Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đề ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, với những kiến thức đã được trang bị cùng với hoạt động thực tiễn của Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại công ty TNHH một thành viên cung ứng lao động Quốc tế LATUCO chi nhánh Quảng Ninh”
Trong quá trình thực tập tại Công ty và thời gian hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp em nhận thấy đây là một Công ty có tiềm năng phát triển lớn, doanh thu đạt được cao và hiệu quả kinh doanh tăng đều qua các năm.
Tuy nhiên cũng cần phải có những mục tiêu, phương hướng hoạt động cụ thể cũng như đề ra những biện pháp chính sách giúp hoàn thiện tổ chức, cũng như nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu cao su nhằm đem lại lợi nhuận cao và hoàn thành bằng hoặc vượt những chỉ tiêu đã đề ra.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty và quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại công ty. Trong thời gian tới, hy vọng ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty khắc phục những còn yếu kém, nỗ lực phấn đấu, từng bước đưa Công ty ngày càng lớn mạnh.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1818 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại công ty TNHH một thành viên cung ứng lao động quốc tế LATUCO chi nhánh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100
1125000
100
2062500
100
Nguồn: Phòng kế toán- Tài chính tổng hợp qua các năm
Tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc của công ty sang các thị trường năm 2007 là 64%, nhưng riêng với thị trường Trung Quốc thì tỷ lệ này là 72,8%; xu hướng tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp cho thấy Công ty đã xác định đúng hướng phát triển của mình là phải giảm dần tỷ lệ xuất khẩuuyr thác tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp để thu lợi ích lớn hơn. Hiện nay, giá trị xuất khẩu ủy thác chiếm tới 36% kim ngạch xuất khẩu. So với những năm trước tỷ lệ này đã tăng lên rất đáng kể. Công ty đang nỗ lực để ngày càng gia tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, giảm bớt các khoản chi phí phát sinh từ phương thức này.
5. Thực hiện kế hoạch xuất khẩu
Bảng 10: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu trên các thị trường năm 2007
Thị trường
Trung Quốc
Singapore
Châu Âu
Nhật Bản
Khác
Kế hoạch (Tấn)
500
160
100
150
100
Thực hiện (Tấn)
569.635
155.355
113.927
124.284
72.499
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính tổng kết năm 2007
Ta có thể thấy rằng: Số lượng cao su xuất khẩu của Công ty trong năm 2007 về tổng thể cũng đáp ứng được phần nào mục tiêu đã đề ra.
Đối với thị trường Trung Quốc, sản lượng dự kiến là 500 tấn, thực hiện là 569.635 tấn, có nghĩa là tăng 69 tấn so với kế hoạch đã đề ra.
Thị trường Singapore, kế hoạch đề ra là 160 tấn, thực hiện là 155.355 tấn, tức là giảm khoảng 5 tấn so với kế hoạch. Thị trường Châu Âu tăng so với kế hoạch là 13 tấn.
Thị trường Nhật Bản, do đây là thị trường đòi hỏi hết sức khắt khe về chất lượng sản phẩm, nhưng dù công ty đã cố gắng nhưng một số lượng cao su vẫn chưa đáp ứng đúng được yêu cầu, do đó đã bị trả lại, kế hoạch là 150 tấn, thực hiện là 124 tấn, giảm 26 tấn so với kế hoạch. ở một số thị trường khác, công ty cũng nỗ lực để có thể xuất khẩu tốt mặt hàng này, nhưng thực hiện cũng chỉ đạt trên 70% kế hoạch đề ra.
Như vậy, ngoài nhưng thành tựu công ty đã đạt được do vượt kế hoạch đề ra, còn có những tồn tại xung quanh việc thực hiện kế hoạch. Để thực hiện tốt những kế hoạch này, công ty cần rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường cũng như tìm kiếm những đối tác mới, xây dựng kế hoạch một cách phù hợp với thực tế.
6. Các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu cao su
Hoạt động xuất khẩu cao su là hoạt động bao gồm nhiều công đoạn, liên quan tới nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy để có thể làm tốt hoạt động xuất khẩu cao su, cần chú ý những vấn đề sau:
Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu để tạo ra một nguồn hàng cao su xuất khẩu phù hợp yêu cầu của thị trường mà công ty hướng đến. Cần phân loại nguồn hàng xuất khẩu, lựa chọn các nguồn hàng và nhà cung cấp; lựa chọn các hình thức tạo nguồn và mua hàng; ký kết và thực hiện các hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
Với một hợp đồng xuất khẩu cụ thể, việc chuẩn bị hàng xuất khẩu là một công việc bao gồm: thu gom tập trung để có lô hàng theo thỏa thuận; tổ chức bao bì đóng gói, kẻ các kí mã hiệu; kiểm tra hàng xuất khẩu để có được giấy chứng nhận về số lượng và chất lượng hàng hóa phù hợp với hợp đồng đã kí.
Dựa vào mối quan hệ có sẵn để tìm những nguồn hàng tốt, giá thành hợp lý để phục vụ công tác xuất khẩu mang lại hiệu quả, lợi nhuận cao cho công ty.
Công tác quản lý hàng hóa, công tác Marketing giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, tạo sự uy tín cả trong việc thu gom hàng và trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu cao su tại Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh
1. Những ưu điểm
Một là, công ty đã tích cực chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thế giới. Nếu như trước đây, sản phẩm xuất khẩu chính của Công ty là các loại sản phẩm dưới dạng SVR3L, SVR5L. Công ty cũng chú ý đến việc chuẩn bị và lựa chọn hàng xuất khẩu kĩ càng hơn để phù hợp với thị trường các nước tiêu thụ chủ yếu. Đây là một trong những kết quả đáng khích lệ trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hai là, số lượng khách hàng tiêu thụ cao su ngày càng nhiều. Điều này có thể thấy qua việc tăng số lượng thị trường nhập khẩu và số lượng các doanh nghiệp lớn của Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản mua cao su của Công ty.
Ba là, cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá và không ngừng được mở rộng. Nếu như khi mới thành lập thị trường của Công ty chỉ chủ yếu là Trung Quốc thì hiện nay, số nước nhập khẩu ngày càng tăng. Một loạt các thị trường mới đã và đang được khai phá như Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu.
Bốn là, Công ty cũng đã bước đầu giảm dần sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Nếu như khi mới thành lập thị trường này chiếm tới 90%, thì hiện nay chỉ còn chiếm tới trên 50%. Thị trường xuất khẩu đã phát triển theo hướng mở rộng sản lượng và chất lượng, nhằm tăng doanh thu và cũng phân tán rủi ro do tập trung quá nhiều vào một thị trường.
Có được những kết quả trên là do:
Công ty đã có những kế hoạch phát triển theo hướng mở và không ngừng được đổi mới, hoàn thiện đã tạo điều kiện tiền đề quan trọng và hành lang pháp lý thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh xuất khẩu.
