Chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh doanh trong một môi trường mới, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào suy cho cùng đó là một công việc khó khăn và phức tạp, đặc biệt là trong tình hình thị trường đầy rủi ro và nhiều biến động như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đúng mức tới việc đổi mới công nghệ, thay thế máy móc hiện đại. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn có những quyết sách để hoạt động của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện và có hiệu quả cao nhất trong những hoạt động kinh doanh của mình. Để tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thì doanh nghiệp phải có đủ sức mạnh cạnh tranh, quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được vấn đề này, doanh nghiệp phải luôn làm tốt công tác hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty một cách tốt nhất.
Quá trình hình thành và phát triển công ty CEMACO đã trải qua nhiều khó khăn và thách thức. Nhưng công ty đã có những giải pháp thiết thực và hiệu quả, dần khắc phục được khó khăn ban đầu đưa công ty vươn lên hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Như công ty đã đầu tư và mở rộng các cửa hàng, thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị máy móc hiện đại, tăng cường công tác tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị yếu người tiêu dùng đặt ra. Việc kinh doanh của công ty cũng được thay đổi nhiều so với trước kia, ngày càng nâng cao được hiệu quả tối đa trong kinh doanh mà công việc đề ra, phù hợp với xu thế của sự phát triển của thị trường. Để làm được như vậy phải nói đến sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm gần đây. Nhưng đây cũng chỉ là bước đi khởi đầu còn nhiều cơ hội và thách thức mới đang chờ đợi phía trước đối với công ty.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh tại công ty cổ phần hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật CEMACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ét đến tỷ trọng thì ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng lên, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm. Như vậy ta có thể thấy vốn kinh doanh của công ty chủ yếu từ các khoản vay. Các khoản nợ ngắn hạn năm 2007 tăng so vớI năm 2006 là 285.314.934 đồng tương ứng 0,2%, nợ dài hạn có tỷ lệ tương ứng là 0,13%. Qua đó cho ta thấy công ty đã chú trọng đến việc thanh toán cho khách hàng, tạo uy tín với khách hàng, để tạo mọi thuận lợi cho công việc kinh doanh.
Nói tóm lại, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 nhưng khoản nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn do vậy vốn của công ty phải huy động vốn bên ngoài là chính.
2.3.Tình hình các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty
Đối với hoạt động kinh doanh hiện nay phát sinh các khoản công nợ là bình thường vì tâm lý khi đi mua hàng ai cũng thích mua chịu. Tuy nhiên cần phải biết mức độ hợp lý của các khoản phải thu và công nợ phải trả. Nếu số phải thu của công ty quá lớn thì công ty đã bị giảm mất một lượng vốn đưa vào kinh doanh do bị chiếm dụng vốn. Nhưng khoản phải thu quá nhỏ bé tức là khoản tín dụng mà công ty cung cấp cho khách hàng bị bó hẹp thì sẽ bị mất đi một số khách hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
Tương tự như vậy, nếu khoản phải trả lớn thì công ty có thêm một lượng vốn, đây là số vốn mà công ty chiếm dụng, nhưng khi đó thì khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là thấp, khó có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Nếu giảm các khoản phải trả thì công ty tự chủ về mặt tài chính nhưng lại không tận dụng được một khoản tín tín dụng được hưởng.
Như vậy, nếu xác định đúng được mức độ hợp lý của các khoản phải thu và công nợ phải trả thì công ty có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh được các khoản nợ dây dưa khó đòi, lại có thể tăng thêm về lượng vốn trong lưu thông từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Biểu03: Các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty trong năm 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm 2007
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
A.Các khoản phải thu
76.109.017.072
76.285.044.244
176.027.172
0,23%
1.Các khoản phải thu của khách hàng
65.094.501.069
48.778.828.622
-16.315.672.447
-25,06%
2.Các khoản phải thu khác
11.014.516.003
27.506.215.622
16.491.699.619
149,73%
B.Các khoản phải trả
143.468.571.651
143.658.770.105
190.198.454
0,13%
1.Vay và nợ ngắn hạn
77.491.210.875
46.512.208.162
-30.979.002.713
-39,98%
2.Phải trả người bán
45.065.495.440
29.725.290.215
-15.340.205.225
-34,04%
3.người mua trả tiền trước
5.396.134.525
54.623.928.762
49.227.794.237
912,28%
4.Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
2.311.608.228
1.046.076.453
-1.265.531.775
-54,75%
5.Phải trả cho người lao động
1.344.810.304
1.782.950.854
438.140.550
32,58%
6.Chi phí phải trả
280.619.622
674.764.003
394.144.381
140,46%
7.Phải trả nội bộ
10.242.995.248
8.050.219.632
-2.192.775.616
-21,41%
8.Các khoản phải trả phải nộp ngắn hạn khác
1.335.697.409
1.243.332.024
-92.365.385
-6,92%
C.Chênh lệch các khoản phải trả và phải thu
67.359.554.579
67.373.725.861
14.171.282
0,02%
Nhận xét:
Trong bảng trên cho ta thấy các khoản phải thu tăng 176.027.172 đồng, tỷ lệ tăng là 0,23%
Năm 2007 so với năm 2006 thì:
Khoản phải thu của khách hàng giảm đi là 16.315672.447 đồng với tỷ lệ giảm là –25,06%. Điều này đã cho ta thấy lượng hàng bán ra đang bị hạn chế và khả năng thanh toán của khách hàng cũng chưa được khả quan, đây cũng chính là do nền kinh tế của ta có nhiều biến động trong năm qua gây ảnh hưởng tới hoạt động công ty. Nhưng ta lại thấy các khoản phải thu khác lại tăng lên 16.491.699.619 đồng tăng lên rất cao là 149,73%, nó đã cho ta thấy sự năng động trong hoạt động kinh doanh của công ty và thể hiện cho ta biết mối quan hệ làm ăn rộng lớn và đang dần chiếm lĩnh được thị trường.
Còn về tình hình nợ phải trả của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 190.198.454 đồng, tỷ lệ tăng là 0,13%. Trong bảng biểu cho ta thấy được các khoản phải trả trong năm 2007 thụt giảm tuơng đối nhiều so với năm 2006, do ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong nền kinh tế thế giới và trong nước, nhưng do quá trình hoạt động từ trước tới nay đã tạo cho bạn hàng niềm tin vào công ty do đó khoản người mua ứng tiền trước chiếm tỷ trọng lớn tăng so với năm 2006 là 49.227.794.237 đồng, tỷ lệ 149,73%. Điều này đã minh chứng cho ta thấy sự quan hệ gắn bó với bạn hàng và sự uy tín chất lượng hàng bán trên thị trường của công ty rất tốt. Nhìn một cách tổng quát về tình hình thì cho ta nhận thấy sự biến động của năm 2006 với năm 2007 trong mục này là không có sự biến đổi nhiều vẫn đáp ứng được những yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi.
Khoản chênh lệch giữa khoản phải thu và phải trả năm 2007 và 2006 tăng lên 14.171.282 tương ứng tỷ lệ là 0,02%. Trong cả 2 năm khoản phải trả của công ty lớn hơn khoản phải thu, điều này chứng tỏ công ty đã tận dụng tốt một khoản tiền nợ bên ngoài để kinh doanh, quan hệ với các bạn hàng có uy tín và sản phẩm có chất lượng cao.
