LỜI NÓI ĐẦU1
A - PHẦN MỞ ĐẦU3
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ3
1 Lý do chọn đề tài3
2 Giới hạn nghiên cứu. 3
2.1 Đối tượng nghiên cứu. 3
2.2 Phạm vi nghiên cứu. 4
3 Mục đích nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu. 4
3.1 Mục đích nghiên cứu. 4
3.2 Mục tiêu nghiên cứu. 4
4 Phương pháp nghiên cứu. 4
4.1 Phương pháp trực quan. 4
4.2 Phương pháp lý luận. 4
4.3 Phương pháp điều tra. 5
5 Tóm tắt nội dung, bố cục của bài5
B - PHẦN NỘI DUNG6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI6
1 Cơ sở lý luận vể huy động tiền gửi tại NHTM . 6
1.1 Tiền gửi6
1.2 Tiền gửi thanh toán. 6
1.3 Tiền gửi tiết kiệm6
2 Các hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM . 6
2.1 Đặc điểm nguồn tiền gửi tại NHTM . 6
2.2 Phân loại tiền gửi7
2.2.1 Tiền gửi có kỳ hạn. 7
2.2.2 Tiền gửi không kỳ hạn. 7
3 Một số huy động về tiền gửi8
3.1 Đối tượng, phạm vi áp dụng. 8
3.1.1 Đối tượng. 8
3.1.2 Phạm vi áp dụng. 8
3.1.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi8
4 Hạch toán kế toán tiền gửi có kỳ hạn. 9
4.1 Kế toán nhận tiền gửi9
4.2 Kế toán chi trả tiền gửi9
4.3 Kế toán trả lãi tiền gửi có kỳ hạn. 10
5 Sự thay đổi của hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010. 10
5.1 Những hoạt động tiền gửi trong năm 2008 – 2010. 10
5.2.1 Phạm vi áp dụng. 11
5.2.2 Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi11
6 Các tác phẩm tiêu biểu. 11
6.1 Tác phẩm thứ 1. 11
6.1.1 Nội dung đề tài11
6.1.2 Chủ đề đề tài12
6.1.3 Những đóng góp đề tài12
6.1.4 Những hạn chế tác phẩm12
6.2 Tác phẩm thứ 2. 12
6.2.1 Nội dung đề tài12
6.2.2 Chủ đề đề tài12
6.2.3 Những đóng góp đề tài12
6.2.4 Những hạn chế đề tài13
6.3 Tác phẩm thứ 3. 13
6.3.1. Nội dung của đề tài13
6.3.2. Chủ đề đề tài13
6.3.3. Những đóng góp đề tài13
6.3.4 Những hạn chế của đề tài13
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU14
1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 14
1.1 Đối tượng. 14
1.2 Phạm vi14
2 Phương pháp nghiên cứu. 14
2.1 Phương pháp trực quan. 14
2.2 Phương pháp lý luận. 14
3 Kế hoạch nghiên cứu. 15
3.1 Tiến hành nghiên cứu. 15
4 Kết luận. 17
5 Đánh giá. 17
5.1 Đánh giá về ngân hàng. 17
5.2 Đánh giá về bản thân. 17
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN18
1 Khái quát về tình hình phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên. 18
1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và những khó khăn, thuận lợi của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên. 18
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo& PTNT TP Điện Biên.
1.2.1 Sự hình thành phát triển của Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên.19
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.19
2 Kết quả hoạt động trong năm qua của chi nhánh. 21
2.1 Về hoạt động nguồn vốn. 22
2.2 Về hoạt động tài chính. 24
2.3 Về hoạt động kế toán – ngân quỹ. 24
2.4 Về hoạt động kiểm tra kiểm soát26
3 Thực trạng về huy động tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.26
3.1 Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.27
4 Kế toán hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên. 31
4.1 Quy trình gửi tiền. 31
4.2 Quy trình rút tiền. 32
4.3 Quản lý và sử dụng tài khoản. 32
5 Đánh giá công tác huy động tiền gửi33
5.1 Những kết quả đạt được. 33
5.2 Những mặt tồn tại34
6 Giải pháp nâng cao mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động tại NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.35
6.1 Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.35
6.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing. 36
6.3 Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.37
6.4 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng. 38
PHẦN C - KẾT LUẬN40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ40
1 Kết luận chung. 40
2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân và đối với NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.41
2.1 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân. 41
2.2 Ý nghĩa của đề tài đối với ngân hàng. 41
3 Định hướng phát triển của NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên. 41
3.1 Về công tác nguồn vốn. 42
3.2 Về công tác tín dụng. 42
4 Một số kiến nghị43
4.1 Đối với chính phủ. 43
4.2 Đối với NHNN Việt Nam43
4.2.1 Về lãi suất43
4.2.2 Về tỷ giá. 44
4.3 Kiến nghị với NHNNo&PTNT Việt Nam44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO45
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Các giải pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay đầu tư vào các dự án... Ngoài ra còn có các dịch vụ: chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn tài chính... Ngân hàng làm việc theo nguyên tắc quản lý khách hàng tập trung, khách hàng có thẻ gửi và rút tiền tại chi nhánh.
5.2 Những quy định chung về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong năm 2008 – 2010
5.2.1 Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc mở và sử dụng tiền gửi (Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn) bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của khách hàng tại NHNNo&PTNT Việt Nam.
Việc mở và sử dụng các tài khoản khoản khác: Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, giấy tờ có giá... thực hiện theo các quy định khác.
5.2.2 Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi
Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật nước mà người đó là công dân.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sư, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật, mọi thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật.
6 Các tác phẩm tiêu biểu
6.1 Tác phẩm thứ 1
Giáo trình: Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng TS.Tô Ngọc Hưng.
6.1.1 Nội dung đề tài
Giáo trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng được trình bày một cách khách quan và có hệ thống các khái niệm và bản chất vận động tiền tệ lãi suất, tỷ giá, ngân hàng cũng như mối quan hệ mang tính nguyên tắc giữa chúng trong điều kiện một nền kinh tế thị trường chuẩn mực.
6.1.2 Chủ đề đề tài
Hoạt động tiền tệ trong ngân hàng.
6.1.3 Những đóng góp đề tài
Giúp người đọc có thể hình dung một cách khái quát về hoạt động tiền tệ - ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua cũng như xu hướng phát triển của chúng.
6.1.4 Những hạn chế tác phẩm
Chưa đi sâu nhiều vào tiền gửi và chưa cập nhập nhiều biến động thị trường tài chính trong những năm gần đây.
6.2 Tác phẩm thứ 2
Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng ACB. Sinh viên: Nguyễn Ngọc Tú, Trường Đại học Đà Nẵng.
6.2.1 Nội dung đề tài
Tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết.
6.2.2 Chủ đề đề tài
Cách thức tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm.
