Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong xu thế hội nhập đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Sự thông thoáng hơn trong các cơ chế chính sách đối với hoạt động nhập khẩu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK có được cơ hội phát triển nhưng kèm theo đó là sự canh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. Do vậy, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để tồn tại trên thị trường là một vấn đề cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Là doanh nghiệp mới thành lập, với số vốn điều lệ không lớn nhưng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động nhập khẩu : lợi nhuận hàng năm đều tăng, có được thị trường nguồn hàng và tiêu thụ ổn định, có được khách hành quen thuộc, bộ máy công ty hoạt động tốt, đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn rất nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói chung. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu với Công ty lại càng trở nên bức thiết.
71 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1788 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i từng doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, lạm phát là một vấn đề mà công ty PTC luôn quan tâm đến
Bảng 7
Tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2004 – 2007
Năm
2004
2005
2006
2007
Tỷ lệ lạm phát
9,5 %
8,4 %
7.4 %
12,63 %
Nguồn: Tổng cục Thông kê
Tỷ lệ lạm phát dưới 5% luôn là mong muốn đối với bất kỳ nền kinh tế nào, vì nó có tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế và làm cho nền kinh tế ổn định hơn từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2004 – 2007 thì mức lạm phát của Việt Nam tăng liên tục và luôn ở mức cao, điều này làm cho chỉ số giá tiêu dùng cũng tăng theo, giá hàng hóa trong nước cũng tăng theo. Điều này cũng làm cho giá cả hàng hóa nhập khẩu tăng lên vì vậy doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế không phải như vậy, kèm theo sự gia tăng của lạm phát là những chính sách nhằm bình ổn giá cả và hạn chế lạm phát của Chính Phủ, đặc biệt là chính sách tăng lãi suất tiết kiệm và tăng lãi suất các khoản cho vay để làm giảm lượng tiền lưu thông trên thị trường của các ngân hàng. Chính điều này tác động làm tăng chi phí kinh doanh của công ty do một phần vốn của công ty được huy động từ các ngân hàng. Nếu công ty có số vốn chủ sở hữu lớn và vay ngân hàng ít thì chi phí kinh doanh sẽ tăng ít và lợi nhuận thu về sẽ nhiều hơn và ngược lại. Điều này được thể hiện ở kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005 – 2007, năm 2005 công ty đạt mức lợi nhuận sau thuế là 1653,5 triệu đồng mặc dù tỷ lệ lạm phát năm này cao hơn năm 2006, lợi nhuận năm 2006 đã giảm xuống còn 1259.56 triệu đồng do tác động của sự biến động của lãi suất và nguồn hàng đã làm tăng chi phí của doanh nghiệp nên lợi nhuận của công ty đã giảm xuống; năm 2007 do tỷ lệ lạm phát tăng đột biến trong khi các chính sách của nhà nước chưa kịp thời có tác dụng nên lợi nhuận của công ty tăng lên là 2400,88 triệu đồng.
2.3. Sự biến động nguồn hàng
Qua những phần trên chúng ta biết rằng các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính của công ty là nhựa đường và máy móc thiết bị… do vậy những biến động về nguồn cung cấp những mặt hàng này sẽ tác động rất lớn đến Doanh nghiệp. Về mặt hàng máy móc thiết bị Công ty có những nhà cung cấp uy tín từ Nhật Bản, Hàn Quốc nên không có sự biến động lớn về nguồn cung và giá cả làm ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong giai đoạn 2005 – 2007 thì mặt hàng nhựa đường có sự biến động khá lớn. Cụ thể: vào tháng 6/2005, giá CIF cho một tấn nhựa đường (bao gồm cả thuế VAT) là 243 USD thì đến đầu tháng 6/2006, giá nhựa đã tăng lên 451 USD/tấn bao gồm cả thuế VAT. Chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm 2006, nhựa đường đã 5 lần tăng giá. Trung bình mỗi lần tăng người tiêu thụ phải bỏ thêm 40 USD cho một tấn nhựa đường. Đây là mức tăng kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Nguyên nhân của sự tăng giá này đó là giá dầu mỏ trên thế giới tăng liên tục trong thời gian qua cộng với nhu cầu sử dụng nhựa đường của Trung Quốc và các nước Đông Nam á đang vượt quá khả năng cung cấp của các nhà máy lọc dầu lớn trong khu vực dẫn đến giá các sản phẩm từ dầu trong đó có nhựa đường liên tục tăng giá. Điều này đã tác động rất lớn đến doanh thu bán hàng của Công ty. Do sự biến động của giá nhựa đường như vậy khiến cho doanh nghiệp đã phải thay đổi kế hoạch nhập khẩu, không nhập nhiều mặt hàng này và từ đó làm giảm lợi nhuận của Công ty xuống gần 400triệu đồng từ năm 2005 và 2006. Đến năm 2007, giá nhựa đường đã giảm và ổn định hơn cộng thêm trong giai đoạn này có rất nhiều các công trình giao thông đang được gấp rút được hoàn thành khiến cho nhu cầu nhựa đường tăng lên. Doanh nghiệp đã tận dụng điều này để tăng lượng nhập khẩu để đáp ứng đủ nhu cầu, do vậy doanh thu và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp năm 2007 là 40tỷ đồng và 2.4 tỷ đồng tăng lên rất nhiều so với năm 2006. Để làm được điều này, ban lãnh đạo và nhân viên của công ty đã khéo léo, sáng tạo, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh, nắm bắt được thời cơ, tiến hành đàm phán có hiệu quả với các đối tác để đạt được thành công như đã thấy.
2.4. Chiến lược kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh, công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK luôn đề ra chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng. Chiến lược kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty sẽ chi phối cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu, chi phối thị trường nhập khẩu, đưa ra các phương án, kế hoạch để thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả nhất. Cơ cấu hàng nhập khẩu thay đổi làm cho mức lợi nhuận chung của Công ty thay đổi và tỷ suất lợi nhuận cũng thay đổi. Từ chiến lược kinh doanh hàng nhập khẩu đã được lập ra, Công ty xác định được mặt hàng nhập khẩu, lợi nhuận đạt được từ hoạt động nhập khẩu, và các bước cần tiến hành để nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh. Hiện nay, chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty đó là tiếp tục nhập khẩu những mặt hàng chủ lực, do trong thời gian tới nhu cầu về tiêu dùng các mặt hàng này liên tục tăng, do vậy giữ vững và phát triển thị phần là mục tiêu mà công ty hướng tới. Bên cạnh đó, Công ty cũng sẽ tiến hành nhập khẩu thêm nhiều mặt hàng khác, để mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh khi thị trường những mặt hàng máy móc thiết bị, nhựa đường có biến động ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như giai đoạn 2004 – 2005.
