mình, vì thế tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Có được điều đó, một phần là do Công ty có những ưu điểm cơ bản sau: -Tiền thân của công ty là cưa hàng kinh doanh điên thoại,nay đã lên công ty,nên trong nhiều năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được thương hiệu cũng như uy tín của mình đối với khách hàng. Những sản phẩm truyền thống của Công ty luôn được người tiêu dùng trên khắp cả nước tin dùng, đây là điều kiện rất thuận lợi để Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. -Công ty đã có được một mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm hầu như rộng khắp cả nước thông qua các đại lý, các chi nhánh đã tạo điều kiện cho việc quảng bá sản phẩm của Công ty trên thị trường. -Công ty có mặt bằng sản xuất, kho, bãi gần đường giao thông rất thuận tiện cho việc vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ. -Cán bộ công nhân viên trong Công ty là một tập thể đoàn kết, ham học hỏi và gắn bó lâu dài với Công ty. 2 Hạn chế và nguyên nhân 2.1. Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, cách thức điều tra chưa sát với thực tế Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, cách thức điều tra chưa sát với thực tế là do những nguyên nhân chủ yếu sau: -Công cụ điều tra của Công ty chủ yếu dựa vào phản ánh dự đoán, về thị trường khách hàng còn chưa chú ý quan tâm đến nhu cầu nguyện vọng của khách hàng, các trang thiết bị máy móc tổng hợp thông tin còn thiếu nhiều, trình độ quản lý của cán bộ nghiên cứu thị trường còn hạn chế, chưa phát huy hết khả năng của bộ máy điều tra. -Về công tác Marketing hiện nay mới ở trình độ thấp, về thực chất hoạt động Marketing có nhưng chưa thành tổ chức, chưa đề ra nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động cụ thể. Các hoạt động chủ yếu chỉ mới diễn ra ở khâu bán hàng và khâu lưu thông nghĩa là chỉ cố gắng làm sao để bán được sản phẩm hàng hoá mà Công ty kinh doanh hoặc đang sản xuất. Như vậy hoạt động chưa đảm bảo các công việc theo đúng nghĩa của nó là xây dựng chiến lược thị trường cho công ty trên cơ sở làm tốt công tác điều tra nghiên cứu, thu thập các loại thông tin về tình hình cung cầu các loại hàng hoá dịch vụ trên từng loại thị trường mà Công ty có khả năng thực hiện. Ngoài ra công tác Marketing chưa xây dựng được chiến lược sản phẩm mà Công ty có khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường. -Các hoạt động quảng cáo, giao tiếp, khuyếch trương còn chưa thường xuyên và chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp. Đây là hoạt động rất quan trọng, là công cụ để Công ty thực hiện các chiến lược của mình. Một trong những phương thức khuyếch trương quan trọng là quảng cáo thì lại chưa được chú trọng nhiều nên hiệu quả quảng cáo chưa cao. Công ty ít tham gia vào các hội chợ triển lãm, ở các trung tâm thương mại để khuyếch trương, giới thiệu sản phẩm phục vụ cho chiến lược mở rộng thị trường. 2.2. Tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa khoa học Nguyên nhân là do việc phân phối sản phẩm trong Công ty không phải theo một chính sách đã được vạch ra căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu xã hội một cách tỉ mỉ, khoa học và chặt chẽ mà thực hiện còn dựa vào kinh nghiệm qua quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác. Việc hình thành nên hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Công ty mới chỉ hình thành các chi nhánh,các đại lý ở các tỉnh,thành phố lớn như: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Ninh Bình...mà chưa quan tâm,chú trọng đến tất cả các vùng kinh tế trong cả nước. Các đại lý, các chi nhánh của Công ty chưa vươn rộng, phân phối đến các thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng như: Đồng Nai, Bình Phước...bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, nhân viên bán hàng của Công ty còn thiếu năng lực và kinh nghiệm đã bị ảnh hưởng không nhỏ đến việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Điều đó làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn hẹp,chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. PHẦN III BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY I. Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu 1. Sản phẩm Với phương châm lấy chữ tín làm hàng đầu,Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và uy tín thương hiệu của Công ty trên thị trường. Hiện nay, Công ty đang triển khai, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng cho sản phẩm. 2. Cơ cấu tổ chức Công ty đang từng bước có sự sắp xếp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của phòng ban theo hướng chuyên môn hóa, theo sự lớn mạnh của Công ty, chú trọng đến việc phân bổ phòng kế hoạch - kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ của sản phẩm. 3.Thị trường Mở rộng và phát triển thị trường phía Bắc và phía Nam đặc biệt mở rộng theo chiều sâu thị trường ở các Thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng... ,coi thị trường ở các Thành phố này là thị trường mục tiêu cho phát triển. 4. Lao động Liên tục có các chính sách khuyến khích cán bộ công nhân viên vả về tinh thần lẫn vật chất như tổ chức đi tham quan, giải trí, chế độ khen thưởng theo doanh thu và theo hiệu quả lao động và có chính sách nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ Công nhân viên bằng cách tổ chức các lớp học, gửi cán bộ Công nhân viên theo học các lớp chuyên môn nghiệp vụ. 5. Mục tiêu phát triển của Công ty Trong thời gian tới Công ty tiếp tục đẩy nhanh công tác mở rộng thị trường phía Bắc, miền Trung và phía Nam, dần dần hoàn thiện hơn nữa việc chiếm lĩnh thị trường trong nước. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty sao cho phù hợp với quy mô, với sự phát triển của Công ty, tạo được hiệu quả cao nhất trong lao động của từng cán bộ công nhân viên. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ của sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí đầu vào, điều chỉnh giảm giá hàng hóa, hoàn thiện công tác phân đoạn thị trường và Marketing sản phẩm, Marketing doanh nghiệp. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty 1. Thành lập bộ phận Marketing nhằm hoàn thiện công tác quảng cáo và nghiên cứu thị trường Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều thấy được vai trò, tác dụng của hoạt động quảng cáo tiếp thị và nghiên cứu thị trường. Nên mỗi doanh nghiệp dù là lớn hay nhỏ, dù sản xuất hay kinh doanh đều hình thành xây dựng nên bộ phận Marketing chuyên làm việc về thị trường. Khi xây dựng được bộ phận này sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu thị trường của Công ty, sẽ đánh giá được nhu cầu của thị trường về các sản phẩm của thị trường là bao nhiêu để phân đoạn thị trường và tiến hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,tránh tình trạng ứ đọng vốn. Đồng thời, khi có biện pháp quảng cáo tiếp thị thì sẽ xúc tiến tăng quy mô khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Công tác Marketing không những giúp đỡ cho doanh nghiệp biết được tình hình cung cầu các mặt hàng sản phẩm kinh doanh của Công ty trên thị trường mà còn cho thấy năng lực, hiệu quả, sức mạnh của các bạn hàng cũng như đối thủ cạnh tranh của Công ty. Từ đó xem xét vị thế của Công ty như thế nào trên thị trường, để biết được những điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh để có biện pháp thích hợp nhằm chiếm lĩnh được thị trường. 