3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
3.1.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Do vậy không thể dựa vào một vài chỉ tiêu mà có thể đưa ra kết luận hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu, thấy được mối liên quan giữa các chỉ tiêu, nguyên nhân tăng giảm giữa các chỉ tiêu đó mới có thể rút ra kết luận chính xác.
Biểu04: Hiệu quả vốn kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm 2007
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
1.Doanh thu bán hàng
343.360.209.316
351.503.367.877
8.143.158.561
2,37%
2.Tổng vốn kinh doanh bình quân
13.763.650.000
15.381.950.000
1.618.300.000
11,76%
3.Lợi nhuận
3.171.706.239
3.407.399.204
235.692.965
7,43%
4.Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
24,95
22,85
-2,1
-8,4%
5.Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh
0,23
0,22
-0,01
-4,35%
Nhận xét:
Dựa vào bảng trên ta thấy trong năm 2006 cứ mỗi đồng vốn bỏ ra thì công ty thu về được 24,95 đồng doanh thu, còn với năm 2007 thì thu về được 22,85 như vậy đã giảm so với năm 2006 là 2,1 đồng doanh thu. Vậy ta thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xét trên mặt lý thuyết năm 2006 là tốt hơn.
Ngoài hệ số phục vụ của vốn kinh doanh, ngừơi ta còn sử dụng hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh để đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh. Hệ số này được quan tâm hơn hệ số phục vụ vốn vì nó sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Nó có ý nghĩa quyết định duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nó giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển khi có hệ số khả quan. Trong năm 2006 với mỗi đồng vốn bỏ ra công ty thu được 0,23 đồng lợi nhuận sang năm 2007 thì công ty thu được 0,22 đồng lợi nhuận.
Như vậy năm 2007 công ty sử dụng vốn kinh doanh đạt được những chỉ tiêu đặt ra và các chỉ tiêu tính toán liên quan đến nó cũng phù hợp với tình hình mở rộng thị trường họat động của công ty hiện nay.
3.2.Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tại công ty CEMACO vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và giữ vị trí then chốt trong hoạt động kinh doanh. Đối với việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta xem xét tình hình quản lý và sử dụng vốn.
3.2.1.Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty để thấy được số vốn của công ty được sử dụng vào mục đích gì để nâng cao hiệu quả của đồng vốn. Ngoài ra chúng ta xem xét đến việc phân bổ vốn lưu động của công ty vào mục đích khác nhau xem có hợp lý hay không. Xem xét tình hình dự trữ hàng hóa có đáp ứng được nhu cầu kinh doanh kỳ tới không, tỷ trọng dự trữ hàng hóa là bao nhiêu trong tổng số hàng hóa để tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng, lượng dự trữ tiền mặt tại công ty đã thực sự đảm bảo cho khả năng thanh toán hay chưa, công nợ và khả năng thanh toán công nợ, khoản phải thu và tốc độ thu công nợ của công ty đã hợp lý chưa.
Biểu05: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong năm 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm 2007
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
29.973.968.190
29.720.989.136
-252.979.054
-0,84%
2.Các khoản phải thu ngắn hạn
76.109.017.072
76.285.044.244
176.027.172
0,02%
3.Hàng tồn kho
37.656.268.595
44.601.084.270
6.944.815.675
18,44%
4.Tài sản ngắn hạn khác
8.839.373.114
2.963.717.723
-5.875.655.391
-66,47%
Tổng cộng
152.578.626.971
153.570.835.373
992.208.402
0,07%
Nhận xét:
Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng vốn lưu động của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 992.208.402 đồng tương ứng là 0,07%.
Ta xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới:
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2007 giảm so với năm 2006 là 252.979.054 đồng tương ứng giảm là 0,84%. Điều này cũng có thể biết đó chính là ta đưa chúng vào trong họat động kinh doanh nhằm tăng vòng quay của vốn hoặc hoàn trả nợ. Nhưng ta cũng phải tính toán đến phương hướng khác đó là vốn bằng tiền giảm sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nhanh của công ty. Do vậy phải kết hợp sử dụng với chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh để từ đó có những nhận xét chính xác.
Các khoản phải thu của năm 2007 so với năm 2006 tăng 176.027.172 đồng, tỷ lệ tăng là 0,02%. Điều này cho thấy công ty đã tích cự thu hồi công nợ giảm đến mức thấp nhất, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn, nợ đọng dây dưa khó đòi, tránh những hiện tượng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó công ty cũng tăng cường mở rộng mối quan hệ, tăng cường bán ra, doanh thu của công ty tăng, do vậy khoản phải thu của công ty tăng lên cũng là hợp lý trong khi công ty đã thực hiện giảm thiểu một cách có hiệu quả.
Hàng tồn kho năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 6.944.815.675 đồng, tỷ lệ tương ứng 18,44%. Điều này cho ta thấy quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày một lớn, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại ở trong và ngoài nước.
Tài sản ngắn hạn khác năm 2007 so với năm 2006 giảm 5.875.655.391 đồng, tỷ lệ giảm là 66,47%. Với tỷ lệ giảm là khá lớn điều này cần được khắc phục sớm, nhưng chúng ta có thể biết sự sụt giảm này là do đầu tư vào các hạng mục lớn gây lên biến động lớn trong tài sản này. Đây cũng là phương hướng và hướng đi của công ty đang thực hiện trong những năm tới.
3.2.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Ta xem xét những chỉ tiêu cụ thể thường sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, dựa trên những nhận định chung ở trên.
Biểu06: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty trong năm 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm 2007
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
1.Doanh thu bán hàng
343.360.209.316
351.503.367.877
8.143.158.561
2,37%
2.Lợi nhuận kinh doanh
3.171.706.239
3.407.399.204
235.692.965
7,43%
3.Tổng giá vốn hàng bán
321.518.066.286
327.485.425.876
5.967.359.590
1,86%
4.Vốn lưu động bình quân
142.589.736.719
153.074.731.172
10.484.994.453
7,35%
5.Hệ số phục vụ của vốn lưu động
2,76
2,3
-0,46
-16,67%
6.Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
0,02
0,02
7.Hệ số quay vòng của vốn lưu động
2,25
2,14
-0,11
-4,9
8.Số ngày chu chuyển
160
168
8
5%
Nhận xét:
Qua số liệu trên cho ta thấy:
Hệ số phục vụ vốn lưu động của công ty năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,46 với giảm tỷ lệ là 16,67%. Điều này cho chúng ta thấy càng rõ tuy doanh thu tăng nhưng sự đầu tư và mở rộng của công ty đang được tiến hành một cách mạnh mẽ và sẽ có kết quả khả quan trong những năm tới đây.
Hệ số sinh lợi của vốn trong hai năm là gần như ngang bằng nhau, cho ta thấy tuy công ty đang đầu tư và mở rộng thị trường nhưng vẫn giữ vững được mức hoạt động kinh doanh tốt. Thể hiện rằng hoạt động của công ty có năng lực và hiệu quả cao trong kinh doanh.