Các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến hoạt động NK tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK.
3.1. Nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải hiểu rõ thị trường của mình, hiểu rõ được công ty của mình đang ở đâu để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Do đó, hàng năm công ty đều trích 10% lợi nhuận để đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường. Việc đầu tư cho hoạt động R&D rất có ích, cung cấp các thông tin về nguồn hàng cung cấp, thị trường đầu ra, giá cả dịch vụ, chất lượng hàng hóa, nhận biết được những thông tin về xây dựng cơ bản … từ đó giúp cho công ty có thể nắm bắt được những cơ hội ,xây dựng các kế hoạch kinh doanh, mạng lưới thu mua và tiêu thụ hàng hóa có hiệu quả và có hướng phát triển thích hợp.
Hiện nay, Công ty đang có một bộ phận phụ trách việc nghiên cứu thị trường riêng, bao gồm những nhân viên có kinh nghiệm chịu trách nhiệm tìm kiếm các thông tin về thị trường, đối tác, hàng hóa nhằm đảm bảo cho Công ty có những hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa có hiệu quả. Nguồn thông tin cà Công ty có thể thu thập để nghiên cứu là thông tin trên mạng, các tạp chí chuyên nghành, các công ty trong nước và cán bộ ngành liên quan đến mặt hàng, trực tiếp khảo sát thị trường nước ngoài. Một nguồn thông tin mà được Công ty sử dụng khá nhiều đó là từ phía các đối tác, bạn bè quen biết trong nước. Các cán bộ tận dung tối đa mối quan hệ của mình các đơn vị khác để tận dụng sự giới thiệu của họ đến các đối tác trong và ngoài nước cũng như các thông tin về thị trường. Đây là nguồn thông tin rất quý giá và ít rủi ro, chính xác hơn so với những thông tin mà Doanh nghiệp phải tự tìm. Do được đầu tư, nên hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty bước đầu cũng đã mang lại hiệu quả khi tìm hiểu kỹ về đối tác nhập khẩu nước ngoài nên tìm được những nguồn hàng có chất lượng với giá cả hợp lý, nắm bắt và đáp ứng được hầu hết nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước nên kim ngạch nhập khẩu hàng hóa liên tục gia tăng và ổn định, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
3.2. Tổ chức công tác nhập khẩu hàng hóa
Quá trình mua hàng của công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch đến khâu mua và quản lý hàng hóa.
Đàm phán và ký kết hợp đồng: Hiện nay công ty sử dụng các phương thức đàm phán sau:
Đàm phán qua thư tín: đây là phương thức được sử dụng chủ yếu. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty chủ yếu sử dụng thư điện tử hay thông qua telefax.
Đàm phán trực tiếp: vì hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị, nhựa đường của công ty thường là những hợp đồng lớn nên việc gặp gỡ giữa các bên để đàm phán trực tiếp là rất cần thiết.
Các cuộc đàm phán thường thảo luận rất nhiều vần đề trong hợp đồng như về số lượng, phẩm chất hàng hoá, điều kiện giao hàng, thanh toán, các dịch vụ kèm theo… Công ty thường tiến hành việc thanh toán hợp đồng nhập khẩu bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vì vậy hai bên phải thống nhất về ngân hàng mở L/C, trị giá L/C, ngày mở L/C. Lựa chọn đồng tiền thanh toán cũng là vấn đề cần được đề cập đến vì nó ảnh hưởng đến sự biến động của trị giá hợp đồng khi tỷ giá hối đoái của đồng tiền thanh toán có biến động.
Ký kết hợp đồng.
Sau khi đàm phán thành công, công ty tiến hành việc ký kết hợp đồng. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thường gồm những mục sau:
Đối tượng của hợp đồng: quy định khái quát về những nét chủ yếu của hợp đồng.
Giá cả và trị giá của hợp đồng: giá thành của máy móc thiết bị nhập khẩu, phương pháp tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá.
Điều kiện giao hàng: ở Công ty thường được giao hàng theo giá CIF (Incoterm 2000).
Thời gian giao hàng: do tính chất của việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa với nhiều chủng loại khác nhau nên có thể giao hàng theo nhiều đợt .
Điều kiện thanh toán: thanh toán bằng LC với đồng tiền thanh toán thường là USD.
Kiểm tra hàng hoá: quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc kiểm tra hàng hoá trước khi bốc hàng tại cảng đi và sau khi giao hàng tại cảng đến
Tài liệu kỹ thuật: các tài liệu kỹ thuật mà người bán phải cung cấp cho người mua.
Bảo hành: gồm bảo hành chung, bảo đảm cơ khí, bảo đảm các chỉ tiêu thực hiện.
Trợ giúp kỹ thuật( vói các hàng hóa là thiết bị, máy móc): quy định phạm vi giúp đỡ kỹ thuật như hướng dẫn vận hành, giám sát, sửa chữa, hướng dẫn chuyên gia, công nhân…
Thực hiện hợp đồng.
Công ty thường không phải xin giấy phép nhập khẩu với các mặt hàng kinh doanh.
Tiếp đến công ty sẽ đến ngân hàng mở L/C và nhận được thông báo mở L/C cho phía đối tác nước ngoài.
Khi hàng và chứng từ về đến cảng nhận hàng, công ty nhận chứng từ để đi mở tờ khai Hải quan và chỉ thị cho ngân hàng mở L/C ký hậu vận đơn thanh toán cho người bán đồng thời yêu cầu ngân hàng bảo lãnh nhận hàng cho công ty.
3.3. Tổ chức triển khai bán hàng
3.3.1. Định giá hàng hóa
Việc định giá hàng bán là hoạt động vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi đưa sản phẩm ra thị trường. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu tiến hành định giá bán hàng nhập khẩu thông qua các yếu tố: giá của nhà cung cấp, giá bán của đối thủ cạnh tranh, … Mức giá mà doanh nghiệp đưa ra vừa đảm bảo kích thích được nhu cầu mua của các đối tác vừa đảm bảo lợi nhuận thu về. Mặt hàng nhập khẩu chủ lực là các máy móc thiết bị, đồ gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng ngày, đây là những mặt hàng có như cầu tiêu thụ lớn nhưng cũng rất nhạy cảm về giá, vì vậy công ty phải có chiến lược giá phù hợp với do khách hàng luôn được cập nhật những biến động mới nhất về giá trên thị trường, họ sẵn sàng chuyển sang tiêu thụ những sản phẩm khác có giá thành rẻ hơn với chất lượng không kém nhiều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty.