1.1. Nội dung biện pháp Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu hiện nay chưa có bộ phận phòng Marketing, vì vậy việc thành lập bộ phận này là hết sức cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing Số lượng gồm: 4 nhân viên và một trưởng phòng. Chức năng và nhiệm vụ: bộ phận này có chức năng nghiên cứu, thăm dò và dự báo thị trường, kết hợp với các bộ phận khác trong bộ phận kinh doanh làm tham mưu chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bộ phận này có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin về thị trường bao gồm thị trường nguồn hàng cũng như thị trường bán hàng của Công ty. Từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty, nghiên cứu về tình hình thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá cũng như thị trường tiêu thụ các sản phẩm sản xuất của Công ty để từ đó cung cấp thông tin về kinh tế thị trường cho phòng kinh doanh giúp cho ban lãnh đạo của Công ty lập kế hoạch, đề ra các chiến lược, các giải pháp kinh doanh có hiệu quả. Mối quan hệ với các bộ phận khác trong Công ty: các thành viên của bộ phận Marketing đều nằm dưới sự quản lý của phòng nhân sự và các hoạt động của bộ phận Marketing đều nằm dưới sự kiểm soát trực tiếp của phòng kinh doanh và ban Giám đốc Công ty. Tất cả các đại lý tiêu thụ sản phẩm đều nằm dưới sự chỉ đạo sát sao của bộ phận Marketing và phòng kinh doanh. Các thông tin của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đều được đưa về để bộ phận này xử lý, xem xét một cách cụ thể để cung cấp các thông tin về thị trường cho Công ty. 1.1.2. Phương thức hoạt động -Công tác nghiên cứu thị trường: Bên cạnh việc tiếp tục hoàn chỉnh việc nghiên cứu khái quát thị trường, bộ phận Marketing cần chú trọng hơn nữa vào việc nghiên cứu chi tiết thị trường, chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hoá và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết thị trường Công ty phải trả lời được các câu hỏi: Ai mua hàng? Mua bao nhiêu? Cơ cấu của loại hàng? Mua khi nào? Mua ở đâu? Mua hàng dùng làm gì? Đối thủ cạnh tranh?... Với Công ty các mặt hàng kinh doanh hầu hết là các mặt hàng phục vụ cho ngành điệnvà xây dựng. Do đó Công ty cần phải tập trung nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách hàng về các loại hàng này, cần phải nắm bắt đựơc đặc điểm của từng loại mặt hàng này. Bên cạnh đó cần nghiên cứu nguồn hàng tức là các đơn vị cung ứng các mặt hàng hàng mà Công ty kinh doanh,các chính sách bán hàng của họ...đồng thời phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của Công ty ứng với từng đơn vị thị trường, trong đó không chỉ tập trung nghiên cứu thành phần kinh tế tư nhân mà còn phải nghiên cứu cả các thành phần kinh tế khác có loại mặt hàng và địa bàn kinh doanh. Phải tiến hành so sánh về chất lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, chủng loại... Không ngừng mở rộng các hình thức cũng như các đầu mối thu thập thông tin cụ thể là việc thu thập thông tin tại bàn thì hiện nay có một nguồn thông tin rất phong phú và đa dạng tập hợp thông tin của nhiều lĩnh vực đó là hệ thống thông tin trên các mạng máy tính trong nước và quốc tế mà hiện nay Công ty vẫn chưa khai thác triệt để. Vì vậy trong thời gian tới Công ty nên khai thác và sử dụng triệt để nguồn thông tin này. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phát triển thêm các hình thức thu thập thông tin trực tiếp như tiến hành gặp và phỏng vấn trực tiếp khách mua hàng, lập các hòm thư góp ý và đề đạt nguyện vọng của khách hàng trên thị trường của mình. Bên cạnh việc nghiên cứu chi tiết thị trường trong nước thì Công ty còn phải mở rộng hơn nữa việc nghiên cứu thị trường nước ngoài. -Công tác quảng cáo: Xác định đối tượng tiêu thụ hàng hoá của Công ty là khách hàng có nhu cầu về điện thoại di động . Do đó phải nắm bắt được tâm lý tiêu dùng của các loại mặt hàng này. Khách hàng muốn các sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng, ở đây thị trường tiêu thụ của Công ty trải khắp đất nước vì thế phương tiện của người tiêu dùng tiếp xúc với sản phẩm hàng hoá của Công ty bao gồm cả sách