Những vấn đề môi trưòng không chỉ được xem xét dưới góc độ đạo đức, mà các ván đề môi trường phải được xem xét là các vấn đề kinh doanh. Thiệt hai về môi trường do các công ty gây ra cũng phải được xem là các thiệt hại về kinh tế do chính bản thân doanh nghiệp. Quan hệ giữa môi trường và các công ty được biểu thị như một vòng tròn trong đó mỗi yếu tố đóng vai trò riêng của mình.
Mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều dẫn đến sự thay đỏi về số lượngvà chất lượng của các yếu tố môi trường. Xét về khía cạnh kinh tế, tất cả những tác động môi trường đều gây ra thiệt hại cho người lao động và cho bản thân các công ty. Cùng với sự phát triển nhận thức về môi trường, các khách hàng của doanh nghiệp có thể phản ứng trước những ảnh hưởng xấu tới môi trường thiên nhiên, họ đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất các sản phẩm và xử dụng dây chuyền sản xuất ít gay thiệt hại tới môi trường. Bất kỳ thành viên nào trong cộng đồng cũng có quyền gây áp lực với các cỏ quan quản lý nhà nước, yêu cầu đặt ra các quy định luật pháp nghiêm khác hơn nhằm bảo vệ môi trường, thực hiện giám sát môi trường một cách có hệ thống, và sử dụng quyền lực nhà nước để trực tiếp ngăn chặn bất cứ tổ chức, cá nhân nào gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Những đòi hỏi chính đáng về môi trường nói trên đều sẽ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước hết các quy định chặt chẽ của pháp luật về môi trường có thể làm tăng chi phí sản xuất ban đầu nhưng sau này những lợi ích của nó mang lại cho doanh nghiệp và người lao động cũng không phải nhỏ. Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng trực tiếp do mức độ ô nhiễm môi trương nghiêm trọng, giá trị tài nguyên bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng lên, hiệu quả kinh doanh trực tiếp tại các vùng ô nhiễm đạt thấp,
Nói tóm lai vấn đề môi trường lao động trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là rất bức xúc, cần được quan tâm hơn nữa từ các cấp , các ngành, và mọi tầng lớp trong xã hội để tạo môi trường lam việc tốt hơn cho người lao động.
51 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bước đầu nghiên cứu môi trường lao động và ảnh hưởng của nó tới sức khoẻ người lao động tại công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành chủ yếu ngoài trời, phụ thuộc vào thời tiết, công việc nặng nhọc, quá trình thi công phức tạp, môi trường độc hại,…Vì vậy nến nó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh cũng như sức khoẻ người lao động.
Ở các công trường xây dựng mức độ ô nhiễm rất lớn, nồng độ bụi lơ lửng trong không khí thường rất lớn vượt quá tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần, tiếng ồn và độ rung tại các công trường xây dựng cũng rất lớn, tác động rất lớn đến sức khoẻ con người
1.2.2. Ô nhiễm môi trường trong ngành xây dựng
1.2.2.1. Tình hình ô nhiễm bụi
Là chỉ không khí bị nhiễm bẩn, bởi sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)
Trong ngành xây dựng ô nhiễm bụi tại các nhà máy xi măng và các công trường đang thi công là nghiêm trọng nhất. Tại đây, ô nhiễm bụi thường phát sinh tại các nhà máy sản xuất xi măng, trong quá trình sản xuẩt xi măng là ô nhiễm bụi đặc biệt là trong bụi lại chứa hàm lượng silíc tự do cao chính vì vậy những công nhân tại đây đã mắc bệnh bụi phổi rất nhiều, hàm lượng ở đây đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Bảng1.1 : nồng độ bụi tại các cơ sở sản xuất VLXD
Địa điểm đo
Hàm lượng SiO2 (%)
Bụi toàn phần (mg/m3)
Bụi hô hấp (mg/m3)
XM Hải Phòng
3 – 9
4 - 124
6 - 37
XM Bỉm Sơn
3.8 - 13.8
3.3 – 31.8
3 - 35
XM Sông Đà
3.6 – 7.2
3.5 - 14.2
3.5 - 16
Mỏ Đá Hoà An
22 - 23.2
3 - 230
3 - 25
XM Nghi Sơn
2.3 - 13.2
3 - 36
8 - 32
Mỏ Đá trắng Nghệ An
5 – 39.5
2.1 - 62.3
2.8 - 34
Bê Tông XD Hà Nội
6 - 9
0.7 - 5.2
1.5 - 8
Hàm lượng bụi SiO2 từ 2.3-39.5 nồng độ toàn phần ở hầu ở hầu hết các nhà máy đều tăng từ 2-60 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt ở các cơ sở sản xuất đá và xi măng nồng độ bụi hô hấp tăng từ 3-15 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Trong quá trình thi công xây dựng, tại các công trường xây dựng nồng độ bụi trong không khí thường rất lớn, bụi thường xuất phát từ các vật liệu như xi măng, cát, sỏi,…Trong quá trình di chuyển vật liệu thường bị thất thoát ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ công nhân trực tiếp xây dựng và dân cư xung quanh công trình xây dựng.
1.2.2.2. Tình hình ô nhiễm tiếng ồn.
Ô nhiễm tiếng ồn là các âm thanh có thể dẫn đến một sự tổn hại thính giác hoặc gây độc hại đối với sức khoẻ con người.
Tiêu chuẩn về âm học : Theo TCVN 1948-19995 quy định về tiếng ồn do các phương tiện đường bộ tạo ra khi vận hành như sau:
Bảng 1.2: giới hạn tối đa về tiếng ồn của các phương tiện đường bộ
STT
Tên phương tiện
Mức độ tối đa (dBA)
1
Xe máy đến 125 cc
80
2
Xe máy trên 125 cc
85
3
Xe máy 3 bánh
85
4
Xe ô tô con, taxi
80
5
Xe khách trên 12 chỗ
85
6
Xe tải đến 3,5 tấn
85
7
Xe tải trên 3,5 tấn
87
8
Xe tải công suất trên 150 KW
88
9
Máy kéo, máy ủi
90
Tiếng ồn trong ngành xây dựng chủ yếu phát sinh từ nhà máy sản xuất, các công trường xây dựng, từ các phương tiện vận tải,… Trong các cơ sở này âm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Ở các công trường xây dựng tiếng ồn chủ yếu do các loại máy móc trong quá trình thi công tạo ra, ở đây các xe có trọng tải lớn chở đất đá làm ô nhiễm tiếng ồn và kèm theo đó là ô nhiễm bụi. Ở các khu vực xung quanh các công trường xây dựng ô nhiễm tiếng ồn là rất lớn , đặc biệt các hoạt động xây dựng thường được tiến hành 24/24 nên ảnh hưởng rất lớn đến đời sống dân cư xung quanh.