3.3.2. Xúc tiến bán, quảng cáo
Công ty đã tiến hành những hoạt động xúc tiến bán, quảng cáo để đưa khách hàng tiếp cận nhiều hơn nữa với sản phẩm của mình. Chi phí cho hoạt động này cũng chiếm một phần không nhỏ trong chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Các hình thức thường được Công ty áp dụng đó là tham gia các hội chợ hàng công nghiệp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng… Bên cạnh đó Công ty cũng tiến hành cử người đến các doanh nghiệp để giới thiệu về sản phẩm của mình để mỗi khi có nhu cầu họ sẽ liên hệ với Doanh nghiệp, một phần chi phí khác cho hoạt động xúc tiến bán của doanh nghiệp được dành cho việc quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành máy móc, xây dựng… Công ty cũng tiến hành chiết khấu, khuyến mại bằng tiền với những đơn đặt hàng có số lượng lớn và ổn định. Trên đây là những hoạt động xúc tiến bán sản phẩm của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu, những hoạt động này ngày càng phát huy được hiệu quả và mang lại doanh thu cho Công ty thông qua những hợp đồng lớn, ổn định, xây dựng được hình ảnh của công ty trên thị trường.
3.3.3. Tổ chức kênh phân phối
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề rất quan trọng bởi hàng hóa được tiêu thụ thì công ty mới có thu nhập và đạt được những mực tiêu đã đặt ra về lợi nhuận, khẳng định và mở rộng thị trường.
Hiện này, công ty chủ yếu sử dụng hình thức phân phối hàng hóa là phân phân phối trực tiếp để đưa sản phẩm, dịch vụ của công ty đến khách hàng.
Ở kênh phân phối trực tiếp, diễn ra sự mua bán trực tiếp giữa công ty với khách hàng thông qua lực lượng bán hàng của công ty là văn phòng đại diện hoặc các của hàng trực thuộc.
Hình 7: Kênh phân phôi trực tiếp.
Công ty
Lực lượng bán hàng của công ty
Khách hàng
Với kênh này, công ty sẽ giảm được chi phí lưu thông, đảm bảo được việc vận chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng đến tận tay khách hàng, quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Khách hàng của kênh phân phối trực tiếp này thường là các công ty xây dựng, các cơ sở sản xuất, người tiêu dùng cá nhân trong địa bàn Hà Nội cũng như những vùng lân cận như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Tây… Số lượng hàng hóa được tiêu thụ ở kênh này chiếm phần lớn tổng doanh thu của toàn công ty.
Lực lượng bán hàng của Công ty bao gồm các nhân viên của Công ty, bên cạnh đó còn có những đại lý bán hàng khác tại các tỉnh, thành phố. Do đặc điểm của các sản phẩm cung cấp ra thị trường là những mặt hàng dùng trong hoạt động công nghiệp, xây dựng nên lực lượng nhân viên bán hàng của doanh nghiệp luôn là những người năng nổ, có kinh nghiệm, trình độ và có các mối quan hệ rộng để có thể nắm bắt được nhu cầu mua sắm của khách hàng. Tính tự chủ của nhân viên đang dần được phát huy trong các hoạt động xúc tiến ban, tìm kiếm khách hàng tại khu vực phụ trách. Để lực lượng bán ngày càng nâng cao được năng suất hoạt động, bên cạnh việc trả lương cứng theo tháng, Công ty còn trả thêm thưởng cho nhân viên kinh doanh dựa trên doanh số bán hàng . Vì vậy, nhờ có lực lượng bán hàng có chất lượng nên doanh thu bán của doanh nghiệp không ngừng tăng lên và Công ty liên tục có thêm những hợp đồng mới.
Hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm vừa qua.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, khả năng tiêu thụ của thị trường nội địa, lợi nhuận thu về. Từ những đánh giá này doanh nghiệp sẽ tiến hành cân nhắc xem nên mở rộng hay thu hẹp thị trường. Hiệu quả kinh doanh có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận của doanh thu, chi phí,…
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK không tiến hành hạch toán đối với từng lĩnh vực hoạt động tuy nhiên như đã biết kinh doanh nhập khẩu hàng hóa chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của công ty. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn chung của toàn doanh nghiệp cũng có thể biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Bảng 7.
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu thuần
28349,375
34018,8
40822,56
VLĐ bình quân
5833,13
6790,2
7911,32
Số vòng quay vốn
4,86
5,01
5,16
Thời gian quay vòng vốn
74,1
71,8
69,7
( nguồn: Phòng kế toán)
Theo bảng trên thì doanh thu thuần của toàn bộ doanh nghiệp trong giai đoạn 2005 – 2007 tăng trung bình 18%, trong khi đó vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp tăng trung bình 16%. Mức tăng trưởng của doanh thu thuần cao hơn so với vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ từ đó làm cho số vòng quay vốn của các năm sau cao hơn các năm trước. Năm 2005 số vòng quay vốn là 4,86 vòng/năm, năm 2006 tăng lên 5,02 vòng/ năm ( tăng 0,16 vòng) và năm 2007 số vòng quay là 5,16 (0.14 vòng). Vì vậy thời cho thời gian quay vòng vốn qua các năm cũng giảm xuống trung bình khoảng 2.5 ngày/ vòng quay. Trong tổng mức tăng trưởng của doanh thu thuần của doanh nghiệp thì doanh thu từ hoạt động nhập khẩu hàng hóa chiếm phần tỷ trọng khá lớn, do vậy mức tăng tốc độ vòng quay vốn chủ yếu là từ sự tăng trưởng doanh thu trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá theo lợi nhuận.
Bảng 8.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu theo lợi nhuận.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu hàng nhập khẩu
22131,4
29564,32
34388,64
Chi phí bán hàng nhập khẩu
21028,6
28758,45
32481,04
Lợi nhuận hàng NK sau thuế
1102,8
805,87
1907,6
TSLN theo doanh thu (%)
4,99
2,73
5,55
TSLN theo chi phí (%)
5,24
2,80
5,91
( nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của việc kinh doanh hàng nhập khẩu của Doanh nghiệp có những biến động rõ rệt, lúc tăng lúc giảm, lên xuống theo những biến động của các yếu tố trên thị trường. Năm 2005 lợi nhuận sau thuế đạt 1102,8 triệu VNĐ, năm 2006 lợi nhuận giảm xuống là 805,87 triệu, đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng đột biến lên đến 1907,6 triệu đồng. Điều này cho thấy sự biến động của giá nhựa đường trong giai đoạn 2005 – 2006 và sự gia tăng của lạm phát đã tác động khá lớn đến lợi nhuận thu được của Công ty. Tuy nhiên, đến năm 2007 khi Công ty đã có những biện pháp kinh doanh thích hợp với thị trường, các biện pháp bình ổn giá của nhà nước cũng bắt đầu có tác dụng khiến cho lợi nhuận của công ty thu về tăng lên nhanh chóng ( tăng hơn 2 lần so với năm 2006).