6.2.3 Những đóng góp đề tài
Đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
6.2.4 Những hạn chế đề tài
Chưa nêu được các loại hình về sản phẩm tiền gửi, và các hình thức tiết kiệm bậc thang.
6.3 Tác phẩm thứ 3
Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. Sinh viên: Lê Thu Hường, Trường Đại học Chu Văn An.
6.3.1. Nội dung của đề tài
Muốn tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn tiền gửi dân cư thì không những phải có một hệ thống mạng lưới huy động rộng khắp mà phải còn phải có một loạt các biện pháp đồng bộ khác như da dạng hóa các hình thức huy động, điều chỉnh lãi suất thích hợp, mở rộng các loại hình thức dịch vụ, hiện đại hóa, đẩy mạnh hoạt động Maketing ngân hàng...
6.3.2. Chủ đề đề tài
Hoạt động công tác huy động tiền gửi dân cư tại NH Công Thương Hai Bà Trưng.
6.3.3. Những đóng góp đề tài
Đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
6.3.4 Những hạn chế của đề tài
Chưa nói rõ được các hình thức huy động tiền gửi dân cư.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
1.1 Đối tượng
Phân tích các biện pháp mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
1.2 Phạm vi
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Phương pháp trực quan
Quan sát tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Trong tháng vừa qua lượng tiền khách hàng gửi vào trong quý I năm 2011 đã thu được kết quả sau.
Với tổng nguồn vốn đạt 305.079 triệu đồng đạt 94% kế hoạch của tỉnh giao.
Tiền gửi tổ chức kinh tế: Đạt 15.403 triệu đồng.
Tiền gửi dân cư: Đạt 288.616 triệu đồng.
2.2 Phương pháp lý luận
Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng phản ánh mối quan hệ kinh tế, pháp lý giữa ngân hàng với người gửi tiền nên giữa ngân hàng với người gửi tiền phải tuân thủ quy chế về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi do Thống đốc NHNN ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đồng thời chủ tài khoản phải làm thủ tục mở tài khoản và đăng ký chữ mẫu chủ tài khoản và kế toán trưởng, mẫu con dấu tại các ngân hàng mở tài khoản. Ngân hàng từ chối thanh toán nếu người vi phạm quy định quản lý tài khoản thanh toán và chế độ chứng từ kế toán.
2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Bảng 1: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010
ĐVT: Triêụ đồng
Năm
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng(%)
Tiền gửi dân cư, Trong đó:
1.052
100
1.195
100
1.319
100
- Tiết kiệm VNĐ
637
60,5
688
57,6
711
53,9
- Tiền gửi kỳ phiếu
42
3,5
103
7,9
- Tiết kiệm ngoại tệ quỹ VNĐ
415
39,5
465
38,9
505
38,2
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 - 2010)
Tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ qũy VNĐ cũng tăng qua các năm.
Năm 2009 tăng 50 tỷ so với năm 2008 (tăng 12%).
Năm 2010 tăng 40 tỷ so với năm 2009 (tăng 8,6%).
Duy nhất chỉ có nguồn tiền gửi kỳ phiếu là không ổn định so với năm 2008 Chi nhánh không huy động theo hình thức này. Chỉ đến năm 2009 và 2010, khi nhu cầu vốn tăng lên, Chi nhánh mới tiếp tục phát hành kỳ phiếu với các kỳ hạn khác nhau để thu hút thêm tiền gửi dân cư.
3 Kế hoạch nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu làm 3 lần: lần 1, lần 2, lần 3, lần 4.
3.1 Tiến hành nghiên cứu
Công việc nghiên cứu được tiến hành vào các buổi trong tuần.
Lần 1: Từ ngày 07.3 đến ngày 25.3
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Tiếp cận và làm quen với các anh chị trong chi nhánh, Sau đó phân tích tìm hiểu về quá trình hoạt động của chi nhánh trên sách báo và trên mạng internet những vấn đề liên quan đến đề tài tiền gửi.
Lần 2: Từ ngày 25.3 đến ngày 25.4
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm.
Lần đầu tiên gửi tiền người gửi tiền xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài viết giấy nộp tiền và phiếu lưu, sau đó trao giấy nộp tiền và phiếu lưu cho nhân viên giao dịch, nộp tiền mặt cho bộ phận ngân quỹ.
Lần 3: Từ ngày 25.4 đến ngày 4.5
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Quy trình chi trả tiền gửi tiết kiệm.
Người viết tiền rút tiền giấy lĩnh tiền mặt kèm theo thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu gửi nhân viên giao dịch tiết kiệm. Nhân viên giao dịch kiểm soát chứng minh thư, thẻ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền mặt, chữ ký của người rút tiền so với chữ ký mẫu đã đăng ký trên phiếu lưu.
Lần 4: Từ ngày 4.5 đến ngày 15.5
Địa điểm nghiên cứu: Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát trển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Nội dung nghiên cứu: Thu thập những thông tin và tài liệu về chi nhánh Ngân hàng. Tìm hiểu những luận văn, đề án báo cáo của những người đi trước để làm chuyên đề.
4 Kết luận
Hoạt động huy động tiền gửi là điều cần thiết của tất cả các ngân hàng vì ngân hàng nào cũng cần có nguồn vốn huy động để có thể duy trì ngân hàng hoạt động ổn định.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng em thấy ngoài việc huy động vốn, thì đáng kể nhất phải nói đến hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi đã tạo ra lợi ích cho các bên, điều này đã góp phần kích thích sự phát triển của đất nước.
5 Đánh giá
5.1 Đánh giá về ngân hàng
Trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta cần rất nhiều vốn đầu tư có thể tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Phần lớn nguồn vốn huy động được là từ nhân dân, song do nhiều lý do khác nhau, nên nguồn vốn huy động được vẫn còn thấp. Vì vậy huy động nguồn vốn đã đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu lớn đối với ngân hàng không ngừng đổi mới và hoàn thiện, nâng cao chất lượng kinh doanh ở cả tầm vi mô và vĩ mô trong chính hệ thống ngân hàng.
5.2 Đánh giá về bản thân
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã tìm hiểu một số nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng tài khoản cá nhân - một nhân tố tạo cơ sở cho sự phát triển hoạt động thanh toán trong thị trường chưa được khai thác là thị trường dân cư.