Tốc độ quay vòng của vốn lưu động: Năm 2007 là 2,14 vòng và năm 2006 là 2,25 vòng. Do vậy năm 2006 có vốn lưu động chu chuyển được nhiều vòng quay hơn năm 2007 là 0,11 vòng chiếm tỷ lệ là 4,9%.
Số ngày cần thiết cho vốn lưu đông quay được 1 vòng năm 2006 là 160, trong khi đó năm 2007 là 168 ngày. Như vậy so với năm trước thì thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động là lớn hơn 8 ngày và tỷ lệ tăng lên 5%, điều này cho thấy tốc độ lưu chuyển bị giảm đi và chu kỳ đang bị kéo dài thêm. Do nhiều nguyên nhân trong đó một trong những nguyên nhân quan trọng là sự tác động của nền kinh tế trong và ngoài nước.
Nhưng ta nhìn chung một cách tổng quát thì trong năm 2007 công ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và đạt được những mục tiêu và mục đích đề ra của công ty.
3.2.3.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty
Đối với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty có nhiều chỉ tiêu đánh giá. Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua việc đánh giá hiệu quả hình thái biểu hiện của nó là tài sản cố định. Trong đó đánh giá theo cả 3 tiêu chuẩn: Nguyên giá tài sản cố định, giá trị còn lại của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định, để thấy được năng lực của tài sản cố định trong công ty một cách tổng quát nhất khi sử dụng tài sản cố định.
Biểu07: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đinh của công ty trong năm 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm2006
Năm 2007
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
1.Doanh thu bán hàng
343.360.209.316
351.503.367.877
8.143.158.561
2,37%
2.Lợi nhuận kinh doanh
3.171.706.239
3.407.399.204
235.692.965
7,43%
3.giá trị hao mòn lũy kế
8.401.116.611
9.419.091.956
1.017.975.345
12,12%
4.Vốn cố định bình quân trong kỳ
16.300.357.992
18.101.188.544
1.800.830.552
11,05%
5.Tổng nguyên giá tài sản cố định hiện có bình quân trong kỳ
13.382.585.925
14.328.345.525
945.759.600
7,07%
6.Hệ số phục vụ của vốn cố định
21,06
19,42
-1,64
-7,79%
7.Hệ số sinh lợi của vốn cố định
0,19
0,19
8.Hàm lượng vốn cố định
0,05
0,05
9.Hệ số phục vụ tài sản cố định
25,66
24,53
-1,13
-4,4%
10.Hệ số hao mòn tài sản cố định
0,62
0,63
0,01
1,61%
Nhận xét:
Hệ số phục vụ của vốn cố định: Năm 2006 thì cứ mỗi đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 21,06 đồng doanh thu, năm 2007 thì thu được 19,42 đồng doanh thu. Như vậy hệ số phục vụ vốn cố định năm 2006 cao hơn so với năm 2007 tăng là 1,64 đồng doanh thu trên một đồng vốn cố định, tỷ lệ là 7,79%.
Hệ số sinh lợi của vốn cố định năm 2006 và năm 2007 thì cứ một đồng vốn cố định bỏ trong kỳ thì thu lại được 0,19 đồng lợi nhuận. Hàm lượng vốn cố định năm 2006 và 2007 thì để tạo ra một đồng doanh thu thì cần 0,05 đồng vốn cố định. Như vậy ta thấy các hệ số của hai năm không khác nhau nhưng mức hoạt động trong năm 2007 là cao hơn và việc mở rộng trong hoạt động kinh doanh là tốt hơn so vớI năm 2006.
Hệ số phục vụ của tài sản cố định trong trong năm 2006 thì cứ mỗi đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia thì tạo được 25,66 đồng doanh thu, năm2007 thì 24,53 đồng doanh thu. Do vậy hệ số phục vụ tài sản cố định năm 2006 cao hơn năm 2007 là 1,13 đồng doanh thu , tỷ lệ là 4,4%.
Hệ số hao mòn tài sản cố định năm 2007 so với năm 2006 tăng là 0,01 tỷ lệ là 1,61%.
Qua các thông số trên của hai năm cho ta thấy chung một điều tài sản cố định sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản trong năm 2007 là chưa được khả quan so với năm 2006, do rất nhiều lý do đã làm ảnh hưởng tới. Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục để đưa đến hiệu quả kinh doanh cao nhất cho công ty trong hoạt động kinh doanh của công ty sau này.
4.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
4.1.Thuận lợi
Về hoạt động của công ty thì ổn định, công ty được thừa hưởng cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động. Do vậy, công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo chỗ đứng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Công ty là bạn hàng lớn của các công ty hóa chất, công ty nhựa…Và cung ứng mặt hàng vật tư khoa học kỹ thuật cho nhiều trung tâm, trường học, viện nghiên cứu…Và chiếm lĩnh hầu hết trong thị trường miền Bắc.
Từ khi cổ phần hóa, hoạt động của công ty đã có những bước tiến vượt bậc. Cùng với đội ngũ lãnh đạo quản lý giàu kinh nghiệm, gắn bó với công ty lâu năm đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ và vững chắc.
4.2.Khó khăn
Trước kia công ty là một doanh nghiệp nhà nước, nay chuyển thành công ty cổ phần do đó cũng có những khó khăn về vốn, đặc biệt là những khoản vốn vay lớn từ ngân hàng.
Tình hình kinh tế đang có biến động lớn trong và ngoài khu vực. Do đó việc tìm nguồn hàng trong thời kỳ này là khó khăn. Bên cạnh đó, nhà nước vẫn duy trì nhiều quyết định về chế độ thu thuế, lệ phí…Do đặc thù kinh doanh của công ty do vậy có những khó khăn hạn chế nhất định trong việc xuất nhập khẩu của công ty.
Sự cạnh tranh trên thị trường về ngành hóa chất, vật tư khoa học kỹ thuật rất gay gắt.
Một số trang thiết bị đã không đáp ứng được với nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty.
Độ tuổi lao động bình quân là cao. Để phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội cần phải bổ xung lao động trẻ và có trình độ chuyên môn cao để đưa công ty ngày một tiến xa.
Chương III: Tổng kết công tác hoạt động của công ty trong năm 2007 phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2008 và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty
I. Tổng kết công tác công ty trong năm 2007 phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2008.
1.Tổng kết công tác công tác hoạt động của công ty trong năm 2007
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007
Năm 2007 là năm có nhiều sự kiện, yếu tố ảnh hưởng đến họat động kinh doanh của toàn công ty.
Nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, tốc độ lạm phát ở mức báo động, nhập siêu lớn, giá cả liên tục biến động. Tác động mạnh đến quan hệ cung cầu, xuất nhập khẩu và kinh doanh của công ty.
Công ty đã có sự thay đổi căn bản bộ máy quản lý, chỉ đạo điều hành trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban tổng giám đốc phù hợp với điều lệ của tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp đã được bổ xung, sửa đổi và được đại hội đồng cổ đông thông qua 4/2007.
Cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007 của toàn thể công ty đạt kết quả sau.
Chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
Ước thực hiện
Năm 2007
Tỷ lệ % THKH
Tỷ lệ % so với chỉ tiêu trên đại hội cổ đông
Tỷ lệ % so với năm 2006
1.Tổng doanh thu
TD: 1.Kinh doanh thương mại
2.Cho thuê tài sản
Triệu đồng
337.598
334.098
3.500
109,2
108,9
116,6
114,4
111,3
116,6
100,09
100,08
100,66
2.Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
3.531
133,6
118
110,3
3.Các khoản nộp ngân sách
Triệu đồng
17.700
100
100
104,1
4.Lao động bình quân
Người
220
100
100
100,9
5.Thu nhập bình quân
Triệu đồng/người/tháng
2,95
100
100
110,4
6.Tỷ suất cổ tức /năm
14
116,6
94,59
1.1.Thực hiện kế hoạch kinh doanh
1.1.1.Mua-bán hàng hóa
a.Thực hiện kế hoạch mua
Tổng giá trị mua: 363992,7 triệu đồng bằng 131,5% kế hoạch tăng +14% so với năm 2006.
Trong đó:
Nhập khẩu : 194.385 triệu đồng bằng 105,8% kế hoạch tăng +6,02% so với năm 2006.
Mua nội địa 169607 triệu đồng bằng 182,2% kế hoạch tăng +26,63% so với năm 2006.
Các ngành hàng: Hóa chất công nghiệp, vật tư khoa học kỹ thuật và hàng hóa khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch mua vào tăng hơn năm 2006 cụ thể:
Hóa chất công nghiệp: Mua đạt 132% kế hoạch năm 2007 (nhập khẩu đạt 104,4% và mua nội đạt 252,4% kế hoạch năm 2007).
Trước tình hình biến động của thế giới, nhưng nhờ nắm chắc nhu cầu tiêu thụ trong nước, có sự chỉ đạo và dự báo sát do vậy khối lượng và tiến độ một số mặt hàng chủ yếu nhập vẫn ở mức tương đương năm 2006.
Vật tư khoa học kỹ thuật: Mua đạt 128,7% kế hoạch năm 2007 ( nhập khẩu đạt 112,2% và mua nội đạt 148,17% kế hoạch năm 2007).
Cùng với việc cố gắng giữ và từng bước mở rộng thị trường nhóm ngành hàng vật tư khoa học kỹ thuật thông dụng. Công ty đã đầu tư tập trung khai thác các hợp đồng dự án nhằm tạo ra bước đột phá. Vì vậy tổng nguồn hàng vật tư khoa học kỹ thuật năm 2007 có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu nhập.
Nhóm máy móc thiệt bị khoa học kỹ thuật mua vào: 142815 triệu chiếm 81,1% (riêng tháng 12/2007 mua 24164 triệu bằng 26,2% kế hoạch năm).
Nhóm hóa chất thí nghiệm mua vào: 18638 triệu chiếm 10,5%.
Nhóm dụng cụ thí nghiệm mua vào: 14643 triệu chiếm 8,4%.
So với năm 2006, trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật đạt giá trị khai thác nguồn hàng trong nước khá cao, bình quân bằng 94% năm 2006.
Hàng hóa khác: Chủ yếu là một số mặt hàng để xuất khẩu. Do đó đơn hàng và bạn hàng xuất khẩu ổn định, phòng KDXNK I đã hoàn thành vượt mức khá cao chỉ tiêu xuất khẩu 57000m2 đá xẻ, 58 tấn nhựa thông đạt giá trị 9070 triệu đồng bằng 226,7% kế hoạch tăng 170,5% so với năm 2006.
b.Thực hiện kế hoạch bán
Tổng giá trị bán: 334098 triệu bằng 108,95% kế hoạch bằng 100,08% so với năm 2006.
Hoá chất công nghiệp bán: 157333,8 triệu bằng 105,8% kế hoạch tăng 7,1% so với năm 2006.
Vật tư khoa học kỹ thuật bán: 166364,48 triệu bằng 109% kế hoạch bằng 91,3% so với năm 2006. Trong đó:
Máy thiết bị khoa học kỹ thuật: 131384 triệu bằng 104,7% kế hoạch bằng 88,1% so với năm 2006.
Hóa chất thí nghiệm: 20372 triệu bằng 123% kế hoạch bằng 112,9% so với năm 2006.
Dụng cụ thủy tinh: 14607 triệu bằng 138,45% kế hoạch bằng 93,5% so với năm 2006.
Hàng hoá khác bán ra: 10396 triệu bằng 189% kế hoạch tăng +117% so với năm 2006 ( xuất khẩu: 9070 triệu bằng 226,7% kế hoạch).
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, phát sinh biến động của thị trường nhưng các đơn vị đã tích cực chủ động tìm mọi biện pháp khắc phục và đã vượt qua các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Sản xuất và tiếp nhận hàng hóa
a.Sản xuất
Tổng giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện: 4536 triệu đồng trong đó
Giá trị sản lượng gỗ dán và sản phẩm hoàn chỉnh 1326 triệu đồng bằng 88,4% kế hoạch năm 2007 và bằng 92,6% năm 2006.
Giá trị sản lượng hoá chất tinh khiết và ống chuẩn: 3210 triệu đồng bằng 115,05% năm 2006.
Nhìn chung hoạt động sản xuất của xí nghiệp kinh doanh và chế biến gỗ chậm tăng trưởng do sự thiếu đầu tư đổi mới trang thiết bị, mẫu mã, lao động lành nghề.
b.Khâu tiếp nhận vận chuyển
Chi nhánh Hải Phòng đã tiếp nhận và chuyển giao an toàn 3019 tấn hàng hóa cho các đơn vị trong công ty tăng 76% khối lượng tiếp nhận so với năm 2007.
1.2.Hiệu quả kinh doanh
Tổng doanh thu: 337598 triệu đồng đạt 109,2% kế hoạch và bằng 111,4% chỉ tiêu đại hội cổ đông.
Trong đó:
Kinh doanh thương mại: 334098 triệu đạt 108,9% kế hoạch.
Dịch vụ cho thuê tài sản: 3500 triệu đạt 116,6% kế hoạch.
Lợi nhuận trước thuế: 3531 triệu đồng bằng 118% chỉ tiêu đại hội cổ đông đề ra, trong đó:
lợi nhuận kinh doanh: 2741 triệu đồng (tỷ lệ lãi gộp kinh doanh bình quân 8%).
Lợi nhuận cho thuê tài sản: 790 triệu đồng ( văn phòng thực hiện 650 triệu).
Các chỉ tiêu: Nộp ngân sách, thu nhập và cổ tức đều đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch và nghị quyết của cổ đông đề ra.
Toàn công ty, các đơn vị đều hoàn thành và vượt kế hoạch lợi nhuận được giao năm 2007 từ 100%-128%. Một số đơn vị đạt kế hoạch lợi nhuận tương đối cao như: Xí nghiệp Hà Nội 128%, chi nhánh Cần Thơ 128%, chi nhánh Đà Nẵng 125%,…
Kết quả này thể hiện sự cố gắng chú trọng thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu chất lượng của các đơn vị nhưng cũng đặt ra vấn đề cần khắc phục trong năm 2008.