Bước đầu kinh nghiệm hoạch định chiến lược, kinh nghiệm quản lý và điều hành của Ban giám đốc Công ty về xuất khẩu cũng như kinh nghiệm kinh doanh quốc tế đã được đúc kết trong những năm qua đã phát huy tác dụng và góp phần quan trọng vào phát triển thị trường xuất khẩu, thúc đẩy quan hệ buôn bán với các đối tác trong và ngoài nước.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định trong việc nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm, về mở rộng và đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, nhưng việc phát triển thị trường vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu vẫn là phát triển theo chiều rộng mà chưa chú ý đến phát triển theo chiều sâu nên tính ổn định của thị trường còn thấp. Cụ thể như sau:
Quy mô xuất khẩu cao su còn nhỏ: Thời gian qua, tỷ trọng xuất khẩu cao su của công ty mặc dù đã được cải thiện dần nhưng vẫn chiếm một tỷlệ nhỏ so với kim ngạch xuất khẩu của ngành, chưa kể đến các doanh nghiệp xuất khẩu lớn trên thế giới.
Giá xuất khẩu cao su còn thấp so với các nước, đặc biệt là các nước xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu như Thái Lan, Indonesia. Điều này chứng tỏ chất lượng cao su nguyên liệu còn thấp hơn so với thế giới nguyên nhân chính là do khâu chế biến còn kém hiệu quả.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu cao su của công ty đã có thay đổi, nhưng vẫn còn bất hợp lý, chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường thế giới. Tỷ trọng mủ cao su SVR3L, SVR5L còn lớn, trong khi thị trường loạ này rất hạn chế và dễ bị bão hoà khi có nhiều nguồn cung cấp. Do đó khả năng tiêu thụ là khó khăn và giá lại thấp.
Thị trường xuất khẩu cao su của công ty mặc dù đã được đa dạng hoá nhưng cho đến nay vẫn chưa ổn định, còn lệ thuộc nhiều vào một số thị trường, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Các thị trường mới mở như thị trường Mỹ, Nhật Bản, Đông Âu đã góp phần làm đa dạng hoá cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty nhưng tỷ trọng cao su xuất khẩu sang thị trường này vẫn còn thấp.
2.2. Nguyên nhân
Khả năng cạnh tranh thị trường của Công ty còn thấp trên các tiêu chí như chất lượng, cơ cấu sản phẩm mủ, giá thành sản xuất. Lợi thế cạnh tranh lớn nhất của các nước sản xuất và xuất khẩu cao su chủ yếu trên thị trường thế giới là các nước này có tiềm lực sản xuất to lớn, nên họ có thể đáp ứng nhanh chóng và với những đơn đặt hàng lớn. Mặt khác, họ có quan hệ và gắn bó phát triển với các quốc gia tiêu thụ lớn, đặc biệt là Mỹ nên họ hiểu rõ các vấn đề kinh doanh của nước tiêu thụ, đồng thời thiết lập được quan hệ khách hàng lâu dài, vững bền. Ngoài ra, chính phủ các nước này còn đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của ngành cao su, đặc biệt là trong các hoạt động đàm phán, trợ giúp doanh nghiệp ký kết hợp đồng lớn.
Một điểm yếu nữa trong việc phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty là khả năng cấp tín dụng cho các bạn hàng còn yếu, nhất là khi có độ rủi ro, do đó cao su của Công ty vẫn phải xuất khẩu một số qua trung gian để thâm nhập các thị trường lớn. Thực tế thì cao su của Công ty xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản với khối lượng nhỏ, thường phảI qua các thị trường trung gian như Singapore, Trung Quốc. Hiện nay Công ty xuất khẩu qua thị trường trung gian Singapore khoảng 10%.
Công tác tiếp thị, hệ thống phân phối và hệ thống thanh toán chưa được quan tâm, một phần cũng do Công ty chưa đủ điều kiện để đáp ứng các yêu cầu về thương mại khi giao dịch với các nhà nhập khẩu nên nhiều đối tác nước ngoài không nhập khẩu trực tiếp cao su của Công ty. Công ty chưa có các cơ sở, chi nhánh tin cậy ở nước ngoài để có thể làm cầu nối, kiểm tra điều kiện kinh doanh của các đối tác nên chưa thể thực hiện các hoạt động xúc tiến mạnh mẽ.
Việc phân tích, đánh giá những biến động của thị trường như cung cầu, giá cả, của các bộ phận trong Công ty còn yếu gây ra một số thiệt hại hoặc bỏ lỡ những cơ hội tốt cho Công ty.
Hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường và xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức. Công tác củng cố và mở rộng thị trường hiện có còn nhiều tồn tại.
Như vậy, có thể thấy rằng thị trường xuất khẩu cao su của Công ty ngoài việc duy trì các thị trường truyền thống đã mở rộng được sang một số thị trường mới như châu Âu, Mỹ. Đây là một thành công lớn trong việc kiến tạo và phát triển thị trường của Công ty. Tuy nhiên, mậc dù đã đa dạng hoá được thị trường xuất khẩu nhưng cơ cấu thị trường vẫn còn chưa hợp lý, vẫn còn lệ thuộc quá lớn vào thị trường Trung Quốc. Thị trường mới chỉ dừng ở mức độ phát triển theo chiều rộng mà chưa chú ý đúng mức phát triển mạnh theo chiều sâu. Đây là một thách thức lớn đối với Công ty trong việc phát triển thị trường, đòi hỏi phải có một số giải pháp bước đầu để khắc phục tình trạng này.
Phần III
Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại Chi nhánh công ty
LATUCO Quảng Ninh
Định hướng hoạt động xuất khẩu cao su của
Công ty thời gian tới
Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu cao su tại Công ty
Trong kế hoạch phát triển tới năm 2012 Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh phấn đấu để trở thành một trong những Công ty xuất khẩu cao su hàng đầu tại Việt Nam.
Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty LATUCO Quảng Ninh đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Mục tiêu của Công ty là tìm kiếm tối đa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong những năm tới cán bộ công nhân viên Công ty đang nỗ lực phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau:
Sản xuất kinh doanh tăng trưởng từ 13 - 19%/ năm.
Xuất khẩu đạt doanh thu từ 2,7 - 3,5 triệu USD/ năm.
Thu nhập bình quân tăng từ 17 - 22%/ năm.
Tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng 35%/ năm.
Để đạt được mục tiêu này, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã và đang nỗ lực trong mọi hoạt động.
Dự kiến tổng lượng cao su xuất khẩu năm 2008 là 1500 - 2000 tấn, trong đó bao gồm: cao su nguyên liệu thô là 1000 - 1500 tấn và cao su đã qua chế biến là 500 - 1000 tấn.
Đa dạng hoá các loại mặt hàng cao su đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường, đặc biệt là đối với thị trường rất khó tính là Nhật Bản.