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
1 Khái quát về tình hình phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và những khó khăn, thuận lợi của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
Những năm gần đây tỉnh Điện Biên đã có nhiều những biến động làm ảnh hưởng tới sự hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như hoạt động ngân hàng như việc thay đổi địa giới hành chính của tỉnh Lai Châu mới. Đổi tên Thị xã Lai Châu thành thị xã Mường Lay vào năm 2007. Việc tổ chức di dân tái định cư để phục vụ cho việc xây dựng và đi vào hoạt động của thủy điện Sơn La. Thêm vào đó chi nhánh đóng trên địa bàn thành phố Điện Biên bao gồm nhiều thành phần kinh tế và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhiều ngân hàng có dịch vụ giống nhau. Lãi suất của các ngân hàng luôn biến động liên tục gây ra sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng ngày một gay gắt khiến sự chênh lệch về lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng thu hẹp. Tuy nhiên NHTM nói chung và Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên nói riêng với sự tự chủ trong kinh doanh và phong cách riêng của mình vẫn đang được tạo lòng tin của đông đảo khách hàng song những khó khăn này vẫn sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh đòi hỏi Chi nhánh luôn có những định hướng mới trong hoạt động của mình để công việc kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo& PTNT TP Điện Biên.
1.2.1 Sự hình thành phát triển của Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên.
Một số nét về hoạt động của NHNNo& PTNT TP Điện Biên Phủ trong thời gian qua: Căn cứ vào sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam về việc tách địa điểm hoạt động của chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điên Biên hoạt động chung với hội sở của NHNo&PTNT tỉnh Điện Biên). Sau một thời gian tích cực chuẩn bị chu đáo về mọi mặt để phục vụ cho việc chuyển địa điểm hoạt động NHNNo&PTNT TP Điện Biên Phủ. Ngày 29/01/2004 Giám đốc NHNNo tỉnh Điện Biên đã có quyết định số 26/QĐ NHNNo – TCCB “về việc chuyển trụ sở giao dịch chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên đến địa điểm mới”. Từ ngày 02/02/2004 Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên chính thức đi vào hoạt động và thực hiện giao dịch tại địa điểm mới tại đường 7/5 Phường Tân Thanh – Thành phố Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHNNo&PTNT tỉnh Điện Biên cũng như NHNNo&PTNT Việt Nam giao, Chi nhánh đã đặc biệt quan tâm công tác tổ chức đào tạo, đến cuối năm 2010 hiện chi nhánh có 41 cán bộ trong đó gồm có 16 cán bộ là nam chiếm 39% cán bộ toàn chi nhánh và 25 cán bộ nữ chiếm 61% toàn chi nhánh.
Với mạng lưới hoạt động gồm:
Trụ sở chính NHNNo&PTNT TP Điện Biên là chi nhánh cấp III trực thuộc NHNNo&PTNT tỉnh Điện Biên bao gồm Ban Giám đốc và hai phòng chuyên môn nghiệp vụ: phòng Kinh doanh và phòng Kế toán – ngân quỹ, hành chính.
4 Phòng giao dịch trực thuộc NHNNo&PTNT TP Điện Biên.
Phòng giao dịch Him Lam
Phòng giao dịch Mường Thanh
Phòng giao dịch Thanh Bình
Phòng giao dịch số 02 (đóng tại cầu Mường Thanh cũ)
Cơ sở vật chất hạ tầng
Trụ sở đóng tại đường 7/5 P.Tân Thanh - Thành phố Điện Biên. Tại trụ sở chính và các phòng giao dịch đều được trang bị máy tính thế hệ mới nhất thực hiện nhiệm vụ phát sinh một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Nhìn chung cơ sở vật chất, thiết bị đã được ngân hàng cấp trên trang bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng một cách nhanh nhất cho mọi hoạt động của chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của NHNNo&PTNT TP Điện Biên
Giám đốc
Hành chính
BPKinh doanh
BPGiao dịch
Pháp lý chứng từ & Thẩm định tài sản
Loan CSR
Teller
Ngân Quỹ
CSR
Phân tích tín dụng (AO)
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của Chi nhánh.
Phòng kinh doanh: có chức năng kinh doanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng gồm :
Bộ phận tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thẩm định và tổ chức theo dõi các khoản vay, đề xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh của Chi nhánh.
Pháp lý chứng từ và thẩm định tài sản: nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ, soạn thảo hợp đồng, đi công chứng với khách hàng, đăng ký thế chấp theo quy định.
Loan CSR (quản lý tài khoản và dịch vụ khách hàng): mở tài khoản cho khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng, thực hiện việc giải ngân, thanh lý hợp đồng, quản lí nhắc nợ và theo dõi khoản vay.
Bộ phận giao dịch (gồm Teller, ngân quỹ và CSR): Hướng dẫn thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các loại tài khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch và dịch vụ khách hàng.
Phòng hành chính: phụ trách phân phối công văn tài liệu đến và đi, nhận đề xuất và giải quyết nhu cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành chính khác.
2 Kết quả hoạt động trong năm qua của chi nhánh
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay các NHTM nói chung và chi nhánh TP Điện Biên nói riêng luôn phải cạnh tranh và đứng nhiều khó khăn như môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, trước tình hình công nghệ kỹ thuật, áp dụng các dịch vụ hiện đại đòi hỏi các chi nhánh luôn phải nắm bắt và tự đổi mới cho phù hợp. Chi nhánh Thành phố đã bám sát định hướng của Ban Giám đốc, ban lãnh đạo xác định được mục tiêu kinh doanh với sự phấn đấu không ngừng trong năm vừa qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ sau.
2.1 Về hoạt động nguồn vốn
Bảng 2: Quy mô nguồn vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên qua 3 năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
- Nguồn vốn nội tệ
227.159
275.537
308.478
- Nguồn vốn ngoại tệ
-
-
509
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn nội tệ tăng mạnh tuy nhiên bên cạnh đó nguồn ngoại tệ chưa phát triển và nó chưa tiềm năng du lịch mà tỉnh đang có và thêm vào đó là do đặc điểm địa bàn là tỉnh miền núi nên nhu cầu về ngoại tệ không có hoặc rất hạn chế dẫn đến không có các khoản nguồn ngoại tệ gửi vào. Hơn nữa, vì ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ít phục vụ cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì thế huy động ngoại tệ có xu hướng giảm xuống.
Bảng 3: Quy mô dư nợ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 - 2010.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
- Tổng dư nợ
251.888
-
295.185
-
326.760
-
- Dư nợ thông thường
126.840
100
132.319
100
192.885
100
- Ngắn hạn
78.641
62
84.684
64
133.090
69
- Trung hạn & dài hạn
48.199
38
47.635
36
59.795
31
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Ta thấy năm 2010 tổng dư nợ là 326.760 triệu đồng tăng 31.575 triệu đồng so với năm 2009. So với năm 2009 thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn Thành phố tăng trưởng gấp 1.1 lần. Như vậy vừa mở rộng kinh doanh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên vừa đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung. Trong những năm qua các doanh nghiệp nhận các dự án công trình của nhà nước với thời hạn ngắn đa số từ 12 tháng trở xuống vì vậy các doanh nghiệp cần nguồn vốn ngắn hạn để tiến hành dự án đúng tiến độ trước khi nhận được nguồn vốn của dự án. Đây là lý do rất dễ hiểu khi dư nợ ngắn hạn ở mức cao và chiếm tỷ trọng lớn, năm 2008 là 62%, năm 2009 là 64% và đến năm 2010 là 69%. Đối với dư nợ trung và dài hạn năm 2008 chiếm 38%, năm 2009 là 36%, đến năm 2010 là 31%/tổng dư nợ đúng với định hướng hoạt động kinh doanh năm 2010 của HĐQT, Tổng giám đốc NHNNo&PTNT Việt Nam từ 35% - 40%.
