1. Sắp xếp các Phòng, Ban, đơn vị kinh doanh hợp lý. Tổ chức cán bộ và nhân viên đúng chức năng. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao và tinh giảm bộ máy quản lý. Nâng cao hiệu quả của cán bộ và công nhân viên.
2. Tổ chức và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để tạo lập mối quan hệ khách hànglâu dài.
3. Thực hiện chính sách và chế dộ khoán cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, nâng cao mối quan hệ với khách hàng, xem xét phân tích kỹ khả năng của khách hàng trước khi có quyết định cho vay.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá tình hình tín dụng của ngân hàng,các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ số sau.
- Chỉ số 1: Tổng dư nợ/ nguồn vốn huy động.Chỉ số này giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
- Chỉ số 2: Tổng dư nợ/ tài sản có. Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đống tài sản có và quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
- Chỉ số 3: Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ.Chỉ số này giúp đánh giá được chất lượng công tác tín dụng.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước các ngân hàng có tỷ lệ nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu kém . Nếu chỉ số này nhỏ hơn 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt , chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều điểm cao trong hàng xếp loại các tổ chức tín dụng.
∙Khảo sát ở chi nhánh
Bảng phân tích tình hình tín dụng của ngân hàng.
Đơn vị: Triệu VND
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I /02
1. Tổng tài sản có
916.366
1.001.561
1.079.150
1.183.136
1.263.698
2. Tổng nguồn vốn huy động.
811.536
859.435
964.165
1.079.106
1.138.083
3. Vốn tự có của ngân hàng.
320
333
570
639
3.878
4. Tổng dư nợ
Trong đó nợ quá hạn.
460.010
11.076
489.581
12.938
528.065
13.056
556.000
13.094
574.362
19.655
5. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.
56,68%
56,97%
54,77%
51,52%
50,47%
6. Tổng dự nợ trên tổng tài sản có.
50,20 %
48,88%
48,93%
46,99%
45,45%
7. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
2,41%
2,64%
2,47%
2,36%
3,42%
- Chỉ số 1. Tỷ lệ dự nợ trên tổng vốn huy động qua các thời kỳ của chi nhánh dao động giảm dần từ 54,4% xuống 50,46%. Số hiệu này minh chứng đúng là lĩnh vực đầu tư chủ yếu - cho vay - chiếm phần không quan trọng, tỷ lệ cho vay thấp nhưng nhiều loại hình dịch vụ không được mở rộng các hoạt động đầu tư khác không được mở rộng. Bởi vì có thể giải thích ở bảng sau.
Bảng phân tích tình hình đầu tư kinh doanh khác của chi nhánh
Đơn vị: Triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I /02
1. Tổng tài sản có
916.366
1.001.561
1.079.150
1.183.136
1.263.698
2. Tổng nguồn vốn huy động.
811.536
859.435
964.165
1.079.106
1.138.083
3. Đầu tư kinh doanh khác.
30.552
29.181
20.102
20.904
32.521
4. Tổng đầu tư kinh doanh khác trên tổng nguồn huy động.
3,76%
3,40%
2,08%
1,94%
2,86%
5. Tổng đầu tư kinh doanh khác trên tổng tài sản có.
3,33%
2,91%
1,86%
1,77%
2,57%
Ngân hàng bị ứ đọng vốn, không cho vay và đầu tư được. Nên ngân hàng cần mở rộng nhiều loại hình mở rộng nhiều loại hình dịch vụ và đầu tư vào càc lĩnh vực khác như: Hùn vốn liên doanh, mua tín phiếu kho bạc ...để một mặt giải quyết nguồn vốn ứ đọng và phân tán rủi ro kinh doanh .
- Chỉ số 2 tổng dư nợ trên tổng tài sản có: dao động giảm dần từ 48,88% đến 45,45% nhưng các loại hình dịch vụ và đầu tư kinh doanh khác không có nhiều (chiếm tỷ lệ nhỏ) vì vậy nguồn vốn bị ứ đọng. Độ chênh lệch giữa chỉ số 1 và chỉ số 2 không nhiều, nhưng khả năng huy động lại lớn, chứng tỏ ngân hàng bị ứ đọng vốn nhiều.
- Chỉ số 3: Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dự nợ đều nhỏ hơn 5% chứng tỏ khả năng đánh giá, phân tích không khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng do do tỷ lệ dư nợ tín dụng thấp, nên chỉ số này thấp là hợp lý. Vào quý I năm 2002 chỉ số này nhích lên là do biến động về tiền tệ, khả năng tăng tưởng thấp của nền kinh tế tác động
đồ thị biểu diễn tổng dư nợ tín dụng
đồ thị biểu diễn tỷ lệ nợ quá hạn
Tổng dư nợ của chi nhánh tăng liên tục từ 31/12/00 đến tháng 3/2002 và triển vọng còn tăng nữa do thực hiện một số nghiệp vụ tín dụng mới như: cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, thanh toán quốc tế, tín dụng thuê mua. Cụ thể như nợ cuối quý I/02 tăng hơn 31/12/01 18.362 triệu (tăng 3,3%, dư nợ tín dụng vào 31/12/01 tăng hơn 30/06/01 27.935 triệu VNĐ( tăng 5,29%, dư nợ tín dụng vào 30/06/01 tăng hơn 31/12/00 38.484 triệu VNĐ(tăng 7,86%), dư nợ tín dụng vào 31/12/00 tăng hơn 30/06/01 29.571 triệu VNĐ( tăng 6,43%) , cuối quý 1/2002 tăng hơn cuối năm 2001: 18.362 triệu VNĐ (+ 3,3 %) , chứng tỏ trong giai đoạn này dư nợ tín dụng tăng thấp nhất trong các giai đoạn khảo sát . Quy mô tín dụng tăng lên đều đặn gắn với chất lượng tín dụng đều tăng là đều đáng mừng (xem đồ thị tỷ lệ dư nợ quá hạn). Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả này là:
- Chi nhanh do rút được nhiều kinh nghiệm từ sự đổ vỡ của hệ thống hợp tác xã tín dụng nên cẩn thận hơn trong việc phát tiền vay, kiểm soát chặt chẽ quá trình cho vay, phân tích kỹ tình hình tài chính của khách hàng trước khi cung cấp vốn tín dụng, tích cực giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn khi nợ đến hạn thanh toán... tất cả các biện pháp trên đã góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
- Chi nhánh tồn đọng một nợ khoanh và chờ khoanh rất ít. Đây là kết quả của việc tìm kiếm, tạo cơ chế kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động, tìm thị trường có hiệu quả.
- Dư nợ tín dụng có tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn huy động, gây ứ đọng vốn không tìm được nguồn đầu ra, giảm sút khả năng sinh lợi của chi nhánh và buộc Chi Nhánh Ngân Hàng phải cho vay điều chuyển vốn nội bộ với lãi suất rất thấp
- Sở dĩ có tỷ lệ nợ quá hạn thấp như thế là do mức cung cấp tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, không tìm được nguồn ra (đầu ra), gây ứ đọng vốn. Kết quả là, chi nhánh phải điều chuyển vốn gây sút giảm lãi.Có thể do ngân hàng cho vay đảo nợ nhiều lần để chuyển các khoản nợ có vấn đề thành khoản nợ lành mạnh hoặc phân loại nợ không chính xác. Để thấy rõ tình hình nay có thể tham khảo bảng sau:
Bảng phân tích tình hình các khoản thu
Đơn vi: Triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I /02
1. Các khoản phải thu
24.627
24.910
25.615
22.317
26.253
2. Vốn tự có
320
333
570
639
3.878
3. Khoản phải thu trên vốn tự có
76,96
74,80
44,94
34,92
6,77
Tỷ lệ khoản phải thu trên vốn tự có quá lớn là vấn đề quan tâm đối với nhà quản trị. Khoản phải thu có khả năng mất trắng chiếm tỷ lệ bao nhiều là điều phải tính toán. Nhìn nhận thì thấy chi nhánh có tỷ lệ lớn nhưng cũng giảm dần theo các thời kỳ. Tỷ lệ này đánh giá khả năng an toàn của nhà ngân hàng trong việc bảo vệ các khoản tổn thất trong kinh doanh. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng bảo vệ của nhà ngân hàng thấp.