Một số đơn vị chỉ tiêu doanh số bán đạt cao nhưng chỉ tiêu đạt mức không tương ứng, nguợc lại một số đơn vị chỉ tiêu lợi nhuận đạt cao nhưng doanh thu lại thấp, thị trường quy mô bị thu hẹp hơn so với năm 2006.
Các chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu chất lượng hoàn thành nhưng thu nhập của người lao động thấp do tỷ lệ lãi gộp thấp, chi phí kinh doanh cao.
Công tác quản lý nợ, lãi vay ngân hàng, tồn kho hàng hóa, thanh toán kịp thời có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến mức thu nhập của đơn vị.
Việc giao và tổ chức thực hiện kinh doanh cho thuê tài sản cần được đầu tư, tổ chức quản lý tập trung, hoạch toán thống nhất, đồng bộ thành một ngành kinh doanh chính trong toàn công ty.
1.3.Công tác quản lý và điều hành
Công ty đã tổ chức thành công đại hội đồng cổ đông thường niên tháng 4/2007 và đại hội cổ đông bất thường tháng 7/2007 đề ra được các chủ trương mục tiêu quan trọng cần phấn đấu thực hiện trong năm 2007. Sửa đổi điều lệ tổ chức và hoạt động công ty, hướng đầu tư dự án 265 Cầu Giấy, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát công ty nhiệm kỳ 5 năm tháng 7/2007-tháng 7/2012. Căn cứ vào nghị quyết đại hội, hội đồng quản trị. Ban giám đốc đã cụ thể hóa, thực hiện tổ chức đạt hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ. Các mặt trọng tâm như kinh doanh, đầu tư, tài chính-kế toán cơ bản đảm bảo tính dân chủ công khai. Có sự phối hợp, phân cấp chặt chẽ các thành viên hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát đi đôi với tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên. Qua 2 đợt: Kiểm toán và kiểm tra quyết toán thuế 2 năm 2005-2006, công ty được các cơ quan quản lý chức năng đánh giá là đơn vị quản lý tốt.
Năm 2007 công tác quản lý nợ, giải quyết hàng hóa tồn kho ứ đọng có chuyển biến tốt hơn năm 2006, trong đó:
Công nợ phải thu bình quân 2007 bằng 88,84% năm 2006, công nợ quá hạn 31/12/2007 bằng 44,8% số công nợ quá hạn cùng kỳ năm 2006.
Số hàng ứ đọng chậm luân chuyển đã bán ra hơn 468 triệu bằng 69% tổng số đầu năm.
Một số đơn vị có nhiều cố gắng trong công tác thu hồi công nợ nói chung và công nợ quá hạn nói riêng như: Trung tâm kinh doanh vật tư tổng hợp, trung tâm dịch vụ kỹ thuật, của hàng số 8,…
Công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, khai thác cơ sở vật chất. Công ty đã hoàn thành việc được cấp sổ đỏ địa điểm 70 Hàng Mã, 265 Cầu Giấy và một số nơi khác. Nhìn chung 1 số kho, bãi, nhà văn phòng,…Đã được công ty và các đơn vị quan tâm và bước đầu tổ chức khai thác tương đối triệt để bổ xung doanh thu lợi nhuận. Một cố công trình xây dựng cơ bản, đầu tư nầng cấp đảm bảo được tiến độ và chất lượng tốt để đưa vào khai thác sử dụng.
Công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương: Đã hoàn thành, xây dựng, quy hoạch cán bộ chủ chốt năm năm 2007 – 2012 thông qua đảng uỷ, hội đồng quản trị công ty. Căn cứ vào quy hoạch trong năm 2007 công ty đã bổ nhiệm và đề bạt chức danh: Kế toàn trưởng và một số cán bộ chủ chốt văn phòng. Tiến hành phân công nhiệm vụ các thành viên hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc.
Công tác tuyển dụng bước đầu được chú ý quan tâm: năm 2007, công ty đã ký tuyển dụng hợp đồng lao động có thời hạn hai năm tổng số 17 lao động. Việc giải quyết chế độ chính sách, chuyển ngạch, nâng lương cho cán bộ công nhân viên đảm bảo đúng thời gian, tiêu chuẩn và quy chế của công ty.
Các mặt công tác khác như xuất nhập bảo quản Vật tư hang hoá, bảo vệ tài sản trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, bão lụt, giữ gìn vệ sinh môi trường, tăng cường các biện pháp để không xảy ra sự cố.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý và điều hành còn một số tồn tại cần được đánh giá, rút kinh nghiệm trong năm như sau:
Tiến độ triền khai dự án 265 Cầu Giấy chậm và không đạt yêu cầu đề ra một phần do công tác chỉ đạo, điều hành lúng túng, tiến độ triển khai chậm.
Công tác quản lý khai thác và hạch toán nguồn thu từ kinh doanh cho thuê tài sản chưa có sự thống nhất quản lý đồng bộ từ công ty đến các đơn vị trực thuộc nên hiệu quả chung chưa được cao.
Công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực đối với các văn phòng khu vực phía Bắc còn hạn chế.
Lãnh đạo của một số đơn vị chưa được năng đông, sáng tạo. Do vậy việc triển khai thực hiện một số chủ trương, ý kiển chỉ đạo công ty chưa được kịp thời đảm bảo nhiệm vụ yêu cầu đã giao.
2. Phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm 2008
Năm 2008 là năm bản lề của kế hoạch năm năm 2008 – 2012, nền kinh tế dự báo sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng coa hơn năm 2007 đồng thời phải tiếp tục đối mặt và giải quyết nhiều thách thức với áp lực mạnh như lạm phát, giá cả, kiểm soát dòng vốn đầu tư, sự có mặt tham gia cạnh tranh thị trường trong nước của nhiều công ty nước ngoài, cải thiện và nâng cao mức thu nhập, đời sống của người lao động …
Căn cứ vào tình hình chung kết quả thực hiện và một số mặt tồn tại của năm 2007 làm cơ sở định hướng chiến lược thời kỳ 2008 – 2012 đã được thảo luận, phân tích đánh gía của hội đồng quản trị và ban lãnh đạo công ty, phương hướng đặt ra năm 2008 của toàn công ty là tập chung chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động xây dựng, sản xuất dịch vụ, tăng cường xúc tiến đầu tư khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường về mọi mặt quản lý phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, phấn đấu đạt và vượt từ 8 – 10% các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2008.
2. 1.Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2008
Tổng doanh thu: 406.500 triệu đồng, trong đó:
Doanh thu thương mại: 403.000 triệu đồng.
Doanh thu cho thuê tài sản: 3.500 triệu đồng – 4.000 triệu đồng.
Ngành hàng hoá chất công nghiệp: 156.500 triệu đồng.
Ngành hàng vật tư khoa học kỹ thuật: 240.000 triệu đồng.
Hàng hoá khác: 6.500 triệu đồng (gồm xuất khẩu 6.000 triệu đồng).
Lợi nhuận trước thuế: 3000 triệu – 3.800 triệu đồng.
Nộp ngân sách: 17.980 triệu – 18.100 triệu đồng.
Lao động bình quân: 220 – 230 người.