Như vậy:
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn.
Dư nợ cho vay ngắn hạn và trung hạn – dài hạn đều tăng.
2.2 Về hoạt động tài chính
Tổng thu đạt được 51.993 triệu đồng, tăng 12.774 triệu đồng (tăng 33%) so với năm trước.
Thu lãi từ tiền gửi là 44.655 triệu đồng, tăng 11.029 triệu đồng (tăng 33%) so với đầu năm, chiếm 86% tổng doanh thu.
Thu từ dịch vụ: 1.386 triệu đồng, tăng 714 triệu đồng (tăng 106 triệu đồng) so với đầu năm, chiếm 3% tổng doanh thu.
Tổng chi: 41.956 triệu đồng, tăng 8.702 triệu đồng (tăng 26%) so với năm trước.
Trong đó:
Chi phí huy động vốn là 30.543 triệu đồng, tăng 7.842 triệu đồng (tăng 35%) so với đầu năm, chiếm 78% tổng chi phí.
Chênh lệch thu chi: 10.037 triệu đồng, tăng 1.496 triệu đồng (tăng 17% kế hoạch giao).
Hệ số lương đạt theo quy định NHNNo&PTNT Việt Nam
Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào: 0.3%.
2.3 Về hoạt động kế toán – ngân quỹ
Với chức năng và nhiệm vụ được giao là quản lý vốn tài sản cho nhà nước, bộ phận kế toán – ngân quỹ của chi nhánh đã không ngừng cố gắng để tinh thông nghiệp vụ và quản lý vốn có hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu của ngành ngân hàng nói chung, tiên tiến hiện đại hóa công tác thanh toán, mở rộng dịch vụ, tổ chức kinh tế, hòa nhập quốc tế, cạnh tranh trong tương lai gần với các ngân hàng nước ngoài.
Bảng 4: Tình hình kế toán ngân quỹ tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1. Doanh số thanh toán
80.074
80.286
106.471
- Tiền mặt
2802
2649
2615
- Chuyển khoản
77.272
77637
10410
2. Kho quỹ
- Doanh số thu tiền mặt
2785
2618
2261
- Doanh số chi tiền mặt
2793
2615
3125
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy lượng tiền gửi tăng lên một cách đáng kể là do chi nhánh đã đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, tăng thêm tính hấp dẫn và thu hút khách hàng để tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư, đáp ứng nhu cầu cho vay nền kinh tế nói chung và đặc biệt tập trung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đồng thời quảng bá thương hiệu AGRIBANK cùng với thương hiệu vàng miếng “AAA” chất lượng 99.99% do NHNNo&PTNT Việt Nam sản xuất một cách rộng rãi tới toàn thể nhân dân trong tỉnh Điện Biên. Vì vậy nguồn tiền gửi tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm và doanh số tiền mặt không ngừng được tăng lên.
Bảng 5: Bảng báo cáo về hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
- Tổng thu nhập
35.289
45.987
47.956
- Tổng chi phí
25.689
30.256
40.569
- Lợi nhuận
30.685
40.568
50.698
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng thu nhập được tăng qua các năm. Năm 2008 – 2009 hoạt động kinh doanh của ngân hàng không được thuận lợi do ngân hàng chưa quan tâm nhiều đến khách hàng, chưa có nhiều chương trình quảng cáo, khuyến mãi tới người dân gửi tiền, sang năm 2010 đã có nhiều phòng giao dịch đến tận các phường xã. Ngân hàng đã huy động tiền gửi với nhiều hình thức đa dạng như: huy động tiền gửi theo thời gian theo tuần, lãi suất thay đổi phù hợp với biến động của thị trường, áp dụng nhiều hình thức khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm có dự thưởng đã thu hút được đông đảo người dân gửi tiền. Điều đó đã làm cho lợi nhuận của ngân hàng được tăng cao một cách đáng kể.
2.4 Về hoạt động kiểm tra kiểm soát
Nói đến hoạt động kiểm tra kiểm soát luôn được lãnh đạo chi nhánh quan tâm và coi đây là một công cụ không thể tách thiếu trong điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đúng pháp luật, qua đó giúp cho Ban giám đốc nắm được tình hình hoạt động của chi nhánh và có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những vấn đề còn tồn tại.
3 Thực trạng về huy động tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.
3.1 Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.
Để có thể đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn thông qua mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên thì việc phân tích thực trạng huy động nói chung là một điều cần thiết.
Nền kinh tế thị trường vận hành theo quy luật cung - cầu trên các thị trường nói chung và trên thị trường vốn tiền tệ nói riêng. Vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu. Vì vậy các NHTM xem khách hàng là nguồn vốn tiền gửi là vấn đề cốt tử đối với kinh doanh Ngân hàng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Khách hàng của ngân hàng cũng ngày càng phong phú, nhu cầu khách hàng cũng đa dạng. Mỗi khách hàng có nhu cầu, mục đích khác biệt trong quan hệ với ngân hàng, cho nên muốn chiếm lĩnh, giành giật thị trường và thu hút khách hàng thì ngân hàng phải đổi mới toàn diện tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây, nguồn vốn ngân hàng gia tăng đáng kể, đã phần nào đáp ứng nhu cầu khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua bảng số liệu về tình hình huy động vốn của NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên nếu phân theo thành phần kinh tế trong 3 năm gần đây như sau.
Bảng 6: Tình hình thực hiện huy động vốn tại NHNNo&PTNT TP Điện Biên trong 3 năm 2008 – 2010 phân theo thành phần kinh tế.
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
Tăng giảm so với năm 2008
Năm
Tăng giảm so với năm 2009
2008
2009
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
2009
2010
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
- Phân theo thành phần kinh tế
267.376
312.026
44.650
59
312.026
354.763
42.228
37
- Tiền gửi tổ chức tín dụng
32.526
36.489
3.963
12
36.489
46.285
9.796
27
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
36.425
48.378
11.953
33
48.378
45.583
-2.795
-6
- Tiền gửi dân cư
198.425
227.159
28.734
14
227.159
262.895
35.227
16
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Tiền gửi tổ chức kinh tế trong năm 2009 đạt 48.378 triệu đồng tăng so với đầu năm 2008 là 11.953 triệu đồng tương ứng là 33% trong tổng nguồn vốn. Đó là do trong thời gian năm ngân hàng đã có nhiều chương trình khuyến mại cho các tổ chức kinh tế, chi nhánh đã chú trọng trong công tác mở rộng tìm kiếm khách hàng. Đến năm 2010 tiền gửi các tổ chức kinh tế: 45.583 triệu đồng so với đầu năm 2009 giảm 6%, số giảm tuyệt đối là 2.795 triệu đồng chiểm tỷ trọng 15% tổng nguồn vốn huy động nội tệ.