1.2.2.3. Các nguồn gây ô nhiễm:
Trên các công trưòng xây dựng của công ty thì nguồng gây ô nhiễm không khí chủ yếu là do xi măng, cát, sỏi, hay trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, chất thải xây dựng,…Trong quá trình vận chuyển nồng độ bụi gây ra thường lớn và vượt quá tiêu chuẩn cho phép, làm cho môi trường lao động bị ô nhiễm nặng.
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí:
Các loại oxit như: nitơ ôxit (NO,NO2) ,SO2, CO, H2S, các loại khí halogen,…
Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật) nitrat, sunfat, các phân tử cacbon,…
Các loại bụi nặng, bụi đất , đá, bụi kim loại như đồng, chì, kẽm,…
Nhiệt độ, tiếng ồn,…
Mỗi năm công ty đã và đang thi công rất nhiều các công trình xây dựng. Công ty luôn quan tâm đến công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động. Để làm tốt công tác này công ty không ngừng đổi mới công nghệ trong sản xuất, đầu tư thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo về an toàn lao động, vệ sinh môi truờng và chất lượng công trình. Tuy nhiên do đặc điêm của ngành xây dựng là tác động trực tiếp đến môi trường, đến sức khoẻ của người lao động, công ty mới chỉ áp dụng được các biện pháp làm giảm ô nhiễm chứ chưa kiểm soát được tình hình ô nhiễm môi trường trong khi xây dựng.
1.2.2.4. Ảnh hưởng ô nhiễm môi trường ngành xây dựng tới người lao động.
Theo điều tra cho thấy môi trường lao động bị ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ người lao động. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp làm hạn chế bụi như: che chắn trong quá trình vận chuyển nhằm hạn chế việc rơi vãi đất, đá ra ngoài môi trường . Những việc làm này cũng chỉ hạn chế dược phần nào, tình trạng bụi vẫn còn cao và nó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh và sức khoẻ người lao động.
Bên cạnh đó tiếng ồn các công trình cũng đang còn tồn tại và gây ra những bệnh nghề nghiệp như điếc.Công nhân tiếp xúc lâu với tiếng ồn thường cảm thấy đau và mệt mỏi. Không những thế điều kiện làm việc, sinh hoạt của công nhân xây dựng thường diễn ra ngoải trời.Vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của công nhân. Do đặc thù của nghành xây dựng, nên công nhân thường phải ở tại các công trường, tại đây công nhân dựng lán trại để ở, các lán trại này thường là nơi ở tạm bợ co điều kiện sinh hoạt không đảm bảo. Vào mùa đông các lán trại thường ẩm thấp, kèm theo là chăn màn không được gặt dũ thường xuyên nên tạo ra nhiều muỗi. Vào mùa hè, các lán trại thường rất nóng nực và khó chịu.Hơn nữa sau một ngày làm việc nặng nhọc, vất vả các công nhân không thể ngủ do nóng ảnh hưởng sức khoẻ lµm giảm năng suất lao động.
1.2.3 Kinh nghiệm cải thiện môi trường lao động
Mục tiêu hoạt động của bắt cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận,một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp là ô nhiễm môi trường lao động. Ô nhiễm môi trường lao động không chỉ tạo ra các chi phí cho xã hội, mà bản thân các doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ cho vấn đề này.Thêm vào đó là những áp lực về phía xã hội, cộng đồng và chính quyền buộc các doang nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Những lựa chọn kinh tế đạt mục tiêu quản lý môi trường mà các doanh nghiệp có thể tiến hành để giảm thiểu chất thải, tăng hiệu quả sản xuất .
1.2.3.1 Biện pháp giảm tại nguồn.
Những phương thức mà doang nghiệp tiến hành như thay đổi nguyên liệu thô cho đầu vào sản suất cải thiện dây truyền sản suất nhằm giảm hoặc loại bỏ sự sinh ra chất thải trong quá trình sản suất. Để thực hiện được nội dung này về mặt kỹ thuật người ta phải tiến hành đánh giá vòng đời sản phẩn (LCA) theo quy trình 4 bước, bắt đầu bổ sung- khởi đầu, kiểm kê, tác động và cải thiện. Bao gồm việc nhận dạng và định dạng năng lượng do nguyên liệu xây dựng, chất thải môi trường, đánh giá tác động tới môi trường và cải thiện môi trường.
Hình thức này hướng tới mục tiêu sản phẩm đầu ra không đổi, thậm chí còn tăng, nhưng sẽ giảm nguyên liệu đầu vào và giảm chất thải. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sẽ tăng lên và cải thiện môi trường lao động .
1.2.3.2 Tái chế tái sự dụng chất thải
Đây là biện pháp được ưa chuộng trong các biện pháp giải quyết chất thải vì nó giúp tiết kiệm nguyên liệu và giảm lượng nguyên liệu bị đổ bỏ sau đó.Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích do tái chế mang lại thì ở những nước có trình độ công nghệ lạc hậu sẽ phần nào tăng thêm mức độ tác động tới môi trường do tái chế gây ra. Điều này thấy rõ nhất là tại các làng nghề truyền thống tái chế sắt thép như Đa Hội, tái chế giấy Dương ổ (Bắc Ninh ), tái chế nhựa và túi ni lông tại xã Minh Khai,Như Quỳnh…
Do chất thải do có thể tái chế hay tái sử dụng mà doanh nghiệp có thể tăng doanh thu của mình thông qua việc bán hoặc sử dụng lại chất thải, nghĩa là gián tiếp làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất.
1.2.3.3 Biện pháp xử lý cuối đường ống.
+ Xử lý nội vi :hay còn gọi là xử lý tại chỗ trong hàng rào của doanh nghiệp, chi phí cho việc àm này gồm xây dựng lò thiêu đốt, bãi chôn lấp, xử lý vật lý, xử lý hoá học, xử lý nước thải, tái chế, tái lọc các chất thải dầu mỡ.