Thu nhập bình quân: 3.100 – 3.200 đồng.
Tiết kiệm chi phí: từ 3% - 5%.
Tỷ suất cố tức: 14%.
2.2. Một số biện pháp chủ yếu để triển khai thực hiện
2.2.1.Công tác xây dựng
Nắm chắc nhu cầu, diễn biến thị trường – giá cả trong nước và quốc tế. Lấy thị trường trong nước, nhu cầu chấp nhận của khách hàng làm cơ sở để tổ chức. Nhập khẩu và thu mua nội địa. Mở rộng quy mô kinh doanh, phát triển mặt hang có sự tính toán nhưng trước hết cần giữ và phát triển được các mặt hang truyền thống và đạt được mức tăng trưởng cần thiết cũng là một biện pháp tăng khả năng cạnh tranh, giữ cân bằng trong quá trình hội nhập, đảm bảo thị phần của công ty không bị thu hẹp và bị các doanh nghiệp khác cạnh tranh lấn sâu.
Tăng năng lực tổ chức khai thác nguồn hàng trong nước để đáp ứng nhu cầu bao gồm cả nhóm máy móc, thiết bị linh kiện vật tư khoa học kỹ thuật, một số mặt hàng hoá chất công nghiệp, hoá chất VTKHKT thông dụng, dụng cụ thuỷ tinh để chủ động hơn về giá cả, vận chuyển, thanh toán và giảm chi phí kinh doanh.
Tập chung chỉ đạo, đầu tư để tạo được những đột phá trong hoạt động kinh doanh trong đó việc tổ chức tham gia các dự án đối với ngành hàng VTKHKT có ý nghĩa đối với sự tăng trưởng của nhóm ngành hàng này và chung của công ty. Năm 2008 cố gắng giữ vững và tổ chức thực hiện một sô dự án chuyển tiếp của năm 2007 trong đó có dự án 107 tỷ đầu tư phòng thí nghiệm khu công nghệ cao của Thành Phố Hồ Chí Minh … Đồng thời tích cực tìm kiếm, ký hợp đồng các dự án khác đảm bảo sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ thống nhất trong công ty theo quy trình chung.
2.2.2. Công tác đầu tư khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật.
Đánh giá lại toàn bộ hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, các hợp đồng, đối tác, giá cả kinh doanh cho thuê tài sản để có hướng đầu tư, nâng cấp, cải tạo sữa chữa và thồng nhất hình thức quản lý và hoạch toán tập trung, đồng thời có sự phân cấp trong tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Từng bước đưa loại hình kinh doanh, khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật thành một ngành kinh doanh quan trọng tạo doanh thu và lợi nhuận ổn định cho toàn công ty.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phương án thiết kế và đầu tư tổng thể trung tâm thương mại 265 Cầu Giấy thông qua đại hội cổ đông làm cơ sở để triển khai các bước tiếp theo. Phấn đấu đến năm 2009 có thể tổ chức thi công dự án.
Hoàn thiện thủ tục hồ sơ pháp lý chuyển quyền và mục đích sử dụng đối với khu 6000m2 – Áp Bình Mỹ - Củ Chi và phương án đầu tư xưởng sản xuất hoá chất thực nghiệm của chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành việc cấp sổ đỏ khu vực kho Sài Đồng trong quý I/2008.
2.2.3. Công tác nhân sự
Tiếp tục có sự đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt và cán bộ thuộc diện quy hoạch để sẵn sang bổ sung khi cần thiết.
Đổi mới phương thức tuyển dụng, đào tạo lao động, có chính sách trả lương và đãi ngộ khuyến khích đối với lao động có trình độ, chuyên môn, tay nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công ty kể cả sắp sếp và các vị trí cán bộ chủ chốt.
2.2.4. Công tác quản lý điều hành.
Rà soát, hệ thống hoá, bổ sung điều chỉnh những nội dung cần thiết các văn bản quy chế, quy định của công ty trên cơ sở điều lệ công ty và luật doanh nghiệp của nhà nước. Áp dụng hình thức quản lý hai cấp có sự linh hoạt để tạo tính năng động hiệu quả.
Tăng cường về mọi mặt quản lý thường xuyên và định kỳ tiến hành công tác kiểm tra và tự kiểm tra, phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh để kịp thời uốn nắn thiếu sót, chấn chỉnh công tác hoạch toán, ghi chép sổ sách, chứng từ, đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt luật kế toán, luật thuế và các chế độ quy định của nhà nước. Chuẩn bị hồ sơ và các điều kiện để đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung và tham gia thị trường chứng khoán tạo kênh huy động vốn cho công tác đầu tư và phát triển kinh doanh của công ty.
Có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác lãnh đạo, quản lý điều hành và vận động công nhân viên chức hoàn thành nhiệm vụ được giao giữa các cấp Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong công ty, tạo nên sự chuyển biến về số lượng cũng như về chất lượng các mục tiêu đã đề ra trong năm 2008.
II.Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Qua công tác hoạt động của công ty trong năm 2007 và phương hướng trong năm 2008. Tôi xin đưa ra một số giải pháp để nhằm nâng cao công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
1.Tìm kiếm thị trường ổn định,đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Công ty CEMACO chuyên kinh doanh về ngành hóa chất, vật liệu điện, và vật tư khoa học kỹ thuật, do đó công ty phải nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng hàng hóa, chất lượng kinh doanh, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý. Với thị trường cung cấp công ty cân tổ chức tìm kiếm những nhà cung cấp ổn định, có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho công ty nhưng phải đảm bảo về giá cả và chất lượng. Với thị trường tiêu thụ công ty nên tăng cường mạng lưới tiêu thụ, kinh doanh các ngành hàng đúng theo đăng ký, chịu trách nhiệm trước xã hội, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện…Và những công việc mà công ty có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.Về tổ chức đào tạo
Thứ nhất: Công ty tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp, sắp xếp cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát huy đuợc khả năng sáng tạo của mình. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Tiến hành có những mức đánh giá tiêu chuẩn các vị trí chức danh công tác, thực hiên chương trình đào tạo nâng cao và bổ xung cán bộ cho các nhánh mới của công ty, tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho những người lao động để họ nâng cao được tay nghề. Góp phần vào sự phát triển của công ty cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, giúp họ thích nghi nhanh với các công nghệ máy móc tiên tiến khi đưa vào sản xuất. Căn cứ vào số lượng hàng năm theo định mức và định ra những quỹ lương sao cho thật phù hợp với khả năng của họ.
3.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của công ty đa số được đầu tư vào mua sắm tài sản cố định dùng cho các hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định không chỉ để bảo tồn mà còn phát triển nguồn vốn sau mỗi kỳ kinh doanh. Như vậy có thể thấy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần có những biện pháp bảo tồn và phát triển trên cơ sở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Biện pháp đưa ra cho công ty tham khảo như sau:
Phân loại tài sản cố định và phân cấp tài sản cố định đến từng đơn vị trực thuộc, cửa hàng, hoặc đến tay người lao động. Bởi vì việc phân cấp quản lý tài sản cố định nhằm nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo quản giữ gìn tài sản cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất và hạn chế tối đa ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp, kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng đến hoặc hư hỏng. Không dự trữ quá nhiều các tài sản cố định chưa cần dùng đến để giảm tồn đọng vốn.