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận thu được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu, doanh nghiệp còn sử dụng hai chỉ tiêu khác đó là : tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu và tỷ suất lợi nhuận theo chi phí. Hai chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty. Cụ thể:
Tỷ suất lợi nhuận cho biết với mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được thì trong đó có chứa bao nhiêu đồng lợi nhuận.Từ kết quả phân tích trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty có sự biến động lớn. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu đạt 4,99% , năm 2006 tỷ suất lợi nhuận chỉ còn 2,73% và đến năm 2007 thì tăng lên mức 5,55%. Ta thấy rằng tuy năm 2006 doanh thu tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, điều này cho thấy lợi nhuận không chỉ phụ thuộc vào tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu mà còn phụ thuộc và chi phí kinh doanh. Tổng doanh thu tăng chưa chắc đã làm cho lợi nhuận tăng nếu Doanh nghiệp không có biện pháp quản lý chi phí hiệu quả.
Từ phân tích trên ta thấy, việc quản lý chi phí kinh doanh là rất quan trọng đối với Công ty. Bởi vậy bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh doanht thông qua TSLN theo doanh thu còn phải đánh giá thông TSLN theo chi phí. Năm 2005, TSLN theo chi phí của doanh nghiệp là 5,24 % điều này có nghĩa là với 1 đồng chi phí bỏ ra doanh nghiệp thu về 0,0524 đồng lợi nhuận, năm 2006 là 2,8 % và năm 2007 là 2,91 %. Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận theo chi phí có sự biến động rõ nét điều này cho thấy doanh nghiệp chưa có được biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả và ổn định trong năm 2006, tuy nhiên đến năm 2007 thì việc quản lý chi phí của doanh nghiệp dã được cải thiện rõ rệt thể hiện qua việc tổng lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp đạt mức cao nhất trong 3 năm gần đây : 1907,6 triệu đồng. Điều này cho thấy Công ty đã bắt đầu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu hàng hóa công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK hàng hóa.
5.1. Những thành công mà doanh nghiệp đã đạt được.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đang trên đà phát triển tốt. Tuy gặp phải những khó khăn biến động của thị trường nhưng Doanh nghiệp vẫn duy trì được doanh thu khá cao, doanh thu bình quân là khoảng 34616,1 triệu đồng, lợi nhuận bình quân vào khoảng 1520,93 triệu đồng.
Hiện nay Công ty đã có quan hệ hợp tác kinh doanh với các bạn hàng ở gần 10 nước trên thế giới. Trong quá trình hợp tác, Công ty luôn cố gắng thiết lập và duy trì hệ thống bạn hàng tin cậy, ổn định và tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. Chính điều này giúp tăng doanh thu nhập khẩu với tốc nhanh như năm 2007.
Công ty đã từng bước thiết lập được mối quan hệ tốt với những bạn hàng, hình thành được thị trường kinh doanh, khách hàng tiềm năng cũng như bộ phận khách hàng trung thành. Đây là thành tựu rất quan trọng đối với PTC trong việc xây dựng uy tín và tiến hành hoạt động kinh doanh lâu dài
Mặt hàng kinh doanh của công ty được nhà nước khuyến khích nhập khẩu, phù hợp với xu thế chung của thế giới.
PTC có chính sách thưởng phạt rõ ràng nhắm kích thích năng lực hoạt động của nhân viên, như áp dụng những hình thức thưởng cho các nhân viên có thành tích cao trong công việc, góp phần khuyến khích mọi người đoàn kết hơn để hoàn thành tốt công việc được giao.
Công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ chức kinh doanh nhập khẩu tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ có chuyên môn và trình độ ngày càng cao.Với sự phát triển của mình, Doanh nghiệp đã tạo được công ăn việc làm ổn định và đảm bảo thu nhập cho toàn bộ công nhân viên mức thu nhập bình quân trên 2 triệu/ người và dự định sẽ tăng trong những năm tới.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao nên năng suất lao động, mức lợi nhuận trung bình người của người lao động làm ra cũng tăng. Bên cạnh đó. Công ty cũng có đội ngũ cộng tác viên, kênh bán hàng tốt kích thích kinh doanh.:
Công ty cũng đã thực hiện tốt những chủ trương, chính sách của Nhà nước, thực hiện đúng quy định nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước, góp phần làm tăng ngân sách và giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động.
5.2. Những hạn chế
Tuy doanh thu nhập khẩu tăng cao nhưng chi phí biến đổi của hoạt động nhập khẩu còn tăng cao do vậy lợi nhuận tăng giảm không ổn định. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những biện pháp sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơ.
Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa hoàn thiện, đây là nhược điểm của tất cả các công ty tham gia hoạt động kinh doanh XNK đặc biệt trong hoàn cảnh thị trường kinh doanh biến động phức tạp. Việc phát triển nghiên cứu thị trường đôi không được quan tâm do những lý do khách quan và chủ quan như: vốn chưa đủ, nguồn nhân lực không đủ và chưa có sự chuyên nghiệp, thị trường hạn hẹp … Với xu hướng hội nhập phát triển quốc tế như hiện nay, nhiệm vụ này trở nên rất cần thiết và quan trọng.
Quá trình thu thập và xử lý thông tin còn nhiều bất cập. Thông tin thị trường vẫn còn thiếu, tính cập nhật và tính chính xác chưa cao
Cơ cấu mặt hàng mới chỉ tập trung ở các mặt hàng truyền thống, chưa có biện pháp tích cực đa dạng nguồn hàng và nhà cung cấp.
Hiện nay việc nhập khẩu hàng hóa của công ty mới chỉ thực hiện thông qua phương thức chính là nhập khẩu trực tiếp mà chưa thực sự chú trọng đến việc mở rộng các phương thức nhập khẩu, nhằm đáp ứng linh hoạt hơn những nhu cầu nhập khẩu hàng hóa để giảm chi phí, rủi ro…
Nguồn nhân lực trẻ nhưng thiếu kinh nghiệm – điều quan trọng trong một công ty về xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó với nguồn nhân lực ít, Công ty khó có thể tiến hành nhiều hoạt động cùng lúc và đảm bảo kết quả công việc tốt.