+ Xử lý ngoại vi : Hay còn gọi là xử lý bên ngoài hàng rào của doanh nghiệp. Những chi phí này bao gồm lò thiêu,tái chế, phục hồi, tái sử dụng, bãi chôn lấp và các nhà máy chất thải thành phố. Đối với doang nghiệp thường phải trả một khoản chi phí chi dịch vụ thu gom và xử lý chất thải.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy việc xử lý chất thải cuối cùng đường ống thường chi phí tốn kém, phần nào đạt hiểu quả môi trường nhưng tăng chi phí cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG & XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1. Tổng quan về công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế: Song hong construction development and import export join company (viết tắt: SHODEX)
Giám đốc hiện tại: Ngô Quang Hào
Địa chỉ công ty: Số 245 Đường Nguyễn Tam Trinh, Phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
ĐT: 04-6340442
FAX: 04-6336648
Tài khoản: 21110000037856 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu sông hồng được thành lập vào năm 1999 tiền thân là chi nhánh của công ty xây dựng và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Đến năm 2004, theo quyết định số 847/QĐ - HĐQT ngày 28/09/2004 về việc chuyển chi nhánh Công ty xuất khẩu và xây dựng thành Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ xây dựng ra quyết định số 52/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty phát triển và xuất nhập khẩu sông hồng thành Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng (Trong đó: Cổ phần nhà nước là 2.400.000.000 chiếm 40% vốn điều lệ, cổ phần bán cho các thể nhân, pháp nhân khác là 3.600.000.000 chiếm 60% vốn điều lệ).
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động của công ty:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tồn tại, phát triển, sinh lời theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật
Các cổ đông của công ty cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm Vi số vốn góp vào công ty.
Mở rộng lĩnh vực xây lắp, sản xuất, kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, bảo đảm lợi ích cá nhân người lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước.
2.1.2.2 Chức năng của công ty
Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp xây dựng.
Sản xuất các mặt hàng như chè, đá ...
Kinh doanh dịch về khách sạn, lữ hành ...
2.1.2.3 Phạm Vi sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, nền móng hạ tầng kỹ thuật, thi công lắp đặt đường dây cao thế, hạ thế, lắp đặt trạm biến thế.
Tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và bất động sản.
Dịch vụ cho thuê trụ sở, văn phòng làm việc và nhà ở, khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm.
Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, gia công, lắp đặt thiết bị trong ngành công nghiệp, thủy lợi, giao thông và dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ hàng hóa tiêu dùng, trung tâm thương mại.
Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt, vận tải, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hóa khác.
Khai thác chế biến nông lâm sản và thực phẩm, đồ gỗ dân dụng và công nghiệp, các loại quặng phục vụ luyện gang thép, chế tạo lắp ráp máy móc, thiết bị điện, điện tử, kết cấu thép.
Nạo sông hồ, kenh rạch, cảng sông và cảng biển, phun cát san lấp tôn tạo mặt bằng.
Sửa chữa các loại phương tiện vận tải thủy.
Khai thác và chế biến đá các loại, sản xuất và kinh doanh thép các loại.
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, nông lâm sản và thực phẩm, các loại hàng hóa mà công ty kinh doanh, xuất khẩu lao động.
Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Khi cần thiết, đại hội đồng cổ đông quyết định việc chuyển đổi hay mở rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với năng lực thực tế doanh nghiệp và quy định vủa pháp luật.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty được tổ chức một cách khoa học, hiện đại, từng bộ phận là một mắt xích quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động đến nhau. Từng bộ phận có chức năng, nhiệm vu riêng và được điều hành bởi đại hội đồng cổ đông.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
HĐ Cổ đông
Đội xây dựng số 5
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 1
Chi nhánh phía nam
Phòng thị trường
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật xây dựng
Phòng tài chính
Phòng kế hoạch đầu tư
Phòng tổ chức hành chính
Phó giám đốc phụ trách KD&XNK
Phó giám đốc phụ trách xây lắp
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị công ty
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: là pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặc nhiều cổ phần công ty
Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty
Giám đốc công ty: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quyết định các công việc thuộc phạm Vi quản lý chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Công ty về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của Công ty. Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty, quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
Các phó giám đốc Công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về công việc được giao.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt động sản xuất của công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phó Giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình, quản lý chỉ đạo các hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty thi công. Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban, xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, xây lắp.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc ủy quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính, vật tư vận tải, công tác đối ngoại.
Ngoài ra còn có các phòng, ban có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Doanh nghiệp
Hệ thống bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời. Là Công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, tiếp theo là phó Giám đốc, dưới là các phòng ban, dưới nữa là chi nhánh, xí nghiệp. Đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Giám đốc xí nghiệp và trưởn các phòng ban các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ Công ty là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã quy định.
Các bộ phận trong Công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp giải quyết cho Giám đốc, phó Giám đốc Công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng, không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
- Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến trên 2 cấp độ: Cấp công ty, cấp chi nhánh; cấp xí nghiệp
2.1.4. Tình hình sản xuất- kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hoạt động xây lắp:
Xây lắp là hoạt động chính của công ty. Các công trình xây dựng của công ty được thực hiện với quy trình, giai đoạn nghiêm ngặt, mang tính khoa học . Quy trình đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Giai đoạn chuẩn bị thi công
Giải phóng mặt bằng
Lập kế hoạch nhân công, vật tư, thiết bị
Giai đoạn thi công
Thực hiện xây thô
Xây hoàn thiện
Giai đoạn hoàn thiện
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005)
Giai đoạn chuẩn bị thi công:
Các đội trực tiếp nhận quyết định giao việc của Công ty như nhận mặt bằng, HĐKT, BVTC, bản vẽ BPTC tổng thể, dự toán hoặc đơn giá khoán từ phòng kế hoạch đầu tư của Công ty để bổ sung và hoàn chỉnh.
Lập dự trù vật tư, dự trù máy và thiết bị thi công, dự trù nhân lực và tiến độ cung ứng
Lập chi tiết các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường
Lập kế hoạch vốn
Kiểm tra hiện trường: Các mốc trắc địa, tình hình giải phóng mặt bằng, tình hình điện nước phục vụ thi công, các tuyến giao thông và khu vực tâp kết vật tư.
Chủ nhiệm công trình chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra và giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, tài liệu cho các cán bộ giúp việc
Giai đoạn thi công:
Giai đoạn này thực hiện theo những bước công nghệ do phòng kỹ thuật lập, quy trình thực hiện cho từng công trình được làm theo đúng kế hoạch đã lập ra
Chỉ đạo triển khai, hướng dẫn theo dõi công việc được giao, phổ biến biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động cho từng người lao động
Ghi nhật ký công trình theo tiến độ thi công, tập hợp tình hình thi công các hạng mục công trình về các vấn đề: Tiến độ công trình; chất lượng; công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường; các yêu cầu đảm bảo chất lượng và tiến độ do phía chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát cung cấp
Vật tư thiết bị, máy móc, thiết bị thi công được chuyển về công trình
Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường được đảm bảo bằng các kế hoạch do cán bộ phụ trách an toàn lao động và vệ sinh môi trường và chủ nhiệm công trình phổ biến
Kiểm tra và tiếp nhận vật tư, thiết bị làm theo qui định của công trường
Giai đoạn hoàn thiện:
Là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Kiểm tra, nghiệm thu công việc
Cán bộ kỹ thuật kiểm tra công việc của các đội( tổ) nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu sửa chữa ngay. Khi các đội( tổ) hoàn thành trọn vẹn công việc thì cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu; nếu đạt yêu cầu thì cho phép tiến hành công việc tiếp theo hoặc bàn giao công việc cho tổ khác trong dây chuyền sản xuất. Nếu chưa đạt yêu cầu thì đưa cách xử lý và yêu cầu xử lý ngay.