Tiền gửi dân cư trong năm 2009 đạt 227.159 triệu đồng tăng so với đầu năm 2008 là 28.734 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 tiền gửi dân cư: 262.386 triệu đồng, tăng so với đầu năm 2009 là 15,5%, số tuyệt đối tăng 35.227 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 85% tổng nguồn vốn huy động nội tệ, so kế hoạch giao là 86%.
Các đơn vị có nguồn tiền gửi tăng cao so với đầu năm là: Phòng giao dịch Thanh Bình là 43%, Phòng giao dịch số 02 là 32%, Phòng giao dịch Him Lam là 25%. Điều này đã cho thấy qua các số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng trưởng một cách đáng kể và cũng nói lên được nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên luôn ổn định, khẳng định trong năm qua ngân hàng đã thường xuyên thu hút khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã và đang chú trọng khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Để đạt được điều này, ngân hàng đã hết sức cố gắng trong việc đổi mới phong cách làm việc, phục vụ khách hàng tận tình. Nhưng điều này đáng chú ý là mức độ an toàn tin cậy và lãi suất huy động hợp lý. Trong năm 2010, ngân hàng còn triển khai tích cực các hình thức huy động vốn mới nhiều tiện ích, phù hợp với các đối tượng gửi tiền để thu hút khách hàng như: Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, huy động tiết kiệm dự thưởng và các hình thức huy động khác... các hình thức huy động vốn này vận dụng lãi suất linh hoạt, mở thêm các điểm giao dịch, đáp ứng nhu cầu gửi và rút tiền nhanh chóng, thuận tiện, an toàn cho khách hàng. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp so với nhu cầu về tăng trưởng tín dụng, tính ổn định của nguồn vốn chưa cao, lãi suất đầu vào còn cao.Nhưng nguồn tiền gửi này luôn mang tính ổn định, giảm được nguồn vốn huy động từ Trung ương, từ đó giúp cho chi nhánh yên tâm trong việc sử dụng vốn, chủ động được nguồn vốn và hướng đầu tư thích hợp, góp phần tăng trưởng đáng kể nguồn vốn.
Bảng 7: Tình hình thực hiện huy động vốn trong 3 năm 2008 - 2010 phân theo kỳ hạn.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
- Nguồn vốn
264.447
100
275.537
100
308.478
100
- Tiền gửi không kỳ hạn
1.572
20,53
2.983
24,48
557
21,64
- Tiền gửi KH dưới 12 tháng
115.488
30,78
173.327
20,38
229.603
15,55
- Tiền gửi KH trên 12 tháng
29.825
48,68
39.812
55,16
21.199
63,81
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2010)
Qua số liệu trên ta thấy: Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn: Năm 2008 nguồn tiền gửi có kỳ hạn cả dưới và trên 12 tháng huy động được là 145.313 triệu đồng chiếm tới 79,46%, năm 2009 tiền gửi có kỳ hạn huy động là 213.133 triệu đồng chiếm 75,54% và đến năm 2010 nguồn tiền gửi có kỳ hạn 250.802 triệu đồng chiếm 78.36%. Còn nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn nhưng không kém phần quan trọng. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn có chi phí huy động thấp và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng mang tính chu kỳ, không có sự khớp nhịp giữa xuất và nhập vì thế chi nhánh luôn duy trì một lượng tiền gửi không kỳ hạn nhất định.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với một nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, thông thường loại tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền gửi có kỳ hạn dài và lãi suất cao, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, chi nhánh luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu mọi khách hàng. Ngân hàng có thể xây dựng một chiến lược sử dụng vốn hợp lý, đúng đắn, lâu dài nâng cao hiệu quả kinh doanh và đây là một nguồn vốn có chi phí huy động tương đối cao do đó, để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn hợp lý với cơ cấu nguồn vốn phù hợp.
4 Kế toán hạch toán tiền gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên
4.1 Quy trình gửi tiền
Đối với khách hàng gửi tiền lần đầu: Khách hàng viết phiếu gửi tiền, bảng kê các loại tiền theo mẫu và nộp tiền, phiếu gửi tiền, chứng minh nhân dân cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhận tiền, phiếu gửi tiền, chứng minh nhân dân của khách hàng, kiểm đếm tiền có sự chứng kiến của khách hàng và đóng dấu "Đã thu tiền" lên phiếu gửi tiền, sau đó thủ quỹ trả lại chứng minh nhân dân cho khách hàng và chuyển phiếu gửi tiền sang cho kế toán.
Khách hàng nhận chứng minh nhân dân rồi đưa chứng minh nhân dân vào quầy kế toán để làm thủ tục.
Kế toán nhận phiếu gửi tiền từ thủ quỹ, kiếm tra dấu"Đã thu tiền" và chữ ký của thủ quỹ, đối chiếu các yếu tố trên chứng minh nhân dân và phiếu gửi tiền, hướng dẫn khách hàng đăng ký chữ ký mẫu.
Kế toán ghi tên người gửi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản lên phiếu gửi tiền, thẻ tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu rồi vào nhật ký thu chi tiền mặt, ngân phiếu hoặc chuyển khoản, kế toán ký vào chỗ quy định trên chứng từ và chuyển cho trưởng quỹ.
Trưởng quỹ kiểm tra tính hợp pháp trên các chứng từ, ký và đóng dấu vào chỗ quy định, chuyển lại cho kế toán thẻ đăng ký chữ ký mẫu, phiếu gửi tiền và thẻ giao dịch tiết kiệm.
Kế toán trả lại thẻ giao dịch, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân cho khách hàng.
4.2 Quy trình rút tiền
Khách hàng viết và ký phiếu lĩnh tiền theo mẫu, sau đó nộp phiếu lĩnh tiền, thẻ tiết kiệm và chứng minh nhân dân cho kế toán.
Kế toán kiểm tra các yếu tố trên phiếu, đối chiếu chữ ký trên phiếu và chữ ký mẫu, nhận dạng khách hàng qua chứng minh nhân dân, căn cứ vào nhật ký nghiệp vụ khách hàng lần giao dịch trước để xác định số dư của khách hàng, căn cứ bản kê đến hạn tính lãi, nhập lãi sau hoặc định kỳ, bảng kê trả lãi định kỳ không nhập vốn lần giao dịch trước để xác định lãi còn lại cho lần giao dịch sau, ghi số tiền lĩnh, rút số dư vào thẻ tiết kiệm, chuyển thẻ giao dịch tiết kiệm, chứng minh nhân dân, phiếu lĩnh tiền, thẻ tiết kiệm cho trưởng quỹ.