đồ thị biểu diễn tỷ lệ khoản phải thu trên vốn tự có
C. Phân tích tài sản nợ
c1. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. Vì vậy, nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng là vấn đề được tiến hành đầu tiên khi quan sát tài sản nợ của ngân hàng thương mại.
∙ Chỉ số phân tích:
Vốn huy động
- Chỉ số 1:
Vốn tự có của ngân hàng
Tỷ trọng từng loại trên Số dư từng loại tền gửi
- Chỉ số 2: = ´ 100%
Tổng vốn huy động Tổng vốn huy động
Chỉ số 1 giúp các nhà phân tích xác định khả năng thu hút vốn của một đồng vốn tự có. Hay nói cách khác, nhìn vào chỉ số này nhà quản trị có thể biết được quy mô huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kì nhất định.
Chỉ số 2 giúp xác định kết cấu của nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng nào có tỉ trọng tiền gửi không kì hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi xuất cao chiến tỷ trạng lớn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.Chỉ số này còn giúp các nhà quản trị phân tích xác định lãi xuất bình quân đầu vào của các ngân hàng thương mại .
(Số tiền gửi loại i ´ lãi xuất tiền gửi loại i)
Lãi suất bình quân đầu vào =
Tổng số vốn huy động.
Hoặc
Lãi suất bình quân đầu vào = (Tỷ trọng loại tiền gửi i ´ lãi suất tiền gửi loại i)
∙ Khảo sát ở chi nhánh
Biểu đồ phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các thời kì
Đơn vị: Triệu VNĐ
Thời kỳ
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quỷ I/02
chỉ tiêu
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
1. Vốn tự có
320
333
570
639
3.878
2. Vốn huy động
811.536
100
859.435
100
964.165
100
1.079.106
100
1.138.083
100
- Tiền gửi không kỳ hạn.
211.825
26,1
245.021
28,5
242.562
22,8
271.032
25,1
227.741
20
- Tiền gửi có kỳ hạn.
168.613
20,8
174.349
20,3
182.624
19,5
188.075
17,4
157.270
13,8
- Tiền gửi tiết kiệm.
414.624
51,1
390.601
45,4
487.907
52,2
509.872
52,8
595.577
52,3
- Tiền gửi kỳ phiếu
4.254
0,5
36.814
4,3
42.512
4,6
46.404
4,3
141.522
12,5
Các huy động khác
12.220
1,5
12.650
1,5
8.560
0,9
3.723
0,4
15.931
1,4
3. Vốn huy động trên vốn tự có
2536
2561
1691
1689
293
Tỷ lệ tiền gửi không kì hạn trên tổng số vốn huy động của chi nhánh rất thấp: 26,1% - 30/6/00; 28,5% - 31/12/00; 22,8% - 30/6/01; 25,1%- 31/12/01 và 20% quý1/02 . Nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là các loại tiền gửi phải trả lãi xuất cao như tiền phát hành kì phiếu, tiền gửi tiết kiệm....thực ra huy động các loại tiền gửi này thu lợi không cao. Do kết cấu nguồn vốn huy động không tốt nên lãi suất bình quân đầu vào của chi nhánh cao
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi qua các thời điểm (% tháng)
Thời gian thực hiện
Loại không kỳ hạn
Loại có kỳ hạn
Ghi chú
01-06-00
0,5
0,95
Tính bình quân
20-06-00
0,5
0,8
31-12-00
0,4
0,77
30-06-01
0,4
0,77
31-12-01
0,4
0,72
Quý 1/02
0,5
0,85
Lãi xuất bình quân qua các giai đoạn (Đơn vị tính %tháng)
Thời gian thực hiện
Loại không kì hạn
Loại có kì hạn
Ghi chú
31-12-99
0,7
1,49
Tính bình quân
30-06-00
0,62
1,022
31-12-00
0,4
0,6875
30-06-01
0,4
0,825
31-12-01
0,4
0,675
Quý I/2002
0,475
0.8375
Hiện tại
0,5
0,833
Vì vậy lãi suất bình quân đầu vào của chi nhánh là(% tháng):
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/ 06/00
31/12/00
30/06/01
31/12/01
QuýI/02
- Không kỳ hạn
211.825
245.021
242.562
271.032
227.741
- Có kỳ hạn, tiết kiệm kỳ phiếu
599.711
614.414
721.603
808.074
910.342
- LSBQ đầu vào
0,917
0,605
0,718
0,606
0,765
Do sự thay đổi lãi suất của ngân hàng nhà nước xuống mức thấp hơn, nhưng do tỷ trọng của tiền gửi tiết kiệm và có kỳ hạn cao nên lãi suất bình quân đầu vào tăng. Vì vậy mà ngân hàng khó khăn trong việc giải quyết đầu ra vì Chi Nhánh phải buộc tăng lãi suất đầu ra. Trong môi trường cạnh tranh bình đẳng cho vay với lãi suất cao tất nhiên Ngân hàng sẽ gạp rủi ro lớn, điển hình là quý I năm 2002 tỷ lệ nợ quá hạn lên cao. Ngân hàng có khả năng huy động vốn lớn: 30/06/00 là 811.536 triệu tăng 5,9%; 30/06/01 là 964.165 triệu tăng 12,18%; 31/12/01 là 964.165 triệu tăng 5,46%. Bình quân qua các thời kỳ tăng 7,27%.
Biểu đồ phân tích khả năng huy động vốn của Chi Nhánh
C2. Phân tích vốn tự có của ngân hàng
Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có.
∙ Chỉ số phân tích.
Các nhà quản trị ngân hàng thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá vốn tự có của ngân hàng.
Vốn tự có
- Chỉ số 1: H1=
Tổng số tiền huy động
Chỉ số này xác định quy mô vốn của ngân hàng đồng thời tính toán khả năng huy động của đồng vốn tự có. Theo quy định của pháp lệnh ngân hàng các tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần vốn tự có và quỹ dự trữ, có nghĩa là H1 ³ 5%.
Vốn tự có
- Chỉ số 2: H2 =
Tổng giá trị tài sản có
Chỉ số này xác định độ an toàn của vốn tự có đối với quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định của ngân hàng Nhà nước (Cụ thể trong "Quy chế đảm bảo an toàn kinh doanh trong kinh doanh tiền tệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng"), đã nêu rõ "Tổ chức tín dụng phải duy trì thường xuyên tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với tổng tài sản có ở mức 5% "Nghĩa là H2 ³ 5%.
Vốn tự có Vốn tự có
- Ta thấy H2 = = =
Tổng giá trị tài sản có Tổng giá trị tài sản nợ
Vốn tự có Vốn tự có
<
Tổng giá trị tài sản có Tổng số tiền huy động
Vậy H2 < H1 Vì vậy chỉ cần phân tích H2 trước.