Lập hồ sơ hoàn công sau khi hoàn thành toàn bộ công trình. Chủ nhiệm công trình tập hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu thi công công trình đặc biệt là nhật ký công trình và các bản nghiệm thu giai đoạn để lập hồ sơ hoàn công và chuẩn bị tài liệu cho tổng nghiệm thu.
Xem xét toàn bộ công trình căn cứ trên hồ sơ hoàn công, Nếu khác thiết kế (oặc có khối lượng phát sinh) thì đã được cấp thẩm quyền phê duyệt chưa? Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, các chứng chỉ thí nghiệm vật tư, chứng chỉ kiểm tra công trình kèm theo hồ sơ hoàn công đã đạt yêu cầu chưa? Có đảm bảo đầy đủ tính pháp lý chưa? Về nguyên tắc chỉ khi tất cả các lần nghiệm thu giai đoạn đạt yêu cầu thì mới tập hợp hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan là chính. Nếu hồ sơ công trình, hạng mục công trình đã đạt yêu cầu thì lập biên bản bàn giao công trình.
- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu:
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tổng hợp, Công ty là một nhà phân phối chuyên nghiệp các sản phẩm điện tử gia dụng cao cấp của các hãng danh tiếng trên thế giới. Hiện nay Công ty là nhà phân phối độc quyền các sản phẩm điện tử gia dụng của tập đoàn toàn cầu danh tiếng NONAN. Các sản phẩm kinh doanh như:
Máy phát hiện rò rỉ khí ga
Máy sấy quần áo
Máy hút bụi không dây
Máy mài dao kéo điện tử
Máy làm đá siêu tốc
Máy tạo OZONE khử độc
2.1.4.2. Tình hình sản xuất- kinh doanh của Công ty
Trong những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có những bước phát triển đáng kể. Mỗi năm hoàn thành hàng chục công trình xây dựng lớn nhỏ trong cả nước, góp phần xây dựng đất nước, giải quyết được công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động . Mặt khác hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của công ty cũng có bước phát triển đáng kể, thị trường được mở rộng ra khu vực và thế giới.
Bảng 2.3:Tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2005, 2006
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đối(%)
Doanh thu bán hàng
102.651,355.070
125.915,525.767
23.264,170.697
23
Khoản giảm trừ
258,807.640
276,150.140
17,342.500
7
Doanh thu thuần
102.392,547.430
125.639,375.617
23.246,828.187
23
Gía vốn hàng bán
91.821,925.479
112.021,717.233
20.199,791.754
23
Lợi nhuận gộp
10.570,621.951
13.617,658.384
3.047,036.433
29
Số lao động bình quân
205
200
-5
2,4
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.104,788.691
1.725,663.710
620,875.019
56
Chi phí sản xuất
101.287,758.739
123.913,711.907
22.625,953.168
22
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005,2006)
Từ bảng phân tích trên có thể thấy các mặt đã có sự tăng trưởng đáng kể
về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2006 tăng 1.23 lần tương ứng 123% so với năm 2005.
Khoản giảm trừ tăng 1.07 lần tương ứng 107% chứng tỏ công ty đã có những biện pháp hữu hiệu để cắt giảm những chi phí không cần thiết tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Như lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ năm 2005 đến 2006 đã tăng 1.29 lần tương ứng với 129%. Điều này minh chứng cho việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn trong việc sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Số lao động đã có sự giảm nhẹ trong năm 2006 là 200 người còn năm 2005 là 205 người. Công ty đã tận dụng được nguồn lao động. Phát huy tối đa năng lực của công nhân viên bằng việc sử dụng đúng người đúng việc nên đã giảm bớt phần nào lao động nhàn rỗi dư thừa.
Về mặt chi phí sản xuất: Tăng 1.22 lần tương ứng 122% từ năm 2005 đến năm 2006. Đây không phải là do Công ty tận dụng hết nguồn nguyên liệu gây thừa hay lãng phí mà do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào trang thiết bị cũng như đào tạo cán bộ quản lý và tay nghề công nhân viên. Ban lãnh đạo Công ty đã có tầm nhìn xa rộng đối với sự phát triển của công ty trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều phát triển.Tuy giá trị sản lượng công trình xây dựng có sự giảm nhẹ nhưng thay vào đó là giá trị các kim ngạch xuất khẩu tăng lên rất nhanh, hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ thương mại đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty, thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể và cũng đóng góp một khoản tiền thuế tương đối lớn vào ngân sách nhà nước
2.1.5. Chiến lược phát triển của công ty
Là một chi nhánh của Công ty xây dựng sông hồng, công ty đã ngày một phát triển rất nhanh. Có được những thành công đó là nhờ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cán bộ trong công ty đã có những chiến lược rất đúng đắn về thu hút vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ một công ty chuyên về xây dựng đã dần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, từ xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp... công ty đã mở rộng sản xuất sang kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thương mại.
Trong những năm tới, công ty có những phương hướng, mục tiêu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty sẽ trở thành một trong những công ty hàng đầu việt nam trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có uy tín chất lượng cao. Từ những phương hướng đó công ty đã đưa ra những kế hoạch cụ thể khắc phục những khó khăn còn tồn tại đối với từng bộ phận như: Phải xây dựng một cơ cấu tổ chức hoành thiện, đội ngũ lao động phải có đạo đức và tay nghề cao, máy móc thiết bị phải hiện đại, nguồn vốn cung ứng và nguồn lực tài chính luôn đáp ứng kịp thời và phải có sự phân bổ một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất một cách tốt nhất.
Ngày nay với sự phát triển rất nhanh của công nghiệp và đặc biệt là sự hội nhập kinh tế của việt nam đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có sự nỗ lực hết mình để có thể đưa doanh nghiệp mình phát triển. nếu không có sự chỉ đạo đúng đắn, không có những hướng đi phù hợp với xu thế chung thì doanh nghiệp đó sẽ không thể phát triển. Một doanh nghiệp muốn phát triển được, muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp đó phải có uy tín trên thị trường.