Trưởng quỹ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên các chứng từ, ký tên vào chỗ quy định rồi chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ kiểm tra chữ ký của trưởng quỹ và của khách hàng, vào sổ quỹ theo đúng số tiền ghi trên chứng từ, xác minh lại khách hàng và mời khách hàng ký tên vào bảng kê các loại tiền nhận. Cuối cùng thủ quỹ giao chứng minh nhân dân, tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm cho khách hàng và trả lại cho kế toán phiếu lĩnh tiền.
Khách hàng nhận chứng minh nhân dân, nhận tiền và kiểm đếm ngay tại quầy.
4.3 Quản lý và sử dụng tài khoản
Yếu tố cơ bản trong việc quản lý tài khoản cá nhân là chữ ký của khách hàng mà ngân hàng lưu trữ để đối chiếu và kiểm tra. Tất cả các lệnh chứng từ khách hàng gửi tới ngân hàng đều phải có chữ ký giống chữ ký mẫu chữ ký khi đăng ký mở tài khoản hoặc khi thay đổi thông tin mới được coi là hợp lệ có hiệu lực chấp hành đối với ngân hàng. Các tài khoản phản ánh.
Bên có: Phản ánh những khoản thu nhập cá nhân như tiền lương, cổ tức, tiền mặt chính khách hàng gửi vào, séc nhờ ngân hàng thu hộ, tiền bán chứng khoán, lãi số dư có do ngân hàng trả.
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi tiêu cá nhân như rút tiền mặt, chi trả séc, chuyển khoản, chuyển tiền đi nơi khác, nộp bảo hiểm nhân thọ, phí trả cho ngân hàng.
Dư có: Phản ánh số nợ của ngân hàng đối với cá nhân.
Dư nợ: Phản ánh số nợ của cá nhân đối với ngân hàng.
Theo thông lệ, thì tài khoản cá nhân luôn phải duy trì một số dư, trừ khi việc rút tiền có sự thỏa thuận trước về giới hạn số tiền rút ra từ tài khoản thấu chi. Lãi suất được tính trên số tiền thấu chi hàng ngày, phí được tính hàng tháng hoặc hàng quý. Các phí ngân hàng có thể tính khi tài khoản hoạt động, dựa trên số lượng giao dịch thông qua tài khoản, khoản phí sẽ được ghi vào bên nợ tài khoản của tài khoản cá nhân.
5 Đánh giá công tác huy động tiền gửi
5.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua lượng vốn huy động tại Chi nhánh không ngừng tăng lên. Từ năm 2008 lượng vốn huy động 264.447 triệu đồng đến năm 2009 lượng vốn huy động là 275.37 triệu đồng đến năm 2010 tăng 308.987 triệu đồng, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn luôn ổn định, giúp chi nhánh luôn chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên được coi là chi nhánh có hiệu quả huy động vốn cao trong tỉnh. Bên cạnh việc huy động vốn thường xuyên bằng hình thức tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng với các hình thức và kỳ hạn khác nhau, chi nhánh đã thực hiện phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm bậc thang...) với lãi suất phong phú và hấp dẫn nhằm thu hút ngày càng nhiều lượng vốn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân. Chi nhánh đã kết hợp một cách hài hòa các hình thức huy động để tạo hiệu quả tối ưu. Việc đưa ra nhiều sản phẩm huy động là một bước sáng tạo đa dạng hình thức huy động, nâng cao tính an toàn trong hoạt động của chi nhánh.
Đạt được kết quả như trên là do các nguyên nhân:
Chi nhánh đã làm tốt công tác khách hàng và marketing để giữ được khách hàng truyền thống đồng thời đưa thêm một số doanh nghiệp trong thành phố có nguồn tiền gửi thanh toán về hoạt động tại Chi nhánh.
Chi nhánh cũng đã áp dụng các hình thức huy động hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu với lãi suất cao để hướng vào tầng lớp dân cư nhằm lôi kéo khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh.
Chi nhánh đã xây dựng một đội ngũ cán bộ với tác phong giao dịch lịch sự, nhanh nhẹn, chu đáo, tận tình với chất lượng phục vụ tốt, góp phần tạo nên sự tín nhiệm với bạn hàng.
Uy tín của ngân hàng: trải qua một thời gian hoạt động danh tiếng của ngân hàng cũng được nhiều người biết đến. Uy tín của ngân hàng là một điều không thể tự nhiên mà có được mà nó phải trải qua một thời gian dài song hành cùng với sự phát triển của xã hội và của cả người dân trên địa bàn thành phố. Đối với NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên thì uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định thông qua sự lớn mạnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn thành phố.
Bên cạnh những kết quả đáng khen ngợi, chi nhánh còn bộc lộ những mặt tồn tại cần khắc phục.
5.2 Những mặt tồn tại
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu là nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM để phát triển cần phải hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền gửi ổn định và an toàn.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định tuy ổn định song vẫn dẫn đến rủi ro về lãi suất.
Tuy lượng vốn huy động tăng nhưng chủ yếu là do điều chỉnh tăng lãi suất huy động, tăng nguồn vốn bằng việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất huy động tiết kiệm, cho nên chi phí huy động của chi nhánh vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh vẫn chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư, từ dự án, chưa huy động được từ các tổ chức kinh tế khác khiến sử dụng vốn ngoại tệ phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn ngoại tệ của Trung ương khiến tăng chi phí đầu vào giảm thu nhập của chi nhánh.
Tóm lại về tình hình mở rộng tiền gửi của Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Biên đã tăng trưởng đáng kể, đó là sự nỗ lực của bản thân ngân hàng. Theo đó công tác tín dụng và nhiều dịch vụ khác của chi nhánh cũng đem lại nhiều kết quả khả quan.
6 Giải pháp nâng cao mở rộng tiền gửi trong nghiệp vụ huy động tại NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.
Tiền gửi là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động đối với NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên nói riêng và các NHTM nói chung. Việc duy trì và mở rộng nguồn tiền gửi này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở rộng kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Vì lý do này mà ngân hàng tập trung mọi nỗ lực trong việc khai thác mọi nguồn tiền nhàn rỗi từ trong xã hội. Dưới đây em đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần trong tăng cường công tác huy động tiền gửi NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.