Công ty chưa thực sự có thương hiệu và uy tín nổi bật, chưa khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Điều này khiến cho việc liên danh, liên kết với các công ty khác nhằm mục đích có được các hợp đồng nhập khẩu lớn trở nên khó khăn.
Nguyên nhân của những hạn chế.
5.3.1 Nguyên nhân chủ quan.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Công ty đã trải qua những thăng trầm nhưng bằng sự nỗ lực của mình Công ty đã vượt qua những khó khăn, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế để đưa công ty phát triển.
Thứ nhất, do nguồn lực bên trong của Doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, kinh phí đầu tư còn hạn hẹp nên cơ sở vật chất chưa đáp ứng được tốt nhu cầu kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Nguyên nhân thứ hai đó là nguồn vốn kinh doanh ít so với quy mô kinh doanh của Công ty. Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng (chiếm khoảng hơn 70% tổng nguồn vốn) và phải trả lãi cao nên làm tăng chi phí kinh doanh và không chủ động được trong việc cắt giảm chi phí.
Nguyên nhân tiếp theo liên quan đến khả năng tìm kiếm và xử lý thông tin thị trường. Khả năng thu thập và xử lý thông tin của bộ phận nghiên cứu thị trường còn chậm nên dẫn đến làm mất cơ hội kinh doanh. Do hạn chế về ngân sách nên chất lượng thông tin không cao, các thông tin chủ yếu là thứ cấp được thu thập qua Internet, sách, báo và nguồn khác nên quyết định đến thành công của một thương vụ nhập khẩu.
Doanh thu của Công ty luôn cao nhưng khong chắc chắn và có rất nhiều hợp đồng không mang tính lâu dài. Quá trình tìm kiếm bạn hàng mới vẫn chưa thực sự được đẩy mạnh, chủ yếu vẫn dựa vào các bạn hàng truyền thống. Do vậy hoạt động kinh doanh phụ thuộc khá nhiều vào nhu cầu của khách hàng truyền thống nên hoạt động kinh doanh chưa có được sự ổn định thực sự.
5.3.2 Nguyên nhân khách quan.
Thị trường hiện nay có tính cạnh tranh rất cao. Sản xuất trong nước đang phát triển nên đã cung cấp ra thị trường những sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng nên đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Thêm vào đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa nên đã cạnh tranh gay gắt với Doanh nghiệp. Do vậy để tồn tại, Công ty cần có những chính sách định giá linh hoạt, chiến lược Marketing hợp lỹ….để tăng hiệu quả nhập khẩu.
Hiện nay nhu cầu thị trường có sự biến động thất thường khiến Công ty khó có thể dự đoán chính xác để từ đó xây dựng được những kế hoạch kinh doanh hợp lý và lâu dài.
Một nguyên nhân khách quan khác đó là sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian đây cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu của Doanh nghiệp. Giá trị của đồng Việt Nam giảm so với đồng đô la Mỹ khiến cho Công ty phải trả thêm một khoản tiền để thanh toán điều này dẫn đến làm tăng chi phí kinh doanh và giảm lợi nhuận kinh doanh hàng nhập khẩu hàng hóa của Công ty xuống.
Các thủ tục hải quan cũng là một vấn đề hạn chế khiến cho hoạt động nhập khẩu của Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Các quy định cùng với tác phong làm việc của cơ quan Hải quan đã gây phiên hà rất lớn cho Công ty mỗi khi tiến hành làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như sự thiếu minh bạch về các thông tin trên thị trừong, sự thay đổi thường xuyên của các chính sách nhập khẩu của Nhà nước, các chính sách kinh tế đối ngoại… cũng đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Các nguyên nhân kể cả nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều đã tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Nó có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh hoặc cũng có thể làm cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty xấu đi. Do vậy, Doanh nghiệp cần phải nhận viết được những nguyên nhân trên để phát huy những điểm mạnh hạn chế nhữung điểm không thuận lợi để hoạt động nhập khẩu ngày càng hoàn thiện hơn.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình kinh doanh.
5.4.1. Thuận lợi.
Hiện nay, Việt Nam đang trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, do vậy nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và đô thị hóa ngày càng lớn điều này làm tăng nhu cầu về máy móc thiết bị, nhựa đường phục vụ cho sản xuất và xây dựng là rất lớn. Đây là hai mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty do vậy đây hứa hẹn là cơ hội kinh doanh lớn cho Doanh nghiệp.
Trong thời gian gần đây Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới thông qua các tổ chức ASEAN, APEC, AFTA, WTO… Khi tham gia vào các tổ chức, khối kinh tế này thì hàng hóa sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi hơn, thuế nhập khẩu giảm xuống, việc này sẽ giảm rất nhiều chi phí kinh doanh cho Công ty đồng thời cũng làm tăng lợi nhuận.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty rất nhiều reong việc liên hệ, giao dịch với khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho Doanh nghiệp có thể tiến hành thu thập thông tin và phản hồi thông tin nhanh chóng, kịp thời hơn do đó giúp Công ty giảm được chi phí và không bỏ lỡ các hội kinh doanh.
Tình hình kinh tế, chính trị của Việt Nam có được sự ổn định là một sự đảm bảo cho Doanh nghiệp khi tiến hành làm việc với các đối tác nước ngoài, tạo cho họ sự yên tâm khi giao dịch.
Hệ thống ngân hàng của Việt Nam đang ngày càng được hoàn thiện theo hướng đơn giản, gọn, an toàn hơn và uy tín hơn với các đối tác nước ngoài nên. Điều này tạo ra sự thuận lợi cho Công ty khi thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế và bảo lãnh tín dụng.
5.4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã nêu thì Công ty cũng gặp phải những khó khăn sau :
Trong những năm gần đây tỷ lệ lạm phát của Việt Nam luôn ở mức cao gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Lạm phát tăng dẫn đến làm cho đồng tiền nội tệ mất giá nên làm cho hàng hóa nhập khẩu đắt lên tương đối và làm cho chi phí nhập khẩu hàng hóa của Công ty tăng lên. Thêm vào đó, giá cả các loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khó khăn, ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu. Hơn nữa, tỉ giá các loại ngoại tệ ngoài USD như JPY biến động thường xuyên ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu mà và mang những rủi ro trong kinh doanh.Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề rất quan trọng bởi hàng hóa được tiêu thụ thì công ty mới có thu nhập và đạt được những mực tiêu đã đặt ra về lợi nhuận, khẳng định và mở rộng thị trường.