Một doanh nghiệp thực sự thành công là doanh nghiệp đó phải có hiệu quả kinh tế cao, đem lại thu nhập, mức sống cao cho người lao động. Muốn có được hiệu quả đó chắc hẳn doanh nghiệp phải thường xuyên chú trọng tới công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đối với công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, là một Công ty mới được thành lập,kinh nghiệm sản xuất kinh doanh chưa nhiều, người lao động có trình độ cao còn thiếu; tài sản, nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn nhỏ bởi vậy vấn đề thu hút nguồn vốn, lao động tương đồng với vấn đề đảm bảo sự sử dụng nguồn vốn, lao động đó một cách hiệu quả nguồn vốn đó là một vấn đề quan trọng trong suốt quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Để nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải nâng cao các chỉ tiêu về doanh lợi, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu... Một vấn đề đặt ra là Công ty cần phải có những giải pháp, kế hoạch cụ thể để thực hiện những mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trưòng lao động tại công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng
2.2.1 Tình hình ô nhiễm bụi :
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Trong các công trường xây dựng nồng độ bụi trong không khí là rất lớn , thường lớn hơn nhiều tiêu chuẩn cho phép. Ở công ty xây dựng Sông Hồng vấn đề ô nhiễm bụi tại các công trường thi công cũng là vấn đề cần được quan tâm. mặc dù công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm ô nhiễm không khí, nhưng tình hình ô nhiễm vẫn tồn tại tại các công trường mà công ty thi công, nồng độ bụi trong không khí vẫn cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính ở công trường xây dựng chủ yếu là do trong quá trình vận chuyển nguyên, vật liệu như xi măng, cát, sỏi,…trong khi vận chuyển vật liệu xây dựngvà thi công xây dựng thì rất khó tránh khỏi thất thoát vật liệu ra môi trường. Các vật liệu xây dựng khi thất thoát ra môi trường một phần bay lơ lửng trong không khí, làm tăng nồng độ bụi trong không khí, gây ô nhiễm không khí(ô nhiễm bụi), làm giảm tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động .
Thực tế tại các công trường xây dựng mức độ ô nhiễm bụi rất lớn. Nồng độ bụi toàn phần ở đây dao động từ 3,2-36,5(mg/m3) tăng từ 2-20 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi hô hấp tai các công trường xây dựng cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, thường dao động từ 3-30(mg/m3). Điều đáng quan tâm ở đây là bụi tại các công trường xây dựng thường chứa hàm lượng SiO2 cao thường dao động từ 2.3-7.2 %. Chất này làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoe người lao động.
2.2.2. Tình hình ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là các âm thanh có thể dẫn đến một sự tổn hại thích giác hoặc gây độc hại đối với sức khoẻ con người.
Tiếng ồn trong ngành xây dựng chủ yếu phát sinh từ nhà máy sản xuất, các công trường xây dựng, từ các phương tiện vận tải,… Trong các cơ sở này âm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Ở các công trường xây dựng tiếng ồn chủ yếu do các loại máy móc trong quá trình thi công tạo ra, ở đây các xe có trọng tải lớn chở đất đá làm ô nhiễm tiếng ồn và kèm theo đó là ô nhiễm bụi. Ở các khu vực xung quanh các công trường xây dựng ô nhiễm tiếng ồn là rất lớn , đặc biệt các hoạt động xây dựng thường được tiến hành 24/24 nên ảnh hưởng rất lớn đến đời sống dân cư xung quanh.
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn là do trong quá trình thi công công trình, việc đào đất đá, vận chuyển nguyên, vật liệu được thực hiện bởi các loại máy xuc, máy ủi, các loại phương tiện vận tải có công suất lớn. Mặt khác do đặc thù của ngành xây dựng, phải làm việc 24/24 nên vào buổi tối cũng phải làm việc, ô nhiễm tiếng ồn lại càng lớn. Ô nhiễm tiếng ồn ở các công trường xây dựng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ người lao động và dân cư xung quanh công trường xây dựng.
Các thiết bị máy móc dùng trong thi công xây dựng như lu rung, đầm rung, máy đóng cọc, nhồi cọc, máy xúc máy ủi, máy trộn bê tông,… có công suất lớn, trong quá trình làm việc thường gây ra những tiếng ồn lớn. Mức độ ồn của một số phương tiện như sau:
Bảng 2.4: Mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại Công ty
STT
Phương tiện
mức đô tối đa
(dBA)
Mức độ ồn thực tế(dBA)
mức độ vượt tiêu chuẩn(%)
1
Máy trộn Bê Tông
85
93
9.4
2
Máy xúc, máy ủi
90
105
16.7
3
Lu rung, đầm rung
95
113
18.9
4
Xe tải công suất trên 150 Kw
88
96
9.1
Hầu hết tất cả các phương tiện dùng trong các công trường xây dựng mức độ gây ô nhiễm tiếng ồn thường vượt quá tiêu chuẩn cho phép, như máy trộn bê Tông, mức độ ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép 9.4 %; Lu rung đầm rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 18.9 %.
2.3. Các giải pháp cải thiện môi trường lao động tại công ty
2.3.1 Giải pháp chống bụi
Doanh nghiệp đã ứng dụng thu tách bụi vời nhiều thiết bị khác nhau như tự động hoá các quy trình sản xuất sinh bụi,lọc bụi thu hay dùng hệ thống phun nước,giảm tối thiểu các nguồn phát sinh.
Áp dụng các biện pháp cách ly,bao kín các nguồn ô nhiễm bằng vật liệu hút âm,cách âm phù hợp.Tuân thủ các quy trình bảo dưỡng định kỳ thiết bị máy móc công nghệ.Bố trí thời gian làm việc hợp lý cho người lao động,sử dụng hợp lý các phương tiện bảo vệ cá nhân chống ồn như: Nút tai, duy trì khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động để kịp thợi phát hiện các bệnh nghề nghiệp và có biện pháp khắc phục.
2.3.2 Giải pháp chống nóng:
Việc chống nóng là vấn đề bức xúc để người lao động duy trì khả năng làm việc cao nhất, đặc biệt là đối tượng với những công việc phải thực hiện ngoài trời,phải tiếp xúc với nắng kéo dài.Bởi vậy tuỳ theo điều kiện của nơi sản xuất mà các giải pháp cụ thể như tạo thông gió bằng vật liệu không hấp thụ nhiệt thông gió cưỡng bức bằng quạt công nghiệp.