6.1 Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Uy tín của NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên có được ngày hôm nay, đó là một sự nỗ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng trong thời gian qua. Đặc biệt với hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ công chúng thì uy tín là yếu tố rất quan trọng, nó là cơ sở để khách hàng tin tưởng để gửi tiền. Vì thế với sự tín nhiệm mà ngân hàng đã để lại cho người dân thành phố trong thời gian qua thì ngân hàng tiếp tục giữ gìn và phát huy lợi thế này. Để làm tốt điều này thì một trong những việc mà ngân hàng phải làm, đó là thường xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Với chất lượng phục vụ tốt thì ngân hàng sẽ có được sự trung thành của khách hàng đối với mình, ngược lại thì ngân hàng sẽ dễ dàng bị khách hàng quay lưng với mình để đi tìm ngân hàng khác để giao dịch. Do đó ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cụ thể :
Nhân viên quầy giao dịch tiền gửi phải có khả năng quan sát tốt quang cảnh giao dịch. Vào những lúc đông khách thì cần nhận biết được người đến trước, người đến sau để từ đó có cách phục vụ tốt. Người nào đến trước thì phục vụ trước, người nào đến sau thì phục vụ sau, tránh tình trạng người đến sau được phục vụ còn để người đến trước phải chờ đợi gây sự khó chịu cho người gửi. Thực hiện công việc hướng dẫn khách hàng cho chu đáo, xử lý công việc với tốc độ nhanh nhưng thật chính xác, luôn tạo sự tin tưởng tuyệt đối cho khách hàng.
Bằng uy tín của mình NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên luôn giữ vững niềm tin nơi khách hàng. Đặc biệt với phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm tại ngân hàng như hiện nay sẽ góp phần giữ chân được khách hàng đến giao dịch lần sau.
6.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing
Công tác marketing là một trong những công việc chiếm phần quan trọng của bất kỳ một ngân hàng nào. Khách hàng biết về ngân hàng ở một mức độ nào thì một phần nó sẽ tuỳ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công chúng. NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên cũng đã nhận thức về tầm quan trọng của công tác này. Trong thời gian tới để thương hiệu NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên ngày càng nhiều người dân trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác marketing lên, cụ thể:
Ngân hàng có thể tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín như tintucvietnam, vietnamnet, các trang web của chính quyền Điện Biên. Với những cách thức quảng cáo một cách thường xuyên, đầy ấn tượng như vậy sẽ dễ dàng để người dân biết tới thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng nhiều hơn, từ đó góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng .
Định kỳ nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong đợt huy động qua. Để từ những thông tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy động tiền gửi.
Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị các hình thức tiền gửi tiết kiệm thông qua các hình thức truyền thống như:
Phát hành ấn phẩm định kỳ, tờ rơi, brochure về các sản phẩm tiền gửi hiện có để phát cho các khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch hay thăm hỏi.
Tăng cường sự xuất hiện thương hiệu của ngân hàng tới công chúng qua truyền hình, qua đài, qua các trang báo địa phương.
Với những nơi mà không có điều kiện để tiếp nhận được thông điệp mà ngân hàng đã truyền đi bằng các hình thức trên thì ngân hàng có thể cho nhân viên đi đến đó để tư vấn, tiếp thị… cho họ biết.
6.3 Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Khách hàng có thể hài lòng và sẽ trở lại giao dịch với ngân hàng hay không là cũng do thái độ làm việc của nhân viên giao dịch vì thế để có được một đội ngũ nhân viên làm việc tốt không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn tốt về cả đạo đức nghề nghiệp.
Hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên có thể đáp ứng được yêu cầu kinh doanh nhưng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh gay gắt ngày một tăng thì đòi hỏi nhân viên ngân hàng. Đặc biệt nhân viên của phòng tiền gửi phải am hiểu thị trường nhiều hơn và nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu của người dân trước những sản phẩm tiền gửi của các ngân hàng trên địa bàn. Vì thế ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ theo hướng:
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân viên trong phòng ban với nhau. Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng có giá trị để thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi. Qua đó các nhân viên tự mình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình lên.
Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về lĩnh vực ngân hàng. Phải luôn biết lắng nghe khách hàng khi họ trình bày ý kiến của mình, không được có thái độ nóng nảy cũng như xem thường khách hàng khi mình đã hướng dẫn cụ thể cho họ nhưng họ vẫn không hiều được vấn đề.
Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng các chương trình phần mềm tin học đặc biệt là chương trình gửi và rút tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng theo tức thời cho các tổ qũy.
6.4 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng
Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng rút gửi tiền tiết kiệm để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên cũng như cho khách hàng đến giao dịch.
Hiện nay thời gian giao dịch có thể bị kéo dài nhất là đối với những khoản tiền gửi lớn, chính là do khâu phân loại và đếm tiền. Vì thế bên cạnh việc các nhân viên có thể hỗ trợ, hướng dẫn giúp cho khách hàng nhanh chóng kê các loại tiền thì ngân hàng cần trang bị các máy đếm tiền hiện đại, có khả năng phát hiện tiền giả cao đồng thời đếm cả được tiền cũ lẫn tiền mới một cách chính xác tuyệt đối. Như vậy thì thời gian giao dịch sẽ rút ngắn không tạo sự căng thẳng cho khách hàng đến gửi tiền khoản tiền lớn.
Thực hiện gửi tiền một nơi nhưng rút ở nhiều nơi và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh tốt và hiệu quả hơn.
Ngân hàng trang bị cho các phòng ban đều có máy vi tính ứng dụng các phần mềm tin học hiện đại trong công tác quản lý kiểm tra các hoạt động ngân hàng.
PHẦN C - KẾT LUẬN
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận chung
Trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, yếu tố vốn nhất là nguồn tiền gửi có tính chất rất quan trọng. Chi nhánh NHNNo&PTNT TP Điện Bên là một Chi nhánh nằm trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã và đang ngày càng tạo ra ưu thế của mình so với các Chi nhánh của các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn bằng cách nghiên cứu mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm, đa dạng hình thức huy động vốn, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
Nếu như Chi nhánh biết phát huy những ưu thế của mình và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong ngân hàng bằng việc áp dụng các biện pháp nêu trên thì Chi nhánh sẽ có được một lượng vốn tiền gửi với số lượng và hiệu quả cao, thu hút tối đa mọi nguồn tiền tiềm ẩn, tạo cơ sở thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tăng mức lợi nhuận cho bản thân Chi nhánh.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Điện Biên, em thấy việc đưa ra các biện pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi là rất cần thiết đối với Chi nhánh hiện nay. Trong tương lai nếu có điều kiện, em sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề này nhưng ở mức độ cao hơn. Cụ thể là các biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi không những trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Ngọc Thúy và toàn thể các thầy cô giáo khoa Ngân hàng Tài chính, đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán và các cán bộ Chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân và đối với NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên.
2.1 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân
Qua quá trình thực tập tại chi nhánh NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên em đã cơ hội tìm hiểu về hoạt động tín dụng, kế toán tại chi nhánh và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, từ đó so sánh lý thuyết được học với thực tế.