Giá cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, đều tăng và giữ ở mức cao, biến động liên tục, ảnh hưởng tới sản xuất trong nước khiến cho các đối tác trong nước không chủ động được trong việc tính toán giá cả thị trường, từ đó làm giảm nhu cầu nhập khẩu trong nước.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cùng loại mặt hàng chưa thực sự hình thành liên minh để tạo thành một hiệp hội nhằm tăng vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trước các đối tác nước ngoài khi tiến hành giao dịch do vậy dễ bị các đối tác lớn của nước ngoài ép giá.
Hệ thống luật pháp, chính sách của Việt Nam chưa có sự đồng bộ, liên tục thay đổi, chưa rõ ràng. Các thủ tục nhập khẩu hàng hóa rườm rà gây khó khăn cho doanh nghiệp gây tốn kém cho doanh nghiệp, sai sót và dễ phát sinh tiêu cực.
Cuối cùng, sức ép từ quá trình hội nhập cũng gây không ít khó khăn cho Doanh nghiệp bởi sau khi Việt Nam thực hiện các cam kết khi gia nhập các tổ chức kinh tế lớn thì những bảo hỗ, hỗ trợ của Chính phủ với các doanh nghiệp không còn nữa, các công ty Việt Nam phải cạnh tranh một cách bình đẳng với những công ty nước ngoài có tiềm lực hơn. Điều này làm cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày một gay gắt với Doanh nghiệp hơn, nó đòi hỏi Công ty phải liên tục cập nhật, có những chiến lược phát triển kinh doanh thích hợp để tồn tại trên thị trường.
Tóm lại, qua những phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK trong những năm qua đã đạt được những thành công, duy trì được lợi nhuận, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên tuy rằng gặp không ít khó khăn trước những biến động lớn của thị trường trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trước những khó khăn bộ máy tổ chức của Công ty cũng đã bộc lộ những hạn chế về mặt tổ chức, phương thức nhập khẩu… Do vậy trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp để giải quyết các vấn đề trên nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Chương 3.
Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu
I. Phương hướng và chiến lược kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1. Mục tiêu của công ty đến năm 2010.
Mục tiêu chiến lược chủ yếu của công ty là tăng lợi nhuận và củng cố vị thế cạnh tranh, đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đời sống của nhân viên.
Bên cạnh việc củng cố thị trường hiện tại, công ty còn có mục tiêu mở rộng những thị trường mới như: Campuchia, Lào, khu vực Châu Phi… Để có được vị trí thị trường mới, công ty cần khẳng định được vị thế trên thị trường do có khá nhiều các doanh nghiệp có tên tuổi cũng tham gia kinh doanh các mặt hàng mà PTC đang cung cấp, do đó sản phẩm và dịch vụ của công ty cần có sự khác biệt để khách hàng dễ dàng nhận biết hơn.
Mục tiêu tiếp theo của công ty là nâng cao thương hiệu và uy tín, để đứng vững trên thị trường hiện tại tạo điều kiện thâm nhập vào thị trường tiềm năng.
Bên cạnh đó, do thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nên mục tiêu tiếp theo của công ty là thu hút được lao động có chất lượng cao để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Phương hướng phát triển của công ty.
Với những mục tiêu đã nêu ra công ty cần đưa ra 1 phương hướng hoạt động kinh lâu dài để từ đó có những giải pháp hợp lý nhất để tiếp tục giữ vững thị trường ổn định, nâng cao hiệu quả công tác kinh doanh XNK, và giảm thiểu các khó khăn hiện tại:
Tăng doanh số bán, duy trì và khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Công ty tiếp tục khai thác, giữ vững thị trường hiện tại bằng một số các hoạt động sau: mở các chi nhánh tại các tỉnh thành phố trong cả nước. Duy trì mối quan hệ với những khách truyền thống, mở rộng các chiến lược tìm kiếm những khách hàng mục tiêu trong tương lai.
Mở rộng các chủng loại sản phẩm dịch vụ kinh doanh. Hiện nay, nhựa đường và máy móc thiết bị vẫn là những mặt hàng nhập khẩu chủ chốt của Công ty vì vậy chất lượng hàng hóa phải có sự ổn định trong thời gian tới, nguồn hàng luôn phải đáp ứng được nhu cầu trong nước.
Tiến hành hoạt động mua hàng ở những nguồn hàng quen thuộc và ổn định. Tiếp tục tìm kiếm thêm những nguồn hàng mới để sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty được nâng cao trên mọi mặt. Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường để có thể có những phương án bán hàng, cung cấp được hàng hóa thỏa mãn khách hàng mục tiêu.
Tăng cường chất lượng kinh doanh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thông qua việc nâng cao chất lượng hàng hóa,thỏa mãn nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nâng mức lương bình quân của nhân viên lên hơn 2 triệu đồng/ năm, đồng thời có những chế độ thưởng đối với các cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong quá trình làm việc.
Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK
Nhóm giải pháp đối với các nguồn hàng nhập khẩu.
Đa dạng hóa mặt hàng
Đặc điểm về nguồn hàng nhập khẩu sẽ quyết định kênh phân phối, hoạt động quảng cáo vì vậy Công ty cần xác định cơ cấu mặt hàng nhập khẩu cho phù hợp với thị truờng và tiềm lực của mình. Hiện nay, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thuế của nhiều mặt hàng đã giảm nên Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn do sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhập khẩu. Vì vậy để giảm rủi ro khi có biến động xấu trên thị trường,đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu trên thị trường, tăng thêm lợi nhuận, nâng cao vị thế, uy tín trên thị trường, bên cạnh việc đảm bảo sự đảm bảo, ổn định của những mặt hàng nhập khẩu truyền thống thì Doanh nghiệp cần đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu. Để làm được điều này Công ty cần có sự nhạy bén với những biến động của thị trường, nghiên cứu kỹ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước một cách khoa học.
Ngoài ra, công ty cũng cần phải quan tâm đến chu kỳ sống của sản phẩm, xác định được nó đang nằm trong giai đoạn này để có những chiến lược Marketing thích hợp, không để xảy sự lãng phí khi mua sản phẩm không đúng với giá trị của nó.
Công ty nên lựa chọn nhập khẩu những mặt hàng mà sản xuất trong nước không có lợi thế sản xuất để giảm bớt sự canh tranh với các nhà sản xuất trong nước về mặt hàng này.