Phương hướng xuất khẩu cao su của Công ty
Thị trường xuất khẩu mục tiêu cho cao su:
Trong thời gian tới, định hướng phát triển thị trường mục tiêu cho cao su xuất khẩu của Công ty như sau:
Củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu cao su ở những thị trường hiện có như Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Hồng Kông, Nhật bản. Trung Quốc là một thị trường lớn, lại ở sát nước ta, đồng thời có rất nhiều công ty có khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trường thế giới mà còn ngay trên thị trường nước ta, do đó các Công ty xuất khẩu cao su của Trung Quốc vừa là bạn hàng quan trọng đầy tiềm năng, vừa là đối thủ cạnh tranh lớn đối với các Công ty của Việt Nam nói chung và Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng.
Với ý nghĩa đó, Công ty cần tích cực, chủ động trong việc buôn bán với nước này. Đồng thời, cần quan tâm tới thị trường Hồng Kông, Đài Loan- một thị trường tiêu thụ quan trọng, là bạn đạp tích cực để thâm nhập sâu vào thị trường đầy tiềm năng này. Nhật Bản là thị trường đòi hỏi khắt khe về chất lượng và chủng loại cao su, do đó cần tiếp tục đầu tư nghiên cứu kĩ càng thị trường này, đây hứa hẹn sẽ là thị trường đem lại giá trị xuất khẩu cao cho Công ty trong thời gian tới.
Thâm nhập và mở rộng thị phần tại thị trường khu vực Châu Âu. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU, trong thời gian tới, cần nâng cao chất lượng cao su xuất khẩu do đây là thị trường đòi hỏi cao về chất lượng và luật pháp của họ rất phức tạp, cần làm tốt công tác thu thập thông tin để có thể tận dụng được mọi cơ hội thâm nhập vào thị trường này. Cần tìm kiếm cũng như xây dựng các mối quan hệ thương mại với các nước Đông Âu và SNG (nhất là Liên bang Nga) vì đây là các thị trường có nhiều tiềm năng nhưng cũng yêu cầu hàng hóa phải có sức cạnh tranh cao.
Đối với thị trường khối ASEAN: cần tận dụng thuận lợi do là thành viên của khối mang lại, cơ chế AFTA mở ra tạo điều kiện cho hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Công ty LATUCO thâm nhập thị trường này dễ dàng hơn và được ưu đãi hơn so với các thị trường khác.
Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su:
Trong thời gian tới cần tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su theo hướng đa dạng hóa thị trường để phòng tránh rủi ro, giảm sự lệ thuộc vào các thị trường như Trung Quốc, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Châu Âu.
Đòi hỏi công ty cần chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cao su cho phù hợp với nhu cầu thế giới. Để làm được điều này, ngay từ bây giờ cần phải khai thác, phát huy hơn nữa những khả năng và lợi thế sẵn có, tập trung các nguồn lực, hợp tác, liên kết với nước ngoài, giảm tỷ trọng hàng nguyên liệu thô, hàng sơ chế tăng tỷ trọng những mặt hàng đã qua chế biến mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn.
2.3 Phát triển thị trường xuất khẩu cao su theo chiều sâu
Để phát triển thị trường xuất khẩu cao su theo chiều sâu tại các thị trường hiện có, các thị trường trọng điểm, trong thời kì tới, Công ty cần mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, khai thông các đoạn thị trường mục tiêu nhưng chưa chiếm được, tích cực tìm kiếm và khai thác các thị trường ngách với nhu cầu nhỏ lẻ nhưng rất đa dạng, xây dựng mạng lưới phân phối, liên kết với các doanh nghiệp ở nước nhập khẩu trong tổ chức tiêu thụ mặt hàng này.
Đẩy mạnh các hoạt động Marketing xuất khẩu, tăng cường đầu tư nguồn lực cho nghiên cứu, điều tra, khảo sát và dự báo thị trường cao su.
II. Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su Công ty
1. Biện pháp đối với công tác tạo nguồn, mua hàng xuất khẩu
Việc nâng cao sản lượng và chất lượng cao su là yếu tố quyết định đến xuất khẩu của Công ty LATUCO Quảng Ninh. Để thực hiện được mục tiêu này, cần thực hiện các giải pháp phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu như sau:
Phát triển vùng tạo nguồn hàng cao su gắn liền với hệ thống tiêu thụ và các cơ sở chế biến
Nhằm tạo nguồn hàng cao su xuât khẩu đủ lớn và ổn định, có chất lượng cao, chủng loại đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trường và giá thành sản phẩm thấp để tạo tiền đề nâng cao sức cạnh tranh thị trường về chất lượng và giá xuất khẩu cao su của Công ty.
Để đảm bảo khối lượng, chất lượng cao su xuất khẩu, cần liên hệ các vùng chuyên canh, gắn việc trồng và thu hoạch mủ cao su, đảm bảo cung cấp được nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, một cách đồng bộ nhằm thuận tiện cho việc cho khâu vận chuyển. Quy hoạch vùng nguyên liệu nhất thiết phải gắn vơi nhu cầu thị trường nước ngoài cả về số lượng, chất lượng, chủng loại.
Cao su là cây công nghiệp dài ngày được đưa vào trồng ở nước ta từ năm 1897. Đến nay, cao su đã được phát triển khá rộng rãi và trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam. Đã từ lâu, cao su Việt Nam là mặt hàng quen thuộc trên thị trường thế giới.
Nguồn hàng cao su, Công ty tập trung khai thác chủ yếu ở 3 vùng chính:
- Vùng Đông Nam Bộ:
Là vùng sản xuất cao su quan trọng nhất của nước ta, chiếm tới 66% tổng diện tích và 87% sản lượng mủ cao su cả nước và đây là vùng có nhịp độ tăng trưởng năng suất, sản lượng nhanh nhất. Diện tích cao su vùng này theo quy hoạch cơ bản đã được định hình.
Đây là vùng có mức tập trung cao nhất về cơ sở vật chất, kĩ thuật của ngành cao su từ diện tích vườn cây, công nghiệp chế biến, cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ và cũng là nơi tập trung cao su quốc doanh đại diện, cao su hộ gia đình, tiểu điền, trang trại lớn nhất.
Đông Nam Bộ là vùng động lực quan trọng nên sự cạnh tranh giữa các cây công nghiệp rất quyết liệt, trong khi quỹ đất trồng cao su cơ bản đã hết, vì vậy việc duy trì và phát triển diện tích cao su ngày càng khó khăn hơn. Sản phẩm chế biến mới chỉ dừng ở dạng sơ chế là chính, cơ cấu sản phẩm còn chưa hợp lý.
Có thể khảng định rằng, đây là vùng hội đủ các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đây là vùng có cơ sở hạ tầng, cơ sở chế biến mủ cao su với công nghệ hiện đại hơn so với các vùng khác, tạo điều kiện có thể mua hàng tại đây với chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của đối tác nước ngoài.