Trong thời gian thực tập em đã nắm bắt và học hỏi kinh nghiệm về cách thức làm việc và giao tiếp với khách hàng cùng với các anh chị nhân viên trong ngân hàng. Đó là cơ sở và là bước đệm để sau này em ra trường để có thể được làm trong một môi trường đầy năng động và có nhiều sức cạnh tranh.
2.2 Ý nghĩa của đề tài đối với ngân hàng
Ngân hàng là một lĩnh vực vô cùng nhạy cảm trong nền kinh tế. Ngành ngân hàng của nước ta còn tồn tại nhiều bất cập, đây chính là vấn đề gây khó khăn cho chúng ta trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Tuy nhiên đây cũng chính là vấn đề nóng nhất khi sức mạnh hội nhập lan tỏa trên toàn bộ nền kinh tế nước ta.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải xác định cho mình một con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất. Nâng cao vị thế trên thị trường, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề cốt lõi. Huy động vốn là cơ sở để tiến hành hoạt động, là cơ sở để đảm bảo thanh toán, là uy tín và cũng chính là tiền đề cho sự sống còn của ngân hàng. Hòa chung vào không khí đó NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên luôn ý thức vai trò trách nhiệm của mình, để từ đây có thể đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng nước ta nói chung và hệ thống NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên nói riêng.
3 Định hướng phát triển của NHNNo&PTNT Thành phố Điện Biên
Từ những kết quả đạt được trong năm 2008, 2009, năm 2010 chi nhánh TP Điện Biên tiếp tục phấn đấu để đạt thành tích cao hơn, các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Nguồn vốn: Đạt 310.473 triệu đồng, tăng 14% so với năm 2009, trong đó nâng cao tỷ trọng tiền gửi dân cư lên 20% trong tổng nguồn vốn tương đương là 305.000 triệu đồng.
Dư nợ: đạt 326.610 triệu đồng, trong đó tỷ lệ nợ trung, dài hạn chiếm 30% dư nợ cho vay khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho vay tiêu dùng cầm cố đời sống chiếm 25% tổng dư nợ.
Tài chính: Phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ.
Để đạt được những chi tiêu cụ thể trên, chi nhánh TP Điện Biên đã đề ra phương hướng hoạt động và một số biện pháp cơ bản sau:
3.1 Về công tác nguồn vốn
Tiếp tục mở rộng mạng lưới phù hợp với điều kiện cụ thể.
Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra mức lãi suất huy động phù hợp thị trường.
Phối hợp các phòng giao dịch thường xuyên quan tâm đến công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả nhằm tăng cường nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp.
3.2 Về công tác tín dụng
Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiềm 30% tổng dư nợ. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm, đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay.
4 Một số kiến nghị
4.1 Đối với chính phủ
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng hệ thống các dịch vụ ngân hàng. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hóa, áp dụng chọn lọc các hoạt động mà ngân hàng khác cả trong và ngoài nước đã áp dụng, từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những dịch vụ mới theo một quy trình chính thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp đến quy mô và chất lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là nguồn tiền gửi không kỳ hạn nhằm phục vụ cho các mục đích thường xuyên của họ.
Ngân hàng cũng quan tâm hơn đến việc huy động tiền gửi qua tài khoản thanh toán, điều nay cũng có nghĩa khuyến khích dân cư làm quen với việc mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng. Để làm được điều này trong điều kiện hiện nay cần quy định các tổ chức hành chính sự nghiệp kể cả Kho bạc Nhà nước mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng khối tiền mặt tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị này vào quá trình tài trợ cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
4.2 Đối với NHNN Việt Nam
4.2.1 Về lãi suất
Vào những năm cuối của thập kỷ 80, đầu thế kỷ 90 của thế kỷ 20, ngân hàng đã sử dụng khá thành công chính sách lãi suất để chống lạm phát, đồng thời thu hút một số vốn tiền gửi dân cư đáng kể vào ngân hàng. Song với mức lãi suất thấp như hiện nay có tác dụng kích thích tiêu dùng của người dân nhưng lại tương đối khó khăn cho các ngân hàng có thể huy động được tiền gủi.
Hiện nay, lãi suất tiền gửi chưa hợp lý đối với nhu cầu của người gửi tiền nhằm mục tiêu sinh lợi và an toàn của đồng vốn. Do vậy, tùy từng thời kỳ mà Ngân hàng Nhà nước sẽ ban hành các chính sách lãi suất.
4.2.2 Về tỷ giá
Tỷ giá không ổn định và nhất là nền kinh tế luôn có khả năng tiềm ẩn của cuộc khủng hoảng thì rõ ràng rất nhiều người sẽ chọn dự trữ bằng các đồng tiền mạnh như USD, JPY, EURO... do đó việc ổn định tỷ giá là vấn đề cần thiết để người dân tin tưởng ở nền kinh tế Việt Nam. Do tình hình hiện nay đồng nội tệ chưa đủ mạnh để áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi, Ngân hàng Nhà nước cần duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. Để thực hiện được điều này, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện những vấn đề sau:
Tập trung quỹ ngoại tệ Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quản lý để có thể tham gia vào thị trường một cách có hiệu quả.
Tăng cường hoàn thiện thị trường hối đoái, thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ để Ngân hàng Nhà nước có thể can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả.
4.3 Kiến nghị với NHNNo&PTNT Việt Nam
Với tư cách là ngân hàng mẹ của chi nhánh NHNo&PTNT TP Điện Biên, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần có những hoat động giúp đỡ chi nhánh trong vấn đề hoàn thiện công tác huy động tiền gửi của chi nhánh như:
Tạo điều kiện giúp đỡ chi nhánh khi có phương án mở rộng mạng lưới huy động, tăng thêm nguồn vốn bằng cách cho phép chi nhánh tăng thêm biên chế. Hỗ trợ chi nhánh trong thời kỳ chi nhánh thực hiện xây dựng trụ sở mới, nâng cao công nghệ ngân hàng tại chi nhánh nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ và đảm bảo thực hiện công tác ngân hàng thương mại. Trang bị cho chi nhánh những công nghệ hiện đại như nâng cao công tác thanh toán điện tử tại chi nhánh, dịch vụ thẻ ATM.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng - TS.Nguyễn Ngọc Hưng
2. Luật các tổ chức tín dụng
3. Ngân hàng thương mại – Gs.Ts.Lê Văn Tư
4. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - NXB Thành Phố Hồ Chí Minh
5. Quản trị hoạt động NH 1- Th.s Hồ Hữu Tiến
6. Tín dụng ngân hàng - Ts.Nguyễn Đăng Dờn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Phương Mai Nguyễn Ngọc Thúy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bamp225o camp225o ngamp224y 20.05.2011.doc