+ Nếu H2 > 5% thì H1 >5%
+ Nếu H2 < 5% thì sẽ phân tích H1
∙ Khảo sát ở chi nhánh
Biểu đồ phân tích vốn tự có của chi nhánh qua các thời kỳ.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I/02
1. Vốn tự có
320
333
570
639
3.878
2. Tổng tài sản có
916.366
1.001.561
1.079.150
1.183.136
1.263.698
3. Vốn tự có trên tổng tài sản có.
0,03%
0,03%
0,05%
0,05%
0,31%
Chỉ số H1 và H2 của chi nhánh nhỏ hơn con số yêu cầu rất nhiều lần. Trong khi đó, tỷ lệ nợ quá hạn trên vốn tự có rất lớn.
Bảng liên hệ giữa nợ quá hạn và vốn tự có
Đơn vị: Triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I/02
1. Vốn tự có
320
333
570
639
3.878
2. Nợ quá hạn
11.076
12.938
13.056
13.094
19.155
3. NQH/VTC
34,61
38,85
22,91
20,49
5,07
Tuy nhiên, chi nhánh là một đơn vị trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam nên nếu xem xét chi nhánh một cách độc lập thì các chỉ số này không thể chấp nhận được. Chính vì vậy, mà phải nghiên cứu trong mối quan hệ với toàn hệ thống để đánh giá đúng độ an toàn thực sự của chi nhánh.
+ Phân tích tình hình lập các quỹ ngân hàng.
Trong các quỹ của ngân hàng, các nhà quản lý luông đặc biệt chú ý đến việc trích lập và sử dụng 2 quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng rủi ro. Điều 14 pháp lệnh "Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính" quy định:
- Ngân hàng phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ do ngân hàng Nhà nước quy đinh (hiện nay Ngân hàng Nhà nước quy định mức tối đa của quỹ là 50% vốn điều lệ).
- Ngân hàng phải trích 10% trên lợi nhuận ròng lập quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng rủi ro. Quỹ được lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ.
Biểu phân tích tình hình các qũy ở chi nhánh.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I/02
1. Vốn điều lệ
-
-
-
-
-
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
-
-
-
-
-
- Quỹ dữ trử đặc biệt.
-
-
-
-
-
2. Quỹ dự trữ bổ sung điều lệ trên vốn điều lệ (%)
-
-
-
-
-
3. Qũy dự trữ đặc biệt trên vốn ĐLệ
-
-
-
-
-
4. Nợ quá hạn
11.076
12.938
13.056
13.094
19.655
5. Quỹ dự trữ đặc biệt trên NQH
0
0
0
0
0
Sở dĩ không tìm được các số liệu là do ngân hàng là một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, nên vốn điều lệ và quản lý nguồn này đều ở ngân hàng Công thương Việt nam, việc lấp và tính các quỹ đều tập trung ở Ngân hàng mẹ. Tuy nhiên, do tính chịu trách nhiệm độc lập của Ban giám đốc. Ngân hàng cũng phái trích lập và sử dụng một số quỹ. Đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của nhân viên, Ngân hàng đã trích và lập các quỹ như: quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi và đến Quý I năm 2002 thì ngân hàng đã lập được thêm quỹ đề phòng tổn thất trong kinh doanh. Số dư của quỹ này là: 320 triệu, 333 triệu, 570 triệu, 639 triệu và 3.878 triệu.
Tuy nhiên, cần thấy rõ một vấn đề là việc lập và không sử dụng các quỹ gây ra tình trạng khả năng sinh lời giảm. Vì các quỹ này có thể dùng để tái đầu tư. Việc nợ quá hạn tăng đột ngột từ 6.561 triệu lên (tăng 50,11%) làm cho việc trích quỹ tăng đột ngột từ 639 triệu lên 3.878 (tăng 506,89%) nhưng nếu đem toàn bộ quỹ này chia cho dư nợ quá hạn: thì vẫn chưa cao chứng tỏ khả năng bù đắp rủi ro của chi nhánh ngân hàng không tốt trong quý I năm 2002. Còn các thời kỳ trước đây, việc ngân hàng chỉ trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi, chưa lập quỹ đặc biệt mà nợ quá hạn ở mức trung bình là 12541 triệu làm cho khả năng an toàn trong kinh doanh của ngân hàng không cao. Trong khi đó, lợi nhuận của ngân hàng qua các năm bảo là:
bảng tính lợi nhuận thực của Chi Nhánh Ngân hàng
đơn vị : triệu VNĐ
Thời kỳ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I/02
1. Lãi ròng
24.631
27.837
27.837
30.235
30.235
2. Tỷ lệ lạm phát
4,5%
4,5%
4,5%
4,%
4,5%
3. Lãi suất
6%
6%
6%
6%
6%
4. Lãi thực
22.290
25.192
25.192
27.362
27.362
5. Nợ quá hạn
11.076
12.938
13.056
13.094
19.055
6. Thực của nợ quá hạn.
12.239
14.296
14.427
14.469
21.719
7. Thực thu về
10.051
10.896
10.765
12.893
5.643
Thì lợi nhuận thực chất của ngân hàng trong Quý I năm 2002 là giảm sút rất lớn (tính theo báo cáo năm 2001). Theo báo cáo gần đây nhất thì lãi của ngân hàng đầu năm 2002 khoảng 5.795 triệu mà nợ quá hạn tăng 6.561 triệu, chứng tỏ ngân hàng đang bị thua lỗ, kinh doanh không có hiệu quả.
Bên cạnh các khoản rủi ro tín dụng, ngân hàng còn đối phó với nhiều rủi ro khác, mà một trong những điều quan trọng là rủi ro về thanh khoản. Do đó, sau khi quan sát tài sản nợ, tài sản có, các nhà quản lý ngân hàng tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của ngân hàng.
d. Phân tích khả năng thanh toán của ngân hàng.
∙ Chỉ số phân tích
Một trong các chỉ số dùng đánh giá khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại là chỉ số đo lường khả năng thanh toán tức thì.
Tài sản có động
Khả năng thanh toán tức thì = ´ 100
Tài sản nợ dễ biến động
Tài sản có động (Liquid Asset) là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Nội dung tài sản có động khác nhau giữa các nước vì nó phụ thuộc vào sự phát triển của công nghệ ngân hàng, thị trường chứng khoản, thị trường tiền tệ trong nước.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài sản có động của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Tiền mặt tồn quỹ: Gồm tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán còn thời hạn sử dụng.
- Vàng bạc tồn kho
- Tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng Nhà nước.
- Tiền gửi không kỳ hạn ở các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Các hợp đồng cam kết được vay
- Tín phiếu kho bạc
Tài sản nỡ dễ biến động là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt khi ngân hàng gặp khó khăn. Tài sản nợ dễ biến động bao gồm các loại tài sản sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1: Gồm cả tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2.
- Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng.
- Các cam kết cho vay: nằm ở sổ ngoài bảng chỉ số đo lường khả năng thanh toán tức thì cao thì chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá cao, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Bởi vì, tài sản có động những tài sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời rất thấp. Vấn đề kiếm các nhà quản trị ngân hàng quan tâm là: Tỷ lệ tài sản có động trên tài sản nợ động của ngân hàng ở mức độ bao nhiêu là đủ. Thông thường, các ngân hàng họat động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn các ngân hàng bị đánh giá là hoạt động yếu kém.
∙ Khảo sát ở chi nhánh.
đồ thị biểu diễn tài sản có động trên tài sản nợ dễ biến động
Ta thấy tỷ lệ tài sản có động trên tài sản nợ dễ biến động ở chi nhánh giảm dần theo từng thời kỳ. Không phải là do khả năng thanh toán của chi nhánh giảm mà do :
- Khả năng kinh doanh có lãi của chi nhánh trong các năm 1999, 2000, 2001 đã tạo uy tín lớn cho ngân hàng.