- Vùng Tây Nguyên:
Cao su quốc doanh chiếm tới 87% diện tích và gần như 100% sản lượng do cao su hộ gia đình mới phát triển, đang trong thời kỳ chăm sóc kỹ thuật cơ bản. Cao su Tây Nguyên chủ yếu được hình thành và phát triển từ 1991 đến nay, là vùng sản xuất cao su quan trọng thứ hai sau Đông Nam Bộ, chiếm 24% tổng diện tích, 10% tổng sản lượng mủ, 11% tổng công suất chế biến.
Đây là vùng cao su còn non trẻ, điều kiện, trình độ sản xuất và chế biến, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung còn thấp so với vùng Đông Nam Bộ.
Là vùng chủ yếu sản xuất chế biến cho sản phẩm cao su trung bình SVR3L, SVR5L nên phù hợp với đối tác có nhu cầu như Trung Quốc, không quá đòi hỏi khắt khe về chủng loại cao su nguyên liệu.
- Vùng miền Trung và duyên hải Nam Trung Bộ:
Đây là vùng kém lợi thế hơn, nhất là điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu. Vùng này mới phát triển nhanh từ 1995 lại đây và đang trong thời kỳ chăm sóc kỹ thuật cơ bản nên sản lượng thu hoạch còn thấp. Cao su toàn vùng chiếm 10% tổng diện tích, 3% tổng sản lượng cả nước.
Đối với những vùng phát triển mới như miền Trung và duyên hải Nam Trung Bộ thì ngoài việc có chính sách, kế hoạch và việc tổ chức thực hiện nhất quán, việc trồng mới thì cần phải ứng dụng những giống cao su cho năng suất mủ cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết của vùng.
Hiện nay, nhiều cơ sở chế biến mủ cao su đã được xây dựng từ lâu với công nghệ cũ và lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu.
Do đó, để nâng cao sức cạnh tranh về cao su của công ty trên thị trường thế giới, cần có những biện pháp cụ thể hợp, cần áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào xử lý, bảo quản theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt, cần kết hợp xử lý bảo quản tại vùng nguyên liệu, tại cơ sở chế biến gần vùng nguyên liệu, tại các doanh nghiệp chế biến mủ cao su xuất khẩu để đảm bảo chất lượng mủ, giảm tỷ lệ hao hụt. Phải tính đến yêu cầu đa dạng hóa chủng loại mủ cao su, đặt ra yêu cầu phải đi từ công tác nghiên cứu nhu cầu của từng khu vực thị trường để lựa chọn chủng loại cao su xuất khẩu, từ đó có kế hoạch đổi mới, nhằm có được các chủng loại mủ cao su cho phù hợp với nhu cầu của từng thị trường.
Tiến hành liên kết với một số cơ sở chế biến, đầu tư cho công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm:
Cần có những định hướng phù hợp cho những cơ sở sản xuất chế biến, về thay đổi công nghệ, về giống giúp họ có năng suất cao và hiệu quả kinh tế, tạo cơ sở cho việc thu gom hàng tiến hành thuận tiện, tạo mối quan hệ bạn hàng tôt.
Đối với các đơn vị sản xuất tập trung, cần từng bước định hướng xác định và thay thế dần các giống cao su đã thoái thóa bằng các giống cao su mới cho chất lượng cao.
2. Biện pháp đối với công tác nghiên cứu và phát triển thị trường xuất khẩu
Xây dựng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù hợp:
Phát triển xuất khẩu cao su tại Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do đó một chiến lược phát triển thị trường phù hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, cần có chiến lược phát triển thị trường, trước tiên là các thị trường trọng điểm và thị trường tiềm năng. Có chiến lược phát triển thị trường đúng đắn sẽ vừa thúc đẩy xuất khẩu, vừa thu được hiệu quả cao nhất. Trong những năm tới, việc phát triển thị trường xuất khẩu cao su của Công ty cần bao hàm và thể hiện các nội dung chủ đạo sau:
- Giữ vững và phát huy các thị trường đang nhập khẩu khối lượng lớn và ổn định như thị trường Trung Quốc, Singapore. Đặc biệt, cần coi trọng thị trường truyền thống Trung Quốc vì đây là thị trường có dung lượng tiêu thụ cao su lớn nhờ sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất săm lốp ô tô. Hiện nay, sản lượng cao su nhập từ các doanh nghiệp Việt Nam mới đáp ứng 10% nhu cầu của Trung Quốc nên nhiều doanh nghiệp Trung Quốc đang yêu cầu đối tác Việt Nam tăng từ 8 - 10 lần lượng xuất khẩu cao su cho họ trong thời gian tới. Do đó, việc xuất khẩu cao su sang nước này có lẽ là vẫn rất thuận lợi trong thời gian tới.
Mặt khác, gần đây thị trường Trung Quốc có nhiều biến động về nhu cầu tiêu thụ cao su nguyên liệu, nên để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, Công ty LATUCO Quảng Ninh cần tiếp tục đầu tư đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường buôn bán chính ngạch, giảm dần sự lệ thuộc vào thị trường này để đề phòng những chấn động đột ngột.
- Mở rộng thị trường sang khu vực các nước EU, SNG vì đây là khu vực thị trường có tiềm lực kinh tế mạnh và yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, nhất là đối với thị trường EU tuy có yêu cầu cao về chất lượng cao su nhưng giá nhập khẩu cao su rất cao. Do vậy, cần coi trọng việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp, từng bước tạo lập quan hệ mật, gắn bó nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cao su của Công ty.
- Ngoài ra, cần phát triển các thị trường tiềm năng khác như thị trường Hoa Kỳ, Canada, Nam Phi. Đối với các thị trường này, cần làm tốt công tác nghiên cứu tiếp thị và dự báo để có chiến lược kinh doanh thích hợp.
- Cần nắm vững xu thế phát triển về quy mô và chuyển dịch cơ cấu tiêu thụ mặt hàng cao su trên thị trường để xác định và tổ chức nguồn cung cho phù hợp. Trên cơ sở nắm bắt xu thế tiêu thụ của các thị trường lớn, cần xây dựng chiến lược xuất khẩu cao su, từ đó tạo niềm tin và định hướng phát triển cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Công ty. Chẳng hạn, cần định hướng vào các sản phẩm mủ cao su như SVR10, SVR 20, RSS giảm dần các loại mủ SVR3L, SVR5L để đáp ứng nhu cầu đang có xu hướng tăng lên trên thị trường thế giới. Giải quyết các biện pháp này phải nắm bắt đầu từ việc xây dựng và thực hiện chương trình xuất khẩu cao su, chủ động xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch tổ chức nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Cần linh hoạt điều chỉnh hướng thâm nhập thị trường kịp thời trước những biến động cung cầu do tác động đột ngột của các yếu tố chính trị, xã hội.