Tóm lại, trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hóa mặt hàng có hiệu quả sẽ giúp cho Công ty giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động nhập khẩu, từ đó tăng lợi nhuận thu được.
Mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp.
Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ làm ăn ổn định với những nhà cung cấp truyền thống tại các các thị trường nhập khẩu chủ chốt thì Công ty cần phải mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp khác để tìm kiếm thêm những hợp đồng mới của cùng một mặt hàng có giá cả hợp lý hơn và tìm kiếm thêm mặt hàng kinh doanh. Mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng ở nhiều thị truờng khác nhau giúp doanh nghiệp có thể chủ động, không bị ép giá cũng như giảm được chi phí kinh doanh khi mua được hàng với giá hợp lý nhất. Do làm ăn với bạn hàng mới nên Công ty cần phải tìm hiểu thật kỹ các thông tin về tài chính, khả năng cung ứng, uy tín trong kinh doanh trên thị trường của đối tác…. để tránh những rủi ro trong kinh doanh.
Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường đầu vào.
Công tác nghiên cứu thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với sự thành công của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của Công ty. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp có thể nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng đối với các mặt hàng mà mình kinh doanh, sự thay đổi của cầu về hàng hóa, khách hàng tiềm năng, xác định được thị trường và bạn hàng cung cấp nguồn hàng phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, những thay đổi về giá cả, cung cầu trên thị trường thế giới, …. Việc nghiên cứu thị trường một cách chính xác, hiệu quả sẽ giúp cho Doanh nghiệp chọn được đối tác tin cậy, giảm rủi ro trong kinh doanh. Để hoàn thiện công tác này công ty có thể áp dụng một số các giải pháp sau:
Đầu tư thêm cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động nghiên cứu thị trường
Tiến hành đánh giá hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường với hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Mở rộng quan hệ hợp tác trao đổi thông tin với các đối tác, tham gia vào các diễn đàn hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh XNK … để có thể thu thập, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về thị trường, đối tác nước ngoài.
Bên cạnh việc tự tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường nước ngoài, Doanh nghiệp có thể sử dụng những kết quả nghiên cứu của các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường để có được kết quả chính xác hơn từ đó xây dựng được chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhóm các giải pháp thị trường nội địa.
Hoàn thiện hệ thống phân phối.
Hoạt động phân phối chiếm giữ vị trí rất quan trọng bởi nhờ có hoạt động này hàng hóa nhập khẩu mới được tiêu thị từ đó tạo kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động phân phối được thực hiện tốt sẽ giúp cho Công ty có tốc độ quay vòng vốn cao từ đó có được doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Để hoàn thiện hơn nữa hoạt động phân phối, Công ty có thể thực hiện một số giải pháp dưới đây:
Quy mô thị trường của doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở miền Bắc do vậy Công ty cần nghiên cứu mở rộng thị trường ra các khu vực khác, đặc biệt là miền Nam. Khu vực này có nền kinh tế phát triển, sức tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu của Công ty là lớn. Để mở rộng được thị phần tại các khu vực mới Công ty cần nghiên cứu thị trường, có các biện pháp quảng cáo hợp lý, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp tại các khu vực này nhằm chia sẻ rủi ro và tận dụng cơ sở vật chất của họ.
Đối với mặt hàng nhựa đường và vật liệu xây dựng được nhập khẩu trực tiếp, đây là những mặt hàng hiện nay đang có nhu cầu tiêu thụ cao do xây dựng cơ bản trên cả nước gia tăng phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Công ty nên mở rộng và phát triển mối quan hệ với các đại lý vật liệu xây dựng trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận. Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng cần thiết lập và mở rộng hơn mối quan hệ với các nhà thẩu xây dựng lớn để có thể có được những hợp đồng cung cấp hàng nhập khẩu với giá trị lớn phục vụ cho hoạt động xây dựng các công trình lớn.
Xây dựng mối quan hệ tốt với các khách hàng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì cạnh tranh ngày càn khốc liệt, doanh nghiệp nào có được sự nổi trội, chiếm được lòng tin của khách hàng thì mới tồn tại và phát triển được.Bởi chính khách hàng chính là những người sử dụng sản phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giữ chân nhưng khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng tiềm năng luôn là một trong những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số giải pháp doanh nghiệp có thể áp dụng để củng cố mối quan hệ với người tiêu dùng:
Luôn cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về sản phẩm cho khách hàng mỗi khi có yêu cầu. Xây dựng phong cách làm việc thoải mái, thân thiện, luôn lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của khách, đội ngũ nhân viên khách hàng có khả năng giao tiếp tốt, … để sao cho khách hàng đến với công ty luôn cảm thấy mình có được sự quan tâm chu đáo nhất.
Thực hiện dịch vụ vận chuyển tốt nhất với khách hàng khi mua hàng, đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng với mức giá hợp lý nhất. Đây là một hình thức của dịch vụ sau bán được khách hàng ưa chuộng do họ sẽ không lo lắng trong quá trình vận chuyển xảy ra sự cố.
Có các dịch vụ lắp đặt, bảo trì, sửa chữa … với các mặt hàng máy móc, thiết bị.
Thu thập các thông tin về khách hàng và có những hoạt động thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà đến khách hàng trong những dịp lễ lớn. Đồng thời, giúp khách hàng giải quyết những rắc rối phát sinh khi sử dụng sản phẩm.
Tất những điều này khi được tiến hành có hiệu quả sẽ làm hài lòng khách hàng từ đó tạo nên lòng tin và uy tín của Công ty với khách hàng hiện tại, cũng như thu hút được những khách hàng tiềm năng.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán.
Hoạt động xúc tiến bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh, tăng tốc độ quay vòng vốn để thu được nhiều lợi nhuận hơn thông qua thúc đầy cung và cầu, gợi mở nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy Công ty cần phải tiến hành tăng cường hoạt động xúc tiến bán:
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng công nghiệp nên công ty nên lựa chọn cách quảng bá hàng hóa và hình ảnh công ty thông qua tiếp xúc giới thiệu sản phẩm trực tiếp, quảng cáo trên các tạp chí chuyên ngành, các triển lãm giới thiệu sản phẩm
Tận dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin Công ty cũng có thể sử dụng các website hoặc xây dựng website riêng cho mình để liên tục cập nhật, giới thiệu các thông tin về mẫu mã, giá cả, bảo hành, phương thức thanh toán của các mặt hàng cũng như cung cấp các thông tin về Công ty cho khách hàng. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng thư điện tử giới thiệu về hàng hóa tới các khách hàng có địa chỉ e-mail.