- Khả năng đầu tư vào tài sản có của chi nhánh là cao: điều chuyển nguồn ngắn hạn cho các ngân hàng khác lớn nên khả năng thu hồi nhanh khi có biến động về tài sản nợ.
- Ngân hàng thực ra là một chi nhánh, đơn vị trực thuộc vì vậy, khi có biến động lớn, ngân hàng mẹ có thể cung cấp và điều chuyển vốn . Hiện nay một thực trạng xẩy ra là, hầu hết các ngân hàng ở những vùng xa, nông thông khả năng huy động thấp mà nhu cầu vay của khách hàng lớn, nhất là vay trung và dài hạn. Ngân hàng nên có cách quản lý tốt nguồn vốn điều chuyển tránh kẽ hở lớn trong việc điều chuyển vốn trung và dài hạn. Vì nếu có kẽ hở lớn khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ bị giảm.
e. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Do đó, các chỉ số về lợi nhuận luôn và điểm hấp dẫn đối với nhà phân tích. Các nhà quản trị thường dùng các chỉ số sau đây để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Thu nhập ròng
ROE(Return on Equity) = ´ 100
Vốn tự có
Thu nhập ròng
ROA (Return on Asset) = ´ 100
Tài sản có
Ngân hàng Nhà nước sử dụng chỉ số
Thu nhập ròng
Chỉ số = ´ 100
Tổng thu nhập
ROA cho chúng ta biết được khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản có. ROA cao khảng đinh hiệu quả kinh doanh tốt của ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản có trước nhưng biến độ của nền kinh tế. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho nhà ngân hàng lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán, đối chiếu với sự di chuyển các loại tài sản có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của Ngân hàng ROA còn phản ánh khả năng thích ứng của Ban giám đốc trước những biến đổi của các chính sách tiền tệ, tài chính của nhà nước và thay đổi chung của nền kinh tế.
ROE đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn tự có Đo lường khả năng lành mạnh của ngân hàng. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, Ngân hàng đã huy động nhiều vốn để cho vay.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng thu nhập giúp ta xác định khả năng mang lại lợi nhuận của một đồng thu nhập . Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại nên duy trì tỷ lệ này ở mức > 10%
Khảo sát ở chi nhánh.
Bảng phân tích khả năng sinh lợi của Chi Nhánh
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
30/6/00
31/12/00
30/6/01
31/12/01
Quý I/02
1. Tài sản có
916.366
1.001.561
1.079.150
1.183.136
1.263.698
2.Vốn tự có
320
333
570
639
3.878
3. Thu nhập ròng
13.391
14.730
17.234
13.001
5.794
4. Tổng thu nhập
49.491
54.935
62.077
46.830
26.949
5. Hệ số ROA (%)
1,46
1,47
1,59
1,09
0,45
6. Hệ số ROA (%)
4.184,7
4.423,4
3.023,5
2.034,6
149,4
7. Thu nhập ròng trên tổng thu nhập (%)
27,05
26,81
27,76
27,76
21,49
ROE
8. ROA
2866
3009
1.901,6
1.866,6
332
9. Nợ quá hạn/tổng dự nợ ròng(%)
2,41
2,64
2,47
2,36
3,42
đồ thị biểu hiện tỷ lệ ROA
đồ thị thể hiện thu nhập ròng và tổng thu nhập
Hệ số qúa cao đã chứng minh khả năng không an toàn của ngân hàng và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nhìn vào số liệu và so sánh giữa hệ số ROA và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì thấy rằng Ngân hàng đã chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, và đặc biệt ở quý I/2002 thì thấy rằng Ngân hàng có độ rủi ro cao. Số liệu thực tế cho thấy nợ quá hạn trong Quý I năm 2002 tăng 50,1% so với 31/12/01, tức là tăng 6.561 triệu. Nhìn chung trong các năm 2000, 2001 hệ số ROA của chi nhánh tương đối cao, đó là kết quả của việc quản lý tài sản có hiệu quả. Càng cho thấy ngân hàng kinh doanh có lãi. Song, từ đầu năm tới nay hệ số ROA giảm mạnh, và nợ quá hạn tăng cao, chứng tỏ ngân hàng bị động trong việc quản lý đầu ra, nhất là nguồn vốn bị ứ đọng. Thực tế cho thấy, trong Quý I/2002, Ngân hàng phải huy động với lãi suất đầu vào cao.
Biểu: Lãi suất bình quân tháng Quý I/02
đơn vị :% tháng
Thời gianthực hiện
Loại không kỳ hạn
Loại 3 tháng
loại 6 tháng
loại 12 tháng
05-12-01
0,4
0,7
0,75
16-01-02
0,4
0,7
0,8
21-01-02
0,5
0,8
0,9
01-03-02
0,5
0,8
1,0
23-03-02
0,5
0,8
0,9
13-04-02
0,5
0,75
0,85
0,9
Trong khi đó lãi suất cho vay là: Ngắn hạn 1,15%, trung và dài hạn 1,2%, cho vay ưu đãi 0,85%. Vì vậy, mà thu nhập ròng của Ngân hàng bị giảm sút. Phản ứng cho thấy, đến 13/4/02 thì Ngân hàng phải hạ thấp lãi suất huy động xuống còn 0,75% đối với kỳ hạn 3 tháng và 0,85 đối với kỳ hạn 6 tháng. Một nguyên nhân gây giảm sút thu nhập ròng của chi nhánh là tỷ lệ huy động tiền gửi không kỳ hạn thấp: 26,1% - 30/6/00; 28,5% - 31/12/00; 22,8,8% - 30/6/01; 25,1% - 31/12/01 và 20% Quý I/02 và lãi cho vay điều chuyển vốn thấp (Lãi suất huy động + 0,1% tháng).
B. Những tồn tại và ưu điểm.
Qua tất cả các mặt phân tích trên ta thấy chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đang tồn tại một số mặt mạnh và điểm yếu tổng quát như sau:
1. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã huy động được một lượng tiền lớn trong dân cư, góp phần làm giảm độ căng thẳng về tiền mặt và kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên trong kết cấu nguồn vốn huy động tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp, nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng còn lại là loại tiền gửi có lãi cao như: Tiền gửi kỳ phiếu, tiền gửi tiết kiệm... Điều này đã làm cho lãi xuất bình quân đầu vào, gây khó khăn lớn trong việc giải quyết đầu ra của đồng vốn.
2. Khả năng huy động vốn so với vốn tự có chi nhánh Ngân hàng nhìn chung khá cao. Trong khi đó, trong hệ thống ngân hàng công thương Việt nam một số chi nhánh đã gặp khó khăn nhiều trong công tác huy động vốn mà nhu cầu về vốn cho vay cao. Điều này làm cho vai trò của chi nhánh càng cao khi cung cấp vốn điều chuyển cho các ngân hàng khác trong hệ thống và ngoài hệ thống.
3. Vốn tự có và các quỹ của Ngân hàng rất thấp. một phần Ngân hàng là đơn vị trực thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nên tất các các quỹ đều tập trung ở Ngân hàng mẹ để phân bổ và sử dụng . Tuy nhiên, cần thấy rõ một vấn đề, chi nhánh Ngân hàng là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình. Nên, viêc tăng vốn tự có và thiết lập các quỹ là điều cần thiết. Bởi vì có các quỹ này và nguồn vốn tự có lớn là điều cơ bản để phòng chống các rủi ro và tổn thất trong kinh doanh, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
4. Trong các giai đoạn nghiên cứu, ngân hàng có tỷ lệ dự trữ trên tổng tài sản có thấp, điều này đã chứng minh khả năng sinh lời của chi nhánh. Trong các năm 1999, 2000,2001 kinh doanh đều có lãi. Chi nhánh có tỷ lệ dữ trữ bắt buộc trong tổng dự trữ bắt buộc chiếm tỷ trọng thấp, chi nhánh thường xuyên vi phạm chính sách dự trữ bắt buộc của ngân hàng Nhà nước. Việc tỷ lệ này có tỷ trọng thấp là do uy tín của Ngân hàng được củng cố qua các năm tài chính. Mặt khác, giảm tối đa tỷ trọng cho phép đã cho phép ngân hàng tận dụng để đầu tư vào các tài sản có sinh lợi.