Tóm lại, mục đích của việc xây dựng chiến lược phát triển thị trường là do lập được một hệ thống thị trường xuất khẩu ổn định, các bạn hàng lớn nhằm ổn định sản xuất, góp phần thực hiện chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu cao su của Công ty.
Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường cao su thế giới và xúc tiến thương mại:
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong phát triển thị trường xuất khẩu cao su, cần coi trọng công tác nghiên cứu và thông tin thị trường, các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm tổ chức và mở rộng thị trường xuất khẩu cao su. Giải pháp này cần được thực hiện với các nội dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu và tổ chức hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường để tạo điều kiện kinh doanh nắm bắt được những cơ hội của thị trường cao su thế giới, đồng thời nắm được các diễn biến của thị trường cao su thế giới để có những biện pháp kịp thời ứng phó và thích ứng đối với sự thay đổi của thị trường.
Hoạt động xuất khẩu cao su của Công ty vì thế cần thiết phải có những cán bộ tổ chức chuyên trách trong việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu cao su hoặc kết hợp với các Viện nghiên cứu thị trường hoặc Trung tâm nghiên cứu thị trường.
Các tổ chức này có nhiệm vụ:
Nghiên cứu về điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, hệ thộng luật pháp, chính sách và cơ chế điều hành, thu thập thông tin về cung cầu, giá cả, điều kiện thâm nhập ở từng thị trường xuất khẩu của từng loại sản phẩm cao su chế biến.
Xử lý thông tin, dự báo ở mỗi thị trường cụ thể về các mặt: chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả.
Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin đã xử lý một cách nhanh nhất cho cấp lãnh đạo làm cơ sở để xây dung chiến lược kinh doanh, chỉ đạo điều hành kinh doanh. Cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền tới người sản xuất để họ có căn cứ xác định định hướng sản xuất lâu dài, ổn định, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu cao su, nhà nước, một mặt cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan như Công ty LATUCO, các cơ sở chế biến và xuất khẩu cao su, Tổng công ty cao su Việt Nam, mặt khác, cần kịp thời điều chỉnh theo các cơ quan quản lý để nâng cao vai trò và hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng, các thỏa thuận song phương và đa phương, định hướng cho các doanh nghiệp phát triển thị trường.
- Kết hợp với hệ thống thương vụ và đại diện thương mại của Việt Nam đặt tại các nước trong việc kiến tạo thị trường xuất khẩu cao su và tổ chức thâm nhập các thị trường mới cho các doanh nghiệp trong nước. Đây phải là những đầu mối thu thập và cung cấp thông tin thường xuyên, nhanh nhất cho các bộ phận có chức năng nghiên cứu và tổ chức thông tin thị trường (các vụ thị trường ngoài nước, trung tâm thông tin, Viện nghiên cứu) cho Công ty kinh doanh xuất khẩu cao su.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức, cơ quan liên quan trong việc tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu cao su nhất là việc thu thập và nghiên cứu thông tin về thị trường ngoài nước, tổ chức triển lãm, hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất khẩu của nhà nước. Đồng thời hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại của các nước đặt tại Việt Nam với mục đích phát triển thị trường.
- Kiến nghị Tổng công ty cao su Việt Nam và các cơ quan hữu quan cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cao su xúc tiến mở văn phòng đại diện nước ngoài, tăng cường cơ hội tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng nước ngoài, từ đó củng cố và phát triển thị trường, tăng cường quan hệ kinh tế, thương mại với bạn hàng nước ngoài.
- Đẩy nhanh ứng dụng thương mại điện tử với công nghệ hiện đại đã phổ biến trong ngành cao su và trong tổ chức hoạt động xuất khẩu cao su của Công ty.
Phát triển thị trường xuất khẩu cao su không chỉ là mục tiêu phấn đấu của công ty mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp. Về phía bản thân Công ty, cần chủ động tích cực tìm kiếm thị trường, bạn hàng, học hỏi kinh nghiệm phát triển thị trường của các nước trên thế giới. Có thể dành một phần kinh phí để tổ chức các đoàn công tác đi tiếp thị, tổ chức thăm quan, khảo sát, tham gia hội chợ để tìm hiểu thị trường và tìm kiếm bạn hàng mới. Công ty cần phải thường xuyên thu thập thông tin về nhu cầu, giá cả qua nhiều kênh thông tin khác nhau để nắm bắt sự thay đổi và thích nghi với điều kiện thị trường.
Tăng cường mở rộng hợp tác với đối tác nước ngoài, thiết lập quan hệ thương mại.
Những tác động của việc xác lập được mối quan hệ bạn hàng là vô cùng quan trọng trong việc phát triển thị trường xuất khẩu và đảm bảo sự an toàn, bền vững cho hoạt động xuất khẩu. Việc tăng cường phát triển quan hệ hợp tác lâu dài giữa công ty LATUCO Quảng Ninh và các doanh nghiệp tại các nước, cần hiểu và tuân thủ thực hiện các hiệp định thương mại song phương giữa Chính phủ Việt Nam và các nước (nhất là đối với những nước có nhu cầu nhập khẩu cao su), duy trì quan hệ thương mại bền vững và ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh xuất khẩu, hạn chế tình trạng bị động như thời gian vừa qua. Đặc biệt, việc cải thiện quan hệ thương mại giữa công ty và các doanh nghiệp ở các quốc gia khác còn tạo cơ hội cho công ty tăng cường mua bán trực tiếp với các đối tác nước ngoài, từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Những cuộc đàm phán ký kết hợp đồng nhằm nới lỏng các hàng rào thuế quan và phi thuế của Việt Nam và các nước có nhu cầu nhập khẩu cao su có ý nghĩa thiết thực, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và công ty LATUCO nói riêng.
Để phát triển thị trường xuất khẩu và xác lập được quan hệ bạn hàng lâu dài và ổn định, cần tăng cường thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty có thể lực chọn các phương thức linh hoạt và thích hợp như hợp tác với các công ty lớn của Thái Lan, Indonesia … hoặc cũng có thể hợp tác với những nước vốn là bạn hàng của Việt Nam để thiết lập hệ thống mạng lưới tiêu thụ.
3. Biện pháp đối với hoạt động đàm phán kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Công ty phải khôn khéo trong đàm phán, ký kết hợp đồng giao nhận vận tải, đặc biệt chú trọng tới điều kiện thanh toán với nhà cung cấp và phương thức thanh toán của khách hàng đối với công ty.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một công việc được thực hiện sau khi tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Đây là công việc phức tạp đòi hỏi có sự nhanh nhạy trong việc xử lý các tình huống, cũng như hoàn thành thủ tục hải quan cần thiết cho hàng xuất khẩu.
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu cần tiến hành nhanh chóng, hạn chế tối đa những chi phí phát sinh có thể gây lãng phí về tiền bạc, sức lực và thời gian làm ảnh hưởng tới bên đối tác và chính bản thân Công ty.
Thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu còn thể hiện uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tạo sự tin tưởng, niềm tin với đối tác. Từ đó có cơ sở để tạo mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhà nhập khẩu.
4. Một số biện pháp khác
4.1 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
Một trong những khó khăn của công ty LATUCO Quảng Ninh trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu cao su là khả năng cạnh tranh thị trường của cao su Việt Nam nói chung và sản phẩm cao su của Công ty nói riêng còn thấp. Do đó, để mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao vị thế của Công ty trong hoạt động xuất khẩu cao su cần giải quyết các vấn đề sau:
Chuyển đổi cơ cấu, đa dạng hóa mặt hàng cao su xuất khẩu:
Đây là một công việc cần thiết nhằm khắc phục quan niệm trước đây là chỉ biết quan tâm tới cái mình có chứ không quan tâm đến thị trường cần gì. Do đó, căn cứ vào nhu cầu thị trường và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của việc chế biến cao su thì ngay từ bây giờ, công ty phải có quy hoạch về cơ cấu sản phẩm thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Theo đó, hoạt động xuất khẩu cao su của Công ty cần tích cực chuyển đổi cơ cấu sản phẩm như tăng loại mủ ly tâm, mủ tạp, giảm mạnh mủ SVR3L. Phương án chuyển dịch cơ cấu sản phẩm như sau:
- Cao su mủ khối SVR đang được thị trường ưa chuộng, công nghệ sản xuất khẩu phù hợp, công suất cao, nhà xưởng gọn nhẹ, khả năng chế biến nhanh, tiêu thụ ít năng lượng. Do vậy, cần nhanh chóng hoàn thiện quá trình nghiên cứu và nhập vào sản phẩm SVR10, SVR20 nâng tỷ trọng sản phẩm loại này lên 80%, đáp ứng nhu cầu các nước nhập khẩu.
- Đối với mủ ly tâm, do nhu cầu các mặt hàng làm từ mủ này ngày càng cao nên cần có kế hoạch tăng sản lượng cao su ly tâm lên khoảng 11%.
- Hiện nay, nhu cầu thế giới về sản phẩm mủ cao cấp SVR3L rất thấp, trong một vài năm tới, cần giảm tỷ lệ sản phẩm này xuống còn khoảng 50% .
Nâng cao chất lượng sản phẩm:
Với việc mở rộng thị trường quốc tế, áp lực cạnh tranh trên thị trường càng tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành sản xuất, chế biến và tiêu thụ cao su nói chung và công ty LATUCO nói riêng phải ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức quản lý nhằm hạ giá thành, nâng cao chất lượng cao su thì mới có thể cạnh tranh được với cao su của các nước khác. Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm cao su, cần thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nơi sản xuất.
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng mủ thu gom, bảo quản tốt mủ cao su ngay sau khi tiến hành mua hàng.
Mua hàng tại những địa điểm có công nghệ hiện đại trang thiết bị máy móc chế biến cao su, những nơi đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 vào quản lý chất lượng sản phẩm cao su. Hiện nay, thị trường Mỹ đã có nhiều tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cao su riêng ISS. Vì vậy, công ty cần tiếp cận với tiêu chuẩn này để hoạt động xúc tiến xuất khẩu cao su của Công ty có thể thâm nhập trực tiếp vào thị trường Mỹ mà không phải xuất qua trung gian.
Xây dựng thương hiệu của Công ty LATUCO Quảng Ninh, là cơ sở để tạo niềm tin, và uy tín đối với bạn hàng nước ngoài:
Trước hết, cần phải khảng định rằng, muốn phát triển thị trường xuất khẩu cho cao su của công ty, cần phải có được những sản phẩm tốt mang thương hiệu Công ty, sản phẩm đó phải có sức cạnh tranh và phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Tiếp đến là các biện pháp tiếp cận thị trường và biện pháp hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cao su ra thị trường thế giới. Do đó, cần có sự hỗ trợ về vốn cho công ty vì xây dựng thương hiệu chính là một hoạt động đầu tư; cần phối hợp với các tổ chức nghiên cứu công nghệ, đầu tư thích đáng cho hoạt động này để hình thành ý đồ thiết kế sản phẩm mang thương hiệu Công ty LATUCO có chất lượng và phù hợp với nhu cầu thị trường. Mặt khác, cần coi trọng việc đăng ký bản quyền tại các thị trường trong và ngoài nước để tránh phải bị động làm các thủ tục kiện tụng đòi quyền sở hữu khi nhãn hiệu hợp pháp của mình bị các doanh nghiệp khác đăng ký.
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty
Vốn là vấn đề quan tâm hàng đầu của một đơn vị sản xuất kinh doanh, tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, được nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế thì vấn đề huy động vốn cũng phần nào giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Nói cách khác, vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn của Công ty hiện nay 51% là do nhà nước cấp, còn lại 49% là vốn góp của các cổ đông và Công ty tự huy động từ các nguồn vốn khác. Trên thực tế, nguồn vốn đầu tư do nhà nước cấp cho Công ty còn quá ít, việc cấp vốn đầu tư này cũng còn rất khó khăn gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi cần thì phải chờ đợi để duyệt, chờ quyết toán quá lâu, đến khi được thì nhiều cơ hội nhận hợp đồng đã qua hoặc đã quá thời hạn đấu thầu. Vì vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
- Công ty có thể tự bổ sung vốn lưu động và vốn cố định của mình trích từ lợi nhuận hàng năm. Đây là nguồn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty, nó thể hiện quy mô của Công ty.
- Công ty có thể huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng, cùng với sự lớn mạnh của cơ chế thị trường là sự hoàn thiện các hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng của nước ta. Ngân hàng trở thành nơi tin cậy cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn, hoạt động thương mại quốc tế. Mặc dù có nhiều khó khăn để tiếp cận nguồn vốn này nhưng Công ty vẫn phải coi đây là một nguồn quan trọng để khai thác.
- Công ty còn có thể huy động vốn của mình từ cán bộ công nhân viên. Hiện nay lượng vốn nhàn dỗi trong lực lượng lao động này còn khá lớn. Tận dụng nguồn vốn này, Công ty có thể thu được lợi nhuận về nhiều mặt. Công ty có thể chủ động hơn trong việc chủ động vốn, không bị sức ép về thời hạn thanh toán như ở ngân hàng. Thêm vào đó, khi cán bộ công nhân viên bỏ vốn ra cho Công ty vay thì tự họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tận dụng vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhận hàng hoặc yêu cầu đối tác hỗ trợ tín dụng, tức là yêu cầu ứng trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Công ty có thể sử dụng số tiền đó như một phần vốn của mình, đây là hình thức huy động vốn có tính khả thi cao mà không phải mất khoản tiền lãi vốn vay.