2.3.3. Các phương án chăm sóc sức khoẻ người lao động được áp dụng tại công ty.
Công ty lập một ban y tế riêng để chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.Y tế của công ty lập phương án chăm sóc sức khoẻ cho người lao động trong công ty như sau:
Tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hàng năm cho công nhân. Những người mới phát hiện bệnh được đi điều trị ngay, một số cán bộ công nhân viên gầy yếu, suy nhược cơ thể công ty có kế hoạch cho nghi ngơi, bồi dưỡng để phục hồi sức khoẻ.
Công ty luôn giám sát chặt chẽ quá trình thi công và bảo đảm an toàn cho người lao động. Với mục tiêu an toàn là trên hết công ty đưa ra các biện pháp như có lưới an toàn khi thi công các công trình trên cao, máy móc đều được kiểm định trước khi đưa vao sử dụng,…Công ty luôn tạo thuận lợi cho công nhân viên làm việc, sinh hoạt, nghi ngơi. Hàng năm công ty tổ chức nhiều đợt tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho công nhân xây dựng.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, các hệ thống kỹ thuật vệ sinh, các quy trình xử lý các yếu tố môi trường lao động
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, huấn luyện, phổ biến các quy định của nhà nước về vệ sinh – an toàn lao động.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỚI SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.1. Ảnh hưởng của môi trường lao động tới sức khoẻ người lao động
3.1.1 Ảnh hưởng của bụi:
Trong các công trường xây dựng tình trạng ô nhiễm bụi là rất lớn. bụi phát sinh từ các vật liệu xây dựng như xi măng, cát, sỏi, đất, đá,sắt thép,… ở đây hàm lượng chất độc hại rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân . Công nhân làm việc ở các công trường xây dựng là người trực tiếp tiếp xúc với bụi, chất thải trong công trường xây dựng. Những người công nhân này tỷ lệ mắc bệnh về đường hô hấp là rất lớn , phần lớn là mắc các bệnh viêm phổi, các bệnh ngoài da,… Do môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động nên công ty phải bỏ ra chi phí để khắc phục ô nhiễn bụi, chi phí nguyên vật liệu tăng, chi phí khám chữa bệnh cho công nhân viên tăng và hàng loạt các chi phí khácmà công ty phải bỏ ra dể khắc phục tình trạng ô nhiễm bụi trong các công trường xây dựng. Mặt khác do ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân nên chất lượng công việc giảm dẫn đến năng suất lao động của công nhân không cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Môi trường không khí bị ô nhiễm tác động trước tiên tới công nhân làm việc tại công trường xây dựng. Ở đây công nhân hàng ngày phải tiếp xúc với bụi nên thường mắc các bệnh ngoài da, các bệnh về đường hô hấp, bệnh về mắt,… Hàng năm công ty và người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để khám và chữa bệnh cho công nhân và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường.
Bảng 3.1.: Một số bệnh nghề nghiệp do ô nhiễm bụi
STT
Loại bệnh
số lượng
(Người)
Đơn giá
(nghìn đồng)
Tổng chi phí
(nghìn đồng)
1
Bệnh hô hấp
120
550
66.000
2
Bệnh ngoài da
115
450
51.750
3
Bệnh về mắt
101
490
49.490
4
Bệnh tai,mũi, họng
103
560
57.680
Tổng
224.920
( Nguồn: báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2005)
Không khí bị ô nhiễm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người lao động, làm phát sinh chi phí khám chữa bệnh cho người lao động và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty, công ty hàng năm phải bỏ ra một khoản chi phí dành cho khám chữa bệnh.
3.1.2 Ảnh hưởng của tiếng ồn, độ rung
Trong quá trình xây dựng các công trình của công ty thì ảnh hưởng lớn nhất của tiếng ồn, rung của các phương tiện, máy móc như: lu rung,búa đóng cọc, máy xúc, may ủi,…Qua điều tra cho thấy ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động trong thi công xây dựng đối với sức khoẻ công nhân chủ yếu là gây rối loạn hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh thực vật và tổn thương hệ cơ xương những biểu hiện như: đau mỏi vai, lưng, cột sống, cảm giác đau mỏi tay chân, điếc tai,…Mặt khác ở các công trường xây dựng do đặc tính công việc nặng nhọc, nguy hiểm nên thường xảy ra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng có thể dẫn đến thương tật và ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân.
Môi trường lao động bị ô nhiễm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người lao động, gây ra các cảm giác không thoải mái cho con người, gây rối loạn hoạt động của hệ thần kinh ảnh hưởng tới sự hưng phấn và gây ức chế cho công nhân dẫn đến hiệu quả công việc thấp, năng suất lao động không cao. Vấn đề nay làm phát sinh những chi phí cho công tác xử lý, khắc phục ô nhiễm, chi phí khám chữa bệnh cho công nhân do mắc các bệnh nghề nghiệp,… gây ra những tổn thất không lường trước được.
Qua điều tra tình hình sức khoẻ của công nhân trong công ty ta có thể lượng giá những chi phí mà công ty phải bỏ ra để khắc phục do tình trạng ô nhiễm môi trưòng lao động gây ra .
Vấn đề ô nhiễm tiếng ồn và độ rung trong các công trường xây dựng tác động đến sức khoẻ người lao động cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của tiếng ồn, độ rung tới sức khoẻ người lao động
STT
Loại bệnh
Số lượng (ng)
Đơn giá(ngđ)
chi phí(ngđ)
1
Rối loạn hệ thần kinh
85
650
55.250
2
Tổn thương cơ xương
95
570
54.150
3
Đau lưng, cột sống
98
670
65.660
4
Điếc tai
87
469
40.803
5
Tai nạn lao động
5
950
4.750
6
Tổng
220.613
( Nguồn: Báo cáo tình hình sản xuất năm 2005)
Hàng năm công ty đã đầu tư , đổi mới trang thiết bị, phương tiện bảo hộ người lao động, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường lao động vẫn còn tồn tại tại công ty, gây tổn hại đến sức khỏe người lao động và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.3. Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới sức khoẻ người lao động
Để đáp ứngvà thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH hoà nhập với kinh tế khu vực và thế giới công ty đã tiếp nhận chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới. Nhờ được trang bị nhiều dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại, độ cơ giới hoá, tự động hoá cao nên nhhìn chung môi trường lao động đã phần nào được cải thiện. Tuy nhiên, lại nảy sinh ra nhiều bệnh nghề Vừa qua, phân viện khoa học bảo hộ lao động tại TP Hồ Chí Minh đã phối hợp cùng một số trường đại học tiến hành nghiên cứu, khảo sát điều kiện lao động nói chung ở một số doanh nghiệp cho thấy:
45% doanh nghiệp có môi trường lao động và điều kiện lao động tốt chủ yếu là các cơ sở có 100% công nghệ mới, tiên tiến.