5. Về lĩnh vực tín dụng, nghiệp vụ cơ bản là cho vay. Chi nhánh chưa tìm được nghiệm vụ mới như: Tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, cho vay trả góp, tư vấn kinh tế... Các hình thức kinh doanh chưa được đa dạng hóa. Phân lớn rủi ro tập trung ở lĩnh vực cho vay.
Đối tượng phục vụ của chi nhánh ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoại quốc mà nguồn cho vay này chiếm tỷ trọng thấp trong nguồn huy động chứng tỏ chi nhánh ngân hàng chưa tìm được nhiều khách hàng, mối quan hệ với khách hàng còn hạn chế.
6. Hoạt động dự báo và ngăn ngừa rủi ro ở chi nhánh rất thấp. Hầu hết chỉ nhận định được rủi ro nhất thời và sử lý theo kiểu "Rủi ro đến đâu, giải quyết đến đo" Quỹ dự phòng đặc biệt để bù đắp rủi ro quá thấp so với tài sản rủi ro. Việc phân tài sản có rủi ro còn theo chủ quan, chưa khách quan. Thậm chí, sai nguyên tắc. Đôi khi các món cho vay đến hạn trả, chinh nhánh còn đảo nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ và phân thành nhiều loại nợ quá hạn.
7. Chi nhánh Ngân hàng có hiện tượng vi phạm pháp lệnh, quy chế, chế độ .. của Nhà nước về tiền tệ tín dụng, ngân hàng như: Chính sách dự trũ bắt buộc, việc trích lập các quỹ... Tất cả tồn tại trên của Ngân hàng đã làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đến đầu năm nay gặp nhiều khó khăn, điền hình là tỷ lệ lợi nhuận thực của Ngân hàng rất thấp.
Lợi nhuận thực = lợi nhuận danh nghĩa - Tổn thất trong kinh doanh. Nêu tính rõ ràng thì tổng Quý I/2002 ngân hàng đã lỗ trên 1 tỷ đồng.
8. Tuy ngân hàng đã cố gắng mở rộng địa bàn hoạt động và tăng địa điểm giao dịch. Song cơ cấu tổ chức các phòng Ban vẫn chưa hợp lý. Cửa hàng kinh doanh vàng, bạc của Ngân hàng là 1 ví dụ, trong Quý I.2002 chỉ thu lãi được gần 3 triệu VNĐ trong khi đó số cán bộ nhân viên là 4 người, chứng tỏ chi phí nhân viên và các chi phí khác sẽ lớn hơn 3 triệu VNĐ. Ngân hàng cần tổ chức sắp xếp hợp lý các Phòng, Ban, đào tạo cán bộ nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh giảm bộ máy quản lý hành chính không thiết thực. Nâng cao hiệu quả của một cán bộ và nhân viên...
Phần III
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh ở chi nhánh ngân hàng công thương ba đình
I. Các biện pháp mang tính kỹ thuật phân tích.
Kĩ thuật phân tích không làm thay đổi được tình hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại.Tuy nhiên với phương pháp phân tích đúng đắn,có căn cứ khoa học...có thể giúp nhà quản trị đánh giá đúng thực trạng kinh doanh của đơn vị mình, nhận diện đươc mặt mạnh, điểm yếu của tổ chức để có những biện pháp đúng đắn, kịp thời, hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng công tác quản trị ngân hàng.
1. Xếp loại tài sản có và lập quỹ dự phòng tổn thất trong kinh doanh.
Sức bền của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài sản có và tình hình lập quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng đó. Tài sản có của ngân hàng phần lớn là các khoản cho vayvà ứng trước. Do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng và xem xét tác động của nó đối với các yếu tố tài chính là việc làm quan trọng.Kinh nghiệm cho thấy một trong những nguyên nhân cơ bản đưa đến sự thất bại của ngân hàng xuất phát từ tài sản có gặp khó khăn khi thu hồi. Các ngân hàng hoạt động yếu thường không ước tính được các tổn thất có thể sảy ra và không lập quỹ phòng ngừa cho các rủi ro này. Chính vì vậy nên xếp loại chúng:
a. Xếp loại tài sản có.
Xếp loại tài sản có là việc phân chia tài sản có thành nhiều loại tương xứng với độ rủi ro có thể xảy ra trong tương lai của tài sản có. Xếp loại tài sản có nên áp dụng cho tất cả các khoản tín dụng trực tiếp, gián tiếp như:các khoản cho vay, đầu tư, hùn vốn liên doanh, khoản phải thu, khoản tạm ứng ...
* Tiêu chuẩn xếp loại tài sản có.
Để tiến hành xếp loại tài sản có, các nhà ngân hàng thường áp dụng các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian quá hạn của khoản nợ: Nợ quá hạn là một trong những dấu hiệu đầu tiên đối với các khoản nợ. Tuy nhiên, trong thực tế có những khoản nợ dù chưa đến hạn nhưng có các dấu hiệu báo hiệu về sự khó khăn khi thu hồi, các nhà quản trị cũng nên quan tâm và có biện pháp đối phó. Ngược lại, ngoại lệ cũng có những khoản nợ quá hạn song vẫn hiệu quả, cán bộ tín dụng nên có cách sử lý khéo léo như: gia hạn nợ, đảo nợ ... để giúp khách hàng giải quyết khó khăn vế tài chính đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Khả năng trả nợ của người vay. Đây là yếu tố quan trọng khi xét cho vay. Trong quá trình sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán của người vay luôn thay đổi theo hai chiều hướng. Tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho việc thu hồi vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, trong qua trình cho vay, cán bộ tín dụng luôn theo dõi, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và tình hình tài chính của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện các khó khăn mà có biện pháp đối phó. Đối với các khách hàng bị thua lỗ, phá sản, chết, bỏ trốn... thì các khoản tín dụng cấp cho họ là những khoản nợ có độ tổn thất rất cao.
- Tình trạng thế chấp của người vay. Một yếu tố không thể thiếu khi xếp loại các khoản cho vay là tình trạng của tài sản thế chấp. Đối vơí các khoản vay có tài sản thế chấp đang bị tranh chấp không đủ trang trải khoản nợ, khoản vay không có tài sản thế chấp...là các tài sản đang gặp khó khăn để đánh giá chất lượng tài sản có một cách chính xác, hiệu quả... nhà quản trị ngân hàng cần áp dụng sáng tạo, linh hoạt các tiêu chuẩn trên đồng thời quan tâm đến yếu tố khác, chẳng hạn: Tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật, sự tăng trưởng của nền kinh tế, khả năng trình độ của cán bộ ngân hàng...
∙ Phân loại tài sản có.
- Tài sản đủ tiêu chuẩn: Các tài sản trong loại này là các tài sản được đảm bảo an toàn về gốc lẫn lãi như các chứng chỉ tiền gửi (CDs), trái phiếu Chính phủ...