Thực hiện chế độ sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên toàn bộ các tài sản cố định, không để xảy ra tình trạng tài sản cố định hư hỏng trước thời hạn, gây ra những biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để bớt tổn thất vốn cố định như lập quỹ dự phòng…
4.Quản lý tốt các khoản phải thu
khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động và có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nếu quản lý tốt các khoản phải thu công ty sẽ tăng nhanh vòng quay vốn tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh tăng doanh suất, tăng lợi nhuận.
Chính nhờ vào quản lý.
Ngoài ra mục đích quản lý tốt các khoản phải thu còn nhằm:
Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng tài chính của công ty và khách hàng.
Tăng doanh số bán ra trên cơ sở kích thích đúng tâm lý bạn hàng và khả năng thanh toán của họ.
Tạo nên một uy tín và thế đứng vững vàng cho công ty trên cơ sở thành lập mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng.
Đẩy mạnh tốc độ di chuyển vốn, hạn chế tới mức thấp nhất có thể khoản vốn bị chiếm dụng khi đó phải đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời các khoản nợ đọng dây dưa khó đòi.
Để đạt được mục đích trên tức là quản lý tốt các khoản phải thu xong cũng phải đảm bảo phù hợp với lợi ích giữa các bên. Đối với công ty cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Vận dụng linh hoạt việc thu nợ tính chất của sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Tùy từng sản phẩm khác nhau mà đề ra các thời hạn tín dụng khác nhau.
Đối với các mặt hàng ít có biến động về giá cả mà công ty có khả năng cung ứng tốt cho khách hàng thì nên nới rộng thời hạn tín dụng.
Đối với các mặt hàng khó tiêu thụ công ty cũng nên áp dụng như vậy, còn dưới các mặt hàng không ổn định giá cả thường xuyên mà nhu cầu khả năng đột biến thì nên thu hồi càng nhanh càng tốt.
Dựa trên cơ số khả năng mua chịu của các nhà cung cấp, trong kinh doanh thì một việc làm đem lại lợi ích rõ rệt là khả năng xoay sở làm sao để mình có thể mua chịu càng nhiều càng tốt. Đối với các hàng hóa mua chịu được mà khi bán lại thu được tiền ngay thì coi như ta không phải bỏ vốn mà vẫn có lời, xong vốn của ta ở đây chính là uy tín và sự khéo léo của ta.
Như vậy công ty lên tận dụng các khoản cung cấp cho phép nợ của các nhà cung cấp. Điều khiển linh hoạt khoản này có thể bán chịu cho khách hàng cũng được( xong phải dựa trên cơ sở khả năng thanh toán của khách hàng) nhưng ta cũng phải chú ý khả năng thanh toán của mình bởi đây là vấn đề rất nhạy cảm có tác động tới uy tín của công ty.
Nắm vững khả năng tài chính của khách hàng.
Trên cơ chế thị trường hiện nay thì mọi yêu cầu của khách hàng đều buộc công ty phải chú ý đến. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì công ty phai cung cấp được những gì khách hàng cần chứ không phải những gì mình có. Xong dù có cạnh tranh lành mạnh, cho dù các chiến lược kinh doanh đúng đắn, có nội lực kinh tế đến đâu đi nữa thì tính bất ổn kinh doanh luôn theo xuốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh lợi và các rủi ro luôn đi cùng với nhau. Do vậy việc nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng là tối thiểu cần thiết, nó có thể giúp cho công ty giảm tới mức thấp nhất có thể khả năng rủi ro đối với các khoản nợ của công ty. Nắm vững khả năng tài chính của khách hàng sẽ đưa công ty tới chỗ làm ăn các bạn hàng tin cậy, loại bỏ dần khách hàng không đủ uy tín và không đáng tin cậy.
Nếu khách hàng có khả năng tài chính lớn, khả năng huy động vốn cao thì có thể tin tưởng khả năng tài trợ của họ. Tuy nhiên cũng chính vì khả năng tài chính của họ lớn nên công ty cần khai thác ngay bằng cách thu hẹp thời hạn tín dụng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn.
Ngược lại với những khách hàng có khả năng tài chính hạn hẹp, khả năng huy động vốn thấp thì công ty nên thận trọng, đánh giá đúng mức độ tin cậy của khách hàng để tạo cho mình một hàng lang an toàn cần thiết. Nếu khách hàng đủ tin cậy thì công ty sẽ nới rộng điều kiện tín dụng cho họ và cũng để thu hút họ mua hàng hóa nhiều hơn.
Giải pháp nhấn vào quản lý tốt khoản phải thi của công ty CEMACO là rất quan trọng vì tỷ lệ các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và chiếm tỷ trọng tối đa trong tài sản lưu động. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty bởi khi các khoản phải thu tăng mặc dù doanh thu của công ty tăng nhưng dòng tiền đi vào công ty là chưa có, rất dễ gây ra tình trạng thiếu vốn sản xuất và nguy hại lớn là làm mất khả năng thanh toán của công ty.
Tóm lại, công ty cần phải xem xét và cân đối đối tượng khách hàng tùy theo khả năng của họ mà có điều kiện tín dụng hợp lý, làm được điều này công ty đã có cơ sở để cân nhắc giữa rủi ro và tính sinh lời trong kinh doanh.
5.Giải pháp cho hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động trong công ty, nó đảm bảo cho hoạt động của công ty thường xuyên liên tục. Quản lý hàng tồn kho giúp công ty thực hiện tốt mức lưu chuyển hàng hóa giảm tồn kho ứ đọng, tránh hư hỏng hàng hóa, tăng nhanh tốc độ quay vòng hàng tồn kho.
Trong cơ chế thị trường hiện nay giá cả khá biến động theo nhu cầu. Việc cạnh tranh ngày càng gay gắt nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh doanh không nắm yêu cầu của thị trường trong những thời điểm nhất định thì sẽ chịu thô lỗ trong kinh doanh.
Hàng tồn kho của công ty CEMACO chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, quản lý tốt hàng tồn kho chưa hẳn ta cần giảm tối thiểu hàng tồn kho. Nếu hàng tồn kho ít sẽ làm gián đoạn chu kỳ sản xuất kinh doanh, sẽ không có lượng hàng hóa dự trữ cho những hợp đồng bất thường…Ngược lại, nếu hàng tồn kho quá lớn gây ứ đọng vốn sản phẩm không bán được, không có doanh thu, không có vốn đầu tư tiếp theo. Như vậy quản lý tốt hàng tồn kho là việc xác định cho công ty một mức dự trữ hợp lý. Để xác định một mức dự trữ hợp lý công ty cần xem xét các yếu tố như quy mô sản xuất khả năng cung ứng của thị trường, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức, sự phối hợp giữa các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khả năng xâm nhập thị trường của công ty…Và công ty có thể sử dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho bằng mô hình hiệu quả nhất.