báo, biển quảng cáo, phương tiện truyền thanh, truyền hình. Tuy nhiên, nước ta 80% dân số là nông nghiệp vì thế phương tiện truyền thanh, truyền hình có nhiều ưu thế hơn. Bên cạnh việc quảng cáo trên các loại sách báo, biển quảng cáo thì Công ty cần tập trung vào quảng cáo tiếp thị trên các loại thông tin đại chúng với các nội dung nêu về chất lượng của các loại mặt hàng cần quảng cáo gắn liền với hoạt động của ngành cơ điện và xây dựng để người tiêu dùng thấy được chức năng, tác dụng, các đặc tính của từng loại mặt hàng. Cùng với quảng cáo về chất lượng Công ty chú trọng vào việc giảm giá với các chính sách giá cả như: giảm giá 3-5% trong vòng ba tháng đối với các sản phẩm mới, chính sách trả góp, trả chậm đối với khách hàng để khuyến khích người tiêu dùng. Chương trình quảng cáo có thể phát trên sóng truyền hình, truyền thanh của trung ương và địa phương. Lịch phát sóng vào các thời điểm sau buổi tối lúc người dân nghỉ ngơi hoặc vào những ngày nghỉ cuối tuần và thường phát vào sau chương trình phim truyện, chương trình thể thao giải trí, chương trình ca nhạc...để thu hút sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của Công ty. Còn các phương tiện truyền thanh Radio nên phát vào buổi sáng sớm hay buổi chiều tối là lúc người dân có tinh thần thoải mái, tránh phát vào buổi trưa lúc người dân đang nghỉ sẽ gây cảm giác khó chịu, gây ác cảm cho người tiêu dùng. Nội dung quảng cáo có thể là những đoạn phát thanh ngắn gọn để gây sự chú ý, không được dài dòng, dùng từ ngữ dễ hiểu phù hợp với từng địa phương để họ thuận lợi cho việc theo dõi. Bên cạnh đó kèm theo các bản nhạc dân ca của từng vùng và chương trình quảng cáo thường xuyên thay đổi đưa ra những chi tiết mới để tránh sự nhàm chán do sự lặp đi lặp lại. Còn đối với truyền hình cần phải làm nổi bật được chất lượng, giá cả, hiệu quả sử dụng sản phẩm cùng loại trên thị trường. Chi phí quảng cáo mỗi lần từ 15-20 triệu đồng và mật độ phát sóng 3-5 lần trong một tuần. Tất cả các hoạt động về thị trường như: quảng cáo, tiếp thị, điều tra nghiên cứu thị trường phải thông qua sự chỉ đạo của bộ phận Marketing, phòng kinh doanh và ban lãnh đạo của Công ty và sẽ hoạt động theo một chương trình về thị trường đã được dự thảo sẵn. Sau khi thực hiện các biện pháp thì cần phải đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ phận này như thế nào sau đó sẽ đề ra phương hướng cho hoạt động những năm tiếp theo. Công ty sẽ đều tra nghiên cứu được các thị trường mới như: các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, Trung Bộ và các vùng kinh tế mới như Tây Nguyên và hiệu quả tiêu thụ sẽ tăng lên. 1.2. Điều kiện thực hiện Để thành lập bộ phận Marketing và đưa vào hoạt động hiệu quả thì Công ty phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên thị trường am hiểu thị trường một cách tường tạn. Đội ngũ này phải được tuyển chọn một cách kỹ lưỡng, phải là những người có năng lực thực sự có tinh thần yêu nghề. Đội ngũ này có thể lấy ở cán bộ nhân viên của Công ty hay tuyển chọn ở các trường ĐH khối kinh tế. Đầu tư cơ sở vật chất,trang thiết bị cho bộ phận này: +)Dụng cụ tính toán phục vụ cho việc thống kê, phân tích, in ấn, huỷ tài liệu, số liệu. +) Đầu tư phương tiện để có thể tiếp cận thị trường nhanh nhất, chính xác nhất. +) Tạo điều kiện đi lại nhanh chóng và thuận tiện cho cán bộ làm việc để nắm vững và kiểm tra thông tin. +)Tạo điều kiện về các tài liệu kinh doanh, các tài liệu liên quan đến thị trường trong nước và quốc tế, hệ thống sách báo, tạp chí cũng như các tài liệu liên quan khác. Cung cấp kinh phí thực hiện: Đây là một vấn đề lớn mà Công ty vấp phải trong khi thực hiện chiến lược quảng cáo của mình vì đối với mỗi một lần quảng cáo cần có một khoản chi phí là 15-20 triệu đồng cho một đợt. Vì vậy Công ty cần phải thực hiện trích ngân quỹ của doanh nghiệp để làm