60-65% doang nghiệp ô nhiễm môi trường lao động ở mức xấp xỉ giới hạn tối đa cho phép do đầu tư thiếu đồng bộ.
Khoảng 10-12% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có mức ô nhiễm trung bình và nặng, lí do chính là lắp đặt dây chuyền không đồng bộ, đã qua sử dụng.
Thực tế cho thấy công nhân làm việc trên các dây chuyền công nghệ hiện đại có xu hướng giảm bớt gánh nặng về thể lực nhưng lại gia tăng gánh nặng về tâm lý do cường độ lao động, đòi hỏi trình độ kỹ năng ngày càng cao.
Các công nghệ cũ lạc hậu làm năng suất lao động thấp nhưng lai gây tác động tiêu cực rất lớn đến môi trường xung quanh, và ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động. Từ khi tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến thì năng suất lao động tăng lên rõ rệt, giảm đáng kể tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh và sức khoẻ người lao động.
Ta có thể thấy rõ ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới môi trường lao động và sức khoẻ người lao động thông qua bảng sau:
Bảng 3.3: ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới môi trường lao động
Yếu tố
Công nghệ
Ô nhiễm bụi
(Mg/m3)
Ô nhiễm tiếng ồn
( dBA)
Ô nhiễm rung
( m/s)
Công nghệ cũ
0.7-4.2
7.0-7.5
0.4-5.5
Công nghệ mới
0.3-3.4
5.5-6.0
0.2-3.1
Độ giảm tb
0.5
2
1.35
( Nguồn: báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005)
Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường lao động. Khi công nghệ được đổi mới, công nghệ tiên tiến sẽ làm giảm mức độ ô nhiễm trong môi trường lao động. So với công nghệ cũ thì ô nhiễm bụi giảm trung bình 0.5(Mg/m3); ô nhiễm tiếng ồn giảm trung bình 2(dBA); mức độ rung trong các công trường thi công cũng giảm trung bình là 1.35 m/s. Từ khi áp dụng công nghệ mới , tiên tiến vào quá trình sản xuất thì môi trường lao động ít bị ô nhiễm hơn nên ít ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động hơn, các bệnh về hô hấp giảm hẳn , tai nạn lao động cũng giảm rõ rệt, năng suất lao động của công ty cũng tăng đáng kể.
Qua điều tra thực tế tại các công trường xây dựng từ khi thay đổi công nghệ thì tình hình sức khoẻ của công nhân cung thay đổi theo các chiều hướng khác nhau:
Bảng 3.4 : Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới sức khoẻ người lao động.
Dấu hiệu
CN Cũ
CN Mới
N = 365
(%)
N = 365
(%)
1. Mệt mỏi, uể oải
185
50.7
155
42.5
2. cảm giác đau đầu
145
39.7
135
37.0
3. cảm giác căng thẳng
150
41.1
156
42.7
4. Đau vai gáy
148
40.5
150
41.1
5. Đau thắt lưng
134
36.7
130
35.6
6. Bệnh ngoài da
184
50.4
160
43.8
7. Bệnh đường hô hấp
195
53.4
154
42.2
8. Tai nạn lao động
15
4.1
8
2.1
(Nguồn: báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005)
Ta thấy từ khi thay đổi công nghệ một số bệnh giảm đáng kể như: bệnh ngoài da, bệnh hô hấp, mệt mỏi, đau đầu, và số vụ tai nạn lao động cũng giảm mạnh ( từ 4.1%-2.1%). Tuy nhiên cũng có một số bệnh nghề nghiệp tăng nhưng không đáng kể như cảm giác căng thẳng trong khi làm việc, đau vai gáy,… Do công nghệ mới cường độ làm việc cao hơn, đòi hỏi trình độ cao.
3.2. Ảnh hưởng của môi trường lao động tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
3.2.1. Ảnh hưởng tới năng suất lao động
Môi trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng công việc của công nhân. Một khi người lao động được làm việc trong môi trường trong lành, có chất lượng không khí tốt, không bị ô nhiễm thì hiệu quả công việc sẽ cao hơn, người lao động có thể lực cũng như trí lực tốt hơn để hoàn thành công việc. Môi trường lao động dược đảm bảo sẽ tạo động lực cho người lao động hăng say hơn với công việc, làm việc năng nổ, nhiệt tình hơn làm cho tiến độ công việc được đẩy nhanh hơn, nâng cao hiệu suất làm việc, tăng năng suất lao động.
Khi môi trường lao động bị ô nhiễm nặng thì nó ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động. Môi trường không khí bị ô nhiễm sẽ gây nên nhiều bệnh tật cho người lao động, dẫn đến làm tăng chi phí khám chữa bệnh, giảm thời gian làm việc, hiệu suất công việc không cao. Môi trường lao động bị ô nhiễm cũng tác động ý thức thái độ làm việc của công nhân, làm giảm sự hưng phấn, hào hứng trong công việc, dẫn đến tốc độ và chất lượng công việc không cao.
Ô nhiễm môi trường lao động có nguồn gốc chủ yếu là sự thất thoát tài nguyên. Trong quá trình xây dựng, các nguyên vật liệu như xi măng, cát,sỏi, đất, đá…thất thoát ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường, lãng phí nguyên vật liệu. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp năng suất lao động, làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của công ty.
3.2.2. Ô nhiễm môi trường làm tăng chi phí sản xuất
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào thì mục đích cuối cùng cũng là lợi nhuận. Lơi nhuận của công ty sẽ quyết định sự thành bại của công ty đó, mọi doanh nghiệp đều tìm cách để giảm chi phí sản xuất, năng năng suất lao động để thu được lợi nhuận cao nhất. Vậy ô nhiễm môi trường lao động có ảnh hưởng thế nào tới chi phí sản xuất? Việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ để ngăn ngưa và xử lý ô nhiễm có làm tăng chi phí sản suất hay không?
Môi trưòng lao động bị ô nhiễm sẽ làm tăng chi phí cho danh nghiệp như:
Chi phí môi trường trực tiếp: Chi phí này co quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nguyên, nhiên vật liệu ( xi măng, cát , sỏi, đất, đá,…); chi phí xử lý chất thải; chi phi lao động,…
Chi phí môi trường gián tiếp bao gồm các chi phí phục vụ cho khám chữa bệnh công nhân, chi phí đền bù thiệt hại do tai nạn lao động,…
Chi phí cơ hội khác như chi phí về thời gian, chi phí làm tăng uy tín cho công ty,…
Khi môi trường lao động bị ô nhiễm làm tăng hàng loạt các chi phí mà công ty phải bỏ ra để khắc phục.