- Tài sản kém tiêu chuẩn: là loại tài sản không đảm bảo đủ giá trị hiện hành hoặc khả năng thanh toán của người vay không đủ chi trả những khoản nợ đúng hạn, khoản vay được bù đắp cho những khoản thiếu vốn... Nói chung nguồn trả nợ chính của người vay không đảm bảo, buộc ngân hàng phải trông chờ vào nguồn chi trả thứ hai là tài sản thế chấp. Tài sản kém tiêu chuẩn bộc lộ nhược điểm về mặt tín dụng . Tài sản này có độ rủi ro cao hơn tài sản bình thường. Các tài sản bị xếp loại này thường có nợ quá hạn hơn 90 ngày.
- Tài sản có nghi ngờ: Loại tài sản này có đầy đủ nhược điểm của tài sản kém tiêu chuẩn, nhưng nó còn có thêm đặc trưng quan trọng là tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Nhược điểm này làm cho việc thu hồi nợ trở lên có vấn đề và khó thực hiện, khả năng bị tổn thất tài sản ở mức độ cao. Tuy nhiên, vì loại này còn có khả năng khắc phục nên chưa được xếp vào loại tài sản bi mất trắng. Thông thường tài sản bị xếp vào loại này khi nó quá hạn hơn 180 ngày và món nợ phải được xử lý bằng pháp luật, hoặc bằng tài sản thế chấp hoặc bằng cam kết nào đó.
- Tài sản bị mất trắng: Tài sản bị xếp vào loại này được xem là không còn khả năng thu nợ, không còn giá trị và không được xem là tài sản của ngân hàng. Ngân hàng nên tích cực thanh lý món nợ này nhằm hạn chế tác hại của nó. Một vấn đề cần quan tâm khi xếp loại tài sản có là tiền lãi của các khoản nợ nghi ngờ và mất trắng. Bởi vì, các loại tài sản đó là các tài sản đọng, do đó, phần lãi của nó không được tính vào lãi gộp, mà phải ghi vào tài sản lãi treo. Nếu sau này, ngân hàng thu hồi được các khoản nợ, số tiền nhận được phải trừ vào gốc, phần còn lại mới ghi vào lãi. Ngân hàng không nên cho vay nợ mới để trả nợ cũ đã quá hạn vì việc làm này có thể làm ngân hàng sa lầy, dính chặt vào khó khăn khách hàng và chịu sự rủi ro cao.
Khi tiến hành sắp xếp loại tài sản có, các nhà quản trị nên quan tâm các yếu tố khác như: mức tăng tưởng tín dụng; kinh nghiệm tổn thất của kỳ trước; khả năng thu nợ, chất lượng quản lý món nợ; tính hợp lý của chính sách, thủ tục tín dụng và các biến động của nền kinh tế.
b. Lập quỹ dự phòng các tổn thất cho vay.
∙ Quỹ dự phòng.
Hoạt động tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc dự phòng không những tổn thất có thể xẩy ra nhằm bảo vệ người gửi tiền, người cho vay, giữ lòng tin của công chúng là việc làm cần thiết của mỗi ngân hàng thương mại. Dự phòng còn giúp ngân hàng thương mại bảo toàn vốn kinh doanh, tạo nền tảng vững mạnh cho ngân hàng trong lĩnh vực tiền tệ.
Luật pháp mỗi nước đều quy định một mức vốn tối thiểu, phải có cho các ngân hàng thương mại. Về cơ bản, mức vốn tối thiếu được xem như định mức ban đầu, làm điểm tự để tính lượng vốn cần thiết cho ngân hàng. Ngân hàng có rủi ro cao, khả năng bị tổn thất lớn buộc phải lập quỹ dự phòng nhiều và ngược lại yếu tố quan trọng trong việc quyết định rủi ro đó có trở thành khoản tổn thất thật sự hay không ? Các ngân hàng có Ban giám đốc thiếu kinh nghiệm trong việc theo dõi, kiểm soát rủi ro phải duy trì mức vốn cao hơn ngân hàng có Ban quản lý giỏi. Như vậy, Ngân hàng là yếu tố quyết định quỹ dự phòng của từng ngân hàng. Nếu quỹ dự phòng không đủ chứng tỏ vốn của ngân hàng đỡ bị thiếu hụt.
Mục đích sử dụng quỹ dự phòng là bù đắp các rủi ro phát sinh trong kinh doanh tiền tệ. Bởi vì rủi ro, tổn thất tài sản là điều khó tránh khỏi trên con đường tìm kiếm lợi nhuận ở các ngành sản xuất kinh doanh như nông, công, thương, ngư nghiệp... các tổn thất này được tính vào chi phí kinh doanh. Tiền tệ là ngành kinh doanh có độ rủi ro cao nhất, lẽ nào lại bị loại khỏi quy luật trên ? Ngân hàng Nhà nước cũng với Bộ Tài chính nên cho phép các ngân hàng thương mại . Các khoản rủi ro trung hạn mức sẽ được tính vào chi phí, khoản vượt hạn mức sẽ được bù đắp từ lợi nhuận để lại. Việc làm này sẽ mang lại nhiều lợi ích cụ thể.
- Do được tính khoản tổn thất trong kinh doanh vào chi phí, Ban giám đốc ngân hàng thương mại sẽ yên tâm và trung thực hơn khi hạch toán rủi ro, kiểm soát rủi ro và do đó có các biện pháp xử lý kịp thời đối với các khoản nợ có vấn đề. Đồng thời, trên cơ sở nhận diện các tài sản rủi ro, ngân hàng tính toán và lập quỹ dự phòng đẩy đủ tạo điều kiện bảo toàn vốn ngân hàng, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
- Việc xem rủi ro là một tất yếu không thể tránh khỏi được trong kinh doanh, cho phép ngân hàng tính khoản này vào chi phí giúp ngân hàng nhà nước có cơ sở kiểm tra rủi ro thực ở ngân hàng, đánh giá thực trạng tài chính của ngân hàng. Giúp ngân hàng tự giác hơn trong việc bảo toàn vốn của mình. Ngoài ra, ngân hàng còn nhận được sự cạnh tranh công bằng. Bởi vì, khi tính rủi ro vào chi phí kinh doanh, thì nâng cao được tỷ xuất lợi nhuận làm tăng độ an toàn của vốn ngân hàng. Do đó, chấp nhận rủi ro để quản lý, kiểm soát nó là việc làm sáng suốt và có khoa học của những người lãnh đạo ngân hàng.
∙ Cách tính quỹ dự phòng.
Theo pháp lệnh, quỹ dự trữ đặc biệt nhằm bù đăp rủi ro, do đó, quy mô của nó phải được quyết định bởi mức rủi ro của tài sản và khả năng quản lý rủi ro của Ban giám đốc. Tại các nước có hệ thống pháp luật chưa phát triển như nước ta, việc thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Do đó, việc trích dự phòng cũng cao hơn, chẳng hạn.
Quỹ dự phòng = Dự phòng 10 - 20% đối với tài sản có kém tiêu chuẩn.
+ Dự phòng 50% đối với tài sản có nghi ngờ.
+ Dự phòng 100% đối với các khoản cho vay mất trắng.
+ Và dự phòng 1% đối với các khoản cho vay bình thường.
Việc lựa chọn quỹ dự phòng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ rủi ro thấp hay cao.
Về phương tiện kế toán, định kỳ kế toán kết hợp với bộ phận tín dụng tính toán quỹ dự phòng cần lập, đồng thời hạch toán.
Nợ: Tài khoản theo dõi chi phí dự phòng.
Có : Tài khoản quỹ dự phòng.
Cuối kỳ, chi phí này sẽ kết hợp với các chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi phát sinh khoản tổn thất cần xử lý, kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản quỹ dự phòng.
Có: Tài sản quản lý tài sản bị rủi ro.