kinh phí cho hoạt động của bộ phận này. Bên cạnh đó còn có chính sách khen thưởng, kỷ luật một cách nghiêm ngặt để đảm bảo hoạt động của bộ phận này diễn ra một cách có hiệu quả. 1.3. Dự tính hiệu quả của biện pháp Dự tính sau khi thành lập bộ phận Marketing thì việc điều tra nghiên cứu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng lên và doanh thu, lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tăng lên. Hiện trạng quảng cáo hiện nay của Công ty, phương án đề xuất và dự kiến hiệu quả của biện pháp được thể hiện như sau: Các chỉ tiêu Hiện trạng Phương án đề xuất Phương tiện quảng cáo -Truyền thanh, truyền hình trung ương -Biển quảng cáo -Truyền thanh, truyền hình trung ương -Truyền thanh, truyền hình địa phương(chương trình do từng địa phương phát sóng) -Sách báo, biển quảng cáo -Đội ngũ tuyên truyền của Công ty Đối tượng quảng cáo -Khách hàng quen biết -Đối tác làm ăn lâu năm với Công ty -Khách hàng quen biết -Khách hàng mới trên phần thị trường mới -Các đối tác trong và ngoài ngành thông tin liên lạc Nội dung quảng cáo -Phát sóng dài dòng chưa làm nổi bật được chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm của Công ty. -Biển quảng cáo chưa sinh động phong phú, không thu hút được sự chú ý cuả người đi đường. -Phát sóng ngắn gọn, không dài dòng để gây sự chú ý của khách hàng đồng thời làm nổi bật được chất lượng, giá cả và hiệu quả của sản phẩm Công ty. -Dùng từ ngữ dễ hiểu đối với từng địa phương để họ thuận tiện cho việc theo dõi và thường xuyên thay đổi đưa ra chi tiết mới, tránh sự nhàm chán lặp đi lặp lại. -Biển quảng cáo màu sắc sống động thu hút sự chú ý của người đi đường. -Đội ngũ tuyên truyền đến từng hộ gia đình, từng doanh nghiệp để giới thiệu về sản phẩm của Công ty. Chi phí quảng cáo (So với doanh thu) 1% 3% Thời gian quảng cáo Phát sóng 2-3 lần trong 1 tuần -Phát sóng 3-5 lần trong 1 tuần -Sách, báo CN 2 số một lần quảng cáo 2. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới các kênh phân phối nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường tiêu thụ. Các sản phẩm sau khi được sản xuất với những đặc tính riêng của nó mà không đưa vào thị trường hay không được thị trường chấp nhận thì coi như bỏ đi. Chính vì lẽ đó đối với mỗi doanh nghiệp sau khi có sản phẩm hàng hoá trong tay thì phải đề ra các chính sách phù hợp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận thực hiện tái sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu cũng như bao doanh nghiệp khác đã xác định và xây dựng cho mình một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với các chi nhánh và đại lý khá rộng. Tuy nhiên,tình hình doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận thu được chưa cao đã phản ánh phần nào việc sắp xếp và xây dựng các chi nhánh và các đại lý chưa hợp lý, phản ánh chính sách phân phối sản phẩm chưa thích hợp với người tiêu dùng. Vì thế cần phải có sự thay đổi bổ sung thích hợp từ phía ban lãnh đạo Công ty để tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. 2.1. Nội dung biện pháp Công ty cần xem xét đầu tư xây dựng thêm các chi nhánh, đại lý để mở rộng thị trường ở các vùng mới như: Nam Định, Huế, Long An...và xem xét nên xoá bỏ hay củng cố lại các đại lý đang làm ăn không có hiệu quả để khi Công ty có các hệ thống các đại lý này thì việc đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Các sản phảm của Công ty sẽ có các kho, bến bãi bảo quản giữ được chất lượng tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng lựa chọn được sản phẩm phù hợp với mình. 2.2. Điều kiện thực hiện Hiện nay Công ty có một hệ thống các chi nhánh khá tốt ở các tỉnh, thành phố lớn như: Ninh Bình, Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh...đây là một điều kiện rất quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm. Với các chi nhánh này thì việc đưa sản phẩm đến các chi nhánh và thực hiện chính sách bán hàng trong khu vực sẽ giảm bớt chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo quản, chi phí thuê đội ngũ nhân viên bán hàng của từng vùng. Cần có đội ngũ nhân viên bán hàng có tinh thần trách nhiệm cao và hiểu biết được công dụng của sản phẩm. Đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty cần phải tuyển chọn sàng lọc lại hoặc có thể tuyển thêm nhưng phải qua tuyển chọn chặt chẽ. Công ty cần phải đề ra một hệ thống chính sách phân phối phù hợp với các đặc điểm,tính chất của sản phẩm và hàng hoá tiêu thụ,tránh để tình trạng hàng ứ đọng góp phần nâng cao khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 2.3. Dự kiến hiệu quả của biện pháp Khi thực hiện biện pháp này Công ty sẽ có các chi nhánh,đại lý làm ăn có hiệu quả,hình thành nên một mạng lưới phân phối các sản phẩm hàng hoá diễn ra trên phạm vi cả nước và sẽ thúc đẩy tăng nhanh việc tiêu thụ sản phẩm,mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Dự đoán sau khi thực hiện biện pháp này các chi nhánh ở các tỉnh, thành sẽ được mở rộng thêm, thể hiện như sau: -Các chi nhánh hiện nay của Công ty: Vinh Hà Nội 5 chi nhánh Quảng Ninh TP. Hồ chí Minh Hải Phòng -Dự đoán sau khi thực hiện biện pháp (năm 2009): Cần Thơ Vinh Đà Nẵng Hà Nội 10 chi nhánh Tây Nguyên Quảng Ninh Long An TP.HồChí Minh Huế Hải Phòng 3. Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Là một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc tổ chức nhân sự có vai trò hết sức quan trọng. Nó góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Nếu xây dựng được đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề giỏi,có ý thức kỷ luật chặt chẽ và có tinh thần trách nhiệm cao thì khi thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong sản xuất kinh doanh sẽ đạt được hiệu quả cao, năng suất bán hàng tăng lên. Doanh thu,số lượng hàng hoá tiêu thụ tăng nhanh thuận lợi cho việc mở rộng thị trường. Xu thế hiện nay lao động chủ yếu sử dụng trang thiết bị máy móc nên đòi hỏi lao động trí tuệ là chủ yếu. Vì thế Công ty muốn đứng vững trên thị trường cần xem xét đánh giá lại năng lực của từng cán bộ công nhân viên để xem xét năng lực của họ còn phù hợp với tình hình Công ty hay không, nếu không thấy phù hợp có thể đào tạo lại hoặc loại bỏ thay thế vào chỗ đó bằng cách tuyển chọn một cách sát sao các nhân viên khác có năng lực hơn. 3.1. Nội dung biện pháp Để có đội ngũ cán bộ trong sạch, có năng lực thì giải pháp của Công ty hiện nay là phải tiến hành đào tạo lại những cán bộ còn thiếu năng lực chưa thích nghi với cơ chế thị trường bằng cách cho học thêm các lớp tại chức ở các trường đại học hoặc dạy nghề trên địa bàn hoặc thuê giáo viên, người hướng dẫn, các chuyên gia về tận Công ty hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ kiến thức. Bên cạnh đó cần phải quan tâm sâu sát đến việc tuyển chọn nhân viên mới,đối với các nhân viên này cần phải qua giai đoạn thử việc thông qua hình thức ký hợp đồng nhân sự ngắn hạn. Trong thời kỳ này phải theo sát đánh giá hiệu quả làm việc để xem xét tuyển chọn hay loại bỏ, không được tuyển chọn theo cảm tính, cảm tình để mất nhân tài hay chảy máu chất xám cho Công ty. 3.2. Điều kiện thực hiện Công ty phải cung cấp kinh phí cho việc cử cán bộ công nhân viên đi học,đào tạo lại những cán bộ có trình độ năng lực kém. Công ty có bộ phận tuyển chọn nhân viên một cách chặt chẽ, không tuyển chọn theo cảm tính mà dựa vào năng lực, trình độ để tuyển chọn đó là phòng tổ chức hành chính. Công ty có các chính sách đãi ngộ hợp lý với các thành viên như khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có mức lương thích hợp, có chế độ thưởng phạt thoả đáng. 3.3. Dự kiến hiệu quả của biện pháp Sau khi thực hiện các giải pháp thì năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ ngày càng được nâng cao. Năng suất lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm tăng lên dẫn đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên 4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Hiện nay, Công ty đang kinh doanh điện thoại di động. Đây là những sản phẩm mang tính chất phát triển lâu dài, có sự cạnh tranh về chất lượng, uy tín. Vì vậy hoạt động nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm là hết sức cần thiết cho Công ty. 4.1. Nâng cao uy tín của Công ty và sản phẩm Công ty phải thực hiện đường lối phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn, kinh doanh với phương châm đôi bên cùng có lợi và đề cao lợi ích của người tiêu dùng và của xã hội, tạo được mối quan hệ tốt với bạn hàng và khách hàng, lấy chữ tín làm hàng đầu tạo lên được sự phát triển bền vững. Tạo được liềm tin của khách hàng về sản phẩm bằng chất lượng sản phẩm tốt. Thực hiện tốt vấn đề về đạo đức trong kinh doanh, tiếp thu giải quyết các ý kiến vướng mắc của khách hàng về sản phẩm. 4.2. Đa dạng hóa sản phẩm Sự đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp cho Công ty đáp ứng được đây đủ nhu cầu của thị trường, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chiến lược đa dạng hóa sản phẩm giúp cho Công ty tận dụng được hết khả năng kinh doanh,kinh doanh hết công suất thiết kế và đảm bảo nâng cao chất lượng tiêu thụ sản phẩm. Khi thực hiện đa dạng hóa sản phẩm Công ty cần thực hiện các hướng sau: - Mở rộng danh mục sản phẩm, đưa tổng quy cách tăng lên. - Nghiên cứu khu vực thị trường, sự phát triển của từng khu vực đưa ra các thông số kỹ thuật phục vụ khách hàng. 4.3. Xây dựng chính sách giá và phương thức thanh toán Giá là phương thức cạnh tranh chủ yếu giữa các Công ty trong ngành nói riêng và trên thị trường nói chung. Có nhiều cách để xác định giá cho sản phẩm của Công ty song phổ bíên và hiệu quả là căn cứ vào chi phí nhập khẩu và lắp ráp, nhu cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường. Để có được chính sách giá cả phù lợp cần căn cứ vào những điểm sau: - Trong tâm lý khách hàng giá cả phản ánh chất lượng do vậy sản phẩm chất lượng cao thì giá không thể quá thấp. - Các chi phí khác như chi phí quảng cáo, hỗ trợ kích thích tiêu thụ, chi phí dịch vụ đều làm tăng chi phí tăng giá bán. - Xác định mức giá phù hợp với sản phẩm. - Khi lượng hàng tồn kho lớn, cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa tồn kho bằng chính sách giá. KÊT LUẬN Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần thiết phải có biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm, thực hiện mọi biện pháp để tăng cường mở rộng và phát triển công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua những nghiên cứu trên phương diện lý luận tại trường học và thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu, kết hợp lý luận với thực tế, bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã phân tích những đặc điểm hiện nay về công tác tiêu thụ sản phẩm hiện của Công ty. Đồng thời mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vấn đề về công tac tiêu thụ là một vấn đề có nội dung tương đối rộng và phức tạp, thời gian thực tập tại Công ty không dài, trình độ kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể không có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của Công ty để bài viết hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài này với những kiến thức chuyên môn đã đúc rút được trong quá trình học tập cũng như thực tế xã hội. Em luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi cũng như trao đổi ý kiến với bạn bè nhằm vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Bên cạnh đó, từ khi hình thành ý tưởng cũng như trong quá trình viết bài, em đã được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12047.doc
Tài liệu liên quan