Ta có thể xây dựng mô hình xác định chi phí môi trường thông qua bảng sau:
Bảng3.5: Chi phí cho các hoạt động môi trường
STT
Các hoạt động môi trường
Chi phí (triệu đồng/năm)
1
Xử lý ô nhiễm
750
2
Khám chữa bệnh cho công nhân
420
3
huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
85
4
Lãng phí nguyên vật liệu
720
Tổng
1.975
(Nguồn: Báo cao kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005)
Hàng năm công ty phải bỏ ra một lượng tiền rất lớn để khắc phục những tác động tiêu cực do ô nhiễm môi trường lao động gây ra. Ô nhiễm môi trường lao động không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ người lao động, làm lãng phí nguyên vật liệu, thất thoát tài nguyên và tác động đến tình hình tai chính của công ty, kìm hãm sự phát triển.
Tóm lại việc chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất là góp phần bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường nói chung, bảo vệ sức khoẻ người lao động, đem lại lợi ích cho người lao động và doanh nghiệp.
3.3. Kiến nghị giải pháp cải thiện môi trường lao động
3.3.1 Giải pháp luật pháp chính sách:
Vì mục tiêu của các doanh nghiệp công nghiệp là lợi nhuận kinh tế . Trong điều kiện đất nước trong thời kỳ phát triển, vấn đề môi trường chưa được các doanh nghiệp thực sự coi trọng thì các biện pháp mang tính pháp luật và chính sách là nhân tố chính chi phối các hoạt động bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp. Cần đưa ra các văn bản pháp luật bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện việc bảo vệ môi trường doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thục hiện đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện dự án nhằm giảm thiêu tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh và sức khoẻ người lao động khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện theo hệ thống quản lí môi trường ISO 14.000. cần có qua hoạch xây dựng cụ thể.
3.3.2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
- cần nâng cao ý thức , trách nhiệm của lãnh đạo đối với công tác bảo hộ lao động, điều kiện lao động của người lao động, cần thực hiện nghiêm túc những quy định của nhà nước về ATVSLĐ như điều 13,14 của nghi định06/CP của chính phủ ngày 20/1/1995 sẽ tao điều kiện thuận lợi cho người lao động trong an toàn lao động.
Cần tổ chức thường xuyên các công tác tuyên truyền giáo dục, đào tạo, huấn luyện, phổ biến các quy định của nhà nước đến người lao động. Tại các công trường lao động cần phải có đầy đủ các nội dung an toàn lao động
Nhằm cải thiện điều kiện lao động của công nhân tại công trường cần tạo ra những không gian thoáng mát, tăng cường trồng cây xanh xung quanh các công trường xây dựng.
Quản lý chặt chẽ về an toàn lao động dối với các máy, thiết bị vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của bộ lao động.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động ở tất cả các công trường xây dựng. Xử lý kịp thời và nghiêm khắc với các hành vi vi phạm pháp luật lao động. Phổ biến, đôn đốc các cơ sở thực hiện viẹc diều tra thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước.
3.3.3. Đổi mới công nghệ
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ.
Tăng cường trang thiết bị bảo vệ an toàn lao động cho công nhân.
KẾT LUẬN
Những vấn đề môi trưòng không chỉ được xem xét dưới góc độ đạo đức, mà các ván đề môi trường phải được xem xét là các vấn đề kinh doanh. Thiệt hai về môi trường do các công ty gây ra cũng phải được xem là các thiệt hại về kinh tế do chính bản thân doanh nghiệp. Quan hệ giữa môi trường và các công ty được biểu thị như một vòng tròn trong đó mỗi yếu tố đóng vai trò riêng của mình.
Mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều dẫn đến sự thay đỏi về số lượngvà chất lượng của các yếu tố môi trường. Xét về khía cạnh kinh tế, tất cả những tác động môi trường đều gây ra thiệt hại cho người lao động và cho bản thân các công ty. Cùng với sự phát triển nhận thức về môi trường, các khách hàng của doanh nghiệp có thể phản ứng trước những ảnh hưởng xấu tới môi trường thiên nhiên, họ đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất các sản phẩm và xử dụng dây chuyền sản xuất ít gay thiệt hại tới môi trường. Bất kỳ thành viên nào trong cộng đồng cũng có quyền gây áp lực với các cỏ quan quản lý nhà nước, yêu cầu đặt ra các quy định luật pháp nghiêm khác hơn nhằm bảo vệ môi trường, thực hiện giám sát môi trường một cách có hệ thống, và sử dụng quyền lực nhà nước để trực tiếp ngăn chặn bất cứ tổ chức, cá nhân nào gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Những đòi hỏi chính đáng về môi trường nói trên đều sẽ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Trước hết các quy định chặt chẽ của pháp luật về môi trường có thể làm tăng chi phí sản xuất ban đầu nhưng sau này những lợi ích của nó mang lại cho doanh nghiệp và người lao động cũng không phải nhỏ. Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng trực tiếp do mức độ ô nhiễm môi trương nghiêm trọng, giá trị tài nguyên bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng lên, hiệu quả kinh doanh trực tiếp tại các vùng ô nhiễm đạt thấp,…
Nói tóm lai vấn đề môi trường lao động trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay là rất bức xúc, cần được quan tâm hơn nữa từ các cấp , các ngành, và mọi tầng lớp trong xã hội để tạo môi trường lam việc tốt hơn cho người lao động.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nồng độ bụi tại các cơ sở sản xuất VLXD 11
Bảng 1.2: Giới hạn tối đa về tiếng ồn các phương tiện vận tải 12
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 21
Bảng 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 25
Bảng 2.3: Tình hình SXKD của Công ty 2005 - 2006 29
Bảng 2.4: Mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại Công ty 34
Bảng 3.1.: Một số bệnh nghề nghiệp do ô nhiễm bụi 37
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của tiếng ồn, độ rung tới sức khoẻ người lao động 38
Bảng 3.3: ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới môi trường lao động 40
Bảng 3.4 : Ảnh hưởng của thay đổi công nghệ tới sức khoẻ người lao động. 41
Bảng3.5: Chi phí cho các hoạt động môi trường 43
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTMT : Kinh tế môi trường
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
CBA : Đánh giá chi phí lợi ích
VLXD : Vật liệu xây dựng
QĐ : Quyết định
NQ : Nghị quyết
CP : Cổ phần
PTXD& XNK : Phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36630.doc