6.Giải pháp quản lý tiền mặt
Tiền là một bộ phận của vốn lưu động, tiền mặt làm chức năng phương tiện lưu động chỉ là vật trung gian chốc lát trong trao đổi hàng hóa. Tiền là một loại tài sản linh họat nhất, dễ dàng dùng nó thỏa mãn yêu cầu trong kinh doanh thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và khả năng tính toán của công ty.
Nếu tiền dự trữ nhiều thì khả năng chủ động và thanh toán nhanh của công ty tốt, xong lại không sinh lời. Do vậy xác định một lượng tiền dự trữ hợp lý là vô cùng quan trọng, lượng tiện này vừa phải đảm bảo thanh toán nhanh lại không được mức dự trữ cần thiết(có nghĩa là lượng tiền chết lớn) đưa được tiền vào để quay vòng luôn là mong muốn của các doanh nghiệp xong không dự trữ tiền thì mức rủi ro lại cao.
7.Quản lý chi phí
Chi phí là một trong các yếu tố xác định lên lợi nhuận của công ty. Tiết kiệm được chi phí là yếu tố quan trọng để nâng cao lợi nhuận và tăng khả năng sử dụng vốn của công ty. Do vậy việc sử dụng các khoản chi phí đồng thời tránh lãng phí là một mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đạt được. Như đã biết ở biểu hoạt động kinh doanh ta nhận thấy công ty đã có nhiều cố gắng trong việc giảm bớt chi phí trong quản lý nhưng bên cạnh đó chi phí vẫn tăng cao. Để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động có hiệu quả hơn nữa cần đề ra các biện pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này là:
Thứ nhất: Điều chỉnh lại quy trình tiến hành thi công các công trình hạng mục thực hiện một cách tiết kiệm nhất, giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu.
Thứ hai: Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty nên có giải pháp huy động vốn khác để giảm được chi phí vốn vay ngân hàng.
8.Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường một trong những điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể hoạt động tốt là phải đủ vốn. Do vậy, việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn hình thành nên các hoạt động về tổ chức các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là cao nhất. Để đạt được mục đích đó, công ty cần chú trọng vào vấn đề sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là nhu cầu vốn lưu động cho quá trình mua sắm vật tư hàng hóa. Để từ đó kế hoạch huy động các nguồn vốn tạo điều kiện về vốn cho kinh doanh trên cơ sở khai thác hết mọi điều kiện về tiềm năng về nguồn vốn. Tránh tình trạng huy động thừa vốn dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn hoặc huy động không đầy đủ gây tình trạng thiếu vốn kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Cần tập trung tối đa nguôn vốn sẵn có của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của công ty hiện nay yêu cầu vốn với từng loại tài sản trong từng thời kỳ kinh doanh mà định ra mức vốn với từng khâu trên cơ sở đó tiết kiệm được vốn kinh doanh. Trong công tác kế hoạch năm công ty cần chú ý đến việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục đồng thời tránh lãng phí vốn.
Việc xác định đúng vốn kinh doanh thực tế có thể gặp nhiều khó khăn. Đó là những ảnh hưởng của sự biến động của thị trường, giá cả… Do vậy công ty cần dựa vào những phân tích cụ thể về tình hình vốn kinh doanh năm trước công với sự dự đoán về sự biến động thị trường và kế hoạch kinh doanh hàng năm để thấy được nhu cầu cụ thể về vốn kinh doanh của mình trong từng thời kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều yếu tố, khía cạnh khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp.
Kết luận
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, kinh doanh trong một môi trường mới, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để quản lý và nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào suy cho cùng đó là một công việc khó khăn và phức tạp, đặc biệt là trong tình hình thị trường đầy rủi ro và nhiều biến động như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đúng mức tới việc đổi mới công nghệ, thay thế máy móc hiện đại. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn có những quyết sách để hoạt động của doanh nghiệp luôn được hoàn thiện và có hiệu quả cao nhất trong những hoạt động kinh doanh của mình. Để tham gia hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới thì doanh nghiệp phải có đủ sức mạnh cạnh tranh, quy mô vốn lớn, kỹ thuật công nghệ hiện đại, uy tín trên thị trường. Để làm được vấn đề này, doanh nghiệp phải luôn làm tốt công tác hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh của công ty một cách tốt nhất.
Quá trình hình thành và phát triển công ty CEMACO đã trải qua nhiều khó khăn và thách thức. Nhưng công ty đã có những giải pháp thiết thực và hiệu quả, dần khắc phục được khó khăn ban đầu đưa công ty vươn lên hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Như công ty đã đầu tư và mở rộng các cửa hàng, thay thế các thiết bị cũ lạc hậu bằng các thiết bị máy móc hiện đại, tăng cường công tác tiếp thị, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị yếu người tiêu dùng đặt ra. Việc kinh doanh của công ty cũng được thay đổi nhiều so với trước kia, ngày càng nâng cao được hiệu quả tối đa trong kinh doanh mà công việc đề ra, phù hợp với xu thế của sự phát triển của thị trường. Để làm được như vậy phải nói đến sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm gần đây. Nhưng đây cũng chỉ là bước đi khởi đầu còn nhiều cơ hội và thách thức mới đang chờ đợi phía trước đối với công ty.
Qua phân tích tình hình thực tế khi tham gia thực tập tại công ty cổ phần hoá chất và vật tư khoa học kỹ thuật, tôi đã nhận thấy được phần nào những thành tựu mà công ty đạt được trong những năm qua và những mặt hạn chế còn cần khắc phục trong thời gian tới. Tôi đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những mặt còn hạn chế để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh nhằm góp một phần kiến thức để xây dựng công ty ngày một đi lên trong xu thế phát triển toàn cầu hóa ngày nay.
Tuy nhiên, trình độ lý luận và thời gian thực tập có hạn nên bài viết của tôi chắc chắn còn nhiều hạn chế, tôi rất mong được sự đánh giá , góp ý kiến của thầy giáo: PGS.TS.Phan Kim Chiến, các thầy cô giáo bộ môn trong khoa và các cô chú, anh chị trong công ty để bài viết được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn nữa.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS.Phan Kim Chiến cùng toàn thể các thầy cô trong khoa khoa học quản lý và các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình trong thời gian thực tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liêu tham khảo
1.Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước. NXB Khoa học kỹ thuật 2001
2.Giáo trình hoạch toán kế toán trong các doanh nghiệp. NXB ĐHKTQD 2006
3.Giáo trình khoa học quản lý tập I. NXB Khoa học và kỹ thuật 2002
4.Giáo trình khoa học quản lý tập II. NXB khoa học và kỹ thuật 2002
5.Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lê Nin. NXB Chính trị quốc gia 2005
6.Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh. NXB Thống kê 1994
7.Giáo trình tài chính doanh nghiệp(dùng cho ngoài ngành). NXB ĐHKTQD 2007
8.Kinh tế thương mại-khoa khoa thương mại trường ĐHKTQD
9.Quản lý tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê 1994.
10.Sổ tay quản lý vốn doanh nghiệp. NXB Thống kê 1994.
Các tài liệu liên quan khác: Bản báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán doanh nghiệp, phương hướng hoạt động,…Của công ty cổ phần hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật CEMACO trong năm 2005-2006-2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12195.doc