Cùng với việc huy động vốn, Công ty luôn phải chú ý tới việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty cần phải áp dụng đồng bộ các biện pháp sau:
+ Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính: hạch toán, theo dõi đầy đủ chính xác, kịp thời tình hình thu chi của Công ty, quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
+ Tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, đào tạo bồi dưỡng hệ thống đội ngũ cán bộ kinh doanh, mở rộng lưu chuyển hàng hoá để tăng doanh số.
Đối với các khoản phải trả: Trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng vốn linh hoạt là một yếu tố quan trọng. Thực tế cho thấy các khoản phải trả dù lớn chưa hẳn là đã xấu nhưng nhìn vào các khoản phải trả người ta có thể đánh giá phần nào khả năng tự chủ tài chính của Công ty .
Vì vậy để tăng khả năng tự chủ tài chính của mình Công ty cần có biện pháp hữu hiệu sau:
- Đối với nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty, khi có lượng tiền nhập quỹ Công ty nên cân nhắc giữa hai cuộc thanh toán ngay hay chờ hết hạn tín dụng mới thanh toán vì thanh toán ngay trước thời hạn tín dụng thì số được hưởng ưu đãi, song nếu thực tế ưu đãi có giá trị không cao thì nên giữ lại tiền để đầu tư vào kinh doanh những mặt hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh, kịp thời thanh toán trước thời hạn.
- Đối với ngân hàng: Các ngân hàng thường rất chặt chẽ trong thời hạn tín dụng và đề ra mức phạt nặng đối với việc không thanh toán đúng kỳ hạn. Bởi vậy nếu Công ty có khả năng nên thanh toán ngay. Trừ trường hợp Công ty gặp khó khăn quá lớn chưa thanh toán ngay thì nên thực hiện đúng các thủ tục quy định xin ngân hàng gia hạn và cố gắng hoàn trả ngay khi có thể.
4.3 Nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi nợ
Nâng cao hiệu quả thu hồi công nợ là biện pháp nhằm thu hồi lượng vốn mà Công ty bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng. Tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm giảm chi phí do Công ty thiếu vốn phải đi vay ngân hàng.
Lượng vốn mà Công ty thu hồi được sẽ đầu tư vào kinh doanh làm tăng hiệu quả kinh doanh cho toàn Công ty.
Các biện pháp công ty có thể áp dụng:
- Bổ sung và thành lập ban chuyên trách trong việc thu hồi công nợ. Ban này phải thường xuyên hoạt động và phải báo cáo kết quả thu được.
- Tiến hành rà soát, phân loại các khoản phải thu đến hạn, tới hạn, quá hạn, các khoản phải thu khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Khuyến khích khách hàng trả nợ nhanh bằng việc hưởng một tỷ lệ thanh toán nhất định khi trả nợ sớm, trước thời hạn hợp đồng.
- Thực hiện chính sách vốn lưu động chặt chẽ, giảm tới mức thấp nhất các khoản phải thu, nâng cao vòng quay của các khoản phải thu.
- Có cơ chế động viên, khen thưởng với tỷ lệ thích hợp cho ban thu hồi công nợ nếu việc thu hồi công nợ đạt hiệu quả cao.
4.4 Tiết kiệm chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều khoản như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí đóng thuế bảo hiểm hàng hoá.Giảm chi phí kinh doanh là một yêu cầu cần thiết đặt ra đối với mỗi Công ty. Bản thân mỗi thành viên cũng phải có ý thức tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bởi chi phí là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy tiết kiệm chi phí là việc làm không thể thiếu của mỗi Công ty.
Trong năm qua, chi phí Công ty bỏ ra khá cao khiến lợi nhuận của Công ty bị ảnh hưởng. Để thực hiện việc giảm chi phí Công ty nên thực hiện một số vấn đề sau:
- Chi phí vận chuyển cần linh hoạt, chủ động trong việc lựa chọn phương thức vận tải phù hợp để giảm chi phí vận chuyển và bảo quản.
- Kiểm tra chặt chẽ hàng hoá đầu vào, có các biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu, tránh tình trạng hao hụt hàng hoá nhằm giảm chi phí hao hụt hàng hoá. Để giảm được chi phí hao hụt hàng hóa thì biện pháp chủ yếu là tăng năng suất, giảm lượng hàng hoá bị hư hỏng vì vậy cần nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì việc giảm chi phí này là điều cần thiết. Cần giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, các khoản chi tiêu có tính chất phô trương hình thức, các khoản chi như tiếp khách, quà cáp hội nghị, công tác phí nên giảm nhẹ.
Qua thực tế tìm hiểu công tác quản lý, công tác tài chính kế toán, công tác hành chính, quản lý lao động tiền lương của Công ty cho thấy Công ty đã có cải tiến lề lối làm việc, kỷ luật lao động cao song việc nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác quản lý chưa được quan tâm đúng mức. Để tăng hiệu quả trong công tác quản lý, Công ty nên :
+ Tiến hành nâng cao trình độ quản lý.
+ Đưa ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu của thương mại điện tử vào công tác quản lý, công tác tài chính kế toán, công tác lao động tiền lương, công tác kế hoạch kinh doanh và quản lý điều hành.
4.5 Các giải pháp về quản lí, tài chính, nhân sự
a. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao vai trò lãnh đạo trong công ty
Trong thời gian gần đây, Công ty LATUCO Quảng Ninh đã có nhiều cải tiến trong cơ cấu tổ chức. Tạo lập được cơ cấu tổ chức gọn nhẹ phù hợp với hoạt động kịnh doanh trong nền kinh tế thị trường, các cán bộ giao nhận có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ ngoại thương, giỏi về chuyên môn và ngoại ngữ, có tinh thần làm việc, gắn bó với công việc phù hợp cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt được nhiều kết quả cao. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty vẫn còn thiếu sự nhịp nhàng, dẫn đến sự thống nhất trong việc ra quyết định chưa nhiều, tính khả thi trong những quyết định chưa cao. Những điều này nó ảnh hưởng gián tiếp tới việc phát triển thị trường trong tương lai. Do vậy mà lãnh đạo Công ty nên có đầu tư nhiều hơn nữa cho việc đổi mới cơ cấu quản lí, tiếp cận với phương thức quản lí tiên tiến, hiện đại, nâng cao vai trò của lãnh đạo Công ty, nên chủ động và có biện pháp để có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su của Công ty.
b. Giữ sự chủ động về tài chính
Nguồn vốn chủ yếu hiện nay của Công ty chủ yếu là do nhà nước cấp, các nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại và nguồn vốn tự có. Hình thức huy động vốn của công ty từ trước tới nay chưa thực sự phong phú, trong khi khả năng có thể huy đông được vốn là rất cao như: huy động vốn từ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, nhận làm đại lý cho các công ty nước ngoài với vai trò là mọt đại lý hoa hồng, huy động vốn từ khách hàng bằng nhiều hình thức bán hàng khác nhau.