Công ty cần tham gia thường xuyên vào các hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp. Từ đây, Công ty có cơ hội tiếp xúc với khách hàng, tìm hiều được sở thích, nhu cầu của khách hàng và có cơ hội ký kết các hợp đồng lớn.
Nhóm các giải pháp liên quan đến công tác tổ chức, điều hành công ty.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên.
Để tiến hành hoạt động thương mại nói chung và kinh doanh XNK nói riêng luôn cần phải có đội ngũ lao động có nghiệp vụ vững vàng trên các lĩnh vực chuyên môn, thành thao sử dụng tin học, ngoại ngữ, dám nghĩ, dám làm cũng như có đạo đức, tạo niềm tin ở các đối tác làm ăn của công ty cũng như khách hàng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, trong đội ngũ lao động của PTC vẫn còn tồn tại 1 số yếu kém như thiếu kinh nghiệm, chuyên môn chưa vững, thái độ làm việc chưa thực sự nghiêm túc.Do vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã đưa ra các giải pháp:
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các buổi nói chuyện của các cán bộ cốt cán giàu kinh nghiệm trong công ty, nhằm giúp củng cố thêm kiến thức nghiệp vụ của các cán bộ trẻ, nâng cao hơn nữa sự đoàn kết thống nhất, niềm tin của nhân viên đối với công ty.
Có kế hoạch tuyển dụng cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ để thay thế dần đội ngũ làm việc chưa đạt yêu cầu
Phát huy tối đa khả năng sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của nhân viên thông qua việc thường xuyên phát động các phong trào thi đua giữa các cá nhân, giữa các phòng ban.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Là công ty TNHH và thời gian thành lập chưa lâu nên công ty cũng đã gặp phải các khó khăn về vốn. Để có thể hoàn thành mục tiêu của mình thì công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn : thu hút thêm cổ đông mới, vay của ngân hàng…..
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Công ty cần phải có các giải pháp để tăng tốc độ quay vòng vốn lưu động. Để làm được điều này, Doanh nghiệp cần phải chú trọng vào công tác nghiên cứu thị trường để dự đoán được sự biến động của nhu cầu thị trường để đáp ứng kịp thời mỗi khi thi trường có nhu cầu. Quay vòng vốn nhanh sẽ giúp Công ty tận dụng được nguồn vốn, giảm các chi phí bảo quản từ đó giảm giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động nhập khẩu nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu huy động thừa vốn sẽ làm lãng phí vốn, giảm tốc độ luân chuyển vốn; nếu huy động không đủ vốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh làm cho quá trình kinh doanh bị ngưng trệ những điều này đều làm giảm hiệu quả kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp.
Tiết kiệm chi phí trong hoạt động nhập khẩu.
Chi phí trong hoạt động hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá thành hàng hóa và từ đó quyết định đến giá bán, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Do vậy, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh là một yếu tố tất yếu để tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Các giải pháp giảm chi phí nhập khẩu:
Thực hiện tốt các khâu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là khâu kiểm tra hàng hóa nhằm giảm số lượng hàng hóa kém chất lượng, hỏng khi vận chuyển. Trong các hợp đồng nhập khẩu cần có các điều khoản quy định rõ chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần nắm vững lịch hàng đến cảng, sắp xếp việc dỡ hàng, vận chuyển sao cho hợp lý nhất để giảm chi phí lưu kho, tận dụng được các điều khoản thưởng phạt về thời gian dỡ hàng ra khỏi tàu.
Trong điều kiện cơ chế thị trường như hiện nay, đối với mỗi doanh nghiệp việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu bắt buộc.Do đó cần nâng cao ý thức tiết kiệm của người lao động và kèm theo là 1 số biện pháp xử phạt hành chính nếu có hành vi vi phạm.
Có cơ chế giám sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn, không để xảy ra rủi ro, thua lỗ hoặc mất vốn để đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả
Tổ chức công tác thu mua và dự trữ hàng hóa 1 cách khoa học, vừa đáp ứng được kịp thời nhu cầu khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí lưu kho. Để có nguồn hàng ổn định, tránh những chi phí phát sinh không cần thiết, nhằm đầy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu công ty cần kí kết các hợp đồng dài hạn với các đối tác trong và ngoài nước.
Trên thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình và thực tế cũng có rất nhiều giải pháp khác nhau để làm được điều này. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp cần tìm ra được những phương án phù hợp với khả năng, mục tiêu kinh doanh của mình. Hy vọng một số giải pháp trên đây có thể giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK ngày càng hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của Công ty trên thị trường.
Kết luận
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong xu thế hội nhập đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã góp phần đáng kể vào thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước cũng như quá trình ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Sự thông thoáng hơn trong các cơ chế chính sách đối với hoạt động nhập khẩu đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK có được cơ hội phát triển nhưng kèm theo đó là sự canh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. Do vậy, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để tồn tại trên thị trường là một vấn đề cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Là doanh nghiệp mới thành lập, với số vốn điều lệ không lớn nhưng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động nhập khẩu : lợi nhuận hàng năm đều tăng, có được thị trường nguồn hàng và tiêu thụ ổn định, có được khách hành quen thuộc, bộ máy công ty hoạt động tốt, đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty còn rất nhiều tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói chung. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu với Công ty lại càng trở nên bức thiết. Nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK” đã giúp tôi hiểu biết những hoạt động thực tế của một quy trình kinh doanh nhập khẩu hàng hóa bổ sung cho những kiến thức đã được học tại nhà trường. Với vốn kiến thức ít ỏi của mình trong Chuyên đề này, tôi xin đưa một số giải pháp nhằm giúp giải quyết những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu nhằm giúp Công ty hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nhập khẩu để phát triển và khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thị trường.
Do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết không tránh khỏi sai xót, tôi rất mong nhận được nhưng ý kiến nhận xét của thầy cô, cán bộ công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ và các bạn để có thể hoàn thiện hơn nữa bài viết này. Tôi xin cảm ơn.
Tài liệu tham khảo.
Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế - TS. Trần Hòe, Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội, 2003.
Giáo trình kinh tế thương mại – GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB Thống kê, 2003.
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, NXB Lao động – xã hội, 2005.
Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Vũ Như Tửu, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, 2006.
Các báo cáo kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ XNK.
Tạp chí kinh tế các năm: tạp chí Thương mại, kinh tế phát triển..
Các website kinh tế: cần liệt kê các website mà em tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11459.doc