Sau khi loại bỏ khoản thất thoát ra khỏi tài sản có, kế toán phải tiếp tục theo dõi nó ở phần ngoài bảng. Nếu sau này ngân hàng thu hồi lại được khoản nợ đã mất, kế toán sẽ ghi phần tuy thu lớn này vào khoản thu khác của ngân hàng. Cuối năm tài chính nếu tồn quỹ dự phòng, kế toán sẽ hoàn nhập dự phòng vào khoản thu nhập của ngân hàng bằng bút toán.
Nợ: Tài khoản quỹ dự phòng
Có: Tài khoản thu nhập
2. Lập quỹ bảo toàn vốn.
Quỹ bảo toàn vốn giúp ngân hàng bù đắp các nguồn vốn thiếu hụt do tỷ lệ lạm phát tăng lên. Thực vậy, nghiên cứu công thức chu chuyển vốn của ngành ngân hàng ta có T - TÂ: TÂ = T + DT, trong điều kiện kinh doanh bình thường, DT phải trang trải được chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, lãi và quan trọng nhất là phải bù đắp được tỷ lệ mất giá của đồng tiền. Trong điều kiện hiện nay, nếu ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có nhỏ hơn chỉ số lạm phát xem như ngân hàng bị lỗ. Việc nộp thuế trong trường hợp này là hiện tượng "ăn vào vốn" của ngân hàng. Để tránh trình trạng này, ngân hàng nến trích quỹ bảo toàn vốn từ phần lợi nhuận để lại. Mặt khác, ngân hàng được phép lập quỹ bảo bảo toàn vốn trên phần lợi nhuận trước thuế, điều này làm giảm lợi tức chịu thuế.
3. Tính hệ số an toàn vốn của ngân hàng.
ã Công thức tính
Hệ số được xác định theo công thức sau:
S Vốn tự có
H = ´ 100
S Giá trị quy đổi của tài sản có rủi ro
Trong đó:
Tổng giá trị quy đổi của tài sản rủi ro
= S (Tài sản rủi ro nội bảng ´ Hệ số rủi ro)
+ S (Tài sản rủi ro ngoại bảng ´ Hệ số rủi ro)
Theo những số liệu nghiên cứu gần đây, nếu 5% Ê H Ê 8% thì ngân hàng đạt mức an toàn.
*Vốn tự có. Vốn tự có của ngân hàng bao gồm cơ bản và vốn bổ sung,
- Vốn cơ bản: Trọng tâm của vốn cơ bản là vốn cổ phần và các quỹ dự trữ công khai. Đây là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nó có vai trò trong việc tạo ra lợi nhuận ròng với khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Vốn cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng của tổng nguồn vốn. Đây là vốn cấp một. Các yếu tố khác bổ sung là vốn cấp hai.
- Vốn bổ sung: Vốn này bao gồm.
+ Vốn do đánh giá lại tài sản cố định. Quy chế kế toán cho phép ngân hàng được quyền đánh giá lại tài sản nhằm điều chỉnh tăng vốn ngân hàng khi có sự chênh lệnh giữa giá trị hiện tại với nguyên giá tài sản cố định.
+ Các khoản khác như : quỹ dự trữ không công khai, khoản nợ được xem như vốn... các khoản này ở các nước không thống nhất với nhau, do nó phụ thuộc vào chế độ tài chính kế toán của từng nước. ở nước ta, ngân hàng nhà nước không cho phép các ngân hàng thương mại tính các yếu tố này vào vốn tự có.
* Tài sản có rủi ro. Đây là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và ngoài bảng tổng kế tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho vay không thu hồi được nợ, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng được bảo lãnh, giá trị chứng khoản giảm, công ty được ngân hàng hùn vốn liên doanh thua lỗ... Ngân hàng nên dựa vào tính chất của tài sản có rủi ro, hình thức quản lý tài sản có rủi ro để phân chia.
- Dựa vào tính chất tài sản có rủi ro thì phân thành.
+ Các khoản tín dụng bị rủi ro.
+ Các khoản đầu tư bị rủi ro.
+ Các khoản bảo lãnh bị rủi ro...
- Dựa vào hình thức quản lý tài sản có rủi ro thì phân thành
+ Tài sản có rủi ro nội bảng.
+ Tài sản có rủi ro ngoại bảng.
Ngoại trừ các tài sản được xem như không có rủi ro như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhà nước, tín phiếu kho bạc nhỏ hơn 90 ngày ... mỗi tài sản đều có độ rủi ro được chia thành mức0%, 20%, 50%, 100% tương ứng với cánh xếp loại tài sản có: Tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu chuẩn, tài sản có nghi ngờ, tài sản có bị mất trắng.
Ngân hàng nên tuân theo quy tắc : Các hoạt động ngoại bảng phải nằm trong khuôn khổ quy định bảo toàn vốn. Tất cả các cam kết ngoại bảng phải được chuyển thành, lượng tín dụng tương đương bằng cách nhân lượng vốn gốc danh nghĩa với hệ số chuyển đổi tín dụng. Hệ số chuyển đổi tín dụng được tính cho từng công cụ vốn hay các giao dịch ngoại bảng khác nhau. Chúng được rút ra từ việc ước tính khả năng rủi ro tín dụng có thể xẩy ra đối với từng giao dịch ngoại bảng. Do đó hệ số chuyển đổi tín dụng có thể được xem là hệ số rủi ro của tài sản ngoại bảng. Tuy theo tính chất của các công cụ đó trên thị truờng tiền tệ, mà ngân hàng có thể lựa chọn hệ số chuyển đổi tín dụng phù hợp đối với từng công cụ vốn.
Đối với các giao dịch ngoại bảng, ngân hàng không những chịu rủi ro tín dụng mà còn bị tác động rất lớn bởi sự biến động của ngoại hối và tỷ lệ lãi suất. Mặc dù công cụ vốn trên thị trường có nhiều loại , song cơ sở lý thuyết của việc đánh giá rủi ro là như nhau. Đánh giá này bao gồm việc phân tích sự phản ứng của các chuyển đổi vốn gốc khi có sự biến động. Bởi vì, các hợp đồng ngoại hối thường có sự chuyển đổi vốn gốc khi đến hạn và chịu trách ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, do đó, các công cụ vốn chịu rủi ro ngoại hối nên áp dụng hệ số chuyển đổi tín dụng cao hơn. Các hợp đồng tỷ giá ngoại hối bao gồm: Hợp đồng trao đổi Swap, lãi suất chéo giữa các đồng tiền, hợp đồng ngoại hối trao chậm, hợp đồng tiền tệ tương lai, hợp đồng lựa chọn mua tiền tệ, và các công cụ vốn... Các hợp đồng lãi xuất bao gồm: Các hợp đồng chuyển đổi tỷ lệ lãi suất của một loại tiền tệ, các thoả thuận lãi suất trao chậm, các hợp đồng lựa chọn mua tỷ lệ lãi suất, hợp đồng tương lai về tỷ lệ lãi suất. Biện pháp tốt nhất để đánh giá rủi ro tín dụng của các hợp đồng này là ngân hàng có thể xác định khả năng rủi ro hiện có thể xẩy ra trong tương lai được tính dựa trên tổng giá trị còn lại của hợp đồng nhàn rỗi hệ số ruỉ ro tương lai.
Bảng ví dụ:
Thời hạn còn lại của hợp đồng
Hợp đồng tỷ lệ lãi suất
Hợp đồng tỷ giá hối đoái
Dưới 1 năm
0,5%
2%
Từ 1-2 năm
1%
5%
Đối với mỗi năm tăng thêm hạn
1%
3%
Đó là các biện pháp mà ngân hàng nên áp dụng. Bởi vì
+ Hệ số đã xác định các rủi ro cả ngoại bảng và nội bảng.