Để có sự chủ động về tài chính cũng như dể dàng huy động vốn khi cần thiết công ty cần phải: có mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng, từ nhà cung cấp tới khách hàng, thường xuyên quan hệ với các ngân hàng TW và địa phương ... vì những ngân hàng này thường xuyên đảm nhiệm chức năng thanh toán cho công ty.
Công ty cần đẩy mạnh hình thức liên doanh liên kết với các công ty trong nước cũng như các công ty lớn ở nước ngoài có khả năng hợp tác và có điều kiện hoạt động kinh doanh phù hợp với công ty để có thể có đựơc nguồn vốn lớn và chủ động trong tài chính. Điều này sẽ giúp công ty thâm nhập thị trường thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tốt hơn và phát triển tạo được chỗ đứng trên các thị trường này.
Bên cạnh đó công ty cần cố gắng làm tốt nhiệm vụ mà nhà nước giao, có hiệu qủa trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, cuối kỳ có báo cáo tài chính và giải trình báo cáo tài chính một cách thuyết phục. Đặc biệt chú trọng tới hiệu quả sử dụng vốn nhà nước cấp và nhu cầu cũng như tầm quan trọng của nguồn vốn đối với công ty nhằm mục đích huy động vốn ngân sách cấp từ nhà nước được tăng lên sau mỗi năm.
Tóm lại, Công ty phải có kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn một cách hiệu quả nhất, nguồn vốn phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, hạn chế sự trông chờ từ nguồn vồn của nhà nước tất cả nhằm mục đích chủ động về tài chính, vì tài chính là công cụ rất quan trọng và không thể thiếu công ty muốn thực hiện chiến lược phát triển thị trường giao nhận vận tải.
c. Đãi ngộ đi liền với nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc phát triển thị trường phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch...Do vậy, công ty phải tập trung nâng cao các kỹ thuật của nghiệp vụ ngoại thương trong hoạt động xuất nhập khẩu, chú ý từ bước giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng ... Vấn đề này cần phải được đào tạo một cách bài bản, chi tiết, thận trọng và đúng với quy định của nhà nước và cơ quan quản lý chuyên ngành.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty LATUCO Quảng Ninh tuy có trình độ cao nhưng do các hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp, sức cạnh tranh ngày càng lớn nên càng cần đội ngũ có trình độ cao hơn, đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Vấn đề sắp xếp lại, tổ chức đào tạo lại con người là rất quan trọng, vì vậy cần có biện pháp thích ứng nhằm giải quyết tốt vấn đề nhân sự, công ty cần bố trí những công việc phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn của từng người, tạo ra những quy chế khuyến khích những cá nhân có thành tích trong công việc, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
Mặt khác, Công ty muốn khuyến khích, kích thích nâng cao năng suất lao động thì phải đảm bảo ổn định và quan tâm chu đáo đến đời sống cán bộ công nhân viên chức. Đây là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quản kinh doanh của Công ty và là biện pháp thúc đẩy từng cá nhân có ý thức gắn bó trách nhiệm cao đối với công việc được giao cũng như đối với công ty.
Hoạt động xuất khẩu đòi hỏi các nhân viên phải có sự hiểu biết rộng, am hiểu thị trường, cho nên vấn đề nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ và một số lĩnh vực khác cần phải được coi trọng thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty cần tuyển dụng những người trẻ tuổi năng động, sáng tạo, có tinh thần làm việc nhiệt tình, nhưng phải có sự kết hợp với cán bộ cũ có nhiều kinh nghiệm để đào tạo nhân viên mới ngày càng tốt đẹp hơn về phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn.
Trong mọi hoạt động kinh doanh thì yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng và mang tính quyết định do vậy mà khi nguồn nhân lực của công ty có chất lượng tốt thì đó sẽ là yếu tố rất quan trọng đảm bảo để thực hiện tốt các mục phương hướng, mục tiêu trong hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Kết luận
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đề ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, với những kiến thức đã được trang bị cùng với hoạt động thực tiễn của Công ty LATUCO Chi nhánh Quảng Ninh, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại công ty TNHH một thành viên cung ứng lao động Quốc tế LATUCO chi nhánh Quảng Ninh”
Trong quá trình thực tập tại Công ty và thời gian hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp em nhận thấy đây là một Công ty có tiềm năng phát triển lớn, doanh thu đạt được cao và hiệu quả kinh doanh tăng đều qua các năm.
Tuy nhiên cũng cần phải có những mục tiêu, phương hướng hoạt động cụ thể cũng như đề ra những biện pháp chính sách giúp hoàn thiện tổ chức, cũng như nâng cao hơn nữa hoạt động xuất khẩu cao su nhằm đem lại lợi nhuận cao và hoàn thành bằng hoặc vượt những chỉ tiêu đã đề ra.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty và quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cao su tại công ty. Trong thời gian tới, hy vọng ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty khắc phục những còn yếu kém, nỗ lực phấn đấu, từng bước đưa Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do thời gian và kiến thức của em còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của cán bộ, cô chú trong Công ty TNHH một thành viên cung ứng lao động Quốc tế LATUCO chi nhánh Quảng Ninh và sự hướng dẫn tận tình, sát sao của thầy giáo Thạc sĩ - Giảng viên Khoa Thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Khoa Ngân hàng - Tài chính. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Xuất bản năm 2004.
Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Khoa Thương mại. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Xuất bản năm 2007.
Giáo trình maketting quốc tế. Khoa Thương mại. trường đại học kinh tế Quốc dân. Xuất bản năm 2007.
Giáo trình Thanh toán Quốc tế. Trường Đại học Ngoại Thương.
Báo cáo thống kê về cao su năm 2007 - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Báo cáo Tài chính của công ty qua các năm 2004 - 2007
Hiệu quả kinh tế cây công nghiệp - Uỷ ban kế hoạch viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất.
Các tạp chí: con số sự kiện, công nghiệp thực phẩm, kinh tế phát triển ... Các báo nông nghiệp và nông thôn.
Và một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty 5
Bảng 1: Báo cáo thống kê cán bộ của công ty 8
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Công ty qua 4 năm 2004 - 2007 9
Bảng 3: Bảng phân tích doanh thu từ hoạt động xuất khẩu cao su 12
Bảng 4: Diện tích các phân vùng cao su của Việt Nam năm 2006 28
Bảng 5 : Cơ cấu sản lượng cao su theo các vùng 29
Bảng 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su 33
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu cao su của công ty 36
Bảng 8: Cơ cấu chủng loại mủ cao su 37
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo phưong thức của Công ty 38
Bảng 10: Kết quả thực hiện kế hoạch xuất khẩu trên các thị trường năm 2007 39
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng em, các số liệu trong chuyên đề là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Văn Dũng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11456.doc