+ Hệ số còn góp phần vào việc tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác.
+ Dự phòng được và đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng...
4. Phân tích điểm hoà vốn để đưa ra các quyết định.
Điểm hoà vốn là điểm biểu thị mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng dủ trang trải toàn bộ chi phí bao gồm định phí và biến phí ở mức không lãi không lỗ. Công thức như sau:
S định phí
Thu nhập hoà vốn = S Biến phí
1 -
Tổng thu nhập
Tổng thu nhập hoà vốn
Điểm hoà vốn (%) = ´ 100 Tổng thu nhập
Dư nợ hoà vốn = Dư nợ thực tế ´ điểm hoà vốn
Định phí của ngân hàng bao gồm
- Tiền lương phải trả cho công nhân viên
- Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác
- Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng.
- Chi phí cho các công cụ lao động
- Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ
- Chi phí về vật liệu giấy tờ in
- Chi phí về kho quỹ
- Các chi phí cố định khác.
Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh hưởng bởi quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Biến phí của ngân hàng bao gồm
- Chi trả lãi tiền gửi
- Chi trả lãi tiền vay
- Chi trả lãi phát hành trái phiếu
- Chi về kinh doanh ngoại tệ
- Chi về mua bán chứng khoản
- Chi khác về hoạt động kinh doanh
Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của ngân hàng. Khi quy mô kinh doanh mở ngân hàng tăng lên, chi phí này cũng tăng lên và ngược lại khi phạm vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.
Chỉ số dư nợ hoà vốn giúp Ban giám đốc xác định hướng tín dụng cần cung cấp cho thị trường ở mức hoà vốn kinh doanh. Trong trường hợp ngân hàng cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chỉ số thu nhập hoà vốn sẽ cung cấp cho nhà quản trị số doanh thu cần thiêt để bù đắp các khoản chi phí ở mức không lãi, không lời.
Thu nhập Thu nhập
Tổng phí
Thu nhập Biến phí
hoà vốn
Định phí
0
Dự nợ tín dụng
a. Xác định các nhân tố tác động đến điểm hoà vốn.
Điểm hòa vốn phụ thuộc các yếu tố: Lãi suất cho vay bình quân, biến phí và định phí.
+ Tăng, giảm lãi suất cho vay.
Lãi suất là một loại giá cả nó nên có sự chi phối bởi quy luật cung cầu trên thị trường . Trong môi trường cạnh tranh ngân hàng khó giữa được lãi suất cho vay cố định. Do đó khi có nhu cầu tăng hoặc giảm lãi suất cho vay, ngân hàng nên tính toán để xác định mức tăng hoặc giảm quy mô tín dụng tương ứng để có thể đạt được mức lãi mong muốn. Khi mức lãi suất tăng lên dư nợ hoà vốn giảm và ngược lại khi giảm lãi suất cho vay, quy mô tín dụng phải tăng lên.
+ Trường hợp thay đổi chi phí.
Việc tăng hay giảm biến phí và định phí đã ảnh hưởng lớn đến điểm hoà vốn của ngân hàng. Khi tăng các khoản chi phí, dư nợ hoà vốn và thu nhập hoà vốn cũng tăng lên và ngược lại. Giám đốc ngân hàng cần quan tâm là mức độ ảnh hưởng của sự biến động biến phí và định phí đến sự thay đổi của điểm hoà vốn khác nhau và phải cân nhắc, lựa chon giữa việc tăng các phí mở rộng mạng lưới chi nhánh, tuyển thêm nhân viên... (định phí) với việc tăng mối quan hệ vay mượn ở thị trường liên hàng, huy động tiền gửi với lãi suất cao... (biến phí) hoặc kết hợp cả hai để có thể đạt được điểm hoà vốn tối ưu. Vì vậy các giải pháp là:
- Tiết kiệm chi phí quản trị, giảm chi phí thuê mướn, tổ chức văn phòng làm việc khoa học hơn...
- Tìm cách nâng cao doanh số, chẳng hạn cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới, mở rộng thị trường kinh doanh...
- Tìm được mối quan hệ tương hỗ giữa ba yếu tố: Thu , chi phí, và lợi nhuận.
- So sánh doanh thu, chi phí và lợi tức với kế hoạch ban đầu.
- Tính toán được mức tăng tín dụng cần thiết trong trường hợp phải giảm lãi suất cho vay.
5. Phân tích lợi nhuận phải kết hợp với việc phân tích các rủi ro chính.
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh tiền tệ. Lĩnh vực hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao, ở đó rủi ro có thể xẩy ra cũng bất lợi. Vì vậy, ngân hàng phải kết hợp nghiên cứu rủi ro với lợi nhuận để có thể có những quyết định tốt nhất trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Ngoài các hệ số ROA (Return on Asset) , ROE (Return on Equity) Ngân hàng nên quan tâm đến các chỉ số sau:
Tài sản nợ
Số nhân đòn cân nợ =
Vốn tự có
Tổng thu nhập ròng
Danh lợi cổ phần thường = Vốn cổ phần thường
Thu nhập lãi - chi phí lãi
Chênh lệch lãi = Tài sản có sinh lời
Các chỉ số lợi nhuận trên phải được kết hợp với các chỉ số phản ánh các rủi ro chính.
Tài sản có động
Rủi ro về thanh khoản = ´ 100 Tài sản nợ dễ biến động
Tài sản có độ nhạy cao với lãi xuất
Rủi ro về lãi suất = ´ 100 Khoản nợ có độ nhạy cao với lãi suất
Nợ quá hạn
Rủi ro về tín dụng = ´ 100 Tài sản có rủi ro
Các chỉ số lợi nhuận và rủi ro chính của ngân hàng được các nhà quản trị so sánh với các chỉ số tương tự ở các kỳ hạch toán trước để xác định tính quy luật, xu hướng phát triển của ngân hàng, số liệu này còn được so sánh với các chỉ số tương tự ở các ngân hàng có cùng quy mô hoạt động, cùng kinh doanh trong những thị trường có thể so sáng được để giúp nhà lãnh đạo ngân hàng, nhận diện được mặt mạnh, điểm yếu của cơ quan mình. Nhà quản trị còn dùng các chỉ số trên để so sánh với mục tiêu hoặc mục đích của các chiến lược đã được hoạch định từ trước. Qua đó, Ban giám đốc có thể lựa chọn được các chiến lược phù hợp với độ rủi ro nhất định nhằm đạt được mức lợi nhuận cần thiết.
II. Các biện pháp về phía chủ quan của chi nhánh ngân hàng
1. Sắp xếp các Phòng, Ban, đơn vị kinh doanh hợp lý. Tổ chức cán bộ và nhân viên đúng chức năng. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao và tinh giảm bộ máy quản lý. Nâng cao hiệu quả của cán bộ và công nhân viên.
2. Tổ chức và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ kinh doanh nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để tạo lập mối quan hệ khách hànglâu dài.
3. Thực hiện chính sách và chế dộ khoán cho cán bộ tín dụng, cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình, nâng cao mối quan hệ với khách hàng, xem xét phân tích kỹ khả năng của khách hàng trước khi có quyết định cho vay.
Các tài liệu tham khảo
---------------------------------
Phân tích hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại - Tài liệu do Ngân hàng Nhà nước soạn.
Quản trị tài chính doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại.
Quản lý tài chính doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại .
Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại.
Kế toán ngân hàng.
Lý thuyết về lãi suất, tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính.
Tài liệu tập huấn cho cán bộ thanh tra Ngân Hàng Nhà